Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp sử dụng tối ưu công cụ đánh giá sản phẩm theo dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toán học cho học sinh THPT
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Một số biện pháp sử dụng tối ưu công cụ đánh giá sản phẩm theo dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toán học cho học sinh THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng sử dụng công cụ đánh giá sản phẩm học tập theo dự án” và tác động của nó đến quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực toán học trong trường THPT hiện nay. Đề xuất một số giải pháp Sử dụng tối ưu công cụ đánh giá sản phẩm học tập theo dự án nhằm phát triển phẩm chất và năng lực toán học cho học sinh THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp sử dụng tối ưu công cụ đánh giá sản phẩm theo dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toán học cho học sinh THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ’’SỬ DỤNG TỐI ƯU’’CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HỌC TẬP THEO DỰ ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC TOÁN HỌC CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC : TOÁN HỌC Năm thực hiện: 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ’’SỬ DỤNG TỐI ƯU’’CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HỌC TẬP THEO DỰ ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC TOÁN HỌC CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC : TOÁN HỌC Nhóm tác giả : 1. Nguyễn Thị Hoa – ĐT: 0966 282 786 2. Nguyễn Văn Minh – ĐT: 0977 733 088 3. Dương Đăng Lợi – ĐT: 0969 871 676 Năm thực hiện: 2024
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT VIẾT TẮT Kiểm tra đánh giá KTĐG Học sinh HS Giáo viên GV Sản phẩm dự án SPDA Trung học phổ thông THPT Cơ sở vật chất CSVC Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT Dạy học theo dự án DHTDA
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................. . 1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. . 2 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên................................................ 3 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ . 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................... 4 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.............................................................. . 4 1.1.Cơ sở lý luận.......................................................................................... 4 1.1.1. Các xu hướng hiện đại về KTĐG kết quả học tập, giáo dục nhằm 4 phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 1.1.1. Các xu hướng hiện đại về KTĐG kết quả học tập, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 4 ..................................................... . 1.1.2. Một số vấn đề về kiểm tra đánh giá trong giáo dục 7 1.1.3. Đánh giá kết quả trong dạy học theo dự án 8 1.1.4. Tổng quan về dạy học theo dự án ................................................... . 8 1.1.5. Ưu điểm, hạn chế của DHTDA trong Môn Toán tại trường THPT 9 hiện nay........................................................................................................ 1.1.6.Đánh giá sản phẩm dự án học tập môn toán ở trường phổ thông....... . 10 1.1.7. Phẩm chất và năng lực chung, năng lực toán học cốt yếu được hình 11 thành và phát triển thông qua tổ chức DHTDA 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... . 14 1.2.1. Khảo sát thực trạng tác động của kết quả đánh giá SPDA đến dự hình 14 thành và phát triển phẩm chất, năng lực toán học của HS THPT................. . 1.2.2. Thực trạng của khai thác và sự dụng tối ưu kết quả đánh giá SPDA nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toán học cho HS trong xu thế hiện 16 nay.................................................................................................................... 1.2.3. Thực trạng của dạy học theo dự án trong môn toán ở trường phổ 20 thông........................................................................................................... .
- 1.2.4. Nguyên nhân: Phân tích nguyên nhân của các thực trạng 23 1.2.5. Ý nghĩa: Từ phân tích nguyên nhân cúa các thực trạng trên rút ra sự 23 cần thiết của việc đề xuất các giải pháp 2. Các giải pháp thực hiện 24 2.1. Giải pháp 1: Xây dựng các tiêu chí đánh giá SPDA thể hiện phẩm chất năng lực hướng tới, chia điểm tương ứng cho các mức độ của các tiêu chí 24 đánh giá....................................................................................................... 2.1.1. Mục tiêu giải pháp 24 2.1.2. Nội dung giải pháp 25 2.1.3. Ví dụ minh họa 26 2.1.4 Ý nghĩa giải pháp 27 2.1.5.Hướng phát triển giải pháp 28 2.2. Giải pháp 2: Khai thác tối đa các tính năng của bảng kiểm, thang đo và 30 phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics) khi sử dụng đánh giá SPDA............ . 2.2.1. Mục tiêu giải pháp 30 2.2.2. Nội dung giải pháp 30 2.2.3. Ví dụ minh họa 31 2.2.4 Ý nghĩa giải pháp 32 2.2.5.Hướng phát triển giải pháp 33 2.3. Giải pháp 3: Kết hợp hiệu quả các phương pháp khác nhau khi đánh 34 giá sản phẩm dự án...................................................................................... 2.3.1. Mục tiêu giải pháp 34 2.3.2. Nội dung giải pháp 35 2.3.3. Ví dụ minh họa 36 2.3.4 Ý nghĩa giải pháp 40 2.3.5.Hướng phát triển giải pháp 40 2.4. Giải pháp 4: Tận dụng tối ưu công nghệ thông tin trong đánh giá sản 41 phẩm học tập theo dự án.............................................................................. 2.4.1. Mục tiêu giải pháp 41
- 2.4.2. Nội dung giải pháp 42 2.4.3. Ví dụ minh họa 44 2.4.4 Ý nghĩa giải pháp 47 2.4.5.Hướng phát triển giải pháp 47 3.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................... 48 3.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 49 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.............................................................. 50 3.4.. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 51 Phần 3. KẾT LUẬN.................................................................................... 54 1. Đóng góp của đềnăng.............................................................................. 54 1.1. Tính của................................................................................................ 54 1.2. Tính khoa học....................................................................................... 55 1.3. Tính hiệu quả....................................................................................... 56 1.3.1. Phạm vi ứng dụng............................................................................. 56 1.3.2. Đối tượng ứng dụng 56 2.Kiến nghị.................................................................................................. 57
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Đánh giá sản phẩm học tập trong dạy học môn toán ở trường THPT đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức dạy học bộ môn, mang lại nhiều lợi ích cho cả HS và GV. Đánh giá sản phẩm học tập không chỉ là công cụ đo lường hiệu suất học tập, sự tiến bộ, đạt được mục tiêu mà còn là một phương tiện quan trọng để phát triển kỹ năng và tư duy sáng tạo của HS, tạo ra một môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự tham gia tích cực từ phía HS, đó là một phương pháp đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học đáp ứng yêu cầu của CTGDPT 2018. Đổi mới KTĐG trong hoạt động dạy học bộ môn toán tại trường THPT cũng là một thành tố trong việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra:“Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề... Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Theo quan điểm hiện đại về KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS, vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy, hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning) được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác định những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra. Khâu KTĐG là một hoạt động thường xuyên, xuyên suốt trong tiến trình dạy học môn toán ở trường THPT, vì vậy vai trò của KTĐG hết sức quan trọng trong tiến trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS. Đánh giá SPDA trong dạy học theo dự án môn toán là một thành phần không thể thiếu trong tiến trình DHTDA ở trường THPT. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy tối đa hiệu quả của việc đánh giá SPDA và sử dụng hiệu quả bộ công cụ đánh giá SPDA nhằm phát triển phẩm chất và năng lực môn toán cho HS THPT. PPDH theo dự án (Project – based Learning – PBL), còn gọi là (DHTDA) có nhiều ưu điểm, trong quá trình dạy và học có sự gắn kết giữa lý thuyết, thực tiễn và thực hành. Quá trình người học thực hiện nhiệm vụ đó sẽ phát huy được tính tự lực đồng thời phát triển tư duy sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho người học. Nâng cao trách nhiệm, tinh thần làm việc có kế hoạch và khả năng làm việc hợp tác của người học... Đi kèm với phương pháp tổ chức DHTDA là quá 1
- trình KTĐG hoạt động DHTDA mà hoạt động trọng tâm của quá trình này là đánh giá SPDA (sản phẩm đầu ra của DHTDA). Hiện nay việc triển khai dạy học theo dự án môn toán ở trường THPT trong địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và trong huyện Diễn Châu , các huyện lân cận nói riêng chưa được rộng rãi và còn lẻ tẻ với một vài dự án trên một năm cho một trường và nhiều trường phổ thông ngoài công lập và công lập ở địa bàn vùng sâu, vùng xa cũng chưa thực hiện được, vì vậy kinh nghiệm về dạy học theo dự án nói chung và kinh nghiệm về sử dụng công cụ đánh giá SPDA nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toán học cho HS THPT nói riêng còn ít và hiếm. Với nhiều nguyên nhân khác nhau như: đội ngũ nhà giáo còn lúng túng trong việc triển khai DHTDA, bế tắc trong cách thức sử xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá SPDA nhằm phát huy phẩm chất, năng lực người học, đối tượng HS còn yếu chưa triển khai được, CSVC và điều kiện tài chính, thời gian không cho phép... Trong năm học 2022 – 2023 và năm học 2023 – 2024 là hai năm áp dụng CTGDPT 2018 (Luật GD 2019, điều 31) cho cấp THPT, đội ngũ GV ở trường THPT Diễn Châu 2 còn rất ít GV tham gia DHTDA môn toán, vì vậy phương pháp tổ chức DHTDA cũng như biện pháp sử dụng công cụ đánh giá SPDA là chưa có hoặc còn ít ỏi hoặc phương pháp đánh giá chưa hiệu quả , chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực của HS THPT... Với vai trò là những GV dạy môn toán THPT và từng tổ chức DHTDA trong hai năm học 2022 – 2023, năm 2023 – 2024, chúng tôi nhận thức được vai trò và trách nhiệm bản thân trong việc tổ chức DHTDA và đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm phát triển phẩm chất và năng lực môn toán cho HS THPT, đáp ứng yêu cầu của CTGDPT 2018. Với những lý do trên nhóm tác giả chọn đề tài”Một số biện pháp”sử dụng tối ưu” công cụ đánh giá sản phẩm theo dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toán học cho học sinh THPT” để nghiên cứu. Đề tài chúng tôi thực hiện chưa từng được cứu, được áp dụng thực tiễn trong bối cảnh giáo dục hiện nay tại trường THPT Diễn Châu 2. 2. Mục đích nghiên cứu. - Tổng hợp cơ sở lý luận về quan điểm, mục đích, yêu cầu và quy trình kiểm tra đánh giá năng lực; phương pháp sử dụng công cụ đánh giá các sản phẩm học tập theo dự án. - Đánh giá thực trạng sử dụng công cụ đánh giá sản phẩm học tập theo dự án” và tác động của nó đến quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực toán học trong trường THPT hiện nay. Đề xuất một số giải pháp “Sử dụng tối ưu” công cụ đánh giá sản phẩm học tập theo dự án nhằm phát triển phẩm chất và năng lực toán học cho học sinh THPT. 2
- 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên: - Đối tượng nghiên cứu: công cụ đánh giá SPDA trong dạy DHTDA môn toán hiệu quả cao trong việc hình thành phẩm chất và năng lực toán học của HS lớp 10, lớp 12 trường THPT Diễn Châu 2 năm học 2022 – 2023 và năm học 2023 – 2024. - Khách thể nghiên cứu: HS 12A, 12E năm học 2022 – 2023, HS 10A2, 12A năm học 2023 – 2024 - Phạm vi nghiên cứu: tại trường THPT Diễn Châu 2. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các xu hướng hiện đại về KTĐG kết quả học tập, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh a. Một số vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá trong giáo dục a.1. Các khái niệm cơ bản * Đo lường (Measurement) Đo lường là việc so sánh một vật hay hiện tượng với một thước đo hay chuẩn mực, có khả năng trình bày kết quả dưới dạng thông tin định lượng. Nói cách khác, đo lường liên quan đến việc sử dụng các con số vào quá trình lượng hoá các sự kiện, hiện tượng hay thuộc tính1 Trong lĩnh vực giáo dục, thước đo trên đây của đo lường thường là tiêu chuẩn hoặc tiêu chí. Tham chiếu theo tiêu chuẩn là đối chiếu kết quả đạt được của người này đối với những người khác. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi chuẩn hoá. Tham chiếu theo tiêu chí là đối chiếu kết quả đạt được của HS với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học, hoạt động giáo dục. Ứng với loại tham chiếu này là các câu hỏi, nhiệm vụ học tập, đề thi theo tiêu chí. * Đánh giá (Assessment) Đánh giá HS là một quá trình thu thập, xử lí thông tin thông qua các hoạt động quan sát theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS2. * Kiểm tra (Testing) Kiểm tra là việc thu thập những dữ liệu, thông tin về một nội dung nào đó làm cơ sở cho việc đánh giá3. a.2. Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục4 Mục đích của đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau: - Giúp GV điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua 4
- của HS để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. - Giúp HS có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. - Giúp cha mẹ HS tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS; tích cực hợp tác với nhà trường trong giáo dục HS. - Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. - Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục. a.3. Các loại hình đánh giá trong giáo dục5 Có nhiều cách phân loại các kiểu/loại hình đánh giá trong giáo dục dựa vào các đặc điểm như: quy mô, vị trí của người đánh giá; đặc tính của câu hỏi; tính chất thường xuyên hay thời điểm hoặc tính chất quy chiếu của mục tiêu đánh giá… Đánh giá trong giáo dục thường có một số loại hình chính như sau: - Đánh giá tổng kết (đánh giá định kỳ) và đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên); - Đánh giá sơ khởi và đánh giá chẩn đoán; - Đánh giá dựa theo chuẩn và đánh giá dựa theo tiêu chí; - Đánh giá chính thức và đánh giá không chính thức; - Đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan; - Đánh giá trên lớp học và đánh giá trên diện rộng; - Đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm; - Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng;...a.4. Yêu cầu của đánh giá Đánh giá HS phải đáp ứng một số yêu cầu sau: - Đánh giá HS thông qua đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của HS theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông. - Kết hợp đánh giá của GV, HS, cha mẹ HS, trong đó đánh giá của Gv là quan trọng nhất. - Đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy nhiều 5
- nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng khách quan; không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực cho HS, GV và cha mẹ HS. b. Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra. b.1. Đánh giá vì học tập Đánh giá vì học tập cũng diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Với đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó HS tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn. b.2. Đánh giá là học tập Đánh giá là học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình), trong đó, GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó như là một hoạt động học tập để HS thấy được sự tiến bộ của chính mình so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học,từ đó HS tự điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, đánh giá KQHT của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp. Kết quả đánh giá này có vai trò như một nguồn thông tin phản hồi để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo. b.3. Đánh giá kết qủa học tập Đánh giá kết quả học tập (đánh giá tổng kết hay đánh giá định kỳ) là đánh giá những gì HS đạt được tại thời điểm cuối một giai đoạn GD và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học/cấp học GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá. Sau đây là bảng tiêu chí so sánh của ĐG kết quả học tập, ĐG vì học tập, ĐG là học tập. 6
- Tiêu chí ĐG kết quả ĐG vì học tập ĐG là học tập so sánh học tập Trọng tâm ĐG Kết quả học tập Quá trình học tập Quá trình học tập Thường thực hiện Trước, trong và Diễn ra trong suốt quá Thời điểm ĐG cuối quá trình học sau quá trình học tập tập trình học tập Chủ đạo hoặc giám Vai trò của GV Chủ đạo Hướng dẫn sát Vai trò của Đối tượng của Giám sát Chủ đạo HS đánh giá Người sử dụng GV GV, HS HS KQĐG Với quan điểm đánh giá hiện đại nêu trên, việc đánh giá cần được tích hợp vào trong quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. 1.1.2. Một số vấn đề về kiểm tra đánh giá trong giáo dục theo CTGDPT 2018 Tổng quan về định hướng, mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành kiểm tra đánh giá trong giáo dục theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018: * Định hướng và mục tiêu: - Định hướng: Kiểm tra đánh giá trong giáo dục theo CTGDPT 2018 hướng đến việc đánh giá một cách toàn diện, công bằng và linh hoạt, tập trung vào việc phát triển toàn diện của học sinh. -Mục tiêu: Xác định mức độ đạt được của học sinh đối với các chuẩn đầu ra, kỹ năng, kiến thức, phẩm chất và năng lực theo từng cấp học. * Nội dung kiểm tra đánh giá: - Kiến thức: Đánh giá kiến thức lý thuyết và hiểu biết của học sinh về các môn học. - Kỹ năng: Đánh giá khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế, khả năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm. Phẩm chất và năng lực: Đánh giá các phẩm chất đạo đức, phẩm chất công dân và năng lực mềm của học sinh như tự quản lý, sáng tạo, làm việc độc lập và làm việc nhóm. * Cách thức tiến hành kiểm tra đánh giá: - Đa dạng hóa phương pháp: Sử dụng nhiều phương pháp đánh giá như kiểm tra viết, trắc nghiệm, bài thuyết trình, dự án, thực hành, thảo luận nhóm, v.v. - Liên kết với chuẩn đầu ra: Đảm bảo rằng các bài kiểm tra và phương pháp đánh giá được thiết kế để đo lường mức độ đạt được của học sinh đối với chuẩn đầu ra đã đề ra trong chương trình. 7
- * Phản hồi và hỗ trợ: - Cung cấp phản hồi liên tục và hỗ trợ cho học sinh để họ có thể hiểu rõ về mức độ đạt được của mình và cách cải thiện. - Đánh giá liên tục: Thực hiện đánh giá không chỉ ở cuối mỗi học kỳ mà còn liên tục trong suốt quá trình học tập, từ đó giúp học sinh cải thiện một cách liên tục. Tổng thể, kiểm tra đánh giá trong giáo dục theo CTGDPT 2018 hướng tới việc xác định và phát triển toàn diện các khía cạnh của học sinh, từ kiến thức đến kỹ năng và phẩm chất, năng lực thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ đa dạng và linh hoạt. 1.1.3. Tổng quan về dạy học theo dự án a. Dự án Thuật ngữ “Dự án”, tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh,có nghĩa là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Trong tiếng Việt, “Dự án” nghĩa là “một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách”. b. Dạy học theo dự án Dạy học theo dự án (Project – based Learning) còn được gọi là Dạy học dự án (Project Work), Phương pháp dự án (Project Method) hay Dạy học tiếp cận dự án (Project Based Approaching). Do quan điểm tiếp cận về loại hình, về phân loại, về cách thức thực hiện dự án mà các định nghĩa có một số sự khác biệt. Tuy nhiên tất cả đều thống nhất về các điểm cơ bản sau: định hướng vào người học, định hướng vào thực tiễn, định hướng vào sản phẩm và xuất phát từ nội dung chương trình học. 1.1.4. Ưu điểm, hạn chế của DHTDA trong Môn Toán tại trường THPT hiện nay a.Ưu điểm: - Tăng cường tính ứng dụng của kiến thức: Phương pháp dạy học theo dự án giúp học sinh thấy rõ hơn cách mà kiến thức toán học có thể áp dụng vào thực tế qua việc giải quyết các vấn đề cụ thể hoặc tham gia vào các dự án thực tế. - Phát triển kỹ năng mềm: Học sinh được khuyến khích làm việc nhóm, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, giao tiếp và quản lý thời gian, từ đó phát triển các kỹ năng mềm quan trọng. - Tăng cường sự tương tác: Phương pháp này tạo điều kiện cho sự tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa các học sinh trong nhóm, từ đó tạo ra một môi trường học tập tích cực và động viên. 8
- - Thúc đẩy sự tự chủ và sáng tạo: Học sinh được khuyến khích tự tìm hiểu, tự nghiên cứu và đề xuất giải pháp cho các vấn đề, từ đó phát triển sự tự chủ và sáng tạo. - Kích thích sự quan tâm và hứng thú: Phương pháp dạy học theo dự án thường liên quan đến các vấn đề thực tế hoặc gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh, từ đó kích thích sự quan tâm và hứng thú trong quá trình học tập. b. Hạn chế: - Yêu cầu nguồn lực và thời gian: Dạy học theo dự án đòi hỏi nguồn lực và thời gian đầu tư khá lớn từ cả giáo viên và học sinh, đặc biệt là trong việc lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá dự án. - Khó khăn trong quản lý lớp học: Việc tổ chức và quản lý lớp học khi áp dụng phương pháp dạy học theo dự án có thể gặp khó khăn do sự linh hoạt và tính cá nhân hóa trong quá trình học. - Khó khăn trong đánh giá: Việc đánh giá kết quả của dự án có thể không đồng nhất và khó khăn, do đó cần có sự linh hoạt và sáng tạo trong việc xác định phương pháp và tiêu chí đánh giá. - Cần sự hỗ trợ chuyên môn: Giáo viên cần phải có kiến thức sâu rộng về môn Toán cũng như kỹ năng tổ chức và quản lý để triển khai hiệu quả phương pháp dạy học theo dự án. - Khả năng không đồng đều của HS: Phương pháp này có thể tạo ra sự không đồng đều trong việc tham gia và hiệu quả của các HS, đặc biệt là khi làm việc nhóm. Dạy học theo dự án trong môn Toán mang lại nhiều ưu điểm trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực và phát triển kỹ năng cho học sinh, tuy nhiên cũng cần xem xét và giải quyết các hạn chế một cách linh hoạt và sáng tạo để đảm bảo hiệu quả của quá trình học tập. 1.1.5. Đánh giá sản phẩm trong DHTDA và công cụ đánh giá SPDA học tập môn toán ở trường phổ thông * Mục tiêu của Đánh giá sản phẩm trong dạy học theo dự án: - Đo lường kết quả của dự án: Xác định mức độ hoàn thành và chất lượng của sản phẩm hoặc dự án môn Toán do học sinh thực hiện. - Phản hồi và cải thiện: Cung cấp phản hồi xây dựng và hướng dẫn cho học sinh để họ có thể cải thiện sản phẩm của mình trong tương lai. - Đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu học tập: Xác định trong sản phẩm có thể thể hiện được mức độ đạt được của học sinh đối với mục tiêu học tập đã đề ra không. * Nội dung của Đánh giá sản phẩm trong dạy học theo dự án: 9
- - Chất lượng của sản phẩm: Bao gồm đánh giá về tính đầy đủ, tính logic, tính sáng tạo, tính hợp lý và tính chính xác của sản phẩm. - Tính ứng dụng và thực tiễn: Đánh giá xem sản phẩm có thể áp dụng vào thực tế hay không, và mức độ đóng góp vào giải quyết vấn đề cụ thể. - Tính tương tác và hợp tác: Xem xét mức độ hợp tác và tương tác của học sinh trong quá trình thực hiện dự án và tạo ra sản phẩm. - Kỹ năng và kiến thức sử dụng: Đánh giá các kỹ năng và kiến thức môn Toán được học sinh thể hiện qua sản phẩm. * Cách thức Đánh giá sản phẩm trong dạy học theo dự án: - Tạo tiêu chí đánh giá rõ ràng: Xác định trước các tiêu chí đánh giá cụ thể dựa trên mục tiêu học tập và yêu cầu của dự án. - Sử dụng bảng điểm hoặc rubric: Tạo ra bảng điểm hoặc rubric chi tiết để đánh giá các tiêu chí khác nhau của sản phẩm. - Đánh giá đồng bộ: Đảm bảo rằng các giáo viên đánh giá các sản phẩm theo các tiêu chí và rubric đã định sẵn để đảm bảo tính công bằng và đồng nhất. - Cung cấp phản hồi xây dựng: Sau khi đánh giá, cung cấp phản hồi xây dựng cho học sinh về điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm và cách cải thiện. - Công cụ đánh giá sản phẩm học tập theo dự án môn Toán ở trường phổ thông: - Rubric đánh giá: Một bảng điểm hoặc rubric chi tiết mô tả các tiêu chí và mức độ đạt được của sản phẩm dự án. - Bảng điểm: Sử dụng bảng điểm để ghi điểm và đánh giá các mặt khác nhau của sản phẩm, từ đó đưa ra điểm số tổng kết. - Biểu đồ hoặc bảng phân loại: Sử dụng biểu đồ hoặc bảng phân loại để thể hiện mức độ đạt được của các tiêu chí đánh giá cho từng học sinh hoặc nhóm học sinh. * Hình thức báo cáo: Các học sinh có thể tự báo cáo hoặc thuyết trình về sản phẩm của mình, sau đó được đánh giá dựa trên nội dung và cách trình bày. Qua việc áp dụng các cách thức và công cụ đánh giá sản phẩm, giáo viên có thể đánh giá mức độ đạt được của học sinh trong quá trình thực hiện dự án môn Toán theo phương pháp dạy học theo dự án, từ đó cung cấp phản hồi và hỗ trợ phát triển cho học sinh một cách hiệu quả. 1.1.6. Biểu hiện tính tối ưu của công cụ đánh giá SPDA và những yếu tố thể hiện việc ’’sử dụng tối ưu’’ công cụ đánh giá SPDA trong DHTDA * Biểu hiện tính tối ưu của công cụ đánh giá: - Đa chiều: Công cụ đánh giá cung cấp một cái nhìn đa chiều về sản phẩm, không chỉ tập trung vào một khía cạnh mà còn bao gồm nhiều tiêu chí và mặt khác nhau để đánh giá. 10
- - Công bằng và minh bạch: Công cụ đánh giá được thiết kế sao cho công bằng và minh bạch, giúp tất cả học sinh có cơ hội như nhau để đạt điểm cao nếu họ hoàn thành sản phẩm một cách xuất sắc. - Tính linh hoạt: Công cụ đánh giá có khả năng linh hoạt, có thể điều chỉnh hoặc điều chỉnh các tiêu chí và mức độ đánh giá tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể của dự án hoặc nhu cầu của học sinh. - Khả năng tùy chỉnh: cụ đánh giá có thể được tùy chỉnh để phản ánh mức độ phức tạp và yêu cầu của từng dự án cụ thể, từ đó giúp đánh giá chính xác mức độ đạt được của học sinh. * Yếu tố thể hiện việc sử dụng tối ưu công cụ đánh giá: - Quản lý thời gian: Giáo viên sử dụng công cụ đánh giá một cách hiệu quả và có kế hoạch, đảm bảo rằng thời gian dành cho đánh giá không ảnh hưởng đến quá trình học tập chính. - Cung cấp phản hồi xây dựng: Công cụ đánh giá không chỉ dùng để ghi điểm mà còn để cung cấp phản hồi xây dựng cho học sinh, giúp họ hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm cũng như cách cải thiện. - Tham gia học sinh: Học sinh được kỳ vọng tham gia vào quá trình đánh giá sản phẩm, từ việc tự đánh giá đến việc thảo luận với giáo viên về kết quả và phản hồi. - Liên kết với mục tiêu học tập: Công cụ đánh giá được liên kết chặt chẽ với mục tiêu học tập và chuẩn đầu ra của dự án môn Toán, đảm bảo rằng việc đánh giá phản ánh đúng mức độ đạt được của học sinh. - Đào tạo và hỗ trợ cho giáo viên: Giáo viên được đào tạo và hỗ trợ để sử dụng công cụ đánh giá một cách hiệu quả, đảm bảo rằng việc đánh giá được thực hiện một cách công bằng và đúng đắn. Sử dụng tối ưu công cụ đánh giá trong dạy học theo dự án đòi hỏi sự kỹ năng và chuyên môn, cũng như sự quản lý và tương tác hiệu quả giữa giáo viên và học sinh. Qua đó, việc đánh giá có thể đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh. 1.1.7. Phẩm chất và năng lực chung, năng lực toán học cốt yếu được hình thành và phát triển thông qua tổ chức DHTDA Tổ chức DHTDA (Dạy học theo dự án) là một phương pháp giáo dục hiện đại trong đó các học sinh được tham gia vào quá trình học tập thông qua việc thực hiện các dự án thực tế. Qua quá trình này, các phẩm chất và năng lực chung, cũng như năng lực toán học cốt yếu của học sinh được hình thành và phát triển một cách toàn diện. DHTDA giúp phát triển những phẩm chất, năng lực: * Phẩm chất và năng lực chung: - Tự chủ: Tham gia vào các dự án và hoạt động thực tế giúp học sinh phát triển khả năng tự quản lý, tự điều chỉnh và tự lập kế hoạch làm việc. 11
- - Tư duy sáng tạo: Quá trình tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề thực tế thúc đẩy sự sáng tạo và tư duy linh hoạt của học sinh. - Giao tiếp: HS được khuyến khích làm việc nhóm và giao tiếp hiệu quả với đồng đội và giáo viên, từ đó phát triển khả năng giao tiếp và làm việc nhóm. - Giải quyết vấn đề: Thực hiện các dự án đòi hỏi học sinh phải phân tích, đánh giá và tìm ra giải pháp cho các vấn đề phức tạp, từ đó phát triển khả năng giải quyết vấn đề. - Tự tin: Khi hoàn thành các dự án và sản phẩm, học sinh có cơ hội trải nghiệm thành công và thất bại, từ đó xây dựng lòng tự tin và lòng kiên nhẫn. * Năng lực toán học cốt yếu: - Áp dụng kiến thức toán học: Học sinh áp dụng kiến thức toán học vào việc giải quyết các vấn đề thực tế, từ đó củng cố và phát triển năng lực toán học. - Hiểu biết sâu rộng: Quá trình thực hiện các dự án thúc đẩy học sinh nghiên cứu và hiểu biết sâu rộng về các khái niệm toán học. - Tư duy logic: Việc phải lập kế hoạch, phân tích và đánh giá trong quá trình thực hiện dự án giúp học sinh phát triển tư duy logic và phản biện. - Xử lý thông tin: Học sinh học cách thu thập, tổ chức và phân tích thông tin liên quan đến các vấn đề toán học, từ đó phát triển kỹ năng xử lý thông tin. - Sáng tạo và phát triển ý tưởng: Thực hiện các dự án toán học đòi hỏi sự sáng tạo và phát triển ý tưởng mới, từ đó kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. * Bảng biểu hiện của thành phần năng lực cốt lõi môn toán cấp THPT Thành phần năng lực Cấp trung học phổ thông Năng lực tư duy và lập luận toán - Thực hiện được tương đối thành học thể hiện qua việc: thạo các thao tác tư duy, đặc biệt - Thực hiện được các thao tác tư duy phát hiện được sự tương đồng và như: so sánh, phân tích, tổng hợp, khác biệt trong những tình huống đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự; tương đối phức tạp và lí giải được kết quy nạp, diễn dịch. quả của việc quan sát. - Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết - Sử dụng được các phương pháp lập luận hợp lí trước khi kết luận. lập luận, quy nạp và suy diễn để nhìn - Giải thích hoặc điều chỉnh được ra những cách thức khác nhau trong cách thức giải quyết vấn đề về việc giải quyết vấn đề. phương diện toán học. – Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Giải thích, chứng minh, điều chỉnh được giải pháp thực hiện về phương diện toán học. 12
- Thành phần năng lực Cấp trung học phổ thông – Thiết lập được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, sơ đồ, Năng lực mô hình hoá toán học thể hình vẽ, bảng biểu,đồ thị,...) để mô tả hiện qua việc: tình huống đặt ra trong một số bài - Xác định được mô hình toán học toán thực tiễn. (gồm công thức, phương trình, bảng – Giải quyết được những vấn đề toán biểu, đồ thị, ...) cho tình huống xuất học trong mô hình được thiết lập hiện trong bài toán thực tiễn; – Lí giải được tính đúng đắn của lời - Giải quyết được những vấn đề toán giải (những kết luận thu được từ các học trong mô hình được thiết lập; tính toán là có ý nghĩa, phù hợp với - Thể hiện và đánh giá được lời giải thực tiễn hay không). Đặc biệt, nhận trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến biết được cách đơn giản hoá, cách được mô hình nếu cách giải quyết điều chỉnh những yêu cầu thực tiễn không phù hợp. (xấp xỉ, bổ sung thêm giả thiết, tổng quát hoá,...) để đưa đến những bài toán giải được. Năng lực giải quyết vấn đề toán – Xác định được tình huống có vấn học thể hiện qua việc: đề; thu thập, sắp xếp, giải thích và - Nhận biết, phát hiện được vấn đề đánh giá được độ tin cậy của thông cần giải quyết bằng toán học; tin; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với - Lựa chọn, đề xuất được cách thức, người khác. giải pháp giải quyết vấn đề; – Lựa chọn và thiết lập được cách - Sử dụng được các kiến thức, kĩ thức, quy trình giải quyết vấn đề. năng toán học tương thích (bao gồm – Thực hiện và trình bày được giải các công cụ và thuật toán) để giải pháp giải quyết vấn đề. quyết vấn đề đặt ra; – Đánh giá được giải pháp đã thực - Đánh giá được giải pháp đề ra và hiện; phản ánh được giá trị của giải khái quát hoá được cho vấn đề tương pháp; khái quát hoá được cho vấn đề tự. tương tự. Năng lực giao tiếp toán học thể hiện – Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép qua việc: (tóm tắt) được tương đối thành thạo - Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép các thông tin toán học cơ bản, trọng được các thông tin toán học cần thiết tâm trong văn bản nói hoặc viết. Từ được trình bày dưới dạng văn bản đó phân tích, lựa chọn, trích xuất toán học hay do người khác nói hoặc được các thông tin toán học cần thiết viết ra; từ văn bản nói hoặc viết. - Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) – Lí giải được (một cách hợp lí) việc được các nội dung, ý tưởng, giải trình bày, diễn đạt, thảo luận, tranh pháp toán học trong sự tương tác với luận các nội dung, ý tưởng, giải pháp 13
- Thành phần năng lực Cấp trung học phổ thông người khác (với yêu cầu thích hợp về toán học trong sự tương tác với sự đầy đủ, chính xác); người khác - Sử dụng được hiệu quả ngôn ngữ – Sử dụng được một cách hợp lí toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic,...) ngữ thông thường để biểu đạt cách kết hợp với ngôn ngữ thông thường suy nghĩ, lập luận, chứng minh các hoặc động tác hình thể khi trình bày, khẳng định toán học. giải thích và đánh giá các ý tưởng – Thể hiện được sự tự tin khi trình toán học trong sự tương tác (thảo bày, diễn đạt, thảo luận, tranh luận, luận, tranh luận) với người khác; giải thích các nội dung toán học - Thể hiện được sự tự tin khi trình trong nhiều tình huống không quá bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, phức tạp. tranh luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học. Năng lực sử dụng công cụ, phương – Nhận biết được tác dụng, quy cách tiện học toán thể hiện qua việc: sử dụng, cách thức bảo quản các - Nhận biết được tên gọi, tác dụng, công cụ, phương tiện học toán (bảng quy cách sử dụng, cách thức bảo tổng kết về các dạng hàm số, mô quản các đồ dùng, phương tiện trực hình góc và cung lượng giác, mô quan thông thường, phương tiện khoa hình các hình khối, bộ dụng cụ tạo học công nghệ (đặc biệt là phương mặt tròn xoay,...). tiện sử dụng công nghệ thông tin), – Sử dụng được máy tính cầm tay, phục vụ cho việc học Toán; phần mềm, phương tiện công nghệ, - Sử dụng được các công cụ, phương nguồn tài nguyên trên mạng Internet tiện học toán, đặc biệt là phương tiện để giải quyết một số vấn đề toán học. khoa học công nghệ để tìm tòi, khám – Đánh giá được cách thức sử dụng phá và giải quyết vấn đề toán học các công cụ, phương tiện học toán (phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa trong tìm tòi, khám phá và giải quyết tuổi); vấn đề toán học. - Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát thực trạng của dạy học theo dự án trong môn toán ở trường phổ thông trên địa bàn hiện nay (khảo sát HS) Chúng tôi sử dụng nhiều phương pháp khảo sát khác nhau, từ việc phát phiếu khảo sát trên giấy cho đến sử dụng các công cụ trực tuyến. Chúng tôi chọn phương pháp phù hợp với số lượng học sinh và tình hình cụ thể trong trong các lớp học. Đối với các lớp 12E năm học 2022 – 2023 chúng tôi sử dụng công cụ trực tuyến 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn