Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1" nhằm đánh giá được thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc và đề xuất một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1; Giúp cho học sinh cảm nhận được hạnh phúc mỗi khi đến trường, lớp. Giáo dục đạo đức, tình cảm…cho học sinh. Học sinh đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện phương châm “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, “ giáo dục không chỉ chuẩn bị cho cuộc sống mà giáo dục phải chính là cuộc sống của học sinh”, thì việc chung tay xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc, an toàn, thân thiện, lành mạnh cho học sinh là trách nhiệm của toàn đội ngũ giáo dục trong nhà trường, của gia đình và cộng đồng xã hội. Đây cũng là xu thế chung của các trường học, cấp học trong cả nước. Đó cũng chính là mục tiêu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 hướng tới nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh. Xây dựng một trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc sẽ giúp các em học sinh có một môi trường học tập tốt nhất. Các em sẽ cảm thấy vui vẻ và hứng thú với việc đến trường hằng ngày, với những môn học, những bài giảng. Niềm đam mê vào tạo hứng thú trong học tập rất quan trọng đến kết quả học tập của học sinh. Nó giúp các em có thêm động lực, sự chủ động và tích cực, không ngừng sáng tạo ra những giá trị mới, tiếp thu được những bài học mới. Đồng thời, việc học sinh có hứng thú với môn học sẽ giúp thầy cô có thêm động lực giảng dạy và sáng tạo những phương pháp dạy học mới để các em hứng thú với môn học hơn nữa. Đặc biệt, học sinh được phát triển đầy đủ các phẩm chất và năng lực trong môi trường giáo dục đảm bảo các yếu tố như: tình yêu thương, sự tôn trọng và đảm bảo an toàn. Nhưng trên thực tế chúng ta thấy rằng, việc xây dựng lớp học hạnh phúc hay trường học hạnh phúc chưa trở thành việc làm thường xuyên và chưa được đặt đúng vị trí của nó. Tại trường THPT Đô Lương 1, mặc dầu nhà trường, hệ thống giáo viên rất quan tâm đến cảm xúc, hạnh phúc của các em nhưng dường như đây vẫn còn là việc không hề đơn giản. Sự gần gũi, thân thiện giữa thầy cô và các em còn có khoảng cách, vẫn còn áp lực trong chuyện thi cử học hành. Trong đó giáo viên chủ nhiệm nói riêng, đội ngũ nhà giáo nói chung chưa thực sự nhận thấy tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực và trách nhiệm cao cả của bản thân trong việc xây dựng tập thể lớp học hạnh phúc. Điều đó là một trở ngại rất lớn trong quá trình góp phần thực hiện thành công mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. Vậy làm thế nào để mỗi ngày học sinh đến trường là một ngày vui, giáo viên đến trường mỗi ngày là một niềm hạnh phúc, quan hệ thầy trò là động lực để học sinh vươn tới tri thức, để phát triển bản thân toàn diện. Lớp học hạnh phúc chính là “tế bào” của trường học hạnh phúc. Xây dựng lớp học hạnh phúc là việc làm cấp thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm lúc này. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1” với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, góp phần xây dựng môi trường giáo dục đầy tình yêu thương, an toàn, tôn trọng, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. 1
- 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc và đề xuất một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1. - Giúp cho học sinh cảm nhận được hạnh phúc mỗi khi đến trường, lớp. Giáo dục đạo đức, tình cảm…cho học sinh. Học sinh đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện. - Giúp cho giáo viên có trách nhiệm hơn và có thể giải tỏa được những áp lực, sự căng thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục của mình. Từ đó trở nên yêu nghề và thành công trong sự nghiệp trồng người của mình. - Giúp cho mục tiêu xây dựng trường lớp hạnh phúc thành công. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. - Góp phần thực hiện trường học thân thiện, học sinh tích cực. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở lí thuyết xây dựng lớp học hạnh phúc - Biện pháp xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Hoạt động xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5. Thời gian nghiên cứu Từ năm học 2021- 2022 đến năm học 2023-2024 6. Tính mới và đóng góp của đề tài - Sáng kiến góp phần khẳng định vị trí, tầm quan trọng của việc xây dựng lớp học hạnh phúc trong việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. - Đánh giá được thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1. - Lựa chọn và nghiên cứu được cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về kinh nghiệm xây dựng lớp học hạnh phúc. - Đề xuất một số kinh nghiệm xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1 - Góp phần tạo động lực để thầy cô và học sinh tham gia vào các hoạt động xây dựng lớp học hạnh phúc nói riêng và trường học hạnh phúc nói chung. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Tổng quan nghiên cứu về trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc 1.1.1. Khái niệm hạnh phúc Hạnh phúc là một khái niệm có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ ( Etuxia) biểu hiện trình độ tư duy của con người, tưởng đã quen thuộc, dễ hiểu, được dùng một cách phổ thông, thể hiện ngôn ngữ của các dân tộc khác nhau trên toàn cầu. Các nhà triết học và tâm lý học thì cho rằng hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí. Hạnh phúc gắn liền với quan niệm về niềm vui trong cuộc sống. C.Mac, nhà duy vật biện chứng theo đuổi chủ nghĩa nhân đạo cao cả, trọn đời mang nặng nỗi ưu tư, lòng trắc ẩn và sự cảm thông đối với những người lao động thì cho rằng khái niệm hạnh phúc tương đồng, cùng cấp độ với khái niệm tự do “ Người hạnh phúc nhất là người đến hạnh phúc cho nhiều người nhất ” Từ điển bách khoa định nghĩa về hạnh phúc như sau: “Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí.” Hạnh phúc, sung sướng là hai từ gần nghĩa, đều chỉ cảm giác thoải mái khi đạt được một giá trị, một mục đích, một kết quả… Những điểm khác nhau nằm ở tính hữu hình hay vô hình của giá trị, của mục đích, của kết quả đạt được đó. Chẳng hạn, tình yêu, sự thành công, sự nổi tiếng, sự yêu mến… mang lại hạnh phúc. Còn tiện nghi sinh hoạt, sự giàu có… mang lại sung sướng. Ngoài ra, còn phải kể đến cảm giác sung sướng khi được thỏa mãn các bản năng cơ bản như ăn uống, vui chơi giải trí,… 1.1.2. Khái niệm trường học hạnh phúc Một cách dễ hiểu nhất, “Trường học hạnh phúc” là nơi thầy cô, học sinh cũng như phụ huynh đều cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học. Là nơi tình yêu thương giữa các nhà giáo, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau được trân trọng và bồi đắp hàng ngày. Ngoài ra, “Trường học hạnh phúc” phải là nơi an toàn cho các hoạt động dạy và học của thầy trò, không tồn tại cách hành xử bạo lực, không diễn ra các hành vi phi đạo đức. Bên cạnh truyền thụ kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học sinh, trường còn chú trọng giáo dục bồi đắp tâm hồn đẹp cho các em. Mọi xúc cảm riêng biệt, cá tính sáng tạo của thầy và trò phải luôn được tôn trọng, không bị áp đặt một cách máy móc rập khuôn theo phương cách giáo dục xưa cũ lỗi thời lạc hậu. Mục tiêu các hoạt động của nhà trường không chỉ nhằm làm cho giáo viên và học sinh cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học, mà còn từ nơi khởi đầu đó, hạnh phúc sẽ lan tỏa đến phụ huynh học sinh và toàn xã hội. Nhằm xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, mỗi lớp học thực sự trở nên hạnh phúc, mỗi ngày đến trường của học sinh thực sự là một ngày vui. Tiếp đó, các học sinh đến trường 3
- được trải nghiệm giờ học hạnh phúc và giờ chơi hạnh phúc; giao lưu sau giờ ra chơi và gửi thông điệp “Những mong muốn của các em về ngôi trường hạnh phúc”. Trường học hạnh phúc là một ngày đến trường, giáo viên, học sinh đều cảm thấy là một ngày vui và thực sự ý nghĩa. Vì thế, nhiệm vụ của thầy cô giáo không chỉ đơn giản là lên lớp với những bài giảng trong sách vở và những vận dụng thực tế, mà còn là làm thế nào để học sinh thấy được ngôi trường của mình trở thành một nơi thú vị. “Đó là một mục tiêu mà tất cả chúng ta đều hướng đến vì tương lai của học sinh. Vì vậy, sứ mệnh của người thầy lại càng trở lên thiêng liêng vào cao cả hơn bao giờ hết. Sự tôn vinh, kính trọng đối với nhà giáo không chỉ ở kiến thức uyên thâm hay ở tài nghệ sư phạm mà quan trọng hơn cả là sự mô phạm về phẩm chất đạo đức, lòng yêu nghề, mến trẻ, sự mẫu mực trong lối sống, ở giá trị cao cả và trong sáng của nhân cách nhà giáo”. Vậy nhận thức về trường học hạnh phúc phải chăng là nhận thức về thay đổi từ trong tư duy cho đến cách làm; bản thân mỗi nhà giáo cần phải thay đổi, từ nhận thức đến hành động, từ những điều nhỏ nhất và cần lắm sự chung tay của toàn xã hội. Đó là nỗ lực từ các cấp quản lý giáo dục nhằm tinh gọn, thống nhất, khoa học trong chỉ đạo, điều hành; giảm bớt gánh nặng, áp lực về hệ thống văn bản, cũng như tích hợp thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại đội ngũ. Đối với Hiệu trưởng, đó là sự thay đổi tư duy, cách nghĩ, quan điểm quản trị, cách thức điều hành, chuyển từ tư duy quản lý, mệnh lệnh hành chính sang tư duy phục vụ, đặt lợi ích của người học lên hàng đầu, tạo động lực cho giáo viên, để mỗi thầy cô thực sự hạnh phúc và hạnh phúc đó sẽ được lan tỏa tới tất cả học sinh. Đối với giáo viên, đó là yêu thương học trò bằng tất cả trái tim và tấm lòng nhân ái của mình, lan tỏa cho học sinh niềm tin và tình yêu vào cuộc sống, vào tương lai bằng chính những cử chỉ nhân văn. Có thể hiểu “Trường học hạnh phúc” là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh; là nơi thầy cô và học sinh vui sống trong sẻ chia, cảm thông và yêu thương nhau; nơi đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày giáo viên và học sinh đến trường là một niềm hạnh phúc. 1.1.3. Khái niệm lớp học hạnh phúc Lớp học hạnh phúc là nơi giúp giáo viên và học sinh hình thành và duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực. Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc. Được tham gia vào các lớp học hạnh phúc sẽ giúp cho mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách tốt đẹp. Lớp học hạnh phúc là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với xúc cảm dương tính từ hai phía: nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm đến mà mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm vui, có sự mong chờ, có rung cảm... Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu được thỏa mãn... 4
- Học sinh đến trường như thế nào là hạnh phúc, có thể quy thành một mệnh đề: Mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Cần khẳng định không quá lý tưởng đến mức vui mà không nhớ hay không hiểu nhiệm vụ thay vào đó là thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, tích cực với sự thoải mái, khao khát, cố gắng tích cực nhất. Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động, có động lực khi đến lớp và dễ nhớ nhung nếu không đến lớp... 1.2. Đặc điểm của lớp học hạnh phúc. 1.2.1. Về môi trường lớp học và phát triển cá nhân: Đảm bảo sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm lý (phòng ngừa và ứng phó với bắt nạt, bạo lực học đường...) cho học sinh khi học tập và tham gia các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; không để xảy ra các hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo và bạo lực học đường. Phòng học đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định, tạo dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, thân thiện. Duy trì bầu không khí học tập, lao động ấm áp, thân thiện; mọi thành viên trong lớp học được yêu thương, được tôn trọng, được có giá trị, được thấu hiểu và được đảm bảo an toàn. Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn thường xuyên sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực học sinh. Tạo cơ hội để mỗi học sinh được phát triển tối đa tiềm năng của bàn thân, không ai bị bỏ lại, tất cả cùng thay đồi và tiến bộ. 1.2.2. Về dạy và học: Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn làm gương cho học sinh trong mọi hoạt động giáo dục, hoạt động dạy và học. Nội dung dạy và học hữu ích, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh. Bài tập về nhà và thi cử vừa sức, không gây ảnh hưởng xấu đến dức khỏe thể chất và tâm lý của học sinh. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tạo hứng thú, phù hợp với từng đối tượng và chấp nhận sự khác biệt tâm lý, thể chất, hoàn cảnh của mỗi học sinh. Học sinh được tự do phản hồi, sáng tạo và gắn kết; được chù động thể hiện quan điểm, ý tưởng; cổ thói quen làm việc nhóm và hợp tác. Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn và nhà trường tạo các điều kiện tốt nhất để mỗi học sinh có cơ hội phát triển, thể hiện và khẳng định năng lực, giá trị bản thân. Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn và nhà trường tồ chức các hoạt động ngoại khóa để tăng cường các mối quan hệ giao lưu, tăng cường thể lực và nuôi dưỡng cảm xúc tích cực. 5
- Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khắc phục triệt để cách quản lý lớp học và tương tác mang tính áp đặt, gây căng thẳng cho học sinh. 1.2.3. Về các mối quan hệ trong lớp học: Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn phải làm gương cho học sinh trong các mối quan hệ, trong tương tác, giao tiếp và đối thoại. Học sinh, giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn và phụ huynh tôn trọng, lắng nghe, thấu hiểu và chủ động xây dựng được các mối quan hệ tích cực, tốt đẹp. Học sinh, giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn và phụ huynh hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau trong các nhiệm vụ được giao. Học sinh, giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn và phụ huynh giúp đỡ, chia sẻ vớỉ học sinh có nhu cầu đặc biệt, có hoàn cảnh riêng. Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn và phụ huynh lắng nghe tích cực, phản hồi mang tính xây dựng trong xử lý công việc với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn và nhà trường phối hợp và hợp tác hiệu quả với phụ huynh, cộng đồng địa phương và các lực lượng liên quan trong công tác giáo dục học sinh. 1.3. Một số nguyên tắc xây dựng lớp học hạnh phúc. 1.3.1. Hiểu học sinh để giải quyết thấu đáo. Mỗi giáo viên chủ nhiệm có phương pháp và cách làm riêng. Đặc biệt đối với lớp có nhiều học sinh cá tính. Dù bằng phương pháp nào đi nữa, điều quan trọng nhất là giúp học sinh hạnh phúc, vui vẻ khi đến trường, truyền cảm hứng để các em cố gắng phấn đấu trong học tập và trong cuộc sống. Công việc của giáo viên chủ nhiệm thật sự bận không khác gì con mọn, cần tìm hiểu về từng hoàn cảnh, gia đình các em ra sao, điều kiện như thế nào… Khi hiểu các em một phần tính cách và hoàn cảnh gia đình các em mình sẽ có cách xử lý vấn đề được thấu đáo. Đối với học sinh trung học phổ thông, giáo viên chủ nhiệm như người mẹ thứ hai. Tuổi các em rất dễ nổi loạn, ương bướng nên giáo viên chủ nhiệm phải thật kiên nhẫn, mềm mỏng, nhưng khi cần cũng phải cứng rắn, nghiêm khắc. Điều quan trọng hơn hết đó là tận tâm với học trò của mình, em nào cá tính mình phải dành nhiều thời gian để giúp đỡ, chia sẻ 1.3.2. Giáo dục tích cực - mềm mỏng. Có thể thấy, hiện nay, dù có nhiều thay đổi về nhận thức cũng như hành động nhưng hai xu hướng giáo dục khá đối lập nhau vẫn tồn tại trong các nhà trường, đó là “mềm mỏng” và “cứng rắn”. Không ít giáo viên có tâm lý e ngại rằng nếu thân thiện, “mềm mỏng” với học sinh thì học sinh sẽ “nhờn”, sẽ không chấp hành nội quy lớp học, dẫn đến ảnh hưởng tới nền nếp và kỷ luật chung của cả trường. Chính vì vậy mà rất nhiều giáo viên hiện nay vẫn quan niệm rằng thầy cô phải “cứng rắn”, 6
- phải áp dụng kỷ luật “thép” thì mới tạo được “uy” trước học sinh, mới rèn giũa học trò vào nền nếp được. Các giáo viên hãy sử dụng những phương pháp, kĩ năng, kiến thức của mình để phối hợp với gia đình uốn nắn trẻ, áp dụng phương pháp kỉ luật tích cực. Việc nghiêm khắc, cứng rắn khi áp dụng với học sinh nhỏ tuổi sẽ khiến trẻ sợ và nghe lời, tuy nhiên sẽ không còn phù hợp với học sinh lớn hơn, khi đó học sinh dễ làm theo kiểu đối phó. Hầu hết các em mong muốn được khuyên nhủ, “mềm mỏng”, được lắng nghe và tôn trọng. Nếu giáo viên có suy nghĩ, tư duy tích cực thì sẽ tìm ra những phương pháp giáo dục tích cực với học sinh. Phương pháp áp dụng với học sinh của mình là mềm mỏng, linh hoạt nhưng có nguyên tắc và có kỷ luật. Việc áp dụng “mềm mỏng” hay “linh hoạt” phụ thuộc vào từng hoàn cảnh, tình huống, tích cách của mỗi học sinh hay tính chất của sự việc. Giáo viên chủ nhiệm luôn cố gắng để học sinh cảm thấy rằng học sinh luôn có người đồng hành và được yêu thương kể cả khi học sinh bị kỷ luật. 1.3.3. Khen công khai – Phạt cá nhân. Từ đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm và học sinh cùng thảo luận để các em thống nhất về những mục tiêu, biện pháp thưởng – phạt và sau đó cùng thực hiện theo thỏa thuận. Giáo viên chủ nhiệm có nguyên tắc là “ Khen công khai – Phạt cá nhân” Những lúc nói chuyện riêng với các em phạm lỗi, giáo viên chủ nhiệm cùng các em chia sẻ nguyên nhân vì sao các em mắc lỗi và thỏa thuận rằng với những lỗi này giáo viên chủ nhiệm có thể xử lý không, xử lý như thế nào và cùng trao đỏi với các em để tìm ra biện pháp khắc phục. 1.4. Ý nghĩa của việc xây dựng lớp học hạnh phúc. 1.4.1. Xây dựng được tình cảm từ lớp học hạnh phúc: Mỗi học sinh cảm nhận được sự ấm áp, yêu thương tỏa ra từ thầy cô, bạn bè với niềm vui được nhân lên và nỗi buồn được san sẻ. Hạnh phúc với người học đôi khi rất giản dị, một lời hỏi thăm, nhắn nhủ, động viên; một lời phê, nhận xét chính xác, chân tình; một giờ giảng hay, hấp dẫn; một phong cách giản dị, trong sáng, mực thước với trí tuệ uyên bác của thầy cô đều để lại những ấn tượng, hình ảnh đẹp sẽ theo người học suốt cuộc đời. Hạnh phúc còn là khi nỗ lực, cố gắng của người học được đền đáp, ghi nhận qua những điểm số chính xác, bằng những phần thưởng nho nhỏ động viên; là sự chân thành, hồn nhiên, trong sáng của tình bạn; là những vấn vương, rung động đầu đời của tuổi mới lớn; là khung cảnh nên thơ, trữ tình của hàng cây, ghế đá,… Những hành động đẹp, lời nói đẹp, cảnh quang đẹp của thầy cô, bè bạn, mái trường đều góp phần dệt nên xúc cảm hạnh phúc, hân hoan trong trái tim, suy nghĩ tuổi học trò. 1.4.2. Nhân cách, trí tuệ và các phẩm chất năng lực học sinh được hình thành, phát triển từ lớp học hạnh phúc. 7
- Lớp học hạnh phúc hình thành nhân cách tốt đẹp trong học sinh. Triết lý giáo dục của ngôi trường hạnh phúc tạo nên cộng đồng học sinh tử tế, tích cực, kỷ cương và có trách nhiệm với xã hội nhờ phương pháp sư phạm tiên tiến, đội ngũ giáo viên - trợ giảng tâm huyết, yêu thương học sinh. Khi giáo viên chủ nhiệm lớp học tôn vinh những giá trị tốt đẹp, như: Yêu thương và đồng cảm; Quan tâm và phục vụ; Bình đẳng và công bằng hay khuyến khích học sinh phát triển những thái độ như: Tích cực (tự tạo động lực); Dấn thân (tự đề ra thử thách); Cầu tiến (luôn phấn đấu để hoàn thiện)… thì học sinh sẽ có động lực thực hiện những hành vi đúng đắn mỗi ngày, biến sự ứng xử tử tế và giao tiếp lịch thiệp trở thành thói quen hằng ngày. Đồng thời, phụ huynh cũng sẽ được giáo viên chủ nhiệm mời gọi đồng hành trong hành trình phát triển nhân cách của học sinh vì gia đình chính là “trường học đầu tiên” của mỗi đứa trẻ. Như vậy, từ nhà đến trường, học sinh sẽ luôn được học hỏi cách hành xử nhân văn và được động viên làm điều có ích cho mọi người. Giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn sẽ hỗ trợ các em tìm ra những môn học phù hợp cho sở thích - năng khiếu của mình; thấy được môn học này, kiến thức kia có ích cho mình như thế nào, nhất là những kỹ năng sống cho hiện tại và tương lai. Từ đây, các em sẽ rèn luyện mình trở thành con người tự tin, am hiểu, sẵn sàng hội nhập quốc tế mà không bị bất kỳ rào cản nào về ngôn ngữ, văn hóa, trình đọ hay kỹ năng. Lớp học hạnh phúc sẽ là môi trường chú trọng giảng dạy không chỉ những điều học sinh cần và thiếu mà còn hỗ trợ các em phát huy tối đa mọi tiềm năng, nhất là niềm say mê học tập. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc 2.1.1.Thuận lợi. Năm học 2022-2023 trường THPT Đô Lương 1 có 39 lớp trong dó cô Hằng được BGH nhà trường phân công phân công chủ nhiệm 11D7 trường THPT Đô Lương 1 và năm học 2023 - 2024 Cô Hằng tiếp tục làm công tác chủ nhiệm lớp 12D7 trong trong tổng số 40 lớp. Theo nhìn nhận của chúng tôi, đa số học sinh mà lớp chúng tôi nhận chủ nhiệm đa số các em chăm ngoan, có ý thức tu dưỡng học tập và rèn luyện, có mục tiêu phấn đấu cao, động cơ học tập rất rõ ràng, các em nhận được sự quan tâm, đầu tư nhiều cho việc học từ bố mẹ. Trong quá trình làm chủ nhiệm nhận được sự quan tâm sâu sát từ ban giám hiệu các nhà trường, từ các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cũng như từ các giáo viên bộ môn, phụ huynh của các em. 2.1.2. Khó khăn Trước hết, không thể không nói tới áp lực đến từ nội dung kiến thức, chương trình. Thứ hai là áp lực từ kết quả thi, thành tích trong giáo dục. Thứ ba là áp lực đến từ phụ huynh học sinh. Thứ tư là áp lực đến từ xã hội. Và cuối cùng đó là áp lực đến từ chính bản thân luôn muốn làm tròn các vai xã hội của mình. Do đó, chúng tôi đã 8
- tự đưa mình và học sinh vào những khuôn khổ, những đích do mình tự đặt ra mà đôi khi không phù hợp với người học. Chúng tôi luôn mong muốn học sinh phải hoàn thành tốt mọi điều mà mình lập trình sẵn. Có như vậy mới là con ngoan, trò giỏi. Và thế là, giáo viên chủ nhiệm đã dồn tất cả những áp lực ấy lên đôi vai bé nhỏ của học trò lúc nào không hay. Đến khi thực tế học trò không đạt được những kì vọng: học tập không tiến bộ, không chăm chỉ và có thái độ không đúng đắn...khiến cho chúng tôi nhiều lúc cảm thấy chán nản, mệt mỏi, thiếu đam mê, nhiệt huyết với nghề giảm sút. Các em chịu nhiều áp lực về học tập từ bố mẹ, từ thầy cô, từ chính bản thân các em. Hơn nữa, học sinh bước vào tuổi mới lớn (15 tuổi), và ở ngưỡng của tuổi trưởng thành, các em đang có nhiều thay đổi về tâm sinh lý, dễ vui, dễ buồn, hành động nhiều khi theo bản năng, bộc phát, thích thể hiện cái tôi... Kĩ năng sống của nhiều học sinh còn hạn chế. Đây là những khó khăn không nhỏ để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ chủ nhiệm lớp. Chúng tôi đã trăn trở rất nhiều là làm sao để học sinh lớp mình chủ nhiệm vừa ngoan, vừa học giỏi và có kỹ năng sống tốt, làm sao để học sinh lớp mình chủ nhiệm đạt được kết quả cao trong học tập và đặc biệt là làm sao giúp học sinh lớp chủ nhiệm mỗi ngày đến trường, đến lớp là một ngày hạnh phúc, ý nghĩa. 2.2. Thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1 Để tìm hiểu về thực trạng xây dựng môi trường lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1, chúng tôi đã làm phiếu khảo sát đối với 40 giáo viên chủ nhiệm năm học 2023- 2024 và 260 học sinh trường THPT Đô Lương 1 từ tháng 19/2023 bằng cách cho giáo viên và học sinh điền vào mẫu phiếu khảo sát sau đó dùng thống kê toán học để xử lí số liệu, kết quả thu được như sau: 2.2.1. Kết quả điều tra đối với giáo viên. Từ khảo sát phiếu ở ( Phụ lục 1) đối với GV ở trên chúng tôi đã đưa đến kết luận bằng bảng sau: Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng về xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 1. STT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn(%) Không cần Việc xây dựng lớp học Rất cần thiết Cần thiết hạnh phúc có thực sự thiết 1 cần thiết hay không ? 100% 0% 0% Tốt Bình thường Chưa tốt 9
- 2 Thầy/cô đã tạo được môi trường hạnh phúc 18,2% 36,4% 45,4% ở lớp mình chủ nhiệm như thế nào? Nguyên nhân khiến việc Chưa có biện Học sinh Nguyên nhân xây dựng lớp học hạnh pháp hợp lý không hợp tác khác 3 phúc ở lớp chủ nhiệm còn chưa đạt kết quả 54,5% 30,3% 16,2% cao? Kết quả trên cho thấy 100% GVCN đều đánh giá về vai trò của việc xây dựng lớp học hạnh phúc là “rất cần thiết”. Tuy nhiên, việc tạo được môi trường giáo dục như vậy là điều rất khó khăn, chỉ 18,2% GVCN có thể làm tốt được việc này (các giáo viên này đều là GVCN lớp chọn), còn có tới 45,4% GVCN chưa tạo được môi trường thật sự hạnh phúc ở học sinh. Theo điều tra tôi nhận thấy, nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên chưa có được biện pháp giáo dục hiệu quả(54.5%). 2.2.2. Kết quả điều tra đối với học sinh Đối với học sinh chúng tôi cũng tiến hành tương tự, phát phiếu điều tra 260 em học sinh cả 3 khối 10,11,12 trường THPT Đô Lương 1. Từ kết quả phiếu điều tra ở ( Phụ lục 2) chúng tôi đã đưa ra kết luận sau ở bảng 2: Bảng 2. Kết quả điều tra thực trạng về xây dựng mô hình lớp học hạnh phúc của học sinh trường THPT Đô Lương 1 STT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Em đánh giá như thế Không quan Rất quan trọng Quan trọng nào về tầm quan trọng trọng 1 của việc xây dựng lớp học hạnh phúc? 100% 0% 0% Rất hiểu Không hiểu Hiểu một ít Em hiểu như thế nào là 2 lớp học hạnh phúc? 9,0% 32,4% 58,6% Em đánh giá như thế Đảm bảo tốt Đảm bảo Chưa đảm bảo nào về các điều kiện 3 xây dựng lớp học 34,1% 56,6% 9,3% 10
- hạnh phúc ở trường ta? Chưa được Em đã được trang bị Từ nhà trường Từ gia đình kiến thức về lớp học trang bị 4 hạnh phúc từ đâu? 32,7% 18,5% 48,8% Mức độ hài lòng của Rất hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng em đối với các biện 5 pháp của GVCN để xây dựng lớp học hạnh 10,8% 32,5% 56,7% phúc? Từ kết quả bảng 2.2 cho thấy, tất cả 100% học sinh đều đánh giá vai trò “rất quan trọng” của xây dựng lớp học hạnh phúc. Các em đến trường và đều có nhu cầu được học tập, giáo dục trong môi trường như vậy. Kết quả cũng cho thấy rằng, trường THPT Đô Lương 1 cơ bản đã có cơ sở vật chất đảm bảo. Thực tế cũng thấy được hiện nay nhà trường đã xây dựng được khuôn viên khang sang, sạch sẽ. Vấn đề an ninh trật tự trường học cũng được duy trì tốt khi có tới 90,7% học sinh đánh giá ở mức “đảm bảo” trở lên. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh chưa được trang bị kiến thức về thực hiện lớp học hạnh phúc còn cao(có tới 48,8%). Đặc biệt, mức độ hài lòng về các biện pháp giáo dục của GVCN trong xây dựng lớp học hạnh phúc còn chưa cao, có tới 56,7% (chỉ 10,8% ở mức “rất hài lòng” và 32,5% ở mức “hài lòng”). Kết quả khảo sát là nguyên nhân, cũng là động lực giúp tôi triển khai thực hiện đề tài sáng kiến này. 3. Một số biện pháp nhằm xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương1 3.1. Công tác chủ nhiệm lớp 3.1.1. Xây dựng nội quy lớp học trên tinh thần dân chủ, tập thể lớp đoàn kết, thân thiện, vui vẻ. * Xây dựng nội quy lớp học trên tinh thần dân chủ. - Mục tiêu: + Để đảm bảo công bằng trong công tác xếp loại hạnh kiểm cho học sinh cũng như tạo động lực phấn đấu cho học sinh. + Tạo cơ hội cho học sinh phấn đấu và thực hiện nghiêm túc nội quy đề ra. 11
- + Để cho tất cả học sinh xây dựng tập thể đoàn kết, thân thiện. - Cách thức: + Xác định vai trò của giáo viên chủ nhiệm là định hướng. + Cán bộ lớp sẽ là người triển khai, phân tích. + Các thành viên của lớp sẽ thảo luận để đi đến thống nhất nội dung. + Cuối cùng cả lớp sẽ cùng nhau thực hiện. Nội quy lớp học hạnh phúc Lớp 12 D7 Trong quá trình thực hiện sẽ có những bất cập, khó khăn thì cả lớp sẽ cùng nhau sửa đổi và hoàn thiện. Đầu tiên, GVCN sẽ định hướng cho học sinh xây dựng các nội dung cần thực hiện của học sinh khi đến lớp, những mong muốn của các em khi thực hiện công việc chung của lớp, ..., nếu vi phạm nội quy thì hình thức phạt sẽ như thế nào. GV sẽ hướng dẫn cho các em xây dựng các hình phạt tích cực chẳng hạn, khi học sinh không học bài cũ thì phạt bằng cách trình bày lại nội dung bài họctrong giờ sinh hoạt lớp hoặc là đọc một cuốn sách cho cả lớp nghe. Khi học sinh đi học muộn nhiều lần sẽ phải đi sớm làm trực nhật 1 tuần. Học sinh sử dụng điện thoại trong giờ sẽ phải tìm ra những hậu quả của việc sử dụng điện thoại không đúng cách để trình bày trước lớp... Việc xây dựng hình thức phạt sẽ do cả lớp cùng thống nhất nên khi học sinh vi phạm các em sẽ tự giác nhận lỗi và lựa chọn hình phạt cho mình để thực hiện. * Xây dựng tập thể lớp đoàn kết, thân thiện, vui vẻ. - Mục tiêu: Học sinh hiểu được cách xây dựng tập thể lớp đoàn kết, vui vẻ; từ đó các em luôn có ý thức xây dựng lớp mình thành một tập thể lớp đoàn kết, cùng nhau cố gắng. - Cách thức: + GVCN nắm vững kế hoạch chung của nhà trường và định hướng cho lớp. + Ban cán sự lớp lựa chọn, tham gia các hoạt động chung. 12
- + Hỗ trợ, giúp đỡ các bạn gặp khó khăn trong hoc tập và cuộc sống. + Thông qua tổ chức các hoạt động học tập và các hoạt động ngoại khóa. Trong đó GVCN cần tổ chức cho các em tham gia các hoạt động tập thể, vui chơi, hoạt động giáo dục. Đó có thể là một hoạt động tình nguyện chủ nhật xanh, một hoạt động ngoài giờ lên lớp do chính các em thiết kế và thực hiện chương trình, một hoạt động lao động tập thể, một hoạt động tham gia trò chơi dân gian như kéo co, nhảy bao bố hay một trận đấu bóng giữa các bạn trong lớp... Những hoạt động ngoài lớp học thông thường sẽ giúp cho thầy và trò gần gũi, gắn bó với nhau, dễ cảm thông cho nhau. Việc để học sinh tự thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp vừa phát huy được năng lực sáng tạo của các em, vừa tạo điều kiện cho các em thể hiện các kỹ năng sống cần có: kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng giao tiếp, … Tập thể lớp 12 D7 3.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn kết, trách nhiệm Chỉ có một ban cán sự lớp đoàn kết, nhất trí mới lãnh đạo được và kết nối các bạn thành một tập thể đoàn kết, gắn bó. Nếu chọn được đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ chi đoàn tốt sẽ hỗ trợ rất nhiều cho GVCN trong công tác giáo dục của mình. Mục tiêu: - Xây dựng ban cán sự lớp đoàn kết, đồng lòng, hợp tác, nhất trí và có năng lực cao để lan tỏa, kết nối và lãnh đạo các học sinh khác thành một tập thể gắn bó, từ đó đưa các phong trào của lớp đi lên. - Rèn luyện cho học sinh phẩm chất giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Hình thành cho học sinh phẩm chất nhân ái, trung thực, trách nhiệm. Cách thức: - Tìm hiểu, chọn lựa những học sinh có phẩm chất, năng lực quản lý để giới thiệu cho lớp . 13
- - Tham mưu, tư vấn, định hướng trong việc bầu chọn đội ngũ cán bộ lớp trên cơ sở tôn trọng ý kiến tập thể học sinh. - Phân công trách nhiệm phù hợp với năng lực học sinh. - Khi đã tìm được đội ngũ cán bộ lớp, giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng cho các em có ý thức trách nhiệm cao đối với lớp, phục vụ tập thể lớp, biết phê bình và tự phê bình, có phương pháp quản lý lớp, đặc biệt phải thường xuyên có ý thức củng cố tinh thần đoàn kết chặt chẽ giữa các thành viên. Hình ảnh và hoạt động ban cán sự lớp 12D7 - Những lưu ý trong quá trình hoạt động của đội ngũ cán bộ lớp: + Lập nhóm Zalo; facebook để đội ngũ cán bộ lớp trao đổi thông tin kịp thời. + Hội ý đội ngũ ban cán sự lớp mỗi tuần một lần vào cuối buổi sáng thứ sáu để thường xuyên nắm bắt tình hình lớp, thống nhất triển khai kế hoạch cho tuần tới. + Kiện toàn đội ngũ cán bộ lớp. 3.1.3. Xây dựng hình ảnh GVCN GVCN là người mẹ, người cha của các em. Theo chia sẻ của các thầy cô lâu năm trong nghề giáo, hầu hết lý do khiến học sinh có những hành động cá biệt thường xuất phát từ bên ngoài. Theo thời gian, những nguyên nhân đó tạo nên sự tổn thương bên trong suy nghĩ và tâm hồn của học sinh ở mọi lứa tuổi. Kết quả thường dẫn đến sự mất niềm tin vào tình yêu thương và quan tâm của những người mà các em yêu quý, nhất là bố mẹ. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ có giáo viên là người mà học sinh có thể dựa vào, giáo viên là gia đình, là người bạn, là người thân, là người giải quyết các cuộc ẩu đả, là người tâm sự của các em. Do đó, là giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, hãy cố gắng xuất hiện những lúc mà học sinh cần. Hãy cho học sinh thấy được “Học sinh nên tìm đến ai khi gặp khó khăn, khi cô đơn và khi buồn nhất”. - Mục tiêu: 14
- + Xây dựng hình ảnh GVCN để làm gương cho học sinh; thông qua đó HS làm theo và noi gương. + Giáo dục học sinh về phẩm chất tốt đẹp, từ đó phát huy các năng lực và phẩm chất vốn có của các em. - Một số cách xây dựng hình ảnh GVCN theo các tiêu chí sau: * Yêu thương, quan tâm đến học sinh Sự yêu thương, quan tâm đến học sinh có thể chỉ từ những hành động nhỏ như: nhắn tin, gọi điện, nói chuyện hỏi thăm học sinh đau ốm, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; gửi một lời chúc mừng sinh nhật đến học sinh; để ý sự thay đổi về kiểu tóc mới, quần áo mới; một cái nắm tay tin tưởng, chia sẻ; một cái chạm tay vào trán khi học sinh kêu sốt; một kiểu ảnh nhí nhố với các cô cậu học trò trong ngày các em tổ chức sinh nhật cho mình... hay cùng lớp gửi món quà nho nhỏ cho các học sinh nghèo và cận nghèo cùng lớp đến chơi Tết gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Do đó, là giáo viên hằng ngày tiếp xúc với học sinh của mình. Đừng che đậy sự yêu thương mà bạn muốn dành cho những đối tượng này. Hãy phơi bày tất cả để học sinh nhận thấy sự ấm áp, tình yêu từ giáo viên của mình. Hãy cho học sinh cảm nhận các em không hề cô đơn. Bên cạnh các em còn bạn bè và giáo viên yêu thương họ. Chỉ cần cho đi tình thương, giáo viên sẽ nhận được tình thương từ học sinh của mình Hình ảnh GVCN chia sẻ yêu thương quan tâm học sinh trong lớp. * Đối xử công bằng với học sinh Yếu tố quan trọng nhất để học sinh phát triển toàn diện, cả về tính cách, thể chất và tinh thần chính là sự công bằng. Giáo viên phải khiến các em cảm nhận được không em nào thua kém em nào, và các em có quyền được yêu thương ngang nhau. Người thầy cô không nên để cảm xúc cá nhân xen lẫn vào việc giảng dạy dẫn đến các hậu quả đáng ngại trong quá trình làm việc của mình. Ở tuổi học trò, các em vô 15
- cùng nhạy cảm, chỉ cần một hành động nhỏ cho thấy sự thiên vị, các em sẽ nhận ra ngay. Điều này có thể thấy rõ ràng trong việc một đứa bé sẽ tự nhiên gần gũi hơn với người mà mình cảm thấy an toàn. Do đó, dù vô tình hay hữu ý, thầy cô nên cố gắng hạn chế việc ứng xử phân biệt này. Bất cứ em học sinh nào cũng cần được yêu thương và quan tâm khi đến lớp. Hình ảnh GVCN trải nghiệm cùng học sinh ngày chụp kỉ yếu * Đồng cảm, sẵn sàng chia sẻ với học sinh GVCN phải tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ những nét tính cách, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Giáo viên không nên áp đạt học sinh theo ý mình một cách máy móc, mà phải gây ấn tượng ban đầu tốt đẹp đối với học sinh. Phải biết đặt vị trí của mình vào vị trí của học sinh để tạo ra sự thông cảm hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên phải biết cách nói và biết cách lắng nghe ý kiến của học sinh, dù nó là đúng hay sai thì cũng không nên cắt ngang hay ngoảnh mặt đi chỗ khác tỏ vẻ khó chịu … làm cho đối tượng giao tiếp sợ hãi mà không tiếp tục cuộc đối thoại, không dám bày tỏ hết nguyện vọng của mình. Khi nghe học sinh trình bày thì thường học sinh khó nói, khó diễn đạt ý của mình, giáo viên phải gợi ý nhẹ nhàng, có thể biểu lộ thái độ khích lệ, động viên để các em nói hết những suy nghĩ của mình. Trong giao tiếp, lời nói của giáo viên phải chân thật, mộc mạc, ôn hòa, cởi mở, từ giọng điệu, cách phát âm, việc sử dụng từ sao cho bảo đảm tính văn hóa. Bất kì trong trường hợp nào cũng không được xúc phạm đến danh dự, làm tổn thương đến phẩm giá nhân cách của học sinh, không nên chê bai hay trách phạt học sinh đặc biệt là trước lớp hoặc trước chỗ đông người. Khi tiếp xúc với học sinh, giáo viên không nên gây không khí căng thẳng trong tâm trí học sinh qua mỗi lần giao tiếp. Phải luôn tạo cho học sinh những niềm vui mới, có nhu cầu muốn được tiếp xúc với giáo viên. Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, khoan dung độ lượng theo kiểu : “thương người như thể thương thân” người giáo viên không có sự đồng cảm với học sinh thường giải 16
- quyết công việc theo nguyên tắc cứng nhắc. Ví dụ : học sinh nghỉ học một buổi là phê bình góp ý; bài kiểm tra kém cho điểm kém, không cần tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện hoàn cảnh gia đình, bản thân học sinh ra sao … giáo viên hãy nhớ lại tuổi thơ học tập của mình để đồng cảm với các em, bù đắp lại những thiệt thòi, thiếu hụt do hoàn cảnh gia đình khó khăn không thể nào đáp ứng cho các em được. * Nói đi đôi với làm Người giáo viên cần phải gương mẫu trước học sinh về mọi mặt: Hành vi, cử chỉ, tư thế, tác phong, trang phục, lời nói… Nhân cách giáo viên mẫu mực được biểu hiện cụ thể như sau: + Biểu hiện mẫu mực về trang phục, hành vi, cử chỉ, lời nói… tất cả những biễu hiện đó phải thống nhất với nhau. Nói năng phải rõ ràng mạch lạc, cử chỉ phải đường hoàng, đĩnh đạc, tự tin…, không thể nói một đường làm một nẻo. + Thái độ và những biểu hiện của thái độ phải phù hợp với các phản ứng hành vi. Ví dụ: Khi giáo dục học sinh vi phạm thì mặt dù giáo viên thể hiện sự khoan dung độ lượng nhưng giọng nói phải dứt khoát, ánh mắt phải nghiêm nghị, cử chỉ phải rõ ràng. Còn muốn khen ngợi học sinh thì lời nói, hành vi phải nhẹ nhàng, sôi nổi, ánh mắt vui tươi, nét mặt rạng rỡ… + Khi sử dụng ngôn ngữ thì phải chọn từ, dùng từ…phải phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp. Không dùng lối nói mày, tao, mi, tớ hay đùa cợt quá trớn với học sinh vì như thế sẽ để lại ấn tượng không tốt về nhân cách người thầy trong lòng học sinh có thể suốt cả cuộc đời. Các phong trào thi đua của lớp 12D7 17
- * Động viên kịp thời, xử lý kỷ luật không chậm trễ Là một giáo viên, đừng bao giờ coi nhẹ các lời khen - chê, hãy sử dụng nó một cách đúng lúc, đúng vấn đề. Hãy xử phạt những hành động không đúng, nhưng hãy khen thưởng nếu học sinh có hành vi tốt. Đừng bao giờ luôn khen ngợi và bỏ quan những lỗi nhỏ đối với học sinh, ngay cả với học sinh giỏi. Hãy công bằng trừng phạt nếu bất cứ học sinh nào làm sai. Hình ảnh chia sẻ yêu thương cùng học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn Tuy nhiên khi muốn kỷ luật một học sinh phạm lỗi nào đó, GVCN trước hết phải tìm hiểu nguyên nhân, đừng vội kết luận em đó là phạm lỗi. Nếu là nguyên nhân khách quan, không xuất phát từ bản thân học sinh thì GVCN chỉ nên nhắc nhở, còn khi lỗi là nguyên nhân chủ quan thì giáo viên phải có biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời. Việc xử lý học sinh vi phạm đòi hỏi GVCN phải có những kỹ năng nhất định, không phải theo kiểu “giận quá mất khôn” mắng chửi, xúc phạm, thậm chí là đánh đập học sinh, nhất là trước mặt các học sinh khác. 3.1.4. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp phong phú, đa dạng, ý nghĩa Giờ sinh hoạt lớp là một giờ “học” bắt buộc ở bất kì cấp học, trường học nào. Song giờ học ấy rất linh hoạt, phụ thuộc vào đặc điểm tình hình lớp, thời gian sinh hoạt để có các chủ đề thích hợp. GVCN chỉ đạo, hướng dẫn chung, định hướng và giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của cán bộ lớp thực hiện tiết sinh hoạt. Mục tiêu: - Tạo bầu không khí vui vẻ, thân thiện giữa học sinh và học sinh, giáo viên và học sinh. - Phát huy nhiều phẩm chất, năng lực của học sinh. - Củng cố thêm tinh thần đoàn kết, hợp tác trong lớp học. Cách thức: Tùy theo tình hình thực tế, GVCN có thể linh hoạt sử dụng nhiều hình thức và nội dung cho công việc sinh hoạt chủ nhiệm như sinh hoạt đầu giờ, tiết sinh hoạt chủ nhiệm. Mỗi hình thức và nội dung đem lại không khí, mức độ cảm xúc khác nhau, nhưng mục đích là mang lại là sự đoàn kết, yêu thương. 18
- Các hoạt động trong tiết sinh hoạt lớp 12 D7 Một là: Tổ chức hoạt động tập thể theo chủ đề Nội dung này được thực hiện ở tuần thứ nhất của tháng. Chủ đề được báo trước trong kế hoạch sinh hoạt lớp đầu năm, lớp gồm 4 tổ, các tổ đã được chuẩn bị và trình bày chủ đề không quá 3 phút. Tôi lên kế hoạch về chủ đề cho từng tháng, chủ đề bám sát kế hoạch năm học, những ngày lễ lớn của đất nước, gần gũi với lứa tuổi và định hướng nghề nghiệp đối với các em. Chủ đề từng tháng là: - Tháng 9: Tuổi trẻ với an toàn giao thông - Tháng 10: Phụ nữ Việt Nam - Tháng 11: Tri ân thầy cô - Tháng 12: Thanh niên xây dựng và bảo vệ đất nước - Tháng 1: Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc - Tháng 2: Thanh niên với lí tưởng cách mạng - Tháng 3: Tuổi trẻ với tình bạn, tình yêu - Tháng 4: Nghề nghiệp của tôi trong tương lai - Tháng 5: Thơ, nhạc về Bác Với mỗi chủ đề, các tổ được trình bày cả tổ hoặc cá nhân bằng các hình thức sau: - Hát, múa, hát múa - Thơ, kịch - Diễn thời trang - Bài tham luận…. Sau khi các em trình bày thì giáo viên chủ nhiệm sẽ là giám khảo công tâm nhất bầu ra tổ thắng cuộc. Tổ thắng cuộc là tổ trình bày đúng thời gian quy định, có sự 19
- chuẩn bị chu đáo, nội dung sâu sắc, ý nghĩa, sáng tạo, đúng chủ đề. Tổ này sẽ được trao quà ở tuần cuối của tháng. Làm như vậy các em rất phấn khởi, là cơ hội để phát hiện ra năng khiếu của các em, khơi dậy tinh thần tập thể đoàn kết, các em trình bày và các bạn còn lại cổ vũ nhiệt tình. Hai là: Tổ chức trò chơi “Đi tìm tri thức, kĩ năng sống” Nội dung này được tổ chức vào tiết sinh hoạt của tuần thứ 3 trong tháng. Ở lần đầu tiên (tuần thứ 2 của tháng 9), tôi sẽ cùng lớp trưởng, bí thư biên soạn câu hỏi, hướng dẫn các em các bước thực hiện. Đến các tháng tiếp theo, lớp trưởng, bí thư sẽ biên soạn, sau đó tôi sẽ duyệt, sửa chữa, bổ sung cho các em trước khi các em tiến hành. Lớp trưởng là người dẫn chương trình, 4 tổ sẽ là 4 đội thi. Cuối cùng sẽ tìm ra đội thắng cuộc và trao quà vào tuần thứ 4 của tháng. Các bước tổ chức trò chơi như sau: Phần 1: Trả lời nhanh Ở phần này sẽ có 10 câu hỏi trắc nghiệm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Sau khi lớp trưởng đọc từng câu hỏi, tổ nào có người dơ tay trước được trả lời. Nếu trả lời sai tổ khác có quyền trả lời. Sau khi xong 10 câu hỏi, tổ nào trả lời đúng nhiều nhất sẽ là tổ thắng cuộc ở phần này. Các câu hỏi có thể như sau: Phần 2: Ứng xử Phần này mỗi tổ sẽ cử ra 4 bạn (4 bạn này đã trả lời ở tháng trước thì tháng sau sẽ là bạn khác, cơ hội cho tất cả các bạn được tham gia). Bốn bạn sẽ lên bảng cùng người dẫn chương trình bốc thăm thứ tự trả lời; sau khi người dẫn chương trình đọc câu hỏi, các bạn sẽ lần lượt theo thứ tự bốc thăm trả lời. Thời gian cho mỗi câu trả lời không quá 1 phút. Giám khảo là giáo viên chủ nhiệm. Bạn nào trả lời hay, ý nghĩa, sâu sắc và súc tích nhất là người thắng cuộc. Các câu hỏi có thể như sau: Sau 2 phần thi người dẫn chương trình và giáo viên chủ nhiệm sẽ thống nhất, công bố kết quả đội thắng cuộc và đội thắng cuộc sẽ được trao quà trong tiết sinh hoạt cuối cùng của tháng. Ba là: Tổ chức sinh nhật cho các bạn có sinh nhật trong tháng Mỗi tháng sẽ tiến hành tổ chức sinh nhật một lần vào tiết sinh hoạt thứ 7 của tuần thứ 3 trong tháng. Trước đó, lớp trưởng, lớp phó đời sống sẽ tiến hành: đặt bánh sinh nhật chung cho cả nhóm, chuẩn bị thăm và chuẩn bị các món quà. Lớp trưởng là người chủ trì, các bước tiến hành như sau: + Cả lớp hát chúc mừng sinh nhật + Các bạn có sinh nhật trong tháng sẽ cùng thổi nến, cầu nguyện và cắt bánh + Trao quà: phần này các em được bốc thăm, các phần quà cũng rất đặc biệt và bất ngờ. Các món quà không nặng giá trị vật chất, chủ yếu mang lại giá trị tinh thần. Có thể: cặp tóc, quyển sách, quyển vở, bút hoặc lời chúc ý nghĩa nhất… 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn