intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động khởi động giờ học tạo tạo hứng thú phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Vật lí lớp 10 (sách Kết nối tri thức và cuộc sống) ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

37
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tổ chức hoạt động khởi động cho học sinh trong học dạy phân môn Vật lý lớp 10 nhằm xây dựng một số biện pháp tổ chức hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh trong dạy phân môn Vật lý lớp 10 từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động khởi động giờ học tạo tạo hứng thú phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Vật lí lớp 10 (sách Kết nối tri thức và cuộc sống) ở trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG GIỜ HỌC TẠO HỨNG THÚ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG) Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: VẬT LÍ Năm thực hiện: 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI SÁNG KIẾN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG GIỜ HỌC TẠO HỨNG THÚ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG) Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: VẬT LÍ Nhóm tác giả: 1. NGUYỄN VĂN TOẠI 2. ĐẬU HUY PHƯƠNG Tổ: KHTN Số điện thoại: 096677.4656 Năm thực hiện: 2022- 2023 2
  3. Mục Lục PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 5 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................... 5 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 6 3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 6 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 6 6. Những luận điểm cần bảo vệ của sáng kiến ................................................................... 7 7. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................................... 7 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 8 1. CƠ SƠ LÝ LUẬN ............................................................................................................. 9 1.1. Khái niệm quá trình dạy học .................................................................................... 9 1.2. Một số vấn đề về khởi động..................................................................................... 10 1.3. Hứng thú và vai trò của hứng thú trong học tập .................................................. 12 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................................... 15 2.1 Thực trạng tổ chức hoạt động khởi động giờ học môn Vật lý lớp 10 ở trường THPT Hoàng Mai ........................................................................................................... 15 3. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG GIỜ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 (SÁCH KNTT VÀ CS) ................................................................ 19 3.1. Biện pháp 1: Khởi động bằng một hình ảnh, một đoạn video: ............................ 19 3.2. Biện pháp 2: Khởi động bằng cách sử dụng thí nghiệm. ..................................... 22 3.3. Biện pháp 3: Sử dụng đồ dùng trực quan để khởi động ...................................... 25 3.4. Biện pháp 4: Khởi động với một tình huống có vấn đề ........................................ 27 3.5. Biện pháp 5: Sử dụng văn học để khởi động ......................................................... 32 3.6. Biện pháp 6: Khởi động dưới dạng tổ chức trò chơi ............................................ 34 3.7. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............................. 39 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................................... 47 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 47 4.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 47 4.3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................... 47 5. TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 50 PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................................ 50 3
  4. 1. Tính mới .......................................................................................................................... 50 2. Tính sáng tạo ................................................................................................................... 50 3. Hướng phát triển ............................................................................................................ 51 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 52 4
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Theo tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW, hiện nay dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh (HS) được đặt ra như một yêu cầu bức thiết. Nghị quyết khẳng định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc (Ban Chấp hành Trung ương, 2013). Vì vậy, trong dạy học, giáo viên (GV) cần quan tâm đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để người học có cơ hội tự cập nhật tri thức và phát triển năng lực bản thân. Thông thường, mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động nối tiếp nhau, đó là: Hoạt động khởi động (HĐKĐ); Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng/tìm tòi, mở rộng. Trước yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay, tất yếu GV cần coi trọng HĐKĐ sao cho tạo được ấn tượng đầu tiên tốt đẹp nhất giúp HS chủ động, tự tin khám phá kiến thức. Một hoạt động khởi động hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực trong việc kích thích trí tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh, tạo tâm thế và định hướng nội dung học tập cho các em. Từ đó các em yêu thích môn học hơn, đồng thời chất lượng bộ môn được nâng cao hơn. Từ những lí do trên cùng với kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được qua nhiều năm giảng dạy tại Trường THPT Hoàng Mai, Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm mà mình đã tích lũy được trong quá trình giảng dạy và tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp tổ chức hoạt động khởi động giờ học tạo tạo hứng thú phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Vật lí lớp 10 (sách Kết nối tri thức và cuộc sống) ở trường THPT” làm biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Trong thực tế giảng dạy phân môn Vật lí cấp trung học phổ thông nói chung, lớp 10 nói riêng, tôi nhận thấy phần lớn học sinh học khó khăn, thiếu hứng thú với tiết học. Nên dẫn đến nhiều em còn có thái độ chưa quan tâm, chưa chú ý vào bài học. Điều này đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Thực tế nhiều giáo viên trong quá trình dạy học thường không tổ chức hoạt động khởi động vì nhiều lí do: lo lắng vì thời gian không đủ cho kiến thức bài dạy; không biết tổ chức như thế nào; sợ hoạt động gây ồn ảnh hưởng lớp học khác... Một số giáo viên có tổ chức hoạt động khởi động nhưng chưa hiệu quả (tổ chức trò chơi ít gắn với nội dung bài học, lựa chọn tình huống, vấn đề khởi động chưa sâu sắc,..) 5
  6. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lý lớp 10 đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Một hoạt động khởi động hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực trong việc kích thích trí tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh, tạo tâm thế và định hướng nội dung học tập cho các em. Từ đó các em yêu thích môn học hơn, đồng thời chất lượng bộ môn được nâng cao hơn. Việc tổ chức hoạt động khởi động cho học sinh trong học dạy phân môn Vật lý lớp 10 nhằm xây dựng một số biện pháp tổ chức hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh trong dạy phân môn Vật lý lớp 10 từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 3. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động khởi động giờ học trong dạy học Vật lí 10 ở trường THPT. - Học sinh lớp 10 (10A1 – 10A6), trường THPT Hoàng Mai 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu - Trong thời gian hạn hẹp và phạm vi của sáng kiến này, đề tài chỉ giới hạn ở một số biện pháp tổ chức hoạt động khởi động giờ học môn Vật lý lớp 10 (sách KNTT). - Tôi mong muốn đề tài thể hiện rõ một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động trong giờ dạy Vật Lí có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy bộ môn Vật Lí trong nhà trường THPT. Cũng qua đề tài này, tôi muốn cụ thể hoá một số hình thức tổ chức khởi động cho từng bài học cụ thể 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các quan điểm, sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới PPDH, tổ chức hoạt động khởi động giờ học, SGK, sách GV và các tài liệu khác liên quan. - Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu giáo án, dự giờ, trao đổi với GV) và việc học (thông qua trao đổi với HS, bài kiểm tra) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình tổ chức hoạt động khởi động giờ học trong dạy học Vật lí lớp 10 ở trường THPT… - Phương pháp TN khoa học giáo dục: Tiến hành TN sư phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong quá trình TN sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng những kĩ năng thống kê toán học để thống kê, đối chiếu so sánh kết quả khảo sát, kết quả kiểm tra chất lượng học tập trước và sau khi áp dụng sáng kiến. 6
  7. 6. Những luận điểm cần bảo vệ của sáng kiến - Ở mỗi bài học, HĐKĐ chỉ chiếm khoảng vài phút đầu giờ, nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển tính tích cực học tập của HS. Thứ nhất, một bài học với cách khởi động thú vị, hấp dẫn sẽ có tác dụng kích thích hứng thú học tập. Thứ hai, HĐKĐ có tác dụng nối liền kiến thức cũ với kiến thức mới, tạo nền tảng cho việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của bài học. Thứ ba, HĐKĐ giúp tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người học. Thứ tư, HĐKĐ giúp khái quát nội dung cơ bản của bài học, hướng sự suy nghĩ, tư duy của HS vào nội dung chính ngay từ đầu. Như vậy, khởi động tốt của mỗi tiết học giúp HS hứng thú, hăng hái trong học tập, thuận lợi cho hoạt động hình thành kiến thức ở phần sau. - Hoạt động KĐ trong giờ dạy có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp giúp HS định hướng nội dung bài học, bước đầu giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học nhưng nếu dạy theo phương pháp truyền thống thì HS sẽ tiếp cận kiến thức một cách máy móc, khô khan, thụ động. Vì thế nếu tổ chức tốt hoạt động Khởi động một cách đa dạng, linh hoạt thì sẽ tạo hứng thú học tập, giúp các em chủ động khám phá cái đẹp của khoa học, cảm xúc và giá trị tư tưởng của mỗi bài học, phát triển tốt các năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn Vật Lí - Các biện pháp tổ chức hoạt động khởi động giờ học trong dạy học Vật Lí 10 (Sách KNTT và CS): Biện pháp 1: Khởi động bằng một hình ảnh, một đoạn video Biện pháp 2: Khởi động bằng cách sử dụng thí nghiệm. Biện pháp 3: Sử dụng đồ dùng trực quan để khởi động Biện pháp 4: Khởi động với một tình huống có vấn đề Biện pháp 5: Sử dụng văn học để khởi động Biện pháp 6: Khởi động dưới dạng tổ chức trò chơi 7. Đóng góp mới của đề tài - Giải pháp được áp dụng từ đầu năm học 2022 – 2023 đến nay tại lớp 10 trường THPT. Việc thực hiện biện pháp này có nhiều điểm mới. - Sách giáo khoa Vật lý lớp 10 mới được áp dụng từ năm học 2022-2023, cả giáo viên và học sinh có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện bài học nhưng vì sách mới nên còn nhiều bỡ ngỡ. Việc xây dựng giải pháp tổ chức hoạt động khởi động giờ học trong dạy học Vật lý lớp 10 sách Kết nối tri thức và cuộc sống đã 7
  8. góp phần giúp giáo viên có những biện pháp mới trong tổ chức khởi động giờ học hấp dẫn, hiệu quả. - Với những biện pháp này đã thực sự tạo nên tính hấp dẫn trong khởi động giờ học, góp phần đổi mới PHDH, nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn. - Các biện pháp đã giúp cho GV tránh được lối mòn trong tư duy giảng dạy 1 chiều; giúp học sinh định hướng được tốt hơn trong việc tiếp cận bài học. Luôn có ý thức tự làm mới mình, làm chủ nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy học giúp HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong tiếp cận nội dung bài học từ đó có ý thức giải quyết vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau. 8
  9. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SƠ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm quá trình dạy học Quá trình dạy và học được hiểu là sự tác động qua lại giữa GV và HS có chủ đích được thay đổi một cách có trình tự nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục cộng sản chủ nghĩa và phát triển nhân cách cho HS; là chuỗi liên tiếp các hành động của người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Quá trình dạy và học là một quá trình toàn vẹn bao gồm 3 thành phần không thể thiếu và có quan hệ mật thiết với nhau đó là: môn học, việc dạy và việc học. Trong nhà trường hoạt động dạy học luôn giữ vị trí trọng tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của nhà trường. Nó mang tính quyết định đến việc thực hiện mục tiêu của năm học. Hoạt động dạy học được diễn ra theo một quá trình nhất định được gọi là quá trình dạy học. Quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của người thầy và hoạt động học của trò. Đây là toàn bộ hoạt động của GV và HS do GV hướng dẫn nhằm giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và từ đó trò được phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học. Như vậy hoạt động dạy học có sự gia công sư phạm của GV để giúp HS nắm nhanh chóng và hiệu quả những tri thức cần đạt được. Tuy nhiên chất lượng của hoạt động dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động học của học trò, mọi tác động của người dạy chỉ là tác động bên ngoài. Những nhân tố trong cấu trúc của hoạt động dạy học tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống nhất với nhau. Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS và có sự thống nhất biện chứng với nhau, được thực hiện trong nhà trường bằng sự tương tác có tính xã hội và hợp tác giữa dạy và học. Dạy là công việc của GV bao gồm các hoạt động như: tổ chức, thiết kế, chỉ đạo, điều khiển việc lĩnh hội kiến thức, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, hướng dẫn HS cách thức, phương pháp tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. Bản chất của công việc dạy của GV là quá trình tổ chức cho HS nhận thức, là quá trình giúp HS chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách toàn vẹn cho HS. Muốn dạy tốt thì GV phải xuất phát từ khái niệm khoa học, xây dựng quy trình dạy học và tổ chức tối ưu các hoạt động dạy và học, thực hiện hoạt động dạy và học đảm bảo được tính liên hệ ngược thường xuyên và bền vững. Học là hoạt động học tập của HS nhằm thu nhận tri thức, bản chất của hoạt động học là quá trình lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sáng tạo và tích cực dưới sự hướng dẫn của người thầy. 9
  10. Thực chất bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của HS, và cũng được diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý. Vì vậy, những yếu tố trực quan như các sự vật, hiện tượng có thật hoặc các mô hình, tranh vẽ lời nói giàu hình tượng cả GV giúp HS xây dựng được những biểu tượng về chúng, đó là những tài liệu cảm tính, từ những điều đó và thao tác tư duy của HS mà giúp HS hình thành được các khái niệm khoa học. 1.2. Một số vấn đề về khởi động a. Khái niệm Theo từ điển tiếng Việt, Khởi động được hiểu là “thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu”. Như vậy hoạt động khởi động được hiểu là một hoạt động nhằm thực hiện những thao tác cơ bản, nhẹ nhàng trước khi bắt đầu thực hiện một công việc cụ thể nào đó. b. Một số vấn đề chung về hoạt động khởi động giờ dạy * Yêu cầu của hoạt động khởi động giờ dạy - Giáo viên hoặc học sinh thực hiện cần có sự đầu tư về trí tuệ, công sức, thời gian. - Ngắn gọn về thời lượng (2 đến 5 phút). - Tạo được không khí vui vẻ, thoải mái trong lớp học; tạo sự thân thiện thầy và trò. - Có tính hấp dẫn, gây được sự sôi nổi, hào hứng, kích thích được sự hứng thú, tò mò hay tâm lý thi đua, thích khen thưởng của học sinh. - Gợi được vấn đề của bài học. - Học sinh chỉ có thể phán đoán một phần mà chưa thể dùng tri thức cũ vấn đề, buộc phải chú ý bài học mới có thể khám phá điều muốn biết. * Đặc điểm của hoạt động khởi động - Hoạt động khởi động là một hoạt động đầu tiên nằm trong chuỗi hoạt động học tập bởi vậy: hoạt động khởi động chính là hoạt động tạo nền móng, đạp để các hoạt động sau được diễn ra hiệu quả. - Nhiệm vụ học tập trong hoạt động khởi động cần đảm bảo học sinh thể giải quyết trọn vẹn với kiến thức - kỹ năng cũ mà cần phải học thêm kiến thức mới trong các hoạt động hình thành kiến thức và luyện tập. - Hoạt động khởi động diễn ra nhanh chóng trong một thời gian chỉ tối đa là 5 phút sau khi ổn định tổ chức và trước khi vào bài, nếu lâu hơn sẽ bất lợi. * Phân loại hoạt động khởi động 10
  11. Có rất nhiều cách phân loại dựa trên những tiêu chí khác nhau: - Xét về hình thức: có hoạt động động và hoạt động tĩnh. Hoạt động động là những hoạt động thiên về vận động thể chất, các nhóm cơ. Ví dụ các trò tuệ kết hợp tay chân, các giác quan: hát, vẽ tranh, ghép tranh, ngâm chuyện, … Hoạt động tĩnh thiên về vận động trí não như: thảo luận theo giải ô chữ, hùng biện, phân tích sơ đồ tư duy, câu hỏi nêu vấn đề, … - Xét về đối tượng thực hiện: Hoạt động khởi động có thể được thực hiện bởi giáo viên: lời dẫn gián tiếp, trích dẫn ý kiến hay danh ngôn, câu hỏi gợi liên hệ thực tế, … Bên cạnh đó là những hoạt động được thực hiện bởi học sinh: các trò chơi, các phần thi nhỏ, vẽ tranh minh họa,… Sự phân loại trên có tính chất tương đối. Trên thực tế giảng dạy không có hoạt động nào dành riêng biệt cho từng đối tượng. Hoạt động của người dạy và học sinh có tính chất luân phiên. Giáo viên đưa ra ý tưởng, yêu cầu và học sinh thực hiện, sau đó giáo viện nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề. * Quy trình thiết kế hoạt động khởi động: - Nghiên cứu kỹ bài học, đặc biệt là tư tưởng cốt lõi của kiến thức để tìm ra nội dung của hoạt động cho phù hợp. - Xác định đối tượng thực hiện chủ đạo: giáo viên hay học sinh. - Xác định hình thức hoạt động: tĩnh hay động. - Xác định các phương tiện hỗ trợ (tranh ảnh, mô hình, máy chiếu, thí nghiệm …). - Nếu do học sinh thực hiện thì phải có nhận xét, đánh giá. Đối với mỗi kiểu bài, mỗi bài học cụ thể, hoạt động khởi động sẽ khác nhau. Không có kiểu khởi động nào là tối ưu nhất, phải khởi động lồng ghép nhiều hình thức để hỗ trợ nhau trong các bài dạy. Bí quyết thành công là sự tìm tòi, sáng tạo và đa dạng hóa của giáo viên. * Mục đích của hoạt động khởi động Hoạt động khởi động nhằm hướng tới mục đích là học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức: - Thu hút sự chú ý ngay từ đầu giờ học, tránh sự mất tập trung, xao nhã xộn, mất thời gian. - Khơi mạch nguồn cảm hứng cho người học; đánh thức năm giác quan. - Dẫn dắt học sinh vào “bầu không khí khoa học”. Hoạt động khởi động là cây cầu đưa người học vào bầu không khí đó. - Tạo “thử thách”, tạo “tình huống” để học sinh buộc phải bị “vấp” tư duy. Từ đó kích thích nhu cầu tò mò, kích thích khả năng chinh phục tri thức của các em. Đây là mục đích quan trọng nhất. Tư duy vận động tri thức mới có lối vào. 11
  12. Hoạt động khởi động không tạo được tình huống vấn đề chưa phải là một hoạt động thuyết phục và có tính khoa học. 1.3. Hứng thú và vai trò của hứng thú trong học tập a. Khái niệm hứng thú Hứng thú là một thuộc tính tâm lý của nhân cách, là một hiện tượng tâm lý phức tạp được thể hiện phổ biến trong cuộc sống của mỗi cá nhân. Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân con người với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khi con người có hứng thú về điều gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được con người ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Khi đó xuất hiện ở bản thân mình một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng và cũng tạo ra tâm lý khát khao tiếp xúc đi sâu vào nó. Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng, thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng trong sự thích thú được thỏa mãn với đối tượng. b. Đặc điểm của hứng thú Bình thường con người chỉ hứng thú với những cái mới, chưa được khám phá. Còn những điều đã biết nếu không biết cách đưa nó vào một vị trí khác, thổi vào thêm một điều mới lạ, tích cực hơn thì sẽ không tạo được hứng thú. Tuy nhiên thực tế cho thấy không phải cái mới nào cũng tạo được hứng thú. Chỉ khi nào con người thấy được cái mới, cái phong phú, tính sáng tạo và triển vọng trong hoạt động của mình thì mới có thể hình thành những hứng thú vững chắc được. Hứng thú của mỗi cá nhân hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng lĩnh hội tri thức ttrong thời đại đó. Hứng thú phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng và phẩm chất nhân cách. Nghĩa là sự liên hệ qua lại giữa chủ thể và khách thể, giữa yêu cầu của đối tượng với yêu cầu của chủ thể tồn tại ở mức độ tương ứng. Mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành những hứng thú ở từng người, từng lứa tuổi. Ví dụ, nếu đối tượng gây cảm xúc cho HS tiểu học chủ yếu là những sự vật, hình ảnh… cụ thể, thì hứng thú của HS THPT đa dạng và rộng hơn, HS THPT có thể hứng thú với khoa học kỹ thuật, thể thao, chính trị - xã hội. Hứng thú sẽ luôn bền vững và phong phú nếu nó thường xuyên thức tỉnh sự chú ý và ý nghĩa của mỗi cá nhân và ngược lại tính hay thay đổi hứng thú sẽ nói lên phong cách sống chưa được xác định của một người nào đó. c. Sự hình thành hứng thú Sự hình thành hứng thú có thể được diễn ra theo 2 con đường: tự phát và tự giác. 12
  13. Có thể bắt đầu từ sự hấp dẫn của đối tượng làm nảy sinh thái độ cảm xúc tích cực của chủ thể. Do những cảm xúc này mà chủ thể đi sâu nhận thức đối tượng, hiểu rõ đối tượng mà hình thành hứng thú. Ngược lại, có thể bắt đầu từ việc hiểu rõ tầm quan trọng của đối tượng mà đi sâu nhận thức đối tượng đó, và càng hiểu rõ đối tượng càng cảm thấy hứng thú. Theo nhận xét của A.G. Côvaliôp “Hứng thú có thể được hình thành một cách tự phát vì không có ý thức, do sự vật hấp dẫn về tình cảm, sau đó mới dẫn đến nhận thức của đối tượng đó. Quá trình hình thành hứng thú có thể theo hướng ngược lại. Từ chỗ có ý thức về ý nghĩa của đối tượng dẫn đến chỗ bị đối tượng hấp dẫn”. Trong hứng thú luôn có sự kết hợp giữa nhận thức, xúc cảm để dẫn đến tính tích cực của hành vi là quá trình vận động và phát triển của hứng thú. d. Vai trò của hứng thú trong học tập môn Vật lí * Hứng thú học tập Hứng thú học tập là một phần của hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức là một hiện tượng tâm lý diễn ra trong quá trình con người diễn ra hoạt động nhận thức. Hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào việc nhận thức một đối tượng về mặt nội dung, quá trình hoạt động của nó. Hứng thú nhận thức làm cho cá nhân con người không chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của đối tượng mà còn muốn đi sâu vào cái bản chất bên trong của đối tượng. Hứng thú học tập quan hệ chặt chẽ với tính thích tìm tòi khám phá, ham học hỏi của cá nhân. Hứng thú là nguồn kích thích có tác động mạnh mẽ tính tích cực của mỗi cá nhân nên khi HS có hứng thú học tập thì trong quá trình học tập HS sẽ tích cực học hơn và hoạt động học diễn ra hiệu quả hơn. Thái độ học tập tích cực được thể hiện ở việc HS sẽ tiến hành nhiều các hình thức học tập để lĩnh hội tri thức và học tập với niềm say mê mà quên đi mệt mỏi. * Vai trò của hứng thú trong học tập môn Vật lí Hứng thú làm con người đam mê hành động, làm tăng sự tích cực và tính hiệu quả của hoạt động nhận thức, làm tăng sức mạnh của hành động. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là một trong những hệ thống động lực của nhân cách. Trong bất kỳ hoạt động nào của cuộc sống, tạo được hứng thú là điều cực kỳ quan trọng, nó là động lực cho các em say sưa với hoạt động của mình, đặc biệt là học tập. Cũng như các môn học khác thì đối với môn Vật lí cũng vậy, có hứng thú các em sẽ có tinh thần hăng hái học bài, tìm tòi, khám phá môn học, không cảm thấy môn học khô khan, khó hiểu, xa rời thực tế và học tập một cách gượng ép, đối phó nữa. Từ đó tạo niềm say mê hào hứng học tập, làm cho các em nhận thức đúng đắn vai trò của môn Vật lí trong cuộc sống. Hứng thú học tập môn Vật lí còn tạo ra những tình cảm tích cực ở HS trong quá trình học tập. Nó tạo ra sự đam mê khi tiếp nhận tri thức trong quá trình học tập. Đây chính là động lực thúc đẩy các em tìm tòi, sáng tạo trong học tập Vật lí. Vì vậy, hứng thú học tập Vật lí tác động đến hiệu quả của quá trình dạy học môn Vật lí. Hứng thú học tập 13
  14. môn Vật lí tác động đến HS cả trong và ngoài giờ lên lớp, kích thích họ tìm kiếm tri thức từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo để thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời suy nghĩ tìm ra nhiều hình thức học tập phù hợp, hiệu quả với bản thân hơn. Chính vì vậy, hình thành và phát triển hứng thú học tập cho HS trong quá trình dạy học là mục tiêu quan trọng mà mỗi GV nhằm hướng tới nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. 1.4. Đặc điểm cơ bản của lứa tuổi học sinh lớp 10 với việc tiếp thu môn Vật lí Mỗi giai đoạn phát triển của lứa tuổi học sinh có những đặc điểm riêng biệt, với lứa tuổi học sinh THPT nói chung, lớp 10 nói riêng là giai đoạn tuổi thanh niên. Nội dung và tính chất của hoạt động học tập khác rất nhiều so với hoạt động học tập ở bậc THPT, hoạt động học tập ở mức độc lập cao hơn nhiều, kinh nghiệm sống các em đã phong phú hơn, ý thức về trách nhiệm của bản thân cao hơn. Do vậy, thái độ có ý thức của các em lứa tuổi này đối với học tập ngày càng phát triển. - Thái độ có lựa chọn hơn đối với các môn học cho nên ở các em hình thành hứng thú học tập gắn liền với môn học. Các em đã xác định cho mình một hứng thú về một môn học nào đó và thường liên quan đến việc chọn ngành nghề của HS, nên nhiều em rất tích cực học một số môn mà các em chọn các môn yêu thích, mặt khác các em lại sao nhãng các môn học khác. - Ở độ tuổi này các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo, tư duy của các em chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn trước đó. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho HS thực hiện các thao tác tư duy phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên. Các em có khả năng tự làm thí nghiệm, tự tạo ra các thí nghiệm đơn giản, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống. Do vậy, các em thuận lợi hơn trong việc tiếp thu các kiến thức về Vật lí và vận dụng vào thực tiễn. 14
  15. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động khởi động giờ học môn Vật lý lớp 10 ở trường THPT Hoàng Mai a. Thực trạng chung Trong thực tế giảng dạy phân môn Vật lý cấp trung học phổ thông nói chung, lớp 10 nói riêng, tôi nhận thấy phần lớn học sinh chưa có hứng thú với giờ học. Chất lượng dạy học bộ môn chưa cao. Cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn còn thiếu. Một số dụng cụ, thiết bị thí nghiệm còn thiếu hoặc chưa có. Nhiều thí nghiệm biểu diễn chưa được GV chủ động thêm vào bài học và thí nghiêm thực hành của HS chưa thực hiện đầy đủ do đó phải chiếu video cho HS quan sát. Việc nghiên cứu kỹ từng bài dạy, đặc điểm môn học và đối tượng người học để có PPDH phù hợp và đem lại hiệu quả nhất là việc cần làm ngay của mỗi GV để nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. Điều quan trọng là đổi mới được hình thức, phương pháp dạy học để hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, tạo hứng thú học tập cho HS. Với tư cách là chủ thể của hoạt động dạy học, GV phải vượt qua các trở ngại tâm lý cơ bản đã nêu, chỉ khi nào đổi mới phương pháp dạy - học trở thành nhu cầu tự thân trong mỗi GV hóa học thì hoạt động dạy - học nhằm tạo được hứng thú học tập cho học sinh trong mỗi bài học khi ấy mới thật sự khởi sắc. Một trong những cách để khắc phục các nhược điểm trên và để nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, để tạo hứng thú trong việc học môn học là cần thiết để khởi động bài dạy gây được hứng thú cho HS. b. Đối với giáo viên Thực tế nhiều giáo viên trong quá trình dạy học thường không tổ chức hoạt động khởi động vì nhiều lí do: lo lắng vì thời gian không đủ cho kiến thức bài dạy; không biết tổ chức như thế nào; sợ hoạt động gây ồn ảnh hưởng lớp học khác... Một số giáo viên có tổ chức hoạt động khởi động nhưng chưa hiệu quả (tổ chức trò chơi ít gắn với nội dung bài học, lựa chọn tình huống, vấn đề khởi động chưa sâu sắc,..) Trong thời gian 45 phút lên lớp, do nhiều nguyên nhân khác nhau, GV chỉ truyền thụ những kiến thức liên quan tới nội dung bài học. Giáo viên thường mở đầu tiết học bằng việc ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số, kiểm tra bài cũ rồi dạy bài mới luôn mà không tổ chức hoạt động khởi động. Một số giáo viên có tổ chức hoạt động khởi động nhưng chỉ làm mang tính hình thức. Khởi động bằng việc dẫn dắt một vài câu: “Hôm nay chúng ta học bài mới, bài….” Hoặc:“Các em mở sách giáo khoa trang… chúng ta học bài mới, bài…..” 15
  16. Việc tổ chức khởi động như vậy khiến học sinh không được chuẩn bị tâm thế cho việc học bài mới. Học sinh bước vào bài mới mà không có sự hứng thú học tập, không được định hướng nội dung chủ yếu của bài học. HS sẽ chán học, uể oải. Để tìm hiểu thực tiễn cho việc tổ chức hoạt động khởi động giờ dạy Vật lý lớp 10 ở trường THPT Hoàng Mai, chúng tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng, hiệu quả cũng như việc cải tiến, thiết kế phần khởi động của giáo viên trường THPT (Nội dung điều tra theo mẫu phiếu điều tra thực trạng, phụ lục). Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV về việc thiết kế phần khởi động trong quá trình dạy học Vật lý lớp 10 ở trường THPT thể hiện qua bảng 1.1 Bảng 1.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về việc thiết kế phần khởi động trong quá trình dạy học ở trường THPT Mức độ nhận thức Số phiếu Tỉ lệ % Rất cần thiết 8 80 Cần thiết 2 20 Không cần thiết 0 0 Kết quả thu được cho thấy: Hiện nay, giáo viên đều đánh giá cao tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thiết kế phần khởi động trong quá trình dạy học. 100% GV được khảo sát đều khẳng định không thể thiếu phần khởi động trong quá trình dạy học Vật lý lớp 10. Theo đánh giá của giáo viên THPT, việc thiết kế phần khởi động trong dạy học Vật lý lớp 10 làm bộc lộ những hiểu biết có sẵn của học sinh, tạo mối liên tưởng đến kiến thức bài học mới; kích thích sự tò mò, mong muốn hiểu biết bài học mới của học sinh, phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Từ sự phân tích trên cho thấy giáo viên THPT đã có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của thiết kế phần khởi động trong quá trình dạy học Vật lý lớp 10. Điều đó có thể cho phép khẳng định mức độ cần thiết và ý nghĩa của Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học ở trường THPT hiện nay. Để đánh giá mức độ thiết kế phần khởi động hiện nay tôi dựa trên cơ sở đánh giá của GV và kết quả điều tra được trình bày trong bảng 1.2 như sau: Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ thiết kế phần khởi giờ dạy môn Vật lý lớp 10 ở trường THPT Mức độ sử dụng Số phiếu Tỉ lệ (%) Thường xuyên 4 40 Thỉnh thoảng 4 40 Không sử dụng 2 20 16
  17. Từ kết quả thu được ở bảng 1.2 chúng tôi có thể đi đến một số nhận định sau: Trong trường THPT Hoàng Mai hiện nay, giáo viên đã thiết kế phần khởi động giờ học môn Vật lý lớp 10 là không thường xuyên (40% giáo viên thỉnh thoảng có sử dụng và 20% giáo viên không bao giờ sử dụng). Kết quả này phản ánh thực trạng là mặc dù giáo viên đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của thiết kế phần khởi động trong quá trình dạy học Vật lý lớp 10, nhưng việc thiết kế phần khởi động trong thực tế lại rất hạn chế. Điều này tạo nên mâu thuẫn giữa nhận thức và mức độ thiết kế phần khởi động trong quá trình dạy học ở trường THPT hiện nay. c. Đối với học sinh Đa số HS đều học một cách máy móc, rập khuôn theo kiểu truyền thống: có thuộc bài nhưng lại không hiểu thấu đáo các kiến thức trọng tâm bài học, không nắm vững yêu cầu cơ bản của bài học (học vẹt, học để đáp ứng yêu cầu kiểm tra của GV), số ít HS tiếp thu rất tốt nội dung chương trình mới và có phương pháp tự học tốt, tình trạng kiến thức cơ bản có sự chênh lệch trình độ giữa các HS. GV cần hướng dẫn cho HS biết cách tự học, tự nghiên cứu, biết phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề. Nguyên nhân là do các em chưa thực sự thấy hứng thú với các giờ học nên không gợi tính tò mò khám phá và tìm hiểu. GV cần thay đổi cách dạy để giúp HS có ý thức tự học, học để hiểu chứ không phải để trả bài đầu giờ, để đối phó với các kỳ kiểm tra trên lớp hoặc để đơn thuần là lấy điểm cao. GV nên khơi gợi, hướng dẫn giúp HS xác định và xây dựng thói quen tự học, tự tìm hiểu. Sự yêu thích của các em còn khá thấp, đa số các em chỉ học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông nhiều HS chưa biết tác dụng của môn học. d. Kết quả khảo sát Để nắm được thực trạng của vấn đề là học sinh có hứng thú với phần khởi động trong các giờ học phân môn Vật lý lớp 10, tôi đã tiến hành điều tra tại khối 10 trường THPT Hoàng Mai và thu kết quả như sau: - Phiếu điều tra: PHIẾU ĐIỀU TRA Xin em vui lòng cho biết cảm nghĩ của em sau khi học xong tiết học này bằng cách đánh dấu X vào ô mà em chọn. Cảm ơn em nhiều! Thích phần Không thích Hứng thú học Không hứng thú Khởi động phần Khởi bài mới khi có học bài mới khi có động phần Khởi động phần Khởi động 17
  18. - Số lượng phiếu 92 phiếu (Lớp 46 phiếu) Thống kê kết quả như sau: Không Hứng thú học Không hứng Thích phần thích bài mới khi có thú học bài mới Lớp SS Khởi động phần phần Khởi khi có phần Khởi động động Khởi động SL % SL % SL % SL % 10A2 46 30 65 16 35 30 65 16 35 10A3 46 40 86 6 14 40 86 6 14 e. Thuận lợi Qua thực tiễn giảng dạy chúng tôi nhận thấy có một số thuận lợi sau: Hoạt động giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh được Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm. Nhà trường đầu tư, trang bị máy tính, máy chiếu, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại. Chương trình phân môn Vật lý, sách giáo khoa mới có nhiều thay đổi, hình ảnh đẹp, bắt mắt, hấp dẫn học sinh. Nội dung các bài khá sát hợp với thực tiễn. Học sinh hiện nay khá năng động, các em được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau nên sự hiểu biết của các em khá tốt. f. Khó khăn Do chương trình mới thực hiện từ năm học 2022-2023 nên việc giảng dạy của giáo viên còn gặp một số khó khăn nhất định. Giáo viên phải xây dựng hệ thống bài giảng, giáo án, tài liệu tham khảo mới. Do thực hiện sách giáo khoa mới nên giáo viên chưa có nhiều tài liệu để tham khảo. Chương trình mới đặt ra yêu cầu cao về mặt phương pháp giảng dạy, nhất là các phương pháp dạy học tích cực trong khi giáo viên có một số người chưa cập nhật được. Những trở ngại về mặt tâm lý của các GV hiện nay trong quá trình giảng dạy đó là: Tâm lý lo lắng, không an tâm; sức ì của tư duy chậm đổi mới; sự bảo thủ và già nua trong suy nghĩ; sức ì của thói quen trong mỗi GV; hạn chế về năng lực chuyên môn; thiếu lòng tin đối với HS; cơ chế quản lý chưa đủ sức mạnh và còn nhiều bất cập; bệnh thành tích làm lu mờ chí của GV. 18
  19. 3. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG GIỜ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 (SÁCH KNTT VÀ CS) 3.1. Biện pháp 1: Khởi động bằng một hình ảnh, một đoạn video: GV sử dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, trình chiếu cho HS xem một video, một thước phim hoặc những hình ảnh có liên quan đến nội dung bài học; sau đó, sử dụng những câu hỏi hướng vào nội dung của bài để định hướng tư duy cho HS. Trên cơ sở câu trả lời của HS, GV đưa ra nhận xét và khái quát những vấn đề trọng tâm, giúp các em dễ dàng tham gia vào hoạt động học. Ví dụ khi dạy bài 9. “Chuyển động thẳng biến đổi đều.”, giáo viên dùng hình ảnh tổ chức khởi động như sau: a. Mục tiêu: Hoạt động này, từ một hoạt động tương đối quen thuộc nhưng sẽ được mô tả bằng thuật ngữ vật lý, không bằng ngôn ngữ hằng ngày, tạo cho HS sự hào hứng trong việc tìm hiểu nội dung bài học. b. Nội dung: - Giáo viên trình chiếu ảnh trên máy chiếu. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở đầu bài học. c. Sản phẩm học tập: Bước đầu HS đưa ra được nhận xét về quá trình thực hiện của hoạt động. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS đọc và trả lời câu hỏi ở ví dụ mở đầu bài học. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát hình ảnh để trả lời cho câu hỏi mà GV đưa ra. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời câu hỏi mở đầu: Theo như quan sát, ta thấy: 19
  20. Giống nhau: + Hình a, b độ lớn vận tốc đều thay đổi những khoảng bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau. Khác nhau: + Ở hình a: vận tốc của xe đang tăng đều + Ở hình b: vận tốc giảm đều. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV tiếp nhận và nhận xét câu trả lời của HS. - GV dẫn dắt HS vào bài: “Như các em đã trả lời ở trên, chuyển động của người đi ô tô hay là của người đi bộ đều có độ lớn tăng đều hay giảm đều theo thời gian. Trong vật lý, người ta gọi những chuyển động như vậy là chuyển động thẳng biến đổi đều. Chúng ta sẽ đi vào bài mới Bài 9. Chuyển động thẳng biến đổi đều.” Ví dụ, khi dạy bài 8: “Chuyển động biến đổi. Gia tốc”, giáo viên sử dụng video để tổ chức khởi động (7p) như sau: a. Mục tiêu: Hoạt động này, từ một hoạt động tương đối quen thuộc nhưng sẽ được mô tả bằng thuật ngữ vật lý, không bằng ngôn ngữ hằng ngày, tạo cho HS sự hào hứng trong việc tìm hiểu nội dung bài học. b. Nội dung: - GV chiếu video và yêu cầu HS quan sát, trả lời câu hỏi của GV. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở đầu bài học. c. Sản phẩm học tập: Bước đầu HS đưa ra được nhận xét về quá trình thực hiện của hoạt động. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu video (https://www.youtube.com/watch?v=r_OeYjjb3Ts) trong khoảng 1 phút, về việc thay đổi tốc độ trong quá trình chạy xe đạp, một hoạt động khá quen thuộc với HS: - GV đặt câu hỏi: “Em có nhận xét gì về vận tốc của người đạp xe đạp trong quá trình đạp xe mà em đã được xem ở trên?” - GV cho HS đọc và trả lời câu hỏi ở ví dụ mở đầu bài học. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2