Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tạo hứng thú, nâng cao chất lượng trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn cấp THPT
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp tạo hứng thú, nâng cao chất lượng trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn cấp THPT" nhằm đề xuất một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học tập cho HS nhằm nâng cao chất lượng trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tạo hứng thú, nâng cao chất lượng trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn cấp THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN NGỮ VĂN CẤP THPT ” Giáo viên thực hiện: Hoàng Phương Giang Môn: Ngữ Văn Năm học : 2021 2022 1
- DANH MỤC VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh DH Dạy học DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Khảo sát tình hình dạy học trực tuyến Bảng 2.2 Khảo sát về vấn đề hình thức, phương pháp lên lớp... Bảng 2.3 Khảo sát số liệu học sinh yêu thích, hứng thú,... Bảng 2.4 Khảo sát chất lượng đầu năm học MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................... 2 III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................... 2 1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................................... 2 2
- 2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................................... 2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................... 3 1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận .................................................................................................................................... 3 2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................................................................................... 3 3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học, phương pháp phân tích, so sánh .................................................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG .................................................................................................................................... 3 I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TẠO HỨNG THÚ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN NGỮ VĂN CẤP THPT .................................................................................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................................... 6 II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN NGỮ VĂN CẤP THPT 3
- .................................................................................................................................... 10 1. Biện pháp 1: Tổ chức cuộc trực tuyến “Góc học tập đáng yêu” .................................................................................................................................... 10 2. Biện pháp 2: Theo dõi quá trình học tập của học sinh bằng các phần mềm tiện ích Quizizz, Padlet .................................................................................................................................... 12 3. Biện pháp 3: Nhúng video, hình ảnh minh họa liên quan đến bài học, tổ chức trò chơi học tâph .................................................................................................................................... 20 PHẦN III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................................................................................... 23 3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................................................................... 23 3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm .................................................................................................................................... 23 3.3. Thời gian thực nghiệm .................................................................................................................................... 23 3.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................................................................... 23 3.5. Phương pháp .................................................................................................................................... 24 3.6. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm 4
- .................................................................................................................................... 24 PHẦN IV: KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 37 1. KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 37 1.1. Về thực hiện các nghiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................................................... 37 1.2. Về thực nghiệm sư phạm .................................................................................................................................... 38 1.3. Phân tích kết quả .................................................................................................................................... 38 2. ĐỀ XUẤT .................................................................................................................................... 38 2.1. Đối với nhà trường .................................................................................................................................... 38 2.2. Đối với tổ chuyên môn .................................................................................................................................... 39 2.3. Đối với giáo viên Ngữ văn .................................................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................... 40 5
- PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................................... 41 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................................... 43 PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................................... 48 PHỤ LỤC 4 .................................................................................................................................... 49 PHỤ LỤC 5 .................................................................................................................................... 53 PHỤ LỤC 6 .................................................................................................................................... 54 PHỤ LỤC 7 .................................................................................................................................... 55 ĐỀ TÀI Một số biện pháp tạo hứng thú, nâng cao chất lượng trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn cấp THPT PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề lớn của ngành Giáo dục và đào tạo. Bởi lẽ, phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức phù hợp hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tch cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. Trong xu thế toàn cầu hóa, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự ra đời của mạng Internet, đem lại cho con người nhiều ứng dụng tiện ích. Ở nước ta nhiều năm nay, ngành Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều đổi mới 6
- như: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; thay đổi, điều chỉnh các hoạt động dạy học, tổ chức dạy học trực tuyến góp phần phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Từ đó, thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh. Đặc biệt, nó tạo điều kiện để người học được học ở mọi nơi, mọi lúc và bảo đảm công tác phòng, chống dịch, thích ứng với tình hình của dịch COVID 19 đang diễn ra phức tạp từ cuối năm 2019 đến nay. Đồng thời thực hiện tốt phương châm “tạm dừng đến trường, không tạm dừng học” đáp ứng mục tiêu chương trình, kế hoạch giáo dục. Năm học 20212022 đứng trước muôn vàn những khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19. Dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc đảm bảo chất lượng dạy và học, cũng như việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 29 của Đảng. Trước những diễn biến phức tạp và có thể kéo dài của dịch bệnh Covid19, Trung ương Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo triển khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp để bảo đảm chất lượng dạy và học, tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục. Trong hoàn cảnh đặc biệt đó, giải pháp học trực tuyến là một lựa chọn phù hợp và được quan tâm nhất của đội ngũ nhà giáo trong ngành giáo dục. Đây là một hình thức có thể xem là cứu cánh giúp các em học sinh không bị gián đoạn việc học hành. Tuy nhiên, việc dạy học trực tuyến cũng bộc lộ nhiều hạn chế, học sinh dễ mất tập trung theo dõi bài học, chưa kể đến những tác động bên ngoài khi không gian học không phải là phòng học truyền thống. Lâu dần chất lượng học tập đi xuống, học sinh không hứng thú (đặc biệt ở những em sự tự giác không cao). Vì vậy, đòi hỏi giáo viên phải không ngừng cải tiến, thay đổi phương pháp, hình thức lên lớp nhằm tạo hứng thú cho học. Hứng thú là một thuộc tính tâm lí nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò quan trọng trong học tập và làm việc. M. Gorki từng nói: Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc.Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực về nhận thức, giúp học sinh đạt kết quả cao, có khả năng khơi mạch nguồn của sự sáng tạo. Với đặc thù môn học, môn Ngữ Văn vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật nên khi tiếp cận bài học môn Ngữ Văn dưới hình thức dạy và học trực tuyến còn gặp những trở ngại như: khó truyền cảm hứng cho HS qua ánh mắt, nụ cười, ngữ điệu lời giảng; bài giảng có thể bị ngắt quãng do bị mất kết nối khiến thầy và trò giảm hứng thú đối với bài học,...Vậy nên, việc tạo hứng thú trong dạy học trực tuyến là điều cần thiết và vô cùng quan trọng. Như vậy, làm thế nào để đem lại hứng thú trong dạy học trực tuyến đang là vấn đề lớn mà giáo viên, học sinh, phụ huynh quan tâm. 7
- Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu "Một số biện pháp tạo hứng thú, nâng cao chất lượng trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn cấp THPT " làm sáng kiến của mình trong năm học 20212022. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng của việc tạo hứng thú trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn cấp THPT, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học tập cho HS nhằm nâng cao chất lượng trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Vănvới tình hình dịch Covid 19 bùng phát. Ngoài ra, giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong GV và thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy từ đó bồi dưỡng năng lực tin học cho GV và HS Trung học phổ thông. Hơn nữa, qua đề tài này, tôi mong rằng có thể góp một phần nào đó trong việc bồi dưỡng tâm hồn người học, như Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh từng nói: “Học văn là làm cho tâm hồn mỗi con người phong phú thanh cao và yêu đời hơn, người học văn sẽ có ý thức được và không bao giờ thô lỗ, cục cằn.” III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Sự tập trung, hứng thú trong quá trình học tập của HS thông qua các hình thức dạy học trực tuyến và trực tiếp. Những tác động có chọn lọc của GV nhằm tạo hứng thú cho HS, nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn ở các lớp được giao nhiệm vụ giảng dạy tại trường THPT Tây Hiếu, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. 2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi kiến thức: Chương trình Ngữ văn THPT Phạm vi địa bàn nghiên cứu: HS các lớp mà tôi được phân công giảng dạy tại trường đang công tác. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tôi sử dụng các phương pháp sau: 1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về việc tạo hứng thú cho học sinh 2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2.1. Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi 8
- Xây dựng phiếu hỏi dành cho GV, HS một số trường trên địa bàn Thị xã Thái Hòa để tìm hiểu thực trạng giảng dạy, học tập bộ môn Ngữ văn trong các nhà trường. 2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu kế hoạch bài dạy (giáo án) của GV, kết quả học tập, rèn luyện của HS và các sản phẩm khác của hoạt động dạy học trực tuyến. 2.3. Phương pháp quan sát quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS ở các nhà trường THPT. 3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học, phương pháp phân tích, so sánh. PHẦN II : NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TẠO HỨNG THÚ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN NGỮ VĂN CẤP THPT 1. Cơ sở lí luận 1.1. Các loại hình thức tổ chức DH Về khái niệm hình thức dạy học: Theo Đặng Vũ Hoạt (2006) "Hình thức tổ chức DH là hình thức hoạt động DH được tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy đại học đã quy định" [20 tr.175], trong đó, hình thức tổ chức DH là một chỉnh thể thống nhất giữa mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và phương tiện DH. Các khái niệm đề cập ở trên đều thống nhất ở việc cho rằng hình thức tổ chức DH phương tiện thực hiện nhiệm vụ và mục đích DH với các yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau: không gian DH, nội dung DH, đối tượng tham gia, phương tiện hỗ trợ,… Hình thức tổ chức DH phải phù hợp với các điều kiện giáo dục cụ thể (về nhiệm vụ DH, GV, HS, cơ sở vật chất,…). Trong DH, có nhiều hình thức tổ chức khác nhau, nhưng dù lựa chọn hình thức tổ chức DH nào thì nó cũng phải đảm bảo được các nguyên tắc là: “nguyên tắc trực quan, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành, ...”. Trên tinh thần quan niệm về hình thức dạy học như trên, người ta đã có sự phân loại các hình thức dạy học với cơ sở phân loại là dựa trên các thành tố của hình thức tổ chức DH như: nội dung kiến thức, đối tượng tham gia, không gian và thời gian diễn ra hoạt động DH. Giáo dục càng phát triển, hệ thống các hình thức tổ chức DH càng trở nên phong phú, đa dạng. Ta có thể kể đến một số hình thức tổ chức DH cơ bản: hình thức DH trực tiếp (DH đối mặt); hình thức DH trực tuyến (Elearning); hình thức DH kết hợp giữa DH trực tiếp và DH trực tuyến (Blearning). 1.2. Quan điểm về dạy học trực tuyến 9
- Khái niệm dạy học trực tuyến DH trực tuyến (Elearning) là một hình thức DH ứng dụng các nền tảng tài nguyên mạng để đảm bảo sự tương tác đồng thời hoặc không đồng thời giữa GV và HS trong quá trình dạy và học. Phương pháp DH trực tuyến này mang lại những lợi ích giáo dục lớn như: Duy trì và mở rộng cơ hội tiếp cận với bài học cho HS trong các trường hợp HS, GV không thể tới trường vì lí do chủ quan và khách quan; Kích thích khả năng sáng tạo của GV và HS, từ đó hỗ trợ đắc lực cho phương pháp DH truyền thống trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước nhà; Rèn luyện và nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, tận dụng các nguồn tài nguyên hữu ích của internet vào việc dạy và học của GV và HS. 1.3. Mục đích của dạy học trực tuyến Mục đích của dạy học trực tuyến là hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên, giúp các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng dạy học và hoàn thành chương trình giáo dục. Hoạt động này cũng nhằm phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục, đồng thời mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để các em được học ở mọi nơi, mọi lúc. 1.4. Tạo hứng thú trong dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn cấp THPT Ngày nay, khi nhân loại đang vững bước tiến vào thế kỉ 21, với ánh sáng của văn minh tiến bộ thì con đường của giáo dục càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Đúng như Jacques Delors đã nói: “Giáo dục là một trong những công cụ mạnh nhất mà chúng ta có trong tay để đào tạo nên tương lai”. Cùng với sự đổi mới đó, đòi hỏi nền giáo dục nước ta có sự hóa thân, lột xác để bắt kịp thời đại. Vì thế, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” (Nghị quyết TW II Khóa VIII). Luật Giáo dục Điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Theo Đại từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin năm 1998, hứng thú có hai nghĩa, đó là “Biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú và huy động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “hứng thú là sự ham thích”. Qua khái niệm trên ta thấy rằng: hứng thú có nghĩa là tâm trạng vui vẻ, thích thú, hào hứng của con người đối với một hoạt động nào đó. 10
- Khi có được sự say mê, thích thú con người sẽ làm việc có hiệu quả hơn, dễ thành công và thành công nhanh hơn, bởi lẽ hứng thú còn chính là động lực thúc đẩy hoạt động của con người đi sâu vào bản chất của đối tượng nhận thức mà không dừng lại ở bề ngoài của hiện tượng, nó đòi hỏi con người phải hoạt động tích cực, chịu khó tìm tòi hoặc sáng tạo. Hứng thú có nhiều tác dụng trong cuộc sống nói chung và trong dạy học nói riêng. * Trong cuộc sống: Hứng thú có tác dụng chống lại sự mệt nhọc và những cảm xúc tiêu cực, duy trì trạng thái tỉnh táo ở con người. Hứng thú định hướng và duy trì tính tích cực của con người, làm con người chịu khó tìm tòi và sáng tạo. Hứng thú đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển và hình thành nhân cách con người, nó tạo nên khả năng cho hoạt động trí tuệ, thẩm mỹ và các dạng hoạt động khác. Hứng thú làm cho con người xích lại gần nhau hơn. * Trong dạy học: Dạy học là một nghệ thuật đặc biệt không hề giống với bất kỳ một ngành nghề nào, vì với những nghề khác khi làm sai bạn có thể sửa chữa ngay lập tức, nhưng nghề dạy học không thể sửa chữa sai lầm ngay được mà có khi sai lầm đó sẽ ám ảnh bạn suốt cuộc đời. Vả lại, làm nghề gì trình độ yếu cũng nguy hiểm nhưng GV yếu là nguy hiểm nhất, vì theo sau đó là cả một thế hệ dốt nát. Vì thế mà trở thành GV giỏi là điều rất cần thiết, không chỉ cho HS, các thầy cô giáo mà cần cho tương lai của cả một dân tộc. Theo William A. Ward thì: “Người thầy trung bình chỉ biết nói, Người thầy giỏi biết giải thích, Người thầy xuất chúng biết minh họa, Người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng” Từ đó ta thấy việc truyền cảm hứng (gây hứng thú) học tập cho HS là yếu tố không thể thiếu. Bởi lẽ: “Chúng ta không thể dạy ai làm bất cứ điều gì, chúng ta chỉ có thể giúp họ khám phá điều đó” (Theo Galileo Galilei). Cho nên, nếu GV khơi dậy được sự hứng thú, say mê cho HS thì sẽ tạo ra động cơ học tập giúp các em vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đạt kết quả học tập tốt nhất, khi đó các em sẽ tiếp nhận tri thức một cách chủ động và tự giác, không bị ép buộc,... Khi hứng thú học tập, trong tiết học các HS sẽ: Hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước 11
- những vấn đề nêu ra; nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ ràng; Chủ động vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành bài tập, không nản chí trước những tình huống khó khăn... Hứng thú còn giúp HS tích cực học tập qua những cấp độ từ thấp đến cao: Bắt chước: gắng sức làm theo các mẫu hành động của thầy, của bạn... Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề... Sáng tạo: tìm HS hứng thú với bài học, với môn học sẽ tạo không khí thi đua học tập sôi nổi, tích cực, say mê nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi...đây chính là một trong những tiền đề dẫn đến sáng tạo và tài năng và chúng tôi tin rằng quá trình dạy học nhất định sẽ đạt được kết quả cao. “Hứng thú, ham mê học tập là một trong những nguồn gốc chủ yếu nhất của việc học tập có kết quả cao, là con đường dẫn đến sáng tạo và tài năng. (Viện KHGD “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”.) Tóm lại, hứng thú là một phương tiện dạy học có hiệu quả. Và người giữ vai trò quyết định tạo ra hứng thú trong quá trình dạy học không ai khác chính là người thầy. Vì thế thầy giáo nói riêng và những người làm công tác giáo dục nói chung phải không ngừng tìm ra các biện pháp gây hứng thú cho HS trong mọi hoạt động học tập và giáo dục, có như vậy mới phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, hướng trọng tâm vào HS, tạo tính tự giác học tập, tự học, tự nghiên cứu trong HS, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khảo sát thực trạng dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn cấp THPT 2.1.1. Đối với giáo viên Tác giả đã tiến hành khảo sát, xin ý kiến của một số đồng nghiệp các trường THPT trên địa bàn gồm: THPT Tây Hiếu (10), Thái Hòa (5), và Đông Hiếu (5). Kết quả: Bảng 2.1. Khảo sát tình hình dạy, học trực tuyến Số giáo viên được hỏi cho rằng TT Nội dung hỏi Tốt Khá T. bình Yếu SL % SL % SL % SL % 1 Mức độ thành thạo về 5 25 8 40 7 35 0 0 việc sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong 12
- Số giáo viên được hỏi cho rằng TT Nội dung hỏi Tốt Khá T. bình Yếu SL % SL % SL % SL % giảng dạy trực tuyến trong trường phổ thông ? Học sinh có hứng thú với cách dạy trực 2 7 35 8 40 5 25 0 0 tuyến bài “Trao duyên”? Việc giao bài tập về nhà (ôn luyện hoặc học 3 3 15 10 38,5 7 35 0 0 mới) và khả năng thực hiện của học sinh ? Cơ sở vật chất, trang thiết bị đang sử dụng 4 cho việc giảng dạy: 8 40 7 35 5 25 0 0 Máy tính, điện thoại, bài giảng điện tử? Sử dụng các phương pháp để phát huy tính tự giác, tích cực và tạo 5 8 40 9 45 3 15 0 0 hứng thú cho học sinh trong giảng dạy trực tuyến ? (Số liệu khảo sát đầu năm học 20212022) Qua bảng số liệu trên cho thấy: Số GV thành thạo về việc sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong giảng dạy trực tuyến trong trường phổ thông còn thấp, ở mức độ Tốt chỉ mới 25%. Ngoài ra, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và GV sử dụng các phương pháp để phát huy tính tích cực, tự giác của HS còn hạn chế (40%). Vậy nên, nếu GV chưa thành thạo công nghệ thông tin, chưa nắm bắt được các phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến, chưa thiết kế bài giảng điện tử hợp lí,... thì sẽ khiến cho HS nhàm chán, tiếp thu kiến thức theo lối thụ động: thầy đọc trò chép,... không đạt chuẩn về kiến thức, kĩ năng. Mặt khác, việc giao và theo dõi học sinh làm bài tập về nhà sẽ gặp nhiều khó khăn, khiến HS lười nhác trong học tập. Nếu GV chưa tạo được hứng thú cho HS, chưa sử dụng các phương pháp để phát huy tính tự giác, tích cực của HS qua mỗi bài dạy trực tuyến, sẽ khiến cho HS mất cảm hứng học tập, động lực phấn đấu bị 13
- thủ tiêu. Bởi vì không có hứng thú với giờ học, một số em HS trong giờ học trực tuyến tắt camera, tắt mic,... để làm việc riêng. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của GV và HS. Bảng 2.2. Khảo sát vấn đề hình thức, phương pháp lên lớp… khi giảng dạy phần Tiếng Việt với hai hình thức dưới đây Số giáo viên được hỏi cho rằng TT Nội dung hỏi Tốt Khá T. bình Yếu SL % SL % SL % SL % Xây dựng khái niệm, tập 0. 1 các bài tập luyện tập, chữa 18 90 2 10 0 0 0 0 bài, củng cố… Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu, nghiên cứu nội dung liên quan đến nội dung sẽ thực hiện của buổi học sau. Giáo viên 2 3 15 5 25 12 60 0 0 hướng dẫn, củng cố, sửa chữa các sai lầm thường mắc…trong quá trình học tập, tháo gỡ các khó khăn cho học sinh. Qua bảng số liệu cho thấy, khoảng 90% vẫn giảng dạy theo lối truy ền thống, nghĩa là GV học mới, ôn cũ…mà chưa có các hình thức giao nhiệm vụ nghiên cứu, tạo điều kiện cho HS thực hành. Số ít có giao nhưng chỉ mang tính chất như là bài tập về nhà ôn luyện lại, chưa thể hiện giao nhiệm vụ nghiên cứu trước nội dung bài mới, chưa có các hình thức hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ cho HS. Theo tôi, có rất nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn hiện nay trong các trường THPT: Việc thiết kế chương trình chưa hợp lý: nặng về lý thuyết, thiếu thực hành đã gây nhàm chán mà lại không phát huy sự tìm tòi khám phá những điều mới mẻ của HS. Thiếu thốn về trang thiết bị dạy học như: thiết bị dạy học tr ực tuy ến, đường truyền kém, dụng cụ nghe nhìn, tài liệu tham khảo... và đặc biệt là nhiều GV cho rằng, việc dạy trực tuyến chỉ mang tính chất tạm thời nên không mấy mặn mà. Không gian dạy học bừa bộn, chật hẹp, ồn ào,... 14
- Những điều đó khiến cho việc áp dụng dạy học theo phương pháp mới gặp nhiều khó khăn và một trong những nguyên nhân quan trọng nữa là việc vận dụng đổi mới phương pháp vào giảng dạy ở môn Ngữ văn chưa đáp ứng yêu cầu. Chính vì thế, dẫn đến việc dạy học chay tràn lan, đơn điệu, nặng về thuyết giảng một chiều, để trò ghi chép rồi học thuộc ý của thầy. Cách học theo lối thụ động đó không gây được sự hào hứng tìm tòi, khám phá những điều mới mẻ trong mỗi giờ học. Vì thế, những kiến thức thu nhận được trở nên hời hợt, vay mượn, không thấm sâu vào trí tuệ, tâm hồn người học. Bản thân là GV dạy Văn, tôi luôn băn khoăn, trăn trở là làm sao HS của mình luôn yêu thích môn Ngữ văn, làm sao để nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn của HS được cải thiện hơn và điều quan trọng là làm sao các HS biết tự bộc lộ mình, nói lên được những suy nghĩ và thể hiện trong những trang viết của mình trong thời gian học trực tuyến? Và làm sao trong mỗi tiết giảng luôn để lại cho HS những ấn tượng khó quên, bởi chính HS là người đã tìm tòi, khám phá ra những cái hay, cái đẹp của giá trị tác phẩm văn chương? 2.2.1. Đối với học sinh Để nắm bắt tình hình HS đối với việc hứng thú học tập môn Ngữ Văn do tôi phụ trách, tại lớp chủ nhiệm 10B, năm học 20212022. Kết quả thu được: Bảng 2.3. Khảo sát số liệu học sinh yêu thích hứng thú với môn Ngữ văn đầu năm học 20212022 tại lớp 10B trường THPT Tây Hiếu Đối Mức độ hứng thú tượng Thích Không thích Bình thường khảo sát Sĩ số Số % Số % Số % lượng lượng lượng 42 8 19 10 23,8 23 57,5 Bảng 2.4. Khảo sát chất lượng môn học đầu năm 2021 – 2022 tại lớp 10B trường THPT Tây Hiếu Khả Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém o sát điểm Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng % % % % % số số số số số số 42 0 0 5 11,9 18 42,8 17 40,5 2 4,8 15
- Số liệu được khảo sát đầu năm học 20212022, trên tổng số 42 HS, lớp 10B, với 32 nữ, 10 nam. Nhận thấy, tỷ lệ HS yêu thích và hứng thú với môn học là không cao, chỉ chiếm 19%. Kết quả khảo sát qua bài kiểm tra đánh giá kiến thức môn học của HS cũng cho thấy số lượng HS có điểm môn học trung bình, yếu, kém cao chiếm gần 50%. Theo tôi, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Tất cả chúng ta đều thấy rõ một điều, hiện nay dù học sinh đã học bậc THPT vẫn còn tình trạng một số HS chưa đọc thông viết thạo. Đây là một trở ngại khá lớn khi các HS lại tiếp tục phải tìm hiểu, khám phá những kiến thức cao hơn, rộng lớn hơn, trừu tượng hơn. Và phải thừa nhận một thực tế là đa số HS hiện nay không thích học môn Ngữ văn, không có hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức văn chương. Ngoài ra, một số HS chưa đủ điều kiện học tập: chưa có thiết bị học tập như máy tính, điện thoại có kết nối mạng ổn định, thiếu không gian học tập. Một số em ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nên việc bắt sóng, bắt mạng còn kém... Do vậy, đa số học sinh chưa chủ động, chưa say mê với việc học môn Ngữ văn. Vì thế, khi học trực tuyến cho dù HS đã cố gắng song việc lĩnh hội còn rất khó khăn, với riêng bộ môn Ngữ văn do tính đặc thù đó là một môn học nghệ thuật kích thích trí tưởng tượng sáng tạo của mỗi người HS, môn học mà chất liệu là ngôn từ với những hàm nghĩa sâu xa nên việc tiếp nhận môn học này càng khó khăn hơn. Chính điều này mà học sinh của chúng ta bị hạn chế rất nhiều trong việc tiếp thu và cảm thụ tác phẩm văn chương. Hơn nữa, HS lại có thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện một cách máy móc những gì GV truyền đạt. Điều này đã thủ tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến học viên thành những người quen suy nghĩ và diễn đạt bằng những ý vay mượn, bằng những lời có sẵn của người khác. Do đó, HS trở thành những con người lệ thuộc vào sách vở, HS không hào hứng và không quen bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân trước tập thể, cho nên khi nói và viết HS gặp rất nhiều khó khăn. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN NGỮ VĂN CẤP THPT. 1. Biện pháp 1: Tổ chức cuộc thi trực tuyến “Góc học tập đáng yêu ” 1.1. Mục đích cuộc thi: Tạo không gian, góc học tập học tập thoải mái, ngăn nắp. 16
- Ngạn ngữ Đức có câu “Bắt đầu làm việc bằng sự nghỉ ngơi”. Đúng vậy, trong mọi công việc, 40 phút làm việc và 5 phút để thư giãn sẽ mang lại kết quả lớn so với 45 phút làm việc liên tục bị gò bó. Huống gì đối với việc học công việc liên quan đến trí óc và thường làm chúng ta mệt mỏi về tinh thần. Chỉ có sự nhiệt tình, tổ chức điều khiển giờ dạy trực tuyến một cách khoa học, sinh động của giáo viên mới kích thích sự hứng thú học tập trong HS. Từ đó, tạo ra bầu không khí tích cực thi đua giữa các HS. Để tạo ra bầu không khí tích cực đó trong thời gian học online thì việc tạo nên “Góc học tập đáng yêu” của mỗi thành viên sẽ giúp cho HS có nhiều hứng thú, say mê với bài học cũng góp phần rất lớn tạo ra sự thành công của tiết học. Như vậy, không gian học tập thoải mái có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất lượng dạy học, cảm xúc tích cực sẽ làm tăng hiệu suất của hoạt động nhận thức trong HS. Khởi động năm học mới bằng chuỗi ngày học trực tuyến bởi vì dịch bệnh phức tạp. Để kích thích hứng thú, say mê học tập của HS thì GV có thể tổ chức một mini game mục đích để tạo ra sân chơi lành mạnh giúp các bạn có cơ hội giao lưu, thư giãn, làm quen với nhau, hiểu nhau hơn và đặc biệt là trang trí góc học tập đáng yêu của mình. Đây chính là nơi HS khơi mạch nguồn cho sự sáng tạo. Việc sắp xếp góc học tập theo sở thích của bản thân giúp HS có hứng thú với việc học tập hơn. Sự hấp dẫn của “Góc học tập đáng yêu” khiến HS thường xuyên tới đó, hình thành thói quen tốt, ngồi vào bàn để học nhiều hơn,... Một góc học tập gọn gàng luôn giúp ngôi nhà của bạn thoáng mát, dễ chịu, làm đẹp cho không gian sống, được cha mẹ hài lòng về ý thức học tập của con em mình... Không chỉ có HS, mà mỗi GV cũng cần tạo cho mình một không gian làm việc yên tĩnh, thoáng mát, thoải mái,... Nó sẽ giúp cho GV tìm được sự hứng thú, nếu bản thân mình cảm thấy thoải mái thì mới có thể truyền năng lượng tích cực cho HS. 1.2. Thể lệ cuộc thi Mỗi thành viên trong lớp sẽ chụp một bức ảnh về góc học tập của mình có kèm theo chú thích về bức ảnh đó và đăng vào nhóm ( facebook, zalo,...) của lớp để GV, HS bình luận, thể hiện cảm xúc cá nhân của mình ( like, thả tim,...) để chọn ra những bức ảnh có nhiều lượt bình chọn nhất. Giải thưởng sẽ được trao khi cô và trò trở lại học trực tiếp ở trường. 1.3. Giải thưởng cuộc thi Giải thưởng có thể là những món quà nhỏ, đồ dùng học tập,... Khiến cho các em thích thú, có động lực cố gắng, nỗ lực trong học tập. 17
- Một số hình ảnh góc học tập của học sinh đạt giải trong cuộc thi (Góc học tập của em Thanh Huyền đã đạt giải của lớp 10B) 2. Biện pháp 2: Theo dõi quá trình học tập của học sinh bằng các phần mềm tiện ích Quizizz, Padlet 2.1. Sử dụng phần mềm Quizizz 2.1.1. Ưu điểm khi sử dụng phần mềm Quizizz Tổ chức trò chơi là một hình thức khởi động phổ biến. Theo Hallowen (1989) cho rằng “Các trò chơi tăng cường động cơ học tập cho học sinh ở mức độ lớn hơn so với sách giáo khoa thông thường hay các tài liệu học tập” . Trong môn Ngữ văn trò chơi ô chữ thường xuyên được sử dụng. Các hình thức trò chơi này trong môi trường công nghệ tỏ ra hiệu quả khi huy động được sự tham gia của tất cả các em HS trong lớp học. Quizizz là phần mềm hỗ trợ học tập miễn phí dựa trên nền tảng trò chơi và được sử dụng như một hệ thống lớp học tương tác. Quizizz hỗ trợ người dùng tạo trò chơi như các bài kiểm tra trắc nghiệm, trả lời ngắn, trả lời dài có thể tích hợp hình ảnh, video một cách dễ dàng, nhanh chóng. Điều đặc biệt ở đây là những phần mềm này có giao diện giống như một trò chơi, có hình ảnh bắt mắt, âm thanh sống động nên khiến HS rất thích thú, khơi gợi sự tò mò. Ngoài ra, khi tổ chức cho học sinh ôn tập lại bài, kiểm tra xong thì GV xem được ngay kết quả thông qua bảng xếp hạng vị thứ của học sinh để cho điểm. Ngoài mục đích khởi động thì 2 phần mềm này còn dùng như một hình thức kiểm tra, thảoluận, khảo sát và điểm danh lớp học trong khi học trực tuyến. Mặt khác, phần mềm này tương thích với tất cả các thiết bị điện thoại, máy tính,... GV có thể sử dụng và soạn thảo câu hỏi một cách dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả. 18
- 2.1.2. Cách sử dụng phần mềm Quizizz Bước 1: Truy cập https://quizizz.com/ đăng nhập bằng tài khoản Google hoặc Microsoft. Bước 2: Chọn creat (tạo mới) để thêm câu hỏi cho Quizizz 19
- Đặt tên cho chủ đề: Chọn dạng câu hỏi: Có nhiều dạng câu hỏi nhiều lựa chọn, tích ô, điền vào chỗ trống, câu hỏi mở, bình chọn. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn