intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp thúc đẩy chuyển đổi số góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp thúc đẩy chuyển đổi số góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong công tác quản lý và giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp thúc đẩy chuyển đổi số góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG THPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Lĩnh vực: Quản lý Nhóm người thực hiện: Tạ Hữu Hà -Trường THPT Diễn Châu 5 SĐT: 0914767706 Email: tahuuhadc5@gmail.com Hoàng Thị Tuyên – Trường THPT Diễn Châu 5 SĐT: 0945598477 Email: hoangkhtuyendc5@gmail.com Năm thực hiện: 2023 - 2024 Nghệ An, tháng 04 /2024
  2. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT UBND Uỷ ban nhân dân CNTT Công nghệ thông tin THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông GDĐT Giáo dục đào tạo KH Kế hoạch SKKN Sáng kiến kinh nghiệm NCKH Nghiên cứu khoa học CSDL Cơ sở dữ liệu KĐCL Kiển định chất lượng ĐH ,CĐ Đại học, Cao đẳng TKB Thời khoá biểu CSVC Cơ sở vật chất CSTĐ CS Chiến sỹ hi đua cơ sở BCH Ban chấp hành ATGT An toàn giao thông GVCN Giáo viên chủ nhiệm BTTTT Bộ thông tin truyền thông CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên BGH Ban giám hiệu
  3. MỤC LỤC Trang Phần I. Đặt vấn đề…………………………………………………………………1 I. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………1 II. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………2 III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………………………...2 IV. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………..2 V. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………..2 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết………………………………………..2 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn……………………………………….3 VI. Những điểm mới của đề tài…………………………………………………….3 Phần II. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………3 Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển đổi số trong giáo dục…………….3 I. Cơ sở lí luận……………………………………………………………………...3 1. Chuyển đổi số là gì?..............................................................................................3 2. Nội dung cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục...............................................3 3. Một số ví dụ về chuyển đổi số trong giáo dục…………………………………...4 4. Tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục………………………………5 5. Lợi ích của chuyển đổi số trong ngành giáo dục tại Việt Nam………………….6 II. Thực trạng về chuyển đổi số trong giáo dục ở nước ta giai đoạn hiện nay………………………………………………………………………………….7 1. Thực trạng chung………………………………………………………………...7 2. Thực trạng về công tác chuyển đổi số ở trường THPT Diễn Châu 5 trường THPT Diễn Châu 5……………............................................................................
  4. Chương II. Một số biện pháp thúc đẩy chuyển đổi số ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục……………………………………………………………...18 I. Một số biện pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 5……..18 1. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh về chuyển đổi số và ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính, dạy học, thực hành…………………………………….18 2. Chuẩn bị đội ngũ nhân lực, tăng cường quản lý việc tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về kỹ năng CNTT, an toàn thông tin để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số…………………………………………………………………………………..22 3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh………………………………………………………………………………..24 4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong các hoạt động điều hành và quản lý giáo dục ……………………………………………..25 5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, thi và kiểm tra đánh giá…………………………………..27 6. Thúc đẩy phát triển kho học liệu số đối với tất cả các bộ phận, tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn trong nhà trường……………………………………………...28 7. Tăng cường vận động công tác tài trợ nhằm trang bị cơ sở vật chất và thiết bị hiện đại phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và chuyển đổi số……………………………………………………………………………...30 8. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, ứng dụng phần mềm quản lý. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy, học tập…………………………………………………………………………………34 9. Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng việc ứng dụng CNTT và công tác chuyển đổi số đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường……………………………………………………………………………..35 II. Hiệu quả đề tài sáng kiến kinh nghiệm………………………………………..37 1. Kết quả đạt được và nguyên nhân……………………………………………..37 2. Tồn tại và nguyên nhân………………………………………………………..48 III. Phạm vi ứng dụng của đề tài………………………………………………….49 IV. Mức độ vận dụng……………………………………………………………..49
  5. Phần III. Kết luận và kiến nghị…………………………………………..………..49 I. Kết luận…………………………………………………………………………49 II. Kiến nghị…………………………………………………………………..…..50 1. Đối với UBND Tỉnh Nghệ An……………………………………………........50 2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An………………………………………50 3. Đối với các trường THPT………………………………………………………50 4. Đối với giáo viên THPT………………………………………………………..51 DANH MỤC THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Ngày nay, chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng chung trong mọi ngành nghề, khắp mọi nơi trên toàn cầu, giáo dục cũng không phải là một ngoại lệ. Đặc biệt, khi đại dịch covid -19 bùng phát làm đình trệ mọi hoạt động kinh tế - xã hội, học sinh, sinh viên không thể đến trường, chuyển đổi số thực sự trở thành một quá trình mà kết quả của nó có thể là một diện mạo giáo dục hoàn toàn mới, với phương thức, cách thức, phương pháp, kĩ thuật, công cụ và phương tiện mới. Ngày 25/01/2022, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số 131/QĐ - TTg về việc phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Trong đó xác định rõ mục tiêu chung là: Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Để bắt kịp với yêu cầu phát triển của chuyển đổi số, ngành giáo dục nói chung và các trường học nói riêng đã chú trọng đặc biệt đến việc phát triển chuyển đổi số trong bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh. Kế hoạch 586/ KH – UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ngày 22/08/2022 yêu cầu: “ Lãnh đạo và tất cả cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp phải xác định việc chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, đô thị thông minh, kinh tế số hướng đến xã hội số là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và là yếu tố bảo đảm thực hiện thành công khâu đột phá trong cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng, ưu tiên nhiệm vụ chuyển đổi số có trọng tâm, trọng điểm trên từng lĩnh vực, trong các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của ngành, địa phương. Ưu tiên chuyển đổi số trong phát triển chính quyền số, đặc biệt là cung cấp dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp như: Giáo dục, y tế, đầu tư, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, tài nguyên và môi trường và ưu tiên chuyển đổi số trong phát triển kinh tế, hướng đến kinh tế số”. Văn bản 1776/SGD ĐT - GDTrH Nghệ An ngày 26/08/20202 về việc hướng dẫn nhiệm thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm hoc 2022 -2023 nêu rõ nhiệm vụ của các nhà trường trong đó phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý giáo dục, thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo. Trong những năm qua, Covid -19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó có Nghệ An, gây ra nhiều tác động rất lớn đến kinh tế - xã hội. Bên cạnh sự chuyển động để thích nghi và thành công bước đầu của các ngành y tế, 1
  7. công thương, tài chính ngân hàng…thì về giáo dục đào tạo đã cho thấy chuyển đổi số đã mang lại những kết quả rõ nét nhất. Các thầy cô ở các cơ sở giáo dục từ mầm non, tiểu học, THCS đến THPT cùng với học trò; giảng viên đại học cùng với sinh viên đã nỗ lực biến thách thức thành cơ hội, từng bước thay đổi nhận thức về chuyển đổi số. Nhờ vậy, mặc dù dịch bùng phát mạnh vào đúng mùa thi THPT, nhưng năm học 2019 - 2020, 2020 - 2021, ngành giáo dục đào tạo Nghệ An vẫn tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc, bảo đảm sức khỏe, an toàn cho học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên. Mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng các trường phổ thông ở Nghệ An còn nhiều khó khăn khi thực hiện công tác chuyển đổi số, đó là hạ tầng mạng, thiết bị công nghệ thông tin, đường truyền, dịch vụ internet còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ. Học liệu số còn phát triển tự phát, khó kiểm soát chất lượng và nội dung học tập. Thiếu hành lang pháp lý cho thu thập, chia sẽ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số. Nhiều cán bộ giáo viên còn có tâm lý ngại thay đổi, khả năng về ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế. Là cán bộ quản lý chúng tôi hiểu tầm quan trọng của chuyển đổi số khi đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 đồng thời việc đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng CNTT trong nhà trường là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ thực tiễn công tác chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 5, tại các trường THPT ở huyện Diễn Châu và qua thực tiễn công tác quản lý, giảng dạy tại nhà trường chúng tôi chọn đề tài SKKN “Một số biện pháp thúc đẩy chuyển đổi số góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”. Hy vọng đề tài có thể đóng góp một phần kinh nghiệm nhỏ bé vào việc thúc đẩy chuyển đổi số trong các trường phổ thông. II. Mục đích nghiên cứu Đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong công tác quản lý và giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển đổi số tại trường THPT. Địa bàn: Trường THPT Diễn Châu 5 IV. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lí luận của công tác chuyển đổi số và chuyển đổi số trong giáo dục - Đánh giá thực trạng công tác chuyển đổi số thông qua một số hoạt động giáo dục của trường THPT Diễn Châu 5 từ năm học 2021- 2022 đến nay. - Đề xuất một số giải pháp trong công tác chuyển đổi số tại trường trung học phổ thông hiện nay và trong thời gian tới. 2
  8. V. Phương pháp nghiên cứu 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn VI. Những điểm mới của đề tài - Đề tài sáng kiến kinh nghiệm về công tác chuyển đổi số trong công tác quản lý và giảng dạy tại nhà trường phổ thông là đề tài mới.Trong đề tài nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp chuyển đổi số ở mức độ khái quát và có minh chứng kèm theo. - Đề tài có khả năng vận dụng vào thực tiễn quản lý và thực hiện công tác giảng dạy tại các trường phổ thông, góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển đổi số trong giáo dục I. Cơ sở lí luận 1. Chuyển đổi số là gì? Chuyển đổi số (Digital Transformation) là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa nhờ vào sự tiến bộ vượt bậc của những công nghệ mới mang tính đột phá, đặc biệt là công nghệ số. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Quá trình này là một quá trình đa dạng, không có con đường và hình mẫu chung cho tất cả. Vì vậy, từng cá nhân, tổ chức cần xác định lộ trình riêng, thích hợp với bản thân hoặc đơn vị. Chuyển đổi số được ứng dụng phổ biến rộng rãi và ngày càng phát triển vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, có hai lĩnh vực được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam là chuyển đổi số trong doanh nghiệp và chuyển đổi số cơ quan nhà nước. 2. Nội dung cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục Trong lĩnh vực GDĐT, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác, việc này do các hệ thống CNTT thực hiện tự động); làm cho việc truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được 3
  9. nhanh chóng, dễ dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên, học sinh gần như tức thời. Chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university). Chuyển đổi số trong giáo dục là ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và hệ thống thông tin internet vào lĩnh vực giáo dục để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Bao gồm cải tiến phương pháp giảng dạy, cải tiến các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ học tập, nâng cao trải nghiệm của học sinh, sinh viên và người tham gia đào tạo. Chuyển đổi số giúp tạo ra môi trường học tập nơi mà mọi thứ kết nối với nhau. Sự kết hợp mới mẻ của công nghệ, bảo mật nhằm thu hẹp khoảng cách địa lý để tạo ra trải nghiệm trong học tập, đồng thời tăng cường sự tương tác của mọi người. Tuy nhiên, công tác chuyển đổi số trong giáo dục cũng đặt ra một số thách thức, bao gồm việc đảm bảo truy cập công bằng đến công nghệ, đào tạo và hỗ trợ cho giáo viên và học sinh, và đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong môi trường số. Tóm lại: Chuyển đổi số trong giáo dục là ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và hệ thống thông tin internet vào lĩnh vực giáo dục để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. 3. Một số ví dụ về chuyển đổi số trong giáo dục Học trực tuyến (E-learning): Các trường học và tổ chức giáo dục cung cấp các khóa học trực tuyến thông qua nền tảng và công cụ kỹ thuật số, cho phép học viên học tập mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ: Coursera, edX, Udemy. Giáo trình điện tử: Thay thế sách giáo khoa truyền thống bằng giáo trình điện tử, giúp tiết kiệm giấy và dễ dàng cập nhật nội dung. Các ứng dụng như Kindle, iBooks, Google Play Books hỗ trợ đọc sách điện tử trên các thiết bị di động. Phần mềm quản lý học tập (LMS - Learning Management System): Các hệ thống quản lý học tập như Moodle, Blackboard, Canvas hỗ trợ giáo viên quản lý khóa học, đánh giá và theo dõi tiến độ của học viên một cách dễ dàng và hiệu quả. 4
  10. Công cụ hợp tác trực tuyến: Sử dụng các ứng dụng như Google Classroom, Microsoft Teams, Zoom để giáo viên và học viên tương tác, học tập cùng nhau một cách linh hoạt và hiệu quả. Ứng dụng hỗ trợ học tập: Các ứng dụng hỗ trợ học tập như Quizlet, Duolingo giúp học viên rèn luyện kỹ năng và kiến thức thông qua các bài tập và hoạt động trực tuyến thú vị. Trí tuệ nhân tạo và học máy trong giáo dục: Sử dụng trí tuệ nhân tạo và học máy để phân tích dữ liệu học tập, đưa ra gợi ý cá nhân hóa, cải thiện chất lượng giảng dạy và hỗ trợ quá trình học tập của học viên. Thực tế ảo và thực tế ảo tăng cường: Ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế ảo tăng cường (AR) vào giáo dục, giúp học viên trải nghiệm môi trường học tập sinh động, tương tác và gần gũi hơn với thực tế. Những ví dụ trên cho thấy chuyển đổi số đã tạo ra nhiều cơ hội và tiềm năng cho giáo dục, giúp nâng cao chất lượng học tập và đáp ứng nhu cầu đa dạng của học viên trong thời đại kỹ thuật số. 4. Tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục đóng vai trò to lớn trong việc cung cấp giáo dục chất lượng và cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người trên toàn thế giới. Đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã khiến hầu hết các trường học đóng cửa, điều này này đã chứng tỏ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của quá trình chuyển đổi số trong giáo dục. Thông tin đa dạng Giờ đây, mọi thông tin dường như đều có thể tìm thấy trên Internet, đa dạng các chủ đề và có tính tin cậy cao. Học sinh, sinh viên cần chọn lọc và tìm kiếm thông tin một cách thông minh để tiếp cận được với thông tin bổ ích và chính xác nhất. Linh hoạt trong học tập Các lớp học trực tuyến trên Zoom, Teams, Google Meets,... giúp học sinh, sinh viên có thể tham gia học tập mọi lúc, mọi nơi, trao đổi kiến thức, thảo luận hoặc tương tác với nhau một cách dễ dàng. Tư duy mở Thông qua các ứng dụng như Skype hay các trang mạng xã hội phổ biến khác, học sinh, sinh viên có thể dễ dàng giao tiếp trong thời gian thực trên toàn cầu. Điều này giúp họ có thể mở mang tầm nhìn, cập nhật nhanh chóng các thông tin, kiến thức hữu ích. Phổ biến kiến thức kỹ thuật số cho học sinh, sinh viên Học sinh, sinh viên ngày nay tốt nghiệp và sẽ trở thành lực lượng lao động chính của đất nước. Vì vậy, công nghệ, kỹ thuật số là cốt lõi trong các hoạt động 5
  11. làm việc của họ. Có thể thấy, chuyển đổi số trong giáo dục góp phần rất lớn trong việc trau dồi kiến thức kỹ thuật số cho sinh viên. Học tập được cá nhân hóa Các công nghệ, phần mềm học trực tuyến hiện đại cho phép học sinh, sinh viên dễ dàng tùy chỉnh các bài giảng theo tốc độ phù hợp, đúng sở thích và mức độ khả năng nhận thức của mỗi người. Bên cạnh đó, các nền tảng học tập tùy chỉnh cũng cho phép học sinh, sinh viên kết hợp các tài liệu học tập từ nhiều nguồn khác nhau, nhờ vậu sẽ có những trải nghiệm phù hợp hơn. Tương tác nhiều hơn Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh những phương pháp thú vị hơn để học tập, đồng thời dễ dàng tiếp thu thông tin mới bằng các công cụ hiện đại như máy tính bảng, máy chiếu, chatbot, AR/VR, phần mềm hỗ trợ AI,… 5. Lợi ích chuyển đổi số trong ngành giáo dục tại Việt Nam 5. 1. Chủ động trong việc học tập Công nghệ số đã mở ra không gian học tập thoải mái qua mạng Internet, mọi người có thể học mọi lúc, mọi nơi. Giờ đây, người học có thể tiếp thu kiến thức dễ dàng, thuận tiện hơn. Chính điều này, đã mở ra cho Việt Nam nói riêng một nền giáo dục mở hoàn toàn mới. Điểm cộng là mang tới không gian học tập lý tưởng, phù hợp với mọi đối tượng. Mọi người có thể học ở nhà, quán cà phê…hay bất kỳ đâu nếu cảm thấy thoải mái nhất, tiếp thu kiến thức tốt nhất. Với một tinh thần thoải mái, hiển nhiên kết quả học tập sẽ được cải thiện, nâng cao hơn. Nó giúp loại bỏ những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học, nâng cao tư duy cho người học. 5.2. Không giới hạn trong truy cập tài liệu học tập Truy cập tài liệu học tập không giới hạn. Bởi với kho tài liệu khổng lồ, không giới hạn, người học có thể truy cập một cách dễ dàng, đồng thời tiết kiệm được khá nhiều chi phí. Hơn nữa, chuyển đổi số trong ngành giáo dục giúp mọi người tìm kiếm, khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến, không bị giới hạn bởi khả năng tài chính của người dùng. Vậy nên, việc sử dụng công nghệ giúp chia sẻ tài liệu, giáo trình giữa giáo viên và học sinh sẽ dễ dàng và tiết kiệm hơn do có thể giảm thiểu được chi phí in ấn. 5.3. Chất lượng giáo dục được nâng cao 6
  12. Chuyển đổi số trong giáo dục đã tạo nên kỷ nguyên mới, khi mà người dạy và người học được trao quyền để áp dụng công nghệ. Các thành tựu như: - Bigdata giúp lưu trữ mọi kiến thức lên mạng - IoT giúp theo dõi hoạt động của học sinh, quản lý, giám sát học sinh. -   Blockchain giúp quản lý thông tin, hồ sơ giáo dục của học sinh. Cho phép quản lý, chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường khác nhau, ghi chép lại lịch sử học, bảng điểm để đảm bảo thông tin được minh bạch. 5.4. Tiết kiệm tối đa chi phí học tập Khả năng tiết kiệm chi phí là một lợi ích lớn, thiết thực mà chuyển đổi số trong giáo dục đem lại. Khi thấy được giá trị phương pháp mang lại, chắc chắn mọi người sẽ thấy hài lòng về kết quả nhận được. Chính vì vậy, việc học tập sẽ trở nên suôn sẻ, không có quá nhiều ảnh hưởng từ xung quanh. Chuyển đổi số trong ngành giáo dục còn giúp học sinh có nhiều sự lựa chọn. Thay vì đến trường, các em có thể tham gia khóa học E - Learning với chi phí rẻ hơn. Thậm chí học sinh có thể chọn khóa học mà mình quan tâm, phù hợp với bản thân. Chính những lí do này giúp các em học tập chất lượng, hiệu quả hơn. II. Thực trạng về chuyển đổi số trong giáo dục ở nước ta giai đoạn hiện nay 1. Thực trạng chung Sự bùng nổ của công nghệ đã giúp quá trình chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam tiếp nhận thêm nhiều phương thức giảng dạy mới, mang lại tín hiệu tích cực. Các thiết bị thông minh như máy chiếu, bảng điện tử... hỗ trợ học tập được lắp đặt tại các phòng học. Việt Nam đã và đang chuyển đổi số trong giáo dục bằng hàng loạt các chính sách đã được ban hành. TS Bùi Thị Huế, TS Bùi Đức Thịnh, TS Vũ Thị Tuyết Lan - trường Đại học Lao động xã hội trong một bài báo đánh giá thực trạng về chuyển đổi số của giáo dục nước ta cho biết: Theo thống kê của Bộ Giáo dục - Đào tạo, đã có 63 cơ sở giáo dục - đào tạo và 710 phòng giáo dục đào tạo đã triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho giáo dục. Đồng thời, hiện nay đã có 82% các trường thuộc khối phổ thông đã sử dụng phần mềm để quản lý trường học. Ngoài ra, việc áp dụng chuyển đổi số đã góp phần thúc đẩy hoạt động “học tập suốt đời” cùng tài liệu trực tuyến. Tiêu biểu có thể kể đến là hoạt động chia sẻ 5.000 bài giảng điện tử cùng với 7.000 luận văn, hơn 31.000 câu hỏi trắc nghiệm… từ người dạy có chuyên môn. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi số giáo dục toàn diện và sâu sắc nhất, minh chứng là hàng loạt các chính sách được ban hành. Hiện gần 25 triệu hồ sơ học sinh, giáo viên đã được kết nối và xác thực định danh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (đạt tỷ lệ gần 98%). Bên cạnh đó, Bộ GD-ĐT đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục ĐH 7
  13. (HEMIS) và thực hiện kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. Đến nay, đã đồng bộ dữ liệu về người lao động, việc làm của gần 300 nghìn sinh viên tốt nghiệp năm 2022 nhằm hỗ trợ công tác thống kê tình hình việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp, dự báo nguồn nhân lực và xu hướng nghề nghiệp của sinh viên ra trường.Việc triển khai hệ thống đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT đã tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh có thể đăng ký dự thi mọi lúc, mọi nơi có kết nối internet; tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm thiểu việc sử dụng hồ sơ giấy. Năm 2023 có khoảng 1 triệu thí sinh đăng ký thông tin dự thi trực tuyến, đạt tỷ lệ 94,4%. Việc tích hợp đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ ngành giáo dục mầm non với Cổng dịch công quốc gia, Cổng thanh toán trực tuyến tiếp tục được triển khai trong năm 2023 kèm một số cải tiến kỹ thuật để thuận lợi hơn cho thí sinh. Đặc biệt, thực hiện quy định tại Nghị định số 104 của Chính phủ liên quan việc bãi bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, ngành công an dừng cấp giấy xác nhận lịch sử thường trú của học sinh. Đây là một thách thức rất lớn đối với ngành giáo dục khi thực hiện công tác thi và tuyển sinh đầu cấp của hàng triệu học sinh. Trước tình huống cấp bách đó, Bộ GD-ĐT đã kịp thời sửa đổi các quy định, bãi bỏ yêu cầu nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú trong thủ tục hành chính lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Bộ GD-ĐT cũng phối hợp Bộ Công an hoàn thành việc thu thập xây dựng cơ sở dữ liệu lịch sử thường trú của học sinh (trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư); đồng thời, xây dựng và cung cấp dịch vụ trực tuyến phục vụ tra cứu, xác thực trực tuyến lịch sử thường trú của học sinh nhằm xác định đúng đối tượng ưu tiên khu vực. Đến nay, hàng triệu học sinh đã được xác thực lịch sử thường trú trực tuyến và ngành giáo dục cơ bản hoàn thành các kỳ thi, tuyển sinh đầu cấp. Toàn ngành đã chủ động đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số trong quản lý giáo dục. Đến nay, 100% các cơ sở giáo dục - đào tạo đã kết nối internet tốc độ cao; 90% các cơ sở giáo dục sử dụng phần mềm quản lý, trong đó hầu hết là phần mềm quản lý theo mô hình trực tuyến. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong dạy và học được tăng cường. Bộ GD - ĐT đã ban hành tiêu chí, quy trình xây dựng học liệu điện tử các cấp học làm cơ sở xây dựng hệ thống bài giảng trực tuyến dùng chung. Kho học hiệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành (bao gồm cả học liệu mở) được đưa vào khai thác sử dụng, chia sẻ gần 5.000 bài giảng e-learning, hơn 2.000 video bài giảng dạy trên truyền hình, 200 thí nghiệm ảo, 35.000 câu hỏi trắc nghiệm, gần 200 đầu sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông... Đồng thời, bộ đã tổ chức cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử với 213 bài giảng được trao giải, trên tổng số 42.983 sản phẩm dự thi. Ngoài ra, đã lựa chọn 2.130 bài giảng để đưa lên kho học liệu số dùng chung, miễn phí toàn ngành để chia sẻ với các trường, giáo viên, học sinh trong cả nước tham khảo sử dụng, đáp ứng nhu cầu dạy và học trực tuyến. 8
  14. Bên cạnh những kết quả chuyến biến tích cực, quá trình chuyển đổi số trong giáo dục vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Cụ thể: Thứ nhất, quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn: đối với những khu vực miền núi hay vùng sâu, vùng xa, hạ tầng mạng và trang thiết bị công nghệ thông tin chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng lớn đến công tác về quản lý giáo dục trong dạy và học. Đây chính là vấn đề phải ưu tiên khắc phục giúp triển khai thành công và đặc biệt là nhu cầu dạy và học trực tuyến khi điều kiện học trực tiếp không cho phép. Thứ hai, chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số: để đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, cần kho tài liệu số chuẩn xác. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cũng như tài chính nước ta vẫn chưa thể đáp ứng được công việc này. Vì vậy, hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về học liệu số tràn lan, thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như nội dung. Từ đó, gây ra tình trạng không đồng nhất về kiến thức và tạo nên nhiều hệ lụy khác như tiêu hao tài chính, tốn thời gian. Thứ ba, các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn thiện: đây là vấn đề lớn gây ảnh hưởng tới quyền sở hữu trí tuệ cũng như an ninh thông tin… Đồng thời, đây cũng là cơ hội để hoàn thiện những quy định về thời lượng và cách kiểm tra, công nhận kết quả học trực tuyến. Mặc dù vậy, những vấn đề này hiện nay vẫn chưa được thực hiện một cách đồng nhất cũng như rõ ràng và chặt chẽ, từ đó gây nên nhiều bất cập trong quá trình chuyển đổi số. 2. Thực trạng về công tác chuyển đổi số ở trường THPT Diễn Châu 5 2.1. Thực trạng về việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ở trường THPT Diễn Châu 5 trong thời gian trước đây Trước đây, việc ứng dụng CNTT và thực hiện chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 5 đã diễn ra nhưng đó vẫn là việc làm mang tính tự phát, chưa có sự kết nối, liên thông và chỉ dừng lại ở một số khía cạnh công việc nhà trường, chưa mang tính tổng thể, đồng bộ. Nhận thức và tư duy của cán bộ, giáo viên nhà trường về chuyển đổi số còn nhiều hạn chế; không ít thầy cô giáo hạn chế nhiều về tiếp cận CNTT, về kiến thức tin học phổ thông, về kĩ năng sử dụng các phần mềm. Một số thầy cô giáo trẻ có sự thận trọng trong việc đổi phương pháp giảng dạy. Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ internet… còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ. Kho học liệu số của nhà trường còn nghèo nàn, thiếu sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số. Vì vậy xảy ra tình trạng về học liệu số thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như nội dung. Trước khi thực hiện SKKN này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về việc đẩy mạnh chuyển đổi số của nhà trường dựa 9
  15. theo quyết định số 4725/QĐ - BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định đánh giá mức độ chuyển đổi số như sau: Mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục được đánh giá theo từng (02) nhóm tiêu chí thành phần, thang điểm tối đa là 100, mỗi nhóm tiêu chí được đánh giá ở ba mức độ: - Mức chưa đáp ứng (Mức độ 1): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí dưới 50. Ở mức này, cơ sở giáo dục chưa đáp ứng các yêu cầu cơ bản về triển khai chuyển đổi số. - Mức đáp ứng cơ bản (Mức độ 2): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí đạt từ 50 đến 75. Ở mức này, cơ sở giáo dục đã đáp ứng yêu cơ bản về triển khai chuyển đổi số. - Mức đáp ứng tốt (Mức độ 3): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí đạt trên 75. Ở mức này, cơ sở giáo dục đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản và một số yêu cầu nâng cao về triển khai chuyển đổi số. Ở mục [1] quy định:  Mức độ 1 (chưa đáp ứng yêu cầu dạy môn tin học): có nhiều hơn 1 học sinh phải học chung 1 máy tính.  Mức độ 2 (đáp ứng cơ bản yêu cầu dạy môn tin học): mỗi học sinh được học 1 máy tính.  Mức độ 3 (đáp ứng tốt yêu cầu dạy môn tin học): đáp ứng mỗi học sinh học trên 1 máy tính. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau: BẢNG 1. PHIẾU ĐÁNH GIÁ Về mức độ đẩy mạnh chuyển đổi số trong nhà trường (khi chưa vận dụng SKKN) Mức độ Điểm tối đa Quy định quy định Mức độ tự đánh giá TT Tiêu chí Quy Tự đánh giá Điểm thành phần Chưa Đáp Đáp định theo QĐ số đáp ứng ứng tốt 4725/QĐ -BGD ĐT ứng 1 Chuyển đổi số 100 39 điểm X trong dạy học Có ban hành kế 1.1 hoạch tổ chức dạy học trực Có ban hành Điều kiện bắt X tuyến (kết hợp buộc với dạy học trực 10
  16. tiếp; ban hành riêng hoặc lồng ghép trong kế hoạch tổ chức dạy học hằng năm) Có ban hành quy Ban hành đầy Điều kiện bắt X 1.2 chế tổ chức dạy đủ buộc học trực tuyến Triển khai phần 3 điểm Tối đa 6 điểm mềm dạy học ( phần mềm trực tuyến: dạy học trực - Có triển khai tuyến Google X phần mềm dạy Classroom, học trực tuyến zoom) Mức trực tiếp độ 1: X 1.3 dưới - Có triển khai 10 hệ thống quản lý học tập trực điểm tuyến (LMS)/hệ thống quản lý Mức nội dung học tập độ 2: trực tuyến (LCMS) từ 10 - 30 Tối đa 24 điểm, 20 - Hệ thống mỗi chức năng LMS/LCMS có điểm triển khai các triển khai 6 điểm chức năng: Mức (1) Giáo viên độ 3: giao bài cho học trên 20 (1) Giáo viên sinh tự học; giao bài cho điểm X (2) Giáo viên trả học sinh tự lời (giải đáp) các học: 3 điểm câu hỏi của học (2) Giáo viên sinh; X trả lời (giải (3) Tổ chức kiểm đáp) các câu tra, đánh giá hỏi của học thường xuyên; sinh: 3 điểm (4) Phụ huynh (3) Tổ chức kiểm tra, 11
  17. đánh giá X thường xuyên: 3 điểm học sinh tham (4) Phụ gia vào các hoạt huynh học động học tập của sinh tham gia X học sinh. vào các hoạt động học tập của học sinh: 0 điểm Số lượng học - Ít hơn 20 học liệu: Mức liệu được số hóa tối đa 3 điểm độ 1: (đã được tổ - Ít hơn 40 học liệu: dưới 4 1.4 chuyên môn tối đa 6 điểm. điểm thông qua và - Nhiều hơn 40 học Mức được người đứng 10 3 liệu: tối đa 10 điểm độ 2: X đầu cơ sở giáo từ 4 -6 dục phê duyệt). điểm Mức độ 3: trên 7 điểm Có tổ chức triển Mức khai thi, kiểm độ 1: tra, đánh giá kết dưới 8 quả học tập trên điểm phòng máy tính; Mức có phần mềm, 5 điểm Tối đa 15 điểm độ 2: X máy tính kết nối từ 8 - mạng LAN 14 (cung cấp thông điểm 12
  18. tin: tên giải pháp 1.5 phần mềm) Mức 20 độ 3: Phần mềm tổ trên 14 chức thi trên máy điểm tính có kết nối, 2 điểm Tối đa 5 điểm X trao đổi kết quả với hệ thống quản trị nhà trường Phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số: - Tỉ lệ giáo viên có tài khoản sử < 30%: tối đa 2 dụng trên Hệ điểm; 30% -60%: thống bồi dưỡng tối đa 4 điểm Mức giáo viên trực >60%: tối đa 7 độ 1: X tuyến để tự bồi 2 điểm điểm dưới 8 dưỡng qua mạng điểm một cách chủ Mức động, thường 20 độ 2: 1.6 xuyên theo nhu từ 8 - cầu 14 - Tỉ lệ giáo viên điểm có thể khai thác 60%: tối đa 7 điểm đổi mới phương điểm pháp dạy học 60%: tối đa 6 bài giảng điện tử điểm Hạ tầng, thiết bị Mức sử dụng chuyển độ 1: 13
  19. đổi số dạy, học: dưới 8 60%: tối đa 8 từ 8-14 phụ trợ sử dụng điểm điểm dạy-học và kết Mức nối Internet trên độ 1.7 tổng số phòng 3:trên học 14 20 Mức độ 1: tối đa điểm - Mức độ đáp 2 điểm; Mức độ X ứng yêu cầu dạy 2 điểm 2: tối đa 5 điểm; môn tin học[1] Mức độ 3: tối đa 7 điểm - Có phòng studio (gồm máy tính, thiết bị phục trợ cho việc 2 điểm Tối đa 5 điểm X xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử) Chuyển đổi số 2 trong quản trị cơ 100 36 + 12 = 48 X sở giáo dục Cơ sở giáo dục thành lập bộ phận chỉ đạo, 2.1 phụ trách, triển Điều kiện bắt X khai ứng dụng buộc CNTT, chuyển đổi số (thông tin: Họ tên, chức vụ, email, điện thoại) Có ban hành kế Có ban hành Điều kiện bắt 2.2 hoạch ứng dụng kế hoạch buộc X 14
  20. CNTT, chuyển đổi số Có triển khai phần mềm quản 4 điềm Tối đa 6 điểm Mức trị nhà trường. độ 1: Có ban hành quy dưới chế sử dụng hệ thống quản trị 20 nhà trường điểm Mức - Có triển khai độ 2: phân hệ quản lý 4 điểm Tối đa 6 điểm từ 20 – học sinh (quản lý 50 hồ sơ, kết quả điểm học tập) Mức X File PDF: tối đa - Có triển khai sổ độ 3: 5 điểm 3 điểm; áp dụng điểm điện tử, học trên 50 chứng thư số: tối bạ điện tử điểm đa 10 điểm - Có triển khai 2.3 phân hệ quản lý 70 4 điểm Tối đa 6 điểm đội ngũ CBVCNV - Có triển khai phân hệ quản lý 4 điểm Tối đa 10 điểm cơ sở vật chất - Có triển khai phân hệ quản lý thông tin y tế 6 điểm Tối đa 10 điểm trường học, quản lý thông tin về sức khỏe học sinh - Có triển khai phân hệ quản lý 5 điểm Tối đa 6 điểm kế toán - Phần mềm kết nối và trao đổi 4 điểm Tối đa 6 điểm 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2