Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số dạng bài tập về giao thoa sóng cơ
lượt xem 6
download
Nghiên cứu đề tài: “Một số dạng bài tập về giao thoa sóng cơ” từ cơ bản đến hay và khó thường gặp, từ đó đưa ra phương pháp giải cụ thể. Giúp học sinh có cách nhìn tổng quát, hiểu sâu bản chất vấn đề từ đó giải quyết tốt các bài tập về giao thoa sóng trong các kì thi chọn học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số dạng bài tập về giao thoa sóng cơ
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. Lý do chọn đề tài Thực hiên ch ̣ ương trinh giao duc trung hoc phô thông đ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ổi mới cả về mục tiêu, phương pháp nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng tạo làm chủ khoa học của học sinh, theo đo ng ́ ươi giao viên phai co nh ̀ ́ ̉ ́ ưng thay đôi manh me vê ph ̃ ̉ ̣ ̃ ̀ ương ̉ ̣ ̉ phap giang day đê phu h ́ ̀ ợp vơi nôi dung ch ́ ̣ ương trinh, phù h ̀ ợp với ngươi day ̀ ̣ ̀ ươi hoc. Đ va ng ̀ ̣ ứng trước nhưng yêu câu m ̃ ̀ ới, giao viên phai co nh ́ ̉ ́ ững cach ́ ́ ̣ tiêp cân m ơi đôi v ́ ́ ới cac bai hoc, ph ́ ̀ ̣ ương pháp giảng dạy mới để tạo cho học sinh niềm đam mê đối với bộ môn Vật lý. Cũng như các môn khoa học khác, Vật lý học là bộ môn khoa học cơ bản, làm cơ sở lý thuyết cho một số môn khoa học ứng dụng mới ngày nay. Sự phát triển của Vật lý học dẫn tới sự xuất hiện nhiều ngành kỹ thuật mới: Kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, tự động hoá và điều khiển học, công nghệ thông tin…Bộ môn vật lý được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống toàn diện về Vật lý. Hệ thống kiến thức này phải thiết thực, có tính kỹ thuật tổng hợp và đặc biệt phải phù hợp với quan điểm Vật lý hiện đại. Để học sinh hiểu một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức và có thể áp dụng các kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống thì cần phải rèn luyện cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo thực hành, kỹ năng đo lường, quan sát, tiếp cận các thiết bị hiện đại… Tuy vậy, Vật lý là một môn học khó vì cơ sở của nó là toán học. Bài tập vật lý rất đa dạng và phong phú. Trong phân phối chương trình số tiết bài tâp lại hơi ít so với nhu cầu cần củng cố kiến thức cho học sinh. Chính vì thế, người giáo viên phải làm thế nào để tìm ra phương pháp tốt nhất nhằm tạo cho học sinh niềm say mê yêu thích môn học này. Giúp học sinh việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải là rất cần thiết. Việc làm này rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn đã nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải và từ đó có thể phát triển hướng tìm tòi lời giải mới cho các dạng bài tương tự. Chúng ta đã biết rằng chương “sóng cơ học” có vị trí và vai trò rất quan trọng trong chương trình Vật lí 12. Với đặc điểm của chương trình, đây là phần liên quan đến kiến thức chương1 “dao động cơ” nhiều nhất, nó cũng là một trong vài phần khó nhất của chương trình. Điều này được minh chứng 1
- trong những năm gần đây hầu hết các câu khó, câu phân loại học sinh giỏi trong đề thi THPT Quốc gia thuộc phần sóng cơ. Với mong muốn giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập về sóng cơ nói chung, bài tập về giao thoa sóng nói riêng trong quá trình giảng dạy tôi đã chọn đề tài: “ Một số dạng bài tập về giao thoa sóng cơ” từ cơ bản đến hay và khó thường gặp, từ đó đưa ra phương pháp giải cụ thể. Giúp học sinh có cách nhìn tổng quát, hiểu sâu bản chất vấn đề từ đó giải quyết tốt các bài tập về giao thoa sóng trong các kì thi chọn học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia. II. Tên sáng kiến: Sáng kiến “Một số dạng bài tập về giao thoa sóng cơ” được áp dụng cho học sinh lớp 12 THPT tham gia ôn luyện thi học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia môn Vật lí 12. III. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Bùi Thị Phúc Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học Số điện thoại: 0916765368. Email: phuctuandangquang@gmail.com IV. Chủ đầu tư: không V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ôn luyện thi học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia môn Vật lí 12. VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Sáng kiến “Một số dạng bài tập về giao thoa sóng cơ” được triển khai từ tháng 10/2015 đến đầu tháng 10/2019 trong quá trình ôn luyện thi học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia môn Vật lí 12. VII. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến. 1.1 Hiện tượng giao thoa sóng: Là sự tổng hợp của 2 hay nhiều sóng kết hợp trong không gian, trong đó có những chỗ biên độ sóng được tăng cường (cực đại giao thoa) hoặc triệt tiêu (cực tiểu giao thoa). Hiện tượng giao thoa là hiện tượng đặc trưng của sóng. 1.2. Điều kiện giao thoa: 2
- Hai nguồn sóng phát ra hai sóng cùng phương, cùng tần số và có hiệu số pha không đổi theo thời gian gọi là hai nguồn kết hợp. 1.3. Lí thuyết giao thoa: Giao thoa của hai sóng phát ra từ hai nguồn sóng kết hợp , cách nhau một khoảng l Xét 2 nguồn: và Với : là độ lệch pha của hai nguồn. Phương trình sóng tại M do hai sóng từ hai nguồn truyền tới: và 1 2 ( d ; d là khoảng cách từ M đến hai nguồn) Phương trình giao thoa tại M: (lập phương trình này bằng máy tính với thao tác giống như tổng hợp hai dao động) * Độ lệch pha của hai sóng từ hai nguồn đến M: * Biên độ dao động tại M: * Hiệu đường đi của sóng từ hai nguồn đến M: 1.3.1. Hai nguồn cùng biên độ: và Phương trình giao thoa sóng tại M: * Biên độ dao động tại M: * Hiệu đường đi của hai sóng đến M: + Khi thì ; ( ) + Khi thì . ( ) 1.3.1.1. Hai nguồn cùng biên độ, cùng pha: + Nếu O là trung điểm của đoạn thì tại O hoặc các điểm nằm trên đường trung trực của đoạn sẽ dao động với biên độ cực đại và bằng: . + Khi thì ;( ) 3
- + Khi thì .( ) 1.3.1.2. Hai nguồn cùng biên độ, ngược pha: Trong trường hợp hai nguồn dao động ngược pha nhau thì những kết quả về giao thoa sẽ “ngược lại” với kết quả thu được khi hai nguồn dao động cùng pha. + Nếu O là trung điểm của đoạn thì tại O hoặc các điểm nằm trên đường trung trực của đoạn sẽ dao động với biên độ cực tiểu và bằng: . + Khi thì . ( ) + Khi thì . ( ) 1.3.1.3. Hai nguồn cùng biên độ, vuông pha: + Nếu O là trung điểm của đoạn thì tại O hoặc các điểm nằm trên đường trung trực của đoạn sẽ dao động với biên độ: . 2. Thực trạng của sáng kiến. Trong chương trình ôn thi học sinh giỏi luyện thi THPT Quốc gia môn Vật lí 12, bài tập giao thoa sóng cơ là phần bài tập phức tạp và khó, các phương pháp giải bài tập đôi khi còn áp đặt, tài liệu nhiều nhưng viết dàn trải và chưa nêu được ưu, nhược điểm của các phương pháp giải bài tập thuộc nội dung này. Trong những năm học trước, khi tham gia kỳ thi THPT quốc gia học sinh thường khoanh bừa bài tập giao thoa sóng cơ thuộc phần phân loại thí sinh do chưa nắm rõ phương pháp và lúng túng khi xác định dạng bài tập. Để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, hứng thú hơn trong học tập đồng thời nâng cao kĩ năng phân tích, nhận xét, nhận dạng bài tập của học sinh, qua đó tìm ra cách giải bài tập tối ưu nhất, vì vậy tôi chọn đề tài “Một số dạng bài tập về giao thoa sóng cơ”. 3. Các biện pháp giải quyết vấn đề. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ GIAO THOA 3.1. BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN GIAO THOA 4
- Phương pháp giải 3.1.1. Điều kiện cực đại cực tiểu Cực đại là nơi các sóng kết hợp tăng cường lẫn nhau (hai sóng kết hợp cùng pha): Cực tiểu là nơi các sóng kết hợp triệt tiêu lẫn nhau (hai sóng kết hợp ngược pha): 1.1.Hai nguồn kết hợp cùng pha (hai nguồn đồng bộ) ( ) Trong trường hợp hai nguồn kết hợp cùng pha, tại M là cực đại khi hiệu đường đi bằng một số nguyên lần bước sóng và cực tiểu khi hiệu đường đi bằng một số bán nguyên lần bước sóng. Đường trung trực của AB là cực đại. 3.1.1.2. Hai nguồn kết hợp ngược pha ( ) Trong trường hợp hai nguồn kết hợp ngược pha, tại M là cực đại khi hiệu đường đi bằng một số bán nguyên lần bước sóng và cực tiểu khi hiệu đường đi bằng một số nguyên lần bước sóng. Đường trung trực của AB là cực tiểu. 3.1.1.3 Hai nguồn kết hợp bất kì ( ) Đường trung trực của AB không phải là cực đại hoặc cực tiểu. Cực đại giữa () dịch về phía nguồn trễ pha hơn. Ví dụ 1: Xem hai loa là nguồn phát sóng âm A, B phát âm cùng phương cùng tần số và cùng pha. Tốc độ truyền sóng âm trong không khí là 330 (m/s). Một người đứng ở vị trí M cách S2 3 (m), cách S1 3,375 (m). Tìm tần số âm bé nhất, để ở M người đó nghe được âm từ hai loa là to nhất A. 420 (Hz). B. 440 (Hz). C. 460 (Hz). D. 880 (Hz). Giải: Chọn đáp án D Để người đó nghe được âm to nhất thì tại M là cực đại. Vì hai nguồn kết hợp cùng pha nên điều kiện cực đại là Ví dụ 2: Trên mặt nước có hai nguồn phát sóng ngang, hình sin, ngược pha A, B cùng phương và cùng tần số f (6,0 Hz đến 13 Hz). Tốc độ truyền sóng là 20 cm/s. Biết rằng các phần tử mặt nước ở cách A là 13 cm và cách B là 17 cm dao động với biên độ cực đại. Giá trị của tần số sóng là A. 10 Hz. B. 12 Hz. C. 8,0 Hz. D. 7,5 Hz. 5
- Giải: Chọn đáp án D Vì hai nguồn kết hợp ngược pha nên điều kiện cực đại là Ví dụ 3: Tại hai điểm A và B trên mặt chất lỏng có hai nguồn phát sóng dao động với các phương trình lần lượt là và . Bước sóng tạo ra là 4cm. Một điểm M trên mặt chất lỏng cách các nguồn lần lượt là d1 và d2. Xác định điều kiện để M nằm trên cực tiểu? (với m là số nguyên) A. B. C. D. Giải: Chọn đáp án B Đây là trường hợp hai nguồn kết hợp bất kì nên để tìm điều kiện cực đại cực tiểu ta căn cứ vào độ lệch pha của hai sóng kết hợp gửi đến M. Tại M cực tiểu nên thay số vào Chú ý: Nếu cho biết điểm M thuộc cực đại thì , thuộc cực tiểu thì . Từ đó ta tìm được , theo k hoặc m. 3.1.2. Cực đại cực tiểu gần đường trung trực nhất Khi hai nguồn kết hợp cùng pha, đường trung trực là cực đại giữa (). Khi hai nguồn kết hợp lệch pha thì cực đại giữa lệch về phía nguồn trễ pha hơn. 3.1.2.1. Để tìm cực đại gần đường trung trực nhất 3.1.2.2. Để tìm cực tiểu gần đường trung trực nhất: * Nếu thì cho * Nếu thì cho Vì trên AB khoảng cách ngắn nhất giữa một cực đại và một cực tiểu là /4 nên Ví dụ 1: Giao thoa giữa hai nguồn kết hợp S1 và S2 trên mặt nước có phương trình lần lượt là và . Trên đường nối hai nguồn, trong số những điểm có biên độ dao động cực đại thì điểm M gần đường trung trực nhất cách đường trung trực một khoảng bằng A. bước sóng và M nằm về phía S1. B. bước sóng và M nằm về phía S2. C. bước sóng và M nằm về phía S2. D. bước sóng và M nằm về phía S1. Giải: Chọn đáp án A Để tìm cực đại gần đường trung trực nhất cho cực đại này lệch về phía S1. 6
- Ví dụ 2: Giao thoa giữa hai nguồn kết hợp S1 và S2 trên mặt nước có phương trình lần lượt là và . Trên đường nối hai nguồn, trong số những điểm có biên độ dao động cực đại thì điểm M gần đường trung trực nhất (nằm về phía S1) cách đường trung trực một khoảng bằng bước sóng. Giá trị có thể là A. B. C. D. Giải: Chọn đáp án A * Điểm M cách đường trung trực của S1S2 là và M nằm về phía S1 nên * Độ lệch pha hai sóng kết hợp tại M: * Để tìm cực đại gần đường trung trực nhất cho * Chú ý: Sau khi nhuần nhuyễn, chúng ta có thể rút ra quy trình giải nhanh: Từ Từ đây ta hiểu rõ tại sao cực đại giữa dịch về phía nguồn trễ pha hơn. Ví dụ 3: Ở mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn sóng kết hợp A và B, dao động theo phương thẳng đứng với phương trình và ( và tính bằng mm, t tính bằng s), tốc độ truyền sóng 80 cm/s. Điểm M trên AB gần trung điểm I của AB nhất dao động với biên độ cực đại cách I một khoảng bao nhiêu? A. 0,5 cm. B. 0,2 cm. C. 1 cm. D. 2 cm. Giải: Chọn đáp án C Bước sóng: Điểm M nằm về phía B và cách đường trung trực là 1 cm 3.1.3. Kiểm tra tại M là cực đại hay cực tiểu Giả sử pha ban đầu của nguồn 1 và nguồn 2 lần lượt là và . Ta căn cứ vào độ lệch pha hai sóng thành phần . Thay hiệu đường đi vào công thức trên: ( ) Ví dụ 1: Trên mặt nước có hai nguồn phát sóng kết hợp S1 và S2, dao động theo các phương trình lần lượt là: và . Tốc độ truyền sóng của các nguồn trên mặt nước là 1 (m/s). Hai điểm P, Q thuộc hệ vân giao thoa có hiệu khoảng cách đến hai nguồn là , . Hỏi các điểm P, Q nằm trên đường dao động cực đại hay cực tiểu? A. P, Q thuộc cực đại. B. P, Q thuộc cực tiểu. C. P cực đại, Q cực tiểu. D. P cực tiểu, Q cực đại. Giải: Chọn đáp án C Ví dụ 2: Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp dao động theo phương vuông góc mặt nước tại hai điểm A và B với các phương trình lần lượt là: cm và cm. Hai sóng lan truyền cùng bước sóng 120 cm. Điểm M là cực đại giao thoa. Chọn phương án đúng. A. và . B. và . 7
- C. và . D. và . Giải: Chọn đáp án C Theo tính chất của tam giác nên loại phương án D. Thử các phương án thì chỉ thấy phương án C( ) thỏa mãn: Điểm M nằm trên cực đại giữa Chú ý: Để xác định vị trí các cực đại cực tiểu ta đối chiếu vị trí của nó so với cực đại giữa. Thứ tự các cực đại: lần lượt là cực đại giữa, cực đại bậc 1, cực đại bậc 2, cực đại bậc 3,… Thứ tự các cực tiểu: lần lượt là cực tiểu thứ 1, cực tiểu thứ 2, cực tiểu thứ 3,… Ví dụ 3: Trên mặt nước hai nguồn sóng A và B dao động điều hoà theo phương vuông góc với mặt nước với phương trình: . Biết tốc độ truyền sóng 20 (cm/s); biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Một điểm N trên mặt nước có hiệu khoảng cách đến hai nguồn A và B thoả mãn . Điểm N nằm trên đường đứng yên A. thứ 3 kể từ trung trực của AB và về phía A. B. thứ 2 kể từ trung trực của AB và về phía A. C. thứ 3 kể từ trung trực của AB và về phía B. D. thứ 2 kể từ trung trực của AB và về phía B. Giải: Chọn đáp án C Vì nên điểm N nằm về phía B. Bước sóng cực tiểu thứ 3 kể từ cực đại giữa (đường trung trực trùng với cực đại giữa) 3.1.4. Biết thứ tự cực đại, cực tiểu tại điểm M tìm bước sóng, tốc độ truyền sóng 8
- 3.1.4.1. Hai nguồn kết hợp cùng pha ( ) 3.1.4.2. Hai nguồn kết hợp ngược pha ( ) 3.1.4.3. Hai nguồn kết hợp bất kì: Cực đại giữa nằm về phía nguồn trễ pha hơn. VD: Nguồn A trễ pha hơn thì cực đại giữa nằm về phía A nên các cực đại cực tiểu trên OA và OB lần lượt là: Ví dụ 1: Trong một thí nghiệm về giao thoa sóng trên mặt nước, hai nguồn kết hợp A, B dao động cùng pha, cùng tần số Hz. Tại một điểm M trên mặt nước cách các nguồn A, B những khoảng cm, cm, sóng có biên độ cực đại. Giữa M và đường trung trực AB có 1 dãy cực đại khác. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là A. 34 cm/s. B. 24 cm/s. C. 72 cm/s. D. 48 cm/s. Giải: Chọn đáp án C Vì nên M nằm về phía B. Hai nguồn kết hợp cùng pha, đường trung trực là cực đại giữa ứng với hiệu đường đi , cực đại thứ nhất , cực đại thứ hai chính là cực đại qua M nên: Ví dụ 2: Trong một thí nghiệm về giao thoa sóng trên mặt nước, hai nguồn kết hợp ngược pha A, B dao động với tần số 20 Hz. Tại một điểm M cách các nguồn A, B những khoảng 20 cm và 24,5 cm, sóng có biên độ cực đại. Giữa M và đường trung trực của AB còn có một dãy cực đại khác. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là: A. 30 cm/s. B. 40 cm/s. C. 45 cm/s. D. 60 cm/s. Giải: Chọn đáp án C Vì nên M nằm về phía A. Hai nguồn kết hợp ngược pha, đường trung trực là cực tiểu ứng với hiệu đường đi , cực đại thứ nhất , cực đại thứ hai chính là cực đại qua M nên: Chú ý: Ta rút ra quy trình giải nhanh như sau: * Hai nguồn kết hợp cùng pha thì thứ tự các cực đại cực tiểu xác định như sau: * Hai nguồn kết hợp ngược pha thì thứ tự các cực đại cực tiểu xác định như sau: Ví dụ 3: Ở mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn sóng kết hợp A và B: mm và mm. Dao động của phần tử vật chất tại M cách A và B lần lượt 25 9
- cm và 20 cm có biên độ cực đại. Biết giữa M và đường trung trực còn có hai dãy cực đại khác. Tìm bước sóng. A. 3,00 cm. B. 0,88 cm. C. 2,73 cm. D. 1,76 cm. Giải: Chọn đáp án D Vì nguồn A trễ pha hơn nên cực đại giữa lệch về phía A. Vì vậy các cực đại trên OB (O là trung điểm của AB, không có ): Đường trung trực không phải là cực đại nên cực đại qua M ứng với 3.1.5. Khoảng cách giữa cực đại, cực tiểu trên đường nối hai nguồn Trên AB cực đại ứng với bụng sóng, cực tiểu ứng với nút sóng dừng Ví dụ 1: Trong một thí nghiệm tạo vân giao thoa trên sóng nước, người ta dùng hai nguồn dao động đồng pha có tần số 50 Hz và đo được khoảng cách giữa hai vân cực tiểu liên tiếp nằm trên đường nối liền hai tâm dao động là 2 mm. Tìm bước sóng và tốc độ truyền sóng. A. 4 mm; 200 mm/s. B. 2 mm; 100 mm/s. C. 3 mm; 600 mm/s. D. 2,5 mm; 125 mm/s. Giải: Chọn đáp án A Khoảng cách hai cực tiểu liên tiếp là nửa bước sóng * Chú ý: Khi hiệu đường đi thay đổi nửa bước sóng (tương ứng độ lệch pha thay đổi một góc ) thì một điểm từ cực đại chuyển sang cực tiểu và ngược lại. Ví dụ 2: Trong thí nghiệm giao thoa sóng trên mặt nước ta quan sát được một hệ vân giao thoa. Khi dịch chuyển một trong hai nguồn một đoạn ngắn nhất 5 cm thì vị trí điểm O trên đoạn thẳng nối 2 nguồn đang có biên độ cực đại chuyển thành biên độ cực tiểu. Bước sóng là A. 9 cm. B. 12 cm. C. 10 cm. D. 3 cm. Giải: Chọn đáp án C Khi dịch chuyển một trong hai nguồn một đoạn ngắn nhất 5 cm thì hiệu đường đi tại O thay đổi cũng 5 cm và O chuyển từ cực đại sang cực tiểu nên hay Chú ý: Nếu trong khoảng giữa A và B có n dãy cực đại thì nó sẽ cắt AB thành , trong đó có đoạn ở giữa bằng nhau và đều bằng . Gọi x, y là chiều dài hai đoạn gần 2 nguồn. Ta có: Ví dụ 3: Trong một môi trường vật chất đàn hồi có hai nguồn kết hợp A và B cách nhau 3,6 cm, cùng tần số 50 Hz. Khi đó tại vùng giữa hai nguồn người ta quan sát thấy xuất hiện 5 dãy dao 10
- động cực đại và cắt đoạn AB thành 6 đoạn mà hai đoạn gần các nguồn chỉ dài bằng một phần tư các đoạn còn lại. Tốc độ truyền sóng trong môi trường đó là A. 0,36 m/s. B. 2 m/s. C. 2,5 m/s. D. 0,8 m/s. Giải: Chọn đáp án D 3.1.6. Số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm Phương pháp chung: Từ điều kiện cực đại, cực tiểu tìm ra theo k hoặc m. Từ điều kiện giới hạn của tìm ra số giá trị nguyên của k hoặc m. Đó chính là số cực đại, cực tiểu. 3.1.6.1. Điều kiện cực đại cực tiểu đối với trường hợp hai nguồn kết hợp cùng pha, hai nguồn kết hợp ngược pha và hai nguồn kết hợp bất kì lần lượt là: ( ) và ( ) ( ) Kinh nghiệm: Với trường hợp hai nguồn kết hợp cùng pha hoặc ngược pha, để đánh giá cực đại, cực tiểu ta căn cứ vào hiệu đường đi bằng một số nguyên lần hay một số bán nguyên lần ; còn đối với hai nguồn kết hợp bất kì thì căn cứ vào độ lệch pha bằng một số nguyên lần hay một số bán nguyên của (số lẻ). 3.1.6.2. Điều kiện giới hạn Thuộc AB: Thuộc MN (M và N nằm cùng phía với AB): (Nếu M hoặc N trùng với các nguồn thì “tránh” các nguồn không lấy dấu “=”). 3.1.6.2.1.Số cực đại, cực tiểu trên khoảng (hoặc đoạn) AB * Hai nguồn kết hợp cùng pha: ( ) * Hai nguồn kết hợp ngược pha: ( ) * Hai nguồn kết hợp bất kì: ( ) 3.1.6.2.2. Số cực đại, cực tiểu trên đoạn MN * Hai nguồn kết hợp cùng pha: 11
- ( ) * Hai nguồn kết hợp ngược pha: () * Hai nguồn kết hợp bất kì: ( ) Ví dụ 1: Hai nguồn phát sóng trên mặt nước có cùng bước sóng , cùng pha, cùng biên độ, đặt cách nhau . Số vân giao thoa cực đại và cực tiểu trên AB lần lượt là A. 6 và 5. B. 4 và 5. C. 5 và 4. D. 5 và 6. Giải : Chọn đáp án C ( ) * Chú ý: 1) Một số học sinh áp dụng công thức giải nhanh cho trường hợp hai nguồn kết hợp cùng pha: thì được kết quả và . Công thức này sai ở đâu? Vì cực đại, cực tiểu không thể có tại A và B nên khi tính ta phải “tránh nguồn”. Do đó, công thức tính Ncd chỉ đúng khi là số không nguyên (nếu nguyên thì số cực đại phải trừ bớt đi 2) và công thức tính Nct chỉ đúng khi là số không nguyên (nếu nguyên thì số cực tiểu phải trừ bớt đi 2). 2) Để có công thức giải nhanh ta phải cải tiến như sau: Phân tích (với ) Ví dụ 2: Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp A và B cách nhau 46 cm dao động cùng biên độ cùng pha theo phương vuông góc với mặt nước. Nếu chỉ xét riêng một nguồn thì sóng do nguồn ấy phát ra lan truyền trên mặt nước với khoảng cách giữa 3 đỉnh sóng liên tiếp là 6 cm. Số điểm trên đoạn AB không dao động là A. 40. B. 27. C. 30. D. 36. Giải: Chọn đáp án C Khi chỉ có một nguồn, giữa 3 đỉnh sóng liên tiếp có 2 bước sóng nên cm hay Ví dụ 3: Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp A và B ngược pha nhau cách nhau 10 cm. Điểm trên mặt nước thuộc đoạn AB cách trung điểm của AB đoạn gần nhất 1 cm luôn không dao động. Tính số điểm dao động cực đại và cực tiểu trên đoạn AB. A. 10 và 11. B. 10 và 10. C. 10 và 9. D. 11 và 10. Giải: Chọn đáp án C Hai nguồn kết hợp ngược pha, trung điểm của AB là một cực tiểu, khoảng cách từ cực tiểu này đến cực tiểu gần nhất là , hay 12
- ( ) * Chú ý: 1) Một số học sinh áp dụng công thức giải nhanh cho trường hợp hai nguồn kết hợp ngược pha: thì được kết quả và . Công thức này sai ở đâu? Vì cực đại, cực tiểu không thể có tại A và B nên khi tính ta phải “tránh nguồn”. Do đó, công thức tính Nct chỉ đúng khi là số không nguyên (nếu nguyên thì số cực đại phải trừ bớt đi 2) và công thức tính Ncd chỉ đúng khi là số không nguyên (nếu nguyên thì số cực tiểu phải trừ bớt đi 2). 2) Để có công thức giải nhanh với hai nguồn ngược pha ta phải cải tiến như sau: Phân tích (với ) Ví dụ 4: (ĐH2009) Ở bề mặt một chất lỏng có hai nguồn phát sóng kết hợp S1 và S2 cách nhau 20 cm. Hai nguồn này dao động theo phương thẳng đứng có phương trình lần lượt là (mm) và (mm). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 80 cm/s. Số điểm dao động với biên độ cực đại trên đoạn thẳng S1S2 là A. 11. B. 9. C. 10. D. 8. Giải: Chọn đáp án C Cách 1: Bước sóng: Cách 2: Số cực đại: Cách 3: Hai nguồn kết hợp ngược pha điều kiện Điểm M là cực đại thuộc S1S2 thì Ví dụ 5: Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp cùng phương, cùng pha A và B cách nhau 8 cm. Biết bước sóng lan truyền 2 cm. Gọi M và N là hai điểm trên mặt nước sao cho AMNB là hình chữ nhật có cạnh cm. Số điểm dao động với biên độ cực đại và cực tiểu trên đoạn MN lần lượt là A. 4 và 5. B. 5 và 4. C. 5 và 6. D. 6 và 5. Giải: Chọn đáp án D Cách 1: Cách 2: Cực đại thuộc CD thì: Số cực đại trên CD là 5. Ví dụ 6: (ĐH2010) Ở mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn sóng kết hợp A và B cách nhau 20 cm, dao động theo phương thẳng đứng với phương trình và ( và tính bằng mm, t tính bằng s). Biết tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 30 cm/s. Xét hình vuông AMNB thuộc mặt thoáng chất lỏng. Số điểm dao động với biên độ cực đại trên đoạn BM là 13
- A. 19. B. 18. C. 20. D. 17. Giải: Chọn đáp án A Cách 1: Số cực đại: Cách 2: Hai nguồn kết hợp ngược pha Cực đại thuộc BM thì: có 19 giá trị của k Ví dụ 7: Trên mặt nước có hai nguồn sóng A và B, cách nhau 10 cm dao động ngược pha, theo phương vuông góc với mặt nước tạo ra sóng có bước sóng 0,5 cm. C và D là 2 điểm khác nhau trên mặt nước, CD vuông góc với AB tại M sao cho cm và cm. Số điểm dao động cực đại và cực tiểu trên CD lần lượt là A. 3 và 2. B. 2 và 3. C. 4 và 3. D. 3 và 4. Giải: Chọn đáp án C Vì C và D nằm về hai phía đối với AB nên ta tính số điểm trên từng đoạn CM và MD rồi cộng lại. Ta tính số điểm cực đại, cực tiểu trên đoạn CM. Số cực đại trên đoạn CM: Số cực tiểu trên đoạn CM: (trong đó M là một điểm). Do đó, tổng số cực đại và cực tiểu trên CD lần lượt là và 1.7. Số cực đại, cực tiểu trên đường bao Mỗi đường cực đại, cực tiểu cắt AB tại một điểm thì sẽ cắt đường bao quanh hai nguồn tại hai điểm. Số điểm cực đại cực tiểu trên đường bao quanh EF bằng 2 lần số điểm trên EF (nếu tại E hoặc F là một trong các điểm đó thì nó chỉ cắt đường bao tại 1 điểm). Ví dụ 1: Trong thí nghiệm về giao thoa sóng trên mặt nước. Hai nguồn kết hợp cùng pha cách nhau 8,8 cm, dao động tạo ra sóng với bước sóng 2 cm. Vẽ một vòng tròn lớn bao cả hai nguồn sóng vào trong. Trên vòng tròn ấy có bao nhiêu điểm có biên độ dao động cực đại? A. 20. B. 10. C. 9. D. 18. Giải: Chọn đáp án D Với trường hợp hai nguồn kết hợp cùng pha, số cực đại trên AB tính theo: Trên đường bao quanh hai nguồn sẽ có cực đại 14
- Ví dụ 2: Trong thí nghiệm giao thoa sóng trên mặt nước, hai nguồn AB cách nhau 14,5 cm dao động ngược pha. Điểm M trên AB gần trung điểm I của AB nhất, cách I là 0,5 cm luôn dao động cực đại. Số điểm dao động cực đại trên đường elíp thuộc mặt nước nhận A, B làm tiêu điểm là A. 18 điểm. B. 28 điểm. C. 30 điểm. D. 14 điểm. Giải: Chọn đáp án B Hai nguồn kết hợp ngược pha thì I là cực tiểu và M là cực đại liền kề nên , suy ra: . Số cực đại trên AB tính theo: Trên đường bao quanh hai nguồn sẽ có cực đại Ví dụ 3: Trong thí nghiệm giao thoa sóng nước, hai nguồn AB cách nhau 11,3 cm dao động cùng pha có tần số 25 Hz, tốc độ truyền sóng trên nước là 50 cm/s. Số điểm có biên độ cực tiểu trên đường tròn tâm I (là trung điểm của AB) bán kính 2,5 cm là A. 5 điểm. B. 6 điểm. C. 12 điểm. D. 10 điểm. Giải: Chọn đáp án D Bước sóng: Hai nguồn kết hợp cùng pha nên số cực tiểu trên EF tính theo công thức: . Có 6 giá trị nguyên của m trên đoạn EF, nghĩa là trên đoạn EF có 6 vân cực tiểu đi qua. Từ hình vẽ, vân cực tiểu thứ 1 và thứ 2 mỗi vân cắt đường tròn tại 2 điểm. Riêng hai vân cực tiểu thứ 3 tiếp xúc với đường tròn. Vì vậy tính trên chu vi của đường tròn chỉ có 10 điểm cực tiểu. 3.2. BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN VỊ TRÍ CỰC ĐẠI CỰC TIỂU Phương pháp giải 3.2. 1. Vị trí các cực, đại cực tiểu trên AB Nếu bài toán yêu cầu xác định vị trí cực đại cực tiểu trên AB so với A thì ta đặt và . Do đó, . * Vị trí các cực đại: 15
- * Vị trí các cực tiểu: (Ta chỉ xét trường hợp ). Ví dụ 1: Trên bề mặt chất lỏng có hai nguồn A và B cách nhau 5,4 cm, có phương trình lần lượt là: cm và cm. Bước sóng lan truyền 2 cm. Khi đi từ A đến B, hãy các định vị trí cực đại gần A nhất, xa A nhất và cực đại lần thứ 2. Xét các trường hợp: 1) ; 2) ; 3) . Giải: 1) 2) 3) Ví dụ 2: Trên mặt nước có hai nguồn A, B cách nhau 8 cm dao động cùng phương, phát ra hai sóng kết hợp với bước sóng 4 cm. Nguồn B sớm pha hơn nguồn A là . Điểm cực tiểu trên AO cách A gần nhất và xa nhất lần lượt là A. 0,5 cm và 6,5 cm. B. 0,5 cm và 2,5 cm. C. 1,5 cm và 3,5 cm. D. 1,5 cm và 2,5 cm. Giải: Chọn đáp án B Chú ý: Gọi x là khoảng cách từ cực đại cực tiểu trên OB đến trung điểm O (). ♣ Hai nguồn kết hợp cùng pha (O là cực đại): Cực đại (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) Cực tiểu (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) ♣ Hai nguồn kết hợp ngược pha (O là cực tiểu): Cực đại (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) Cực tiểu (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn) ♣ Hai nguồn kết hợp bất kì (cực đại giữa dịch về phía nguồn trễ pha hơn một đoạn với Cực đại (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) Cực tiểu 16
- Ví dụ 3: Trên bề mặt chất lỏng có hai nguồn A và B đồng bộ cách nhau 4,5 cm. Bước sóng lan truyền 1,2 cm. Điểm cực tiểu trên khoảng OB cách O gần nhất và xa nhất lần lượt là A. 0,3 cm và 2,1 cm. B. 0,6 cm và 1,8 cm. C. 1 cm và 2 cm. D. 0,2 cm và 2 cm. Giải: Chọn đáp án A Hai nguồn kết hợp cùng pha (O là cực đại), cực tiểu thuộc OB: Với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn Ví dụ 4: Trên bề mặt nước có hai nguồn kết hợp A và B ngược pha cách nhau 6 cm. Bước sóng lan truyền 1,5 cm. Điểm cực đại trên khoảng OB cách O gần nhất và xa nhất lần lượt là A. 0,75 cm và 2,25 cm. B. 0,375 cm và 1,5 cm. C. 0,375 cm và 1,875 cm. D. 0,375 cm và 2,625 cm. Giải: Chọn đáp án D Hai nguồn kết hợp ngược pha (O là cực tiểu), cực đại thuộc OB: Với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn 3.2.2 Vị trí các cực đại, cực tiểu trên Cách 1: Chỉ các đường hypebol ở phía OB mới cắt đường Bz. Đường cong gần O nhất (xa B nhất) sẽ cắt Bz tại điểm Q xa B nhất (), đường cong xa O nhất (gần B nhất) sẽ cắt Bz tại điểm P gần B nhất (). Hai điểm M và N nằm trên cùng một đường nên hiệu đường đi như nhau: ♣ Hai nguồn kết hợp cùng pha * Cực đại xa B nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực đại gần B nhất (xa O nhất) ứng với nên: 17
- (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) * Cực tiểu xa B nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực tiểu gần B nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) ♣ Hai nguồn kết hợp ngược pha * Cực đại xa B nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực đại gần B nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) * Cực tiểu xa B nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực tiểu gần B nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) ♣ Hai nguồn kết hợp bất kì () Cách 2: Độ lệch pha của hai sóng kết hợp: ♣ Cực đại thuộc Bz thỏa mãn: + Cực đại gần B nhất thì , hay + Cực đại xa B nhất thì , hay ♣ Cực tiểu thuộc Bz thỏa mãn: + Cực tiểu gần B nhất thì , hay + Cực tiểu xa B nhất thì , hay Ví dụ 1: Trên bề mặt chất lỏng có hai nguồn phát sóng kết hợp A, B dao động cùng biên độ, cùng tần số 25 Hz, cùng pha, coi biên độ sóng không đổi. Biết tốc độ truyền sóng là 80 cm/s. Xét các điểm ở mặt chất lỏng nằm trên đường thẳng vuông góc với AB tại B, dao động với biên độ cực đại, điểm cách B xa nhất và gần nhất lần lượt bằng A. 39,6 m và 3,6 cm. B. 80 cm và 1,69 cm. C. 38,4 cm và 3,6 cm. D. 79,2 cm và 1,69 cm. Giải: Chọn đáp án C Bước sóng cm. Với hai n guồn kết hợp cùng pha: * Cực đại xa B nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực đại gần B nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) 18
- Ví dụ 2: Trên bề mặt chất lỏng có hai nguồn phát sóng kết hợp A, B dao động cùng biên độ, cùng tần số 25 Hz, cùng pha, coi biên độ sóng không đổi. Biết tốc độ truyền sóng là 80 cm/s. Xét các điểm ở mặt chất lỏng nằm trên đường thẳng vuông góc với AB tại B, dao động với biên độ cực tiểu, điểm cách B xa nhất và gần nhất lần lượt bằng A. 39,6 cm và 3,6 cm. B. 80 cm và 1,69 cm. C. 38,4 cm và 3,6 cm. D. 79,2 cm và 1,69 cm. Giải: Chọn đáp án D Bước sóng Với hai nguồn kết hợp cùng pha: * Cực tiểu xa B nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực tiểu gần B nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) Ví dụ 3: Trên mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn A, B cách nhau 3 cm dao động cùng phương, ngược pha, phát ra hai sóng kết hợp với bước sóng 1 cm. Tại một điểm Q nằm trên đường thẳng qua B, vuông góc với AB cách B một đoạn z. Nếu Q nằm trên vân cực đại thì z có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là A. 4 cm và 1,25 cm.B. 8,75 cm và 0,55 cm. C. 8,75 cm và 1,25 cm. D. 4 cm và 0,55 cm. Giải: Chọn đáp án B Cách 1: Với hai nguồn kết hợp ngược pha: * Cực đại xa B nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực đại gần B nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) Cách 2: Độ lệch pha của hai sóng kết hợp: Cực đại thuộc By thỏa mãn: + Cực đại gần B nhất thì , hay + Cực đại xa B nhất thì , hay Ví dụ 4: (ĐH 2013): Trong một thí nghiệm về giao thoa sóng nước, hai nguồn kết hợp O1 và O2 dao động cùng pha, cùng biên độ. Chọn hệ trục tọa độ vuông góc xOy thuộc mặt nước với gốc tọa độ là vị trí đặt nguồn O1 còn nguồn O2 nằm trên trục Oy. Hai điểm P và Q nằm trên Ox có cm và cm. Dịch chuyển nguồn O2 trên trục Oy đến vị trí sao cho góc PO2Q có giá trị lớn nhất 19
- thì phần tử nước tại P không dao động còn phần tử nước tại Q dao động với biên độ cực đại. Biết giữa P và Q không còn cực đại nào khác. Trên đoạn OP, điểm gần P nhất mà các phần tử nước dao động với biên độ cực đại cách P một đoạn là: A. 3,4 cm. B. 2,0 cm. C. 2,5 cm. D. 1,1 cm. Giải: Chọn đáp án B Xét đạt cực đại khi (BĐT Cô si). Suy ra, và . Vì P là cực tiểu và Q là cực đại liền kề nên: Điểm Q là cực đại bậc 1 vậy N gần P nhất là cực đại ứng với , ta có 3.2.3 .Vị trí các cực đại, cực tiểu trên Từ điều kiện cực đại, cực tiểu theo k hoặc m. Hai điểm M và N nằm trên cùng một đường nên hiệu đường đi như nhau: ♣ Hai nguồn kết hợp cùng pha * Cực đại gần C nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực đại xa C nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) * Cực tiểu gần C nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực tiểu xa C nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) ♣ Hai nguồn kết hợp ngược pha * Cực đại gần C nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực đại xa C nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) * Cực tiểu gần C nhất (gần O nhất) ứng với nên: * Cực tiểu xa C nhất (xa O nhất) ứng với nên: (với n là số nguyên lớn nhất thỏa mãn ) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn