intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số cách thức tổ chức hoạt động dạy học khởi động và luyện tập nhằm tạo hứng thú học tập, góp phần hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh trong chương trình Toán 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số cách thức tổ chức hoạt động dạy học khởi động và luyện tập nhằm tạo hứng thú học tập, góp phần hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh trong chương trình Toán 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tạo hứng thú học tập cho các em, tránh sự nhàm chán, để từ đó các em yêu thích môn Toán và đặc biệt ngày càng học tốt bộ môn này; Góp phần hình thành, phát triển một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số cách thức tổ chức hoạt động dạy học khởi động và luyện tập nhằm tạo hứng thú học tập, góp phần hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh trong chương trình Toán 10

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ MỘT SỐ CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG VÀ LUYỆN TẬP NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP, GÓP PHẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CẦN THIẾT CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 10”
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - VINH -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ MỘT SỐ CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG VÀ LUYỆN TẬP NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP, GÓP PHẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CẦN THIẾT CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 10” Họ tên : LÊ THỊ HỒNG Đơn vị : Trường THPT Nguyễn Trường Tộ -Vinh Môn : Toán Điện thoại : 0986.425.191 Email : hong.ntto.vinh@gmail.com Năm 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... ....1 1. Lý do chọn biện pháp .................................................................................... ....1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... ....2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... …2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. …2 5. Tính mới của đề tài…………………………………………………………………….2 PHẦN II. NỘI DUNG…………………………………………………………………...3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN………………………………….3 I. Cơ sở lí luận………………………………………………………………..…………...3 II. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………..…………7 CHƯƠNG II. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN……………………………….8 Giải pháp 1: Nghiên cứu cách thức tổ chức các hoạt động dạy học……………8 1.1. Kỹ thuật KWL ......................................................................................... .…8 1.2. Kỹ thuật khăn trải bàn ........................................................................... …9 1.3. Kỹ thuật công đoạn ................................................................................ ...10 1.4. Kỹ thuật hỏi chuyên gia……………………………………………………..…10 1.5. Kỹ thuật giao nhiệm vụ học tập………………………………….…………...11 1.6. Kỹ thuật trò chơi………………………………………………………………..11 1.7. Kỹ thuật phân tích tranh ảnh, video………………………………..………...12 1.8. Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi………………………………………………….….12 1.9. Kỹ thuật sơ đồ tư duy…………………………………………………….…….13 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động dạy học khởi động …………………….……...14 2.1. Khởi động bằng kỹ thuật KWL (kết hợp chia sẻ nhóm đôi)………………..14 2.2. Khởi động bằng phân tích các hình ảnh, video…………………….....................16 1
  4. 2.3. Khởi động bằng cách giao nhiệm vụ học tập ở nhà………………..….19 2.4. Khởi động bằng các tình huống thực tế……………………………....…23 2.5. Khởi động bằng trò chơi………………………………………….………..25 2.6. Khởi động bằng sơ đồ tư duy………………………………….………….28 Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động dạy học luyện tập..........................................29 3.1. Dạy học luyện tập bằng kỹ thuật khăn trải bàn.......................................29 3.2. Luyện tập bằng kỹ thuật hỏi chuyên gia…...............................................31 3.3. Luyện tập bằng kỹ thuật công đoạn….......................................................33 3.4. Luyện tập bằng kỹ thuật trò chơi…............................................................36 CHƯƠNG III. KHẢO SÁT- THỰC NGHIỆM ................................................39 I. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài.............................................39 II. Khảo sát mức độ tiến bộ học sinh, mức độ hứng thú...................................40 III. Một số hình ảnh về hoạt động của học sinh.................................................48 PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT...............................................49 I. Kết luận..............................................................................................................49 1. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................49 2. Khả năng mở rộng của đề tài............................................................................49 II. Kiến nghị, đề xuất…........................................................................................49 PHẦN 4: PHỤ LỤC............................................................................................50 Tài liệu tham khảo................................................................................................50 3
  5. DANH MỤC MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông 4
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, cụ thể là yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Tổ chức các hoạt động dạy học đảm bảo thực hiện yêu cầu cần đạt đồng thời tạo hứng thú học tập, góp phần hình thành phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Trong chuỗi các hoạt động dạy học hoạt động khởi động là hoạt động có vai trò tạo hứng thú học tập cho học sinh. Khơi dậy đam mê và tình yêu bền lâu đối với môn học. Hoạt động khởi động huy động vốn tri thức nền tảng của học sinh, tạo niềm tin học tập. Đồng thời tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người học, mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết. Thôi thúc mong muốn được khám phá, để giải quyết mâu thuẫn của bản thân người học, động lực để người học chiếm lĩnh kiến thức mới. Hoạt động khởi động thường có mối liên hệ nối tiếp với hoạt động hình thành kiến thức mới. Trong tiến trình giờ học, hoạt động luyện tập có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp học sinh ôn tập, khắc sâu những kiến thức vừa học. Đồng thời, biến những kiến thức đó trở thành nhận thức của bản thân. Việc tiến hành hoạt động luyện tập có thể được tiến hành khá đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, giúp giáo viên kiểm tra được nhận thức của tất cả học sinh trong lớp, kịp thời nhận ra những sai lầm, hoặc nhầm lẫn về nội dung bài học để phản hồi, chỉnh sửa cho học sinh. Với mong muốn thiết kế được các giờ học hứng thú, phù hợp đối tượng và học sinh được thực sự hoạt động, tôi đã chọn đề tài: “ Một số cách thức tổ chức hoạt động dạy học khởi động và luyện tập nhằm tạo hứng thú học tập, góp phần hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh trong chương trình Toán 10 ” làm đề tài nghiên cứu. 1
  7. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu - Nhằm tạo hứng thú học tập cho các em, tránh sự nhàm chán, để từ đó các em yêu thích môn Toán và đặc biệt ngày càng học tốt bộ môn này. - Góp phần hình thành, phát triển một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình Giáo dục phổ thông 2018. b. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cách tổ chức hoạt động khởi động và hoạt động luyện tập. - Thiết kế hoạt động khởi động và luyện tập một số bài học cụ thể, phân loại các dạng bài, mạch kiến thức phù hợp cách thức tổ chức đó. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 10 THPT: bao gồm học sinh các trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh; Trường phổ thông Hermann Gmeiner Vinh; Trường THPT Hà Huy Tập. b. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình GDPT 2018- lớp 10. - Sách giáo khoa và sách bài tập: Kết nối tri thức với cuộc sống- Cánh diều- Chân trời sáng tạo. - Các tài liệu về lí luận dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thông tin b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm c. Các phương pháp khác có liên quan 5. Tính mới của đề tài - Cung cấp một số cách thức tổ chức hoạt động dạy học phù hợp với hoạt động khởi động và luyện tập nhằm tạo hứng thú học tập và đáp ứng yêu cầu chương trình Giáo dục phổ thông 2018 về phát triển phẩm chất, năng lực. 2
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận 1. Cơ sở lí luận về các hoạt động dạy học Khái niệm “hoạt động” Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho rằng hoạt động “là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể”. Hoạt động có những đặc điểm sau đây: 1/ Chủ thể của hoạt động – tức là người thực hiện các hành động – làm việc theo kế hoạch, ý đồ nhất định. Trong quá trình hoạt động, con người biết cách tổ chức các hành động tạo thành hệ thống (tổ hợp), lựa chọn, điều khiển linh hoạt các hoạt động phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, tình huống. 2/ Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng của nó. Đối tượng của hoạt động là sự vật, tri thức, v.v. Con người thông qua hoạt động để tạo tác, chiếm lĩnh, sử dụng nó (đối tượng) nhằm thỏa mãn nhu cầu. 3/ Hoạt động có tính mục đích. Đây là nét đặc trưng thể hiện trình độ, năng lực người trong việc chiếm lĩnh đối tượng. Con người sử dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm, phương tiện để phát hiện, khám phá đối tượng chuyển thành ý thức, năng lực của chính mình (chủ thể hóa khách thể). Tính mục đích định hướng cho chủ thể họat động, hướng tới chiếm lĩnh đối tượng. Như vậy, nói đến hoạt động bao giờ cũng có sự gắn kết giữa chủ thể, đối tượng và mục đích hoạt động. Lý thuyết về hoạt động quan niệm cuộc đời con người là một chuỗi hoạt động. Có thể chia hoạt động của con người thành 2 loại: hoạt động đơn phương và hoạt động tương tác (interaction). 3
  9. Hoạt động đơn phương là hoạt động của chủ thể tác động đến một đối tượng nhất định để đem lại kết quả nào đó. Hoạt động tương tác là hoạt động diễn ra giữa các cá nhân hay nhóm (tổ chức) xã hội. Hoạt động này có đặc điểm: chủ thể tác động đến đối tượng theo một tổ hợp quá trình nào đó và sản phẩm tạo ra có sự phản hồi để chủ thể điều chỉnh và tự điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu, thỏa mãn nhu cầu của chủ thể. Khái niệm hoạt động trở thành khái niệm công cụ trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Chẳng hạn, trên lĩnh vực tâm lý học, “A.N. Leontiev đã khẳng định phạm trù hoạt động thực sự là công cụ xây dựng nên tâm lý học hoạt động”. Trên lĩnh vực khoa học sư phạm, Davydov viết: “Các hoạt động dạy- học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò”. Cách hiểu khái niệm hoạt động như trên khi được vận dụng vào giáo dục sẽ giúp ta cắt nghĩa rõ hơn bản chất của hoạt động dạy học. Khái niệm “hoạt động dạy học” Trước đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt động của người thầy. Người thầy đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy và học. Trong hoạt động sư phạm, người thầy chủ động từ việc chuẩn bị nội dung giảng dạy, phương pháp truyền thụ, đến những lời chỉ dẫn, những câu hỏi, v.v. Còn học sinh (HS) tiếp nhận thụ động, học thuộc để “trả bài”. Người thầy giữ “chìa khoá tri thức”, cánh cửa tri thức chỉ có thể mở ra từ phía hoạt động của người thầy. Quan niệm này hiện nay đã lỗi thời, bị vượt qua. Vì rằng, từ góc độ khoa học sư phạm, quan niệm trên chỉ chú trọng hoạt động một mặt, hoạt động của người thầy mà không thấy được mặt kia của hoạt động sư phạm là hoạt động của trò. Theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của thầy và trò. Nhà tâm lý học A.Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của thầy và trò là hai mặt của một hoạt động”. Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác có tính đặc thù 4
  10. Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Giáo viên xây dựng, thiết kế hoạt động dạy học một cách đầy đủ và cụ thể bao nhiêu thì công việc dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu. Vì hầu hết GV đều mong muốn đạt được thành công chóng vánh trong các giờ dạy nên họ thường bỏ qua việc xây dựng chiến lược hoạt động của thầy một cách lôgic, khoa học và có định hướng. Khi nói về hoạt động dạy của GV, người ta dễ nghĩ đến sự hoàn chỉnh có tính đơn phương của nó. Từ đó, người ta xây dựng những “quy tắc vàng” bắt buộc mỗi GV phải tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm ngặt. Thực tế này dẫn đến tình trạng, nhiều giờ học trở nên nhàm chán, sa vào truyền thụ tri thức một chiều, không đáp ứng được nhu cầu cá nhân người học. Thực chất, vì hoạt động của GV là hoạt động lôi cuốn HS và hòa nhịp với hoạt động của HS nên những “quy tắc vàng” phải đảm bảo tính tương tác. Ý kiến của Davydov: “Các hoạt động dạy- học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò” đã chỉ ra sự tương tác trong hoạt động dạy học mang tính đặc thù. Thầy và trò cùng hướng về một mục tiêu. Năng lực của hoạt động dạy của người thầy và năng lực học của học sinh được thể hiện ở các mức độ đạt được của mục tiêu chương trình giáo dục đề ra. Do vậy, hoạt động dạy có kết quả khi nó tác động cùng hướng với hoạt động học. Hoạt động dạy học có tính tương tác ở chỗ, nó phải bắt nhịp cùng người học, là người tham gia hoạt động học cả về trí tuệ và tình cảm. Thứ ba, hoạt động dạy học nhìn từ phía hoạt động của người thầy trong tương tác với họat động học của trò là hướng dẫn, tổ chức và điều khiển hoạt động học của HS. Như vậy, trong hoạt động dạy học, hoạt động của giáo viên là một khâu quan trọng. Nói rõ hơn về hoạt động của giáo viên trong hoạt động dạy học, 2 tác giả Hoàng Hòa Bình và Nguyễn Minh Thuyết trong công trình Phương pháp dạy học tiếng Việt nhìn từ tiểu học, khi đề cập phương pháp tổ chức hoạt động trong dạy học đã xác định rõ hoạt động của GV là “hệ thống các hành động” nhằm tổ chức hoạt động cho HS. 5
  11. Với chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, trong tình hình GV đang lúng túng trong tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, việc nghiên cứu hoạt động dạy của GV quy nó vào các phạm trù dễ nắm bắt là một yêu cầu bức thiết đáp ứng xu thế phát triển của nhà trường phổ thông trong thời kỳ mới của đất nước. Tuy nhiên, nói đến vấn đề hoạt động của GV không có nghĩa là chỉ tập trung đề cao vai trò của GV trong hoạt động dạy và học. Cần phải thấy hoạt động của người thầy trong dạy học là một mặt của hoạt động sư phạm nói chung. Hoạt động dạy học của người thầy là hệ thống các hành động để tổ chức điều khiển hoạt động của HS nhằm hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất để hoàn thiện nhân cách ở người học. 2. Cơ sở lí luận về chương trình giáo dục định hướng năng lực Năng lực Về nguồn gốc, khái niệm năng lực (Tiếng Anh: Competency) bắt nguồn từ tiếng La tinh “competencia”. Trên thế giới và tại Việt Nam, có rất nhiều các quan điểm về năng lực. Nhưng tựu chung lại, năng lực có thể được hiểu một cách đơn giản là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào đó. Năng lực là một yếu tố cơ bản của nhân cách nên mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong hành động và được hình thành theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết định. Năng lực ở mỗi con người có được nhờ vào sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn. Phát triển năng lực Là phát triển những khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết định. Phát triển sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn. Phát triển khả năng thực hiện thành công hoạt động trong bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phát triển các 6
  12. thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… Phát triển các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của học sinh. Định hướng phát triển năng lực Định hướng phát triển năng lực là đảm bảo hướng tới phát triển năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kỹ năng, kiến thức cơ bản, hiện đại và thiết thực; giáo dục hài hòa đức, trí, thể, mỹ ; chú trọng vào việc thực hành, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong quá trình học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống hàng ngày; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên. Thông qua hình thức tổ chức giáo dục và các phương pháp giáo dục, phát huy tiềm năng và tính chủ động của mỗi học sinh. Đồng thời có những phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra. Định hướng nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của từng đối tượng học sinh khác nhau, dựa trên các đặc điểm tâm - sinh lí, nhu cầu, khả năng, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của từng học sinh. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018 hướng đến phát triển phẩm chất năng lực của người học, bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. II. Cơ sở thực tiễn: Thực trạng giáo dục môn Toán 10 tại trường Nguyễn Trường Tộ. Qua thực tiễn dạy học tại trường chúng tôi- Trường THPT Nguyễn Trường Tộ- Vinh, một ngôi trường có chất lượng đầu vào chưa cao, học sinh chưa thực sự yêu thích và có hứng thú đối với môn học. Nhiều em học sinh có thể các em chưa hẳn là học sinh yếu kém nhưng đang rụt rè, không dám bày tỏ ý kiến trước tập thể, các em chưa được rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, đang tiếp nhận thụ động 7
  13. một chiều. Tôi thấy rằng cần đầu tư vào việc tổ chức các hoạt động học và dạy học một cách đa dạng để gây hứng thú cho các em, mỗi tiết học là một sự mới mẻ, thú vị chứ không phải là một sự nhàm chán được lặp lại từ bài này qua bài khác, tiết học này qua tiết học khác. Do yêu cầu về mặt thời lượng, hoạt động khởi động chiếm thời gian rất ít trong một tiết học nên giáo viên chưa đầu tư để khởi động là thực sự là một hoạt động học. Đối với luyện tập, cũng chưa có sự đa dạng các cách thức tổ chức để học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, để các em mạnh dạn bày tỏ điều mình đã biết và điều mình chưa biết, góp phần rèn luyện các phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Các số liệu cụ thể được trình bày ở phần thực nghiệm đối chứng. CHƯƠNG II. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN. Giải pháp 1. Nghiên cứu cách thức tổ chức các hoạt động dạy học. 1.1. Kỹ thuật KWL Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu được Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về chủ đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L. Dụng cụ: Bảng KWL dành cho giáo viên và học sinh. Thực hiện: • Chọn bài học, chủ đề mang tính kết nối với những kiến thức đã học. • Tạo bảng KWL • Giáo viên vẽ lên bảng, học sinh cũng có một mẫu bảng riêng dưới dạng phiếu học tập. • Yêu cầu học sinh suy nghĩ nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận vào cột K. Kết thúc hoạt động khi học sinh 8
  14. đã nêu ra tất cả các ý tưởng và tổ chức cho các em thảo luận về những gì đã ghi nhận. • Giáo viên gợi mở cho học sinh xem muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Khi học sinh nêu ra tất cả các ý tưởng thì giáo viên và học sinh cùng ghi nhận câu hỏi vào cột W. • Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W. Lưu ý : • Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não. • Khuyến khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra. • Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở. • Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng để bổ sung vào cột W. • Khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Ưu điểm: • Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức nên tạo hứng thú học tập cho các em. • Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh • Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động tiếp. Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện. 1.2. Kỹ thuật khăn trải bàn Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm: • Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh • Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh 9
  15. • Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm. Thực hiện: • Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ. • Giáo viên đưa ra vấn đề cho các nhóm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy. • Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy. Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình. Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học. Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả. 1.3. Kỹ thuật công đoạn HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,… Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1 Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 1.4. Kỹ thuật hỏi chuyên gia 10
  16. HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. Các “chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. Nhóm “chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp, trả lời. 1.5. Kỹ thuật giao nhiệm vụ học tập Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: • Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? • Nhiệm vụ là gì? • Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? • Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? • Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? • Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? • Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị. 1.6. Kỹ thuật trò chơi Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể hiện những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện: • GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS. • Chơi thử ( nếu cần thiết). • HS tiến hành chơi. 11
  17. • Đánh giá sau trò chơi. Một số lưu ý: • Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. • HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. • Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. • Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. • Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. 1.7. Kỹ thuật phân tích tranh ảnh, video Tranh ảnh, video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Hình ảnh được lựa chọn nên tập trung vào đối tượng muốn được truyền đạt, video tương đối ngắn gọn. GV cần xem qua trước để đảm bảo là nội dung phù hợp. • Trước khi cho HS xem tranh ảnh, video, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn. • Sau khi xem tranh ảnh, video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung đã xem. 1.8. Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think, pair, share) Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh Thực hiện: 12
  18. • Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy nghĩ. • Học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại với nhau • Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp. Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân. Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt. Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học. 1.9. Kỹ thuật sơ đồ tư duy Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy. Thực hiện: • Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm • Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. Lưu ý: • Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ, nếu giao nhiệm vụ ở nhà. Nếu hạn chế về mặt thời gian (ở lớp) có thể dùng 1 mẫu chung để học sinh tự điền. • Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ. • Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt. Ưu điểm: • Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình. 13
  19. • Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế. • Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu. Hạn chế: • Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí. Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động dạy học khởi động 2.1. Khởi động bằng kỹ thuật KWL (kết hợp chia sẻ nhóm đôi). Ở chương trình Toán 10 có thể sử dụng cách tổ chức hoạt động KWL cho các chủ đề, mạch kiến thức phát triển từ các lớp dưới lên chẳng hạn như: Tập hợp, hệ thức lượng trong tam giác, hàm số, hàm số bậc hai, đường tròn. KWL phù hợp với hình thức chia sẻ nhóm đôi, để tương ứng với thời lượng dành cho hoạt động khởi động. Ví dụ 1: Khởi động chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác vuông” - Toán 10. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV giới thiệu: “Hệ thức lượng trong tam giác” là một chủ đề các em đã gặp ở lớp 9, với nhiệm vụ đã giao về nhà. GV hỏi các từ khóa liên quan đến chủ đề và viết vào bảng KWL của mình. GV yêu cầu học sinh hãy hoàn thành phiếu học tập sau đây: Họ tên học sinh:….. ……………………………………………Lớp:…………… Điều em đã biết Điều em muốn biết Điều em đã học được Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo hình thức nhóm đôi Bước 3: Báo cáo kết quả GV thu phiếu và chọn 1 vài nhóm thực hiện tốt đứng dạy chia sẻ với các nhóm khác và cả lớp. Sản phẩm dự kiến 14
  20. Điều em đã biết Điều em muốn biết Điều em đã học được 1. Các giá trị lượng giác của góc nhọn 1. Các giá trị lượng AB AC giác của góc tù. sin  = ;cos  = ; BC BC AB AC tan  = ;cot  = AC AB 2. Mối liên hệ giữa các yếu tố cạnh, góc 2. Mối liên hệ cạnh trong tam giác vuông: góc trong tam giác BC = AB + AC ; 2 2 2 thường AB = BC − AC ; 2 2 2 AC 2 = BC 2 − AB 2 AC = BC.cos  ; AB = BC.sin  Bước 4: Kết luận, nhận định GV thông qua chia sẻ của học sinh để đặt vấn đề cho chủ đề bao gồm: các giá trị lượng giác của góc từ 00 đến 1800 và các hệ thức lượng trong tam giác. Ví dụ 2: Khởi động chủ đề “Tập hợp” - Toán 10. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Gv giới thiệu: Tập hợp là 1 khái niệm các em đã học ở lớp dưới (lớp 6), cộng với cô đã giao nhiệm vụ về nhà đọc trước bài. GV hỏi các từ khóa liên quan đến chủ đề và viết vào bảng KWL của mình. GV yêu cầu học sinh hãy hoàn thành phiếu học tập sau đây: Họ tên học sinh:….. ……………………………………………Lớp:…………… Điều em đã biết Điều em muốn biết Điều em đã học được Tập hợp Các tập hợp số Phép toán tập hợp 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2