intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh tại trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tạo nên một cộng đồng giáo dục gắn kết giữa nhà quản lý - Nhà trường- với giáo viên và phụ huynh nhằm mang lại lợi ích cuối cùng cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh tại trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC : QUẢN LÝ Đồng tác giả : - Phạm Thị Thu Hường - PHT - Nguyễn Thị Qúy Hòa- PHT Năm thực hiện : 2023 Số điện thoại : 0963871899
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lí do chọn đề tài. II. Phạm vi và phương pháp, đối tượng nghiên cứu 1. Phạm vi 2. Phương pháp nghiên cứu 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu III. Thời gian thực hiện IV. Cấu trúc của đề tài PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 3 1. Cơ sở lý luận 1.1. Chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà trường 1.2. Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh 1.3 Công tác phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học 4 sinh 2. Cơ sở thực tiễn 5 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ BAN ĐẠI DIỆN HỘI CHA 8 MẸ HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT 1.Thiết lập kênh thông tin trong công tác phối hợp giữa nhà trường 9 và Ban đại diện hội cha mẹ học sinh 2. Xây dựng hồ sơ số trong công tác phối hợp giữa nhà trường và 19 Ban đại diện hội cha mẹ học sinh. 3. Số hóa hình thức phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện hội cha 21 mẹ học sinh 4. Thúc đẩy các mô hình số điển hình qua hình thức nêu gương 28 III. THỂ NGHIỆM 31 IV. KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 36 PHẦN III. KẾT LUẬN I. Đóng góp của đề tài: 1. Tính mới: 2. Tính khoa học: 3. Tính hiệu quả: 41 II. Khả năng phát triển đề tài: III. Một số kiến nghị đề xuất: 1. Đối với giáo viên: 2. Đối quản lí: TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 2
  3. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Chuyển đổi Số trong quản lý ở các cơ sở giáo dục nói chung và các trường phổ thông là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nghị quyết TW 8 khóa XI đã nếu “ Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm với sơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng” trong đó “Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo” là một trong những giải pháp thực hiện để đổi mới giáo dục. Theo chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 và công văn số 4267/BGDĐT-CNTT ngày 31/8/2022 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2022-2023, đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu: Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành và Tăng cường công tác truyền thông giáo dục. Trên tinh thần đó, các nhà trường luôn quan tâm đến việc chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục nói chung. 2. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục, Nhà trường không chỉ quan tâm đến chất lượng, hiệu quả dạy học trên lớp học mà cần chú trọng giáo dục từ nhiều góc độ, nhiều hình thức khác nhau. Với định hướng đó, công tác phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình – Xã hội là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường/ lớp là mắt xích quan trọng, khởi đầu cho các mối quan hệ hai chiều tác động lớn đến hiệu quả giáo dục. Đây cũng là sợi dây để kết nối các hoạt động giáo dục của Nhà trường với gia đình và xã hội. 3. Trong những năm gần đây Công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh đã được quan tâm và có nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên công tác này mới chỉ dừng lại ở những phương thức truyền thống, chưa bắt nhịp được xu thế của thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Vì vậy, để thích ứng với kỷ nguyên số thì việc ứng dụng số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh tại trường THPT cần được quan tâm; Cần triển khai nhiều giải pháp về chuyển đổi số nhằm tạo nên một cộng đồng giáo dục gắn kết giữa nhà quản lý - Nhà trường- với giáo viên và phụ huynh nhằm mang lại lợi ích cuối cùng cho học sinh . Với những lí do trên chúng tôi mạnh dạn đề xuất “ Một số giải pháp chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh tại trường THPT” 1
  4. II. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi Công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh trường THPT 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận + Đọc sách báo, tài liệu tham khảo về việc chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh. + Đọc sách, tài liệu nghiên cứu vai trò của tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Những kinh nghiệm thu thập được từ việc chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh. + Những kinh nghiệm rút ra từ việc chuyển đổi số trong quá trình quản lý, phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng và khách thể nghiên cứu: chuyển đổi số trong công tác quản lý, phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh. - Khách thể nghiên cứu: Việc chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh tại THPT Diễn Châu 2 năm học 2020-2021, 2021-2022. 2022-2023. III. THỜI GIAN THỰC HIỆN - Năm học 2020-2021: hình thành ý tưởng. - Năm học 2021-2022: nghiên cứu xây dựng đề tài. - Năm học 2022-2023: Viết, hoàn thành sáng kiến. IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm được triển khai qua 3 nội dung chính: I. Cơ sở khoa học của đề tài. II. Một số giải pháp chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh tại trường THPT” III. Thực nghiệm. 2
  5. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà trường 1.1.1. Dẫn luận về chuyển đổi số Chuyển đổi số có tên tiếng Anh là Digital transformation để chỉ quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi số khác Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ở chỗ: Chuyển đổi số là thay đổi quy trình mới, thay đổi mô hình hoạt động mới, để cung cấp dịch vụ mới hoặc cung cấp dịch vụ đã có theo cách mới. Còn Ứng dụng công nghệ thông tin là tối ưu hóa quy trình đã có, theo mô hình hoạt động đã có, để cung cấp dịch vụ đã có. Chính vì vậy khi thực hiện Chuyển đổi số không chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi phí mà còn mở ra không gian phát triển mới, tạo ra các giá trị mới ngoài các giá trị truyền thống vốn có. Do đó, Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện, là cuộc cách mạng của toàn dân. 1.1.2. Chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà trường Công tác quản lí tại các trường học đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công tác dạy và học của giáo viên và học sinh. Do đó, vai trò của chuyển đổi số trong quản lý nhà trường là một nhu cầu rất cấp thiết. Công tác quản lý nhà trường nếu được vận hành trong môi trường số sẽ đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn góp phần thúc đẩy được quá trình dạy học có hiệu quả hơn. Tuy nhiên chuyển đổi số là một quá trình đa dạng, không có con đường và hình mẫu chung cho tất cả, và do vậy, từng tổ chức, từng cá nhân cần xác định lộ trình riêng, thích hợp với mình. Đối với trường THPT, trong đối tượng tương tác giáo dục là con người thì chuyển đổi số cần được lưu tâm hơn so với các ngành nghề, lĩnh vực khác. Nội dung chuyển đổi số trong quản lý nhà trường THPT bao gồm: Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục; Quản lý hoạt động nghiên cứu KHSPUD và sáng kiến kinh nghiệm; Quản lý nhân sự, Quản lý tài chính, tài sản; quản lý – xây dựng và phát triển các mối quan hệ của nhà trường; Quản lý môi trường văn hóa trường học… 1.2. Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong nhà trường, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đang theo học ở 3
  6. từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. Tổ chức của Ban đại diện cha mẹ học sinh bao gồm: * Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp: Mỗi lớp có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có trưởng ban và một phó trưởng ban. Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, nhà trường và đại diện cho cha mẹ học sinh trong lớp thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh. * Ban đại diện cha mẹ học sinh trường: Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm trưởng ban, các phó trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu cần thiết).Thành viên tham gia Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là trưởng ban hoặc phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. Số lượng các phó trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu có) của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do cuộc họp các trưởng ban và phó trưởng ban của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định. Nhiệm kỳ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là một năm học; các Ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt đầu năm học tiếp sau, riêng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết nhiệm kỳ khi kết thúc năm học. Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh có thể thay đổi, bổ sung khi cần thiết theo đề nghị của trưởng ban. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp do toàn thể cha mẹ học sinh lớp quyết định; việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường quyết định. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. Các nội dung thảo luận, thống nhất trong Ban đại diện cha mẹ học sinh được ghi trong biên bản cuộc họp. 1.3 Công tác phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh Công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh dựa trên chức năng nhiệm vụ của ban đại diện cha mẹ học sinh trong năm học. Cụ thể: - Phối hợp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường; 4
  7. - Phối hợp để hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh; - Phối hợp để tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương; - Phối hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học. 2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng về việc chuyển đổ số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh những năm qua chưa thực sự được quan tâm. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát như sau: + Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 9 năm 2022 + Đối tượng khảo sát: - Phụ huynh thuộc Ban đại diện cha mẹ học sinh. - Nhà trường, GVCN. + Nội dung khảo sát: - Điều kiện để đẩy mạnh chuyển đổi số của nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh. - Công tác chuyển đổi số của Nhà trường khi phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh ở thời điểm hiện tại. + Mục đích: đánh giá thực tiễn về chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh tại trường THPT, từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục. Kết quả khảo sát: Về phía Ban đại diện cha mẹ học sinh Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với 70/120 phụ huynh trong ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp thuộc 3 khối: Khối 10: 30 Phụ huynh; Khối 11: 20 phụ huynh; khối 12: 20 phụ huynh. Qua phiếu khảo sát thu được kết quả sau: *Bảng khảo sát 1: Khảo sát điều kiện để đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh. 5
  8. Các trang mạng Phương tiện thông Thông tin về độ tuổi xã hội thường tin được sử dụng dùng Tỷ lệ Nội dung Máy đồng Tuổi trên 50 câu hỏi tính thuận Tuổi 40 - 45 Tuổi 35- 40 Điện Tuổi 45-50 Messenger Facebook Sổ LLĐT khảo sát bảng về thoại Zalo việc thông Máy chuy minh vi ển tính đổi số Các trang 16 29 25 100 mạng xã hội phụ huynh (22, (41, (35, % thường hay sử 8%) 2%) 7%) dụng để trao đổi thông tin với GVCN, nhà trường Phương tiện 66 4 thông tin nào (94,2%) (5,7%) thường được bố/mẹ sử dụng khi trao đổi thông tin với GVCN, nhà trường? Tuổi của 17 42 11 bố/mẹ/ người giám hộ của (24,2 (60%) (15,7 con mình hiện %) %) nay là bao nhiêu? Phụ huynh có 62/70 mong muốn chuyển đổi số (88,5 trong công tác %) phối hợp với nhà trường không? 6
  9. Về phía Nhà trường Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với 30/40 giáo viên chủ nhiệm, kết quả như sau: *Bảng khảo sát 1: Khảo sát về công tác chuyển đổi số của Nhà trường khi phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh. Mức độ đồng ý Nội dung câu hỏi Rất tốt Tốt Đạt Không đạt Theo anh /chị, nhà trường có đủ điều 10/30 20/30 kiện để thực hiện 0 0 (33,3%) (66,6%) chuyển đổ số trong quản lý không? Công tác phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha 10/30 20/30 0 0 mẹ học sinh hiện (33,3%) (66,6%) nay được đánh giá như thế nào Các giải pháp ` chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà 3/30 22/30 5/30 0 trường và Ban đại (10%) (73.3%) (16,6%) diện cha mẹ học sinh hiện nay như thế nào? Dự báo của anh/ chị như thế nào về mức độ hợp tác 6/30 21/30 3/30 0 chuyển đổi số từ (20%) (70%0 910%) phía Ban đại diện cha mẹ học sinh? Anh chị có mong Rất Không Mong Ít mong muốn chuyển đổ mong mong muốn muốn số trong công tác muốn muốn phối hợp giữa nhà trường và Ban đại 15/30 11/30 4/30 0 diện cha mẹ học (50%) (36,6%0 (13%) sinh không? 7
  10. Đánh giá qua khảo sát: + Thuận lợi: - Độ tuổi trung bình của phụ huynh học sinh là 38, trong đó Ban đại diện hội cha mẹ học sinh của các lớp có độ tuổi 35 - tuổi trẻ, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, cập nhật thời sự rất tốt. - 100% phụ huynh sử dụng điện thoại thông minh, nhiều phụ huynh biết sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại. + Khó khăn - Còn nhiều phụ huynh có trình độ công nghệ thông tin thấp, ít tham gia các tổ chức xã hội/ hoặc làm ăn xa gia đình buộc phải nhờ người giám hộ thay. - Về phía nhà trường chuyển đổi số chưa thật đồng bộ, có nhiều mảng chưa thực sự quan tâm. - Ứng dụng số mới chỉ dừng lại ở dạng lý thuyết và sự hưởng ứng còn mang tính cảm tính chưa có giải pháp khoa học rõ nét, dẫn đến: -> Thông tin chưa được thường xuyên cập nhật, nếu được cập nhật thì hiệu quả vẫn chưa cao. -> Công tác phối hợp còn mang tính truyền thống, thụ động, chưa cập nhật kịp thời. -> Những điểm tốt, điểm sáng của việc ứng dụng số trong công tác phối hợp giữa nhà trường và ban đại diện hội cha mẹ học sinh chưa được nhân rộng. Từ những thuận lợi và khó khăn trong thực tiễn đòi hỏi nhà quản lý cần có giải pháp thúc đẩy để mối quan hệ giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội được thắt chặt hơn, đem đến nhiều lợi ích cho công tác giáo dục, đào tạo tại nhà trường. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT Việc phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh thực chất là để hướng tới các mục đích: - Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của ban đại diện cha mẹ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường. - Tạo ra sự đồng thuận và hợp tác có hiệu quả trong việc tác động đến quá trình giáo dục, tu dưỡng của học sinh tại nhà trường. - Hướng tới việc đảm bảo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập rèn luyện, trong đời sống, sinh hoạt tại nhà trường, gia đình và xã hội. 8
  11. Với mục đích đó và thực trạng của nhà trường bậc THPT, chúng tôi đề xuất một số giải pháp chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ hoc sinh trong bối cảnh xã hội hiện tại như sau: 1.Thiết lập kênh thông tin trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh. Để việc chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh được hiệu quả, đầu tiên phải phải quan tâm tới việc thiết lập kênh thông tin. Từ các kênh thông tin Ban đại diện cha mẹ học sinh sẽ phát huy được vai trò cầu nối giữa nhà trường và phụ huynh để làm tốt công tác giáo dục. Hệ thống kênh thông tin đa dạng, phong phú, nội dung thông tin sáng rõ, cập nhật thì hiệu quả giao tiếp sẽ tốt hơn, việc thực hiện mục tiêu giáo dục và phát triển nhà trường sẽ tốt hơn. Theo lý thuyết thông tin, kênh thông tin (còn gọi là “kênh tin”) được coi là môi trường lan truyền thông tin, từ nguồn tin đến địa chỉ nhận tin, có thể sơ đồ hóa như sau: Nguồn tin từ - Nội dung điều kiện, Cha mẹ học nhà trường/ phương tiện truyền tin sinh/ nhà cha mẹ học thông tin trường nhận sinh -Phương thức truyền tin tin - Như vậy có 3 yếu tố tác động lớn đến kênh thông tin trong quá trình phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh là: nội dung thông tin, phương thức và phương tiện truyền tin. Cả 3 yếu tố đều có vị trí vai trò quan trọng như nhau, nếu chỉ quan tâm một trong 3 yếu tố thì chưa khai thác hết hiệu quả của kênh tin trong công tác phối hợp. Tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của mỗi nhà trường, địa bàn đặc thù để nhà trường/ phụ huynh lựa chọn thiết lập kênh thông tin cho phù hợp. Qua quá trình thực hiện chúng tôi đã tiến hành cụ thể như sau: 1.1 .Xây dựng nội dung thông tin có tính cập nhật, tính số hóa Sản phẩm nội dung thông tin số là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng. Với Nhà trường, nội dung thông tin cần có sự chọn lọc phù hợp với môi trường giáo dục, vừa cập nhật theo yêu cầu tính chất công việc và bối cảnh xã hội. Nội dung thông tin, tức là những thông tin Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh muốn được trao dổi, bàn bạc, muốn được nghe ý kiến, muốn được đồng hành trong quá trình giáo dục, hướng nghiệp,... cho học sinh trong quá trình học tập rèn luyện tại Nhà trường hoặc đang công tác nơi khác hướng về trường. 9
  12. Với cách nhìn nhận nội dung tin sẽ được đón nhận với đối tượng rộng, với trình độ nhận thức, vị trí xã hội khác nhau, nhưng cơ bản là học sinh của nhà trường. Do vậy yêu cầu số hóa, nội dung số cần được quan tâm để đảm bảo được mục đích của việc thiết lập kênh thông tin trong công tác phối hợp. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã tiến hành các bược cụ thể: Bước 1: Lập kế hoạch thông tin theo chủ đề, chủ điểm của từng tháng trong năm học - Căn cứ để xây dựng kế hoạch thông tin: + Trước hết là kế hoạch giáo dục của nhà trường trong đó cần quan tâm kế hoạch tuyển sinh đầu cấp cuối cấp. + Bối cảnh nhà trường xã hội. + Kế hoạch phát triển nhà trường theo giai đoạn được triển khai trong năm học. - Xác định thời gian, tổ chức cá nhân phụ trách: + Lựa chọn thời điểm truyền thông, cá nhân phụ trách cụ thể để nâng cao chất lượng nội dung thông tin. Ví dụ (VD): Kế hoạch truyền thông năm học 2022-2023 của Nhà trường Bước 2: Lựa chọn và biên soạn tin Đây là quá trình đòi hỏi sự quan tâm và quản lý sát sao nhất, bởi nó có tính chất quyết định đế kết quả chuyển đổi số của công tác quản lý. Với suy nghĩ đó, quá trình biên soạn nội dung số để thông tin đến phụ huynh chúng tôi dựa trên các nguyên tắc sau: Nguyên tắc lựa chọn tin + Ngắn gọn, nhưng đủ lượng thông tin cần chuyển tải, có tính thời sự. + Tính chính xác, có cơ sở pháp lý. + Có sức thuyết phục. Các bước thực hiện lựa chọn biên soạn tin * Lựa chọn tin - Những nội dung thông tin cần được lựa chọn từ các cụm chủ đề phù hợp theo thời điểm, phù hợp với học sinh và tập thể học sinh. 10
  13. Thông tin về nhà trường Thông tin xã hội liên quan Nội dung thông tin Thông tin về học sinh Thông tin về gia đình Thông tin về học sinh tập thể học sinh VD: Thông tin về Nhà trường gồm: + Các chủ trương của Nhà trường trong công tác phối hợp với phụ huynh học sinh: chủ trương may đồng phục học sinh, chủ trương tài trợ giáo dục, chủ trưởng dạy học phụ khóa cho học sinh… + Các quy định, yêu cầu của Nhà trường đối với học sinh: nội quy nhà trường, cam kết thực hiện… + Các chương trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của nhà trường. + Các hoạt động đã đang bà dự kiến tổ chức có liên quan đến học sinh. VD: Thông tin về tập thể phụ huynh: + Múc độ tham gia các hoạt động chung của phụ huynh trong lớp. + Những điểm mạnh của hội phụ huynh của lớp. + Những hoàn cảnh cá biệt cần được quan tâm giúp đỡ của phụ phuynh trong lớp. - Tin được lựa chọn phải phù hợp với kế hoạch đã được xây dựng từ đầu năm học/ hoặc tin gắn với tình hình thực tại của Nhà trường trên cơ sở có tính cập nhật cao. 11
  14. VD: Tháng 8, chủ đề của tin là công tác tuyển sinh đầu cấp. Ban truyền thông đã xây dựng các nội dung thông tin gắn với chủ đề và phù hợp thời điểm; bên cạnh đó ban truyền thông còn lựa chọn bài viết về truyền thống nhà trường để gíup các em yêu trường và có những lựa chọn tuyển sinh đầu cấp phù hợp. (thông táo tuyển sinh). VD: Lựa chọn nội dung khi thực hiện công tác phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh. Thời điểm họp ban đại Gợi ý nội dung thông tin diện hộc cha mẹ học sinh - Thông tin về Nhà trường: chương trình học, kế hoạch hoạt động của nhà trường trong năm học… - Thông tin về lớp học: sỹ số, đặc điểm chung của học sinh… - Thông tin về công tác của Ban đại diện hội cha mẹ học sinh của năm học trước. - Thành lập Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh của lớp/ của Họp đầu năm trường. - Phổ biến nội quy của trường lớp đã được thống nhất để Ban đại diện biết và phối hợp hướng dẫn con em thực hiện. - Trao đổi để thống nhất các nội dung , kế hoạch, cách thức tương tác giữa nhà trường và cha mẹ học sinh thông qua ban đại diện. - Ban đại diện làm việc riêng. - Báo cáo tình hình Nhà trường/ lớp: kết quả giáo dục của kỳ 1, các thành tích nổi bật… - Sơ kết công tác hội của Ban đại diện cha mẹ học sinh: Họp cuối kỳ 1 Đánh giá công tác phối hợp theo nội dung công việc. - Lắng nghe ý kiến phản hồi của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường/ lớp - Triển khai kế hoạch của kỳ 2,,, - Báo cáo tình hình nhà trường/ lớp: kết quả giáo dục của cả năm học, các thành tích nổi bật… - Công tác hội của Ban đại diện cha mẹ học sinh: Đánh giá công tác phối hợp theo nội dung công việc. Họp cuối năm - Lắng nghe ý kiến phản hồi của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường/ lớp - Thông báo thời gian tổng kết năm học - Một vài lưu ý trong công tác quản lý việc ôn tập, nghỉ ngơi của học sinh trong dịp hè. 12
  15. * Biên soạn tin + Phân công cụ thể cho GV/ học sinh trực tiếp chịu trách nhiệm biên soạn tin. + Lấy tư liệu từ các tổ chức cá nhân liên qua đến nội dung thông tin: từ ban giám hiệu phụ trách, từ Đoàn trường, Từ Công Đoàn… + Phối hợp CNTT để chuyển tải các hình ảnh, chèn hình ảnh, dữ liệu phù hợp nội dung thông tin. + Biên soạn trên nguyên tắc: phù hợp đối tượng, phương thức, hình thức đã được lựa chọn. Bước 3: Hoàn thiện chuẩn bị đưa tin + Chỉnh sửa tin: Tranh thủ tham khảo ý kiến của giáo viên thuộc ban truyền thông (đã được thành lập ngay từ đầu năm học), các cá nhân có kinh nghiệm, chỉnh sửa, bổ sung. + Phê duyệt của giám hiệu phụ trách. + Chuyển nội dung thông tin. 1.2 .Thiết lập các kênh thông tin phù hợp thực tiễn việc ứng dụng công nghệ số của Ban đại diện cha mẹ học sinh từng khối, lớp. Bước 1: lựa chọn phương thức để trao đổi thông tin giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh Hiện tại có 2 phương thức đang được áp dụng song song tại trường THPT: Phương thức trực tiếp và phương thức gián tiếp Phương thức gián tiếp: trao đổi thông tin thông qua yếu Phương thức trực tiếp: gặp gỡ tố hoặc phương tiện trung trao đổi , tương tác đối mặt gian như: qua sổ liên lạc không qua một lực lượng điện tử; bảng thông tin, nội trung gian khác san điện tử, thư gửi cha mẹ học sinh, mạng xã hội… 13
  16. Gắn với mỗi phương thức là có những hình thức tổ chức, thực hiện riêng: Các hình thức thực hiện Theo phương thức Theo phương thức trực tiếp: họp ban đại gián tiếp: trao đổi qua diện hội cha mẹ học thư, qua các trang mạng; sinh định kỳ/ đột xuất; Nhắn tin gọi điện; sử gặp mặt trao đổi riêng dụng các phương tiện với đại diện hội cha thông tin đại chúng, các mẹ học sinh… chương trình, sự kiện, áp phích, tờ rơi… Cách thức để lựa chọn phương thức để trao đổi thông tin giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh: + Xác định mục đích của việc phối hợp. + Tìm hiểu điệu kiện thực tiễn về đối tượng trực tiếp tham gia trong công tác phối hợp. + Quan tâm đến việc ứng dụng CNTT để chọn hình thức phù hợp với việc chuyển đổi số. VD: Trao đổi giữa Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh về các khoản thu đầu năm thì cần lựa chọn phương thức trực tiếp và hình thức phối hợp giữa Ban lãnh đạo và ban đại diện phụ huynh của trường. VD: Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp trong công tác hỗ trợ học sinh nghèo có hoàn cảnh đặc biệt có thể chọn phương thức gián tiếp thông qua việc xin ý kiến về kế hoạch hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó của Nhà trường. Bước 2: Lựa chọn phương tiện thông tin phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của ban đại diện cha mẹ học sinh của từng khối lớp, theo thời điểm. + Lựa chọn phương tiện thông tin phù hợp với việc ứng dụng công nghệ số của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo từng khối lớp. Nếu Ban đại diện cha mẹ học sinh có tuổi đời trẻ, thường xuyên sử dụng các trang mạng xã xội thì chọn kênh thông tin qua Zalo/Facebook..; đối với Ban đại diện mà số người có độ tuổi cao, ít tương tác qua mạng xã hội thì sử dụng tin nhắn qua sổ liên lạc điện tử/ gmail… + Lựa chọn phương tiện linh hoạt theo nội dung số đã được xây dựng 14
  17. VD: Đối với khối 10, ở thời điểm đầu năm học chưa có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, Nhà trường sẽ phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường (được xây dựng từ năm học trước) để truyền tin. Vì vậy thời điểm nay phương tiện truyền thông được lựa chọn là bảng tin, tờ rơi (khi phụ huynh/ học sinh được triệu tập đầu năm để truyền thông trực tiếp) hoặc chuyển tin qua trang Facebook của nhà trường. Bước 3: Thực hiện thông tin và quản lý công tác thông tin + Sau khi lựa chọn hình thức, phương tiện thông tin, chúng tôi thực hiện truyền thông tin cho ban đại diện cha mẹ học sinh:  Dưới hình thức phân cấp quản lý, Tin sẽ được chuyển đến Ban Đại diện cha mẹ học sinh của trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường truyền tin đến ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp và từ đó tin sẽ đến với phụ huynh học sinh.  Dưới sự phối hợp từ công tác chủ nhiệm đến ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp. Thông tin sẽ được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, từ đó có thể bao quát được diện rộng và tính chuẩn tin sẽ cao hơn. + Công tác quản lý thông tin được thực hiện linh hoạt phù hợp với các kênh thông tin, các phương thức, cách thực hiện được thiết lập. Tuy nhiên Nhà trường sẽ trực tiếp quản lý thông tin, Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp Một số giải pháp khi quản lý các kênh thông tin bằng phương thức trực tiếp như sau: * Tổ chức họp ban đại diện cha mẹ học sinh Thông thường các nhà trường có 3 thời điểm hay tổ chức họp ban đại diện cha mẹ học sinh: Đầu năm, cuối kỳ 1, cuối năm học. Ngoài ra, Họp phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh đột xuất theo các chủ đề, chuyên đề được xây dựng theo thời điểm của nhà trường. Trên cơ sở đó việc quản lý kênh thông tin do đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách công tác hội quản lý chính; các đồng chí trong Ban giám hiệu và Hội trưởng cha mẹ học sinh phối hợp dưới sự chỉ đạo của đ/c Hiệu trưởng. * Gặp mặt trao đổi riêng với thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh Phương thức này được lựa chọn thực hiện khi có những vấn đề phát sinh cần sự phối hợp và mức độ tế nhị của thông tin được quan tâm. Do vậy, khi trao đổi riêng, trực tiếp thì việc quản lý thông tin sẽ do người đảm nhận cuộc gặp mặt chịu trách nhiệm, dưới sự quản lý của Ban giám hiệu, Hiệu trưởng. 15
  18. * Tọa đàm với Ban đại diện cha mẹ học sinh Tọa đàm là phương thức gặp mặt trao đổi ý kiến, bàn luận chia sẻ kinh nghiệm giữa Nhà trường và Ban đại diện phụ huynh về một chủ đề nào đó liên quan đến công tác giáo dục học sinh. Đây là hình thức khó tổ chức nhất, vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong điều kiện cuộc sống (thời gian, điều kiện vật chất, cách thức tổ chức, sự sẵn sàng tham gia của các thành viên ban đại diện cha mẹ học sinh…). Do vậy, chúng tôi trao quyền quản lý thông tin đầu tiên cho ban giám hiệu, rồi đến giáo viên chủ nhiệm (GVCN), bởi lẽ, khi tọa đàm với ban đại diện cha mẹ học sinh thì chủ yếu là cấp trường. Một số giải pháp khi quản lý các kênh thông tin bằng phương thức gián tiếp như sau: *Sổ liên lạc điện tử Sổ liên lạc điện tử (SLLĐT) là một ứng dụng dịch vụ truyền thông đa phương tiện giúp Nhà trường có thể liên lạc, truyền tải thông tin về kết quả học tập, lịch học tập, làm việc và các thông tin khác như nghỉ lễ, Tết,... đến phụ huynh học sinh. Chỉ với chiếc smartphone, máy tính bảng hoặc các thiết bị điện tử có kết nối Internet, cùng một vài thao tác đơn giản như nhập mã số học sinh, mật khẩu bạn đã có thể dễ dàng theo dõi tình hình học tập của con. Mọi thông tin về điểm số, lịch học, các lưu ý của giáo viên... đều được nhà trường cập nhật một cách nhanh chóng và tiện lợi qua hệ thống sổ liên lạc điện tử. Ưu điểm của sổ liên lạc điện tử: - Đối với nhà trường: Nhờ vào sổ liên lạc điện tử, việc quản lý giấy tờ trên nên dễ dàng hơn, hạn chế tình trạng thất lạc giấy tờ. Đồng thời sổ này còn quản lý cả thông tin của giáo viên và lịch trình của giáo viên tại trường. Ngoài ra, nó còn đảm bảo tính chuyên nghiệp cũng như hình ảnh của nhà trường, nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên. - Đối với phụ huynh, học sinh: Thông qua sổ liên lạc điện tử, phụ huynh có thể nắm bắt thông tin học tập của con cái hàng ngày, kiểm tra tình hình kết quả học tập của con chỉ với một tin nhắn hoặc bạn cũng có thể xem thông qua các app sổ liên lạc điện tử. Thêm vào đó, bậc cha mẹ có thể nhận được lịch học và lịch thi chi tiết từ nhà trường và giáo viên, nghe được nhận xét của giáo viên chủ nhiệm đối với con em của mình, theo dõi được tình hình vắng, đi trễ, hay điểm kém của con trẻ và dễ dàng liên hệ với giáo viên chủ nhiệm khi có việc cần. Công tác quản lý sổ liên lạc điện tử được chúng tôi giao cụ thể cho cá nhân phụ trách theo cấp quản lý. 16
  19. + Quản lý cấp trường - Quản lý chung: Ban giám hiệu – 1 đ/c phó hiệu trưởng phụ trách, phối hợp có Ban đại diện hội cha mẹ học sinh của trường - Quản lý ứng dụng CNTT: 1 đ/c Nhóm Tin phụ trách để tăng cường ứng dụng số - Quản lý tin truyền thông: Đoàn trường – biên soạn tin chung của trường, kiểm duyệt tin. + Quản lý tại lớp GVCN phụ trách, phối hợp có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp. - Biên soạn tin của lớp, trường, các tin liên quan đến hoạt động giáo dục diễn ra trong lớp quản lý - Tiếp nhận tin từ phụ huynh học sinh - Phản hồi tin đến phụ huynh và kiến nghị đề xuất với nhà trường trong công tác phối hợp nếu cần thiết. * Bảng thông tin Bảng thông tin là nơi lưu trữ chia sẻ thông báo các nội dung chính thống về các hoạt động của nhà trường tới giáo viên, học sinh và các đối tượng khác trong trường học. Quản lý, kiểm duyệt nội dung của bảng tin do Ban truyền thông và 01 đồng chí trong ban giám hiệu của nhà trường phụ trách. *Mạng xã hội Mạng xã hội là một trang Web hay nền tảng trực tuyến cho phép người dùng có thể kết nối, giao lưu chia sẻ những thông in hữu ích trên nền tảng INTERENET. Mạng xã hội có nhiều tính năng và dạng thức khác nhau, giúp người dùng có thể kết nối từ bất cứ nơi đâu. Các mạng xã hội được sử dụng phổ biến hiện nay là Facebook, Zalo, Youtube… Với nhiều ưu điểm và tính năng ngày được nâng cao, mạng xã hội là phương tiện hiệu quả để giúp giáo viên thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh. Trong công tác phối hợp giữa nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh thì mạng xã hội có nhiều ưu điểm nổi bật: - Mạng xã hội có thể thiết lập, đẩy mạnh sự kết nối giữa các cá nhân, nên các chức năng như gọi điện, nhắn tin, bình luận, thể hiện cảm xúc làm tăng tính tích 17
  20. cực, thiện cảm của quá trình trao đổi chia sẻ thông tin giữa nhà trường, GVCN và ban đại diện hội cha mẹ học sinh. - Mạng xã hội có khả năng tương tác cao và nhanh chóng. Chỉ cẩn gửi 1 tin nhắn văn bản hoặc một hình ảnh, ngay lập tức nhà trường, GVCN có thể nhận được sự tương tác của cha mẹ học sinh đối với mình. - Mạng xã hội có thể giúp ta giảm thiểu chi phí so với các cuộc gọi truyền thống, tiết kiệm thời gian, thuận lợi cho các cuộc trao đổi từ xa. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi mà mạng xã hội đem lại thì vẫn còn những tồn tại nhất định: - Tính bảo mật thông tin còn hạn chế. - Có thể có nhiều thông tin gây nhiễu ảnh hưởng đến công tác thông tin cần cung cấp. - Nếu lạm dụng thì các hình thức thông tin khác sẽ giảm hiệu quả, đặc biệt là thông tin trực tiếp. Trên tính năng của mạng xã hội và điều kiện thực tiễn của nhà trường bậc THPT, chúng tôi xây dựng một số nguyên tắc quản lý thông tin qua trang mạng xã hội như sau: - Lập quyền quản trị cho cá nhân phụ trách đối với trang mạng thông tin chung. VD: Trang Facebook của nhà trường do 01 GV dạy tin học có trình độ CNTT cao làm quản trị, chịu trách nhiệm đưa bài, đưa tin. Trang Zalo của nhà trường do Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn quản lý, quyền đăng tải tin là Ban lãnh đạo của nhà trường. Trang Zalo của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường do bác hội trưởng quản lý, quyền đăng bài chỉ có ban chấp hành Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường. Trang Zaolo của lớp do GVCN và Chi hội trưởng của lớp quản lý và đăng bài. - Kiểm duyệt nội dung tin trước khi thông tin: BGH phụ trách, cá nhân người được giao nhiệm vụ biên soạn. Như vậy, việc thiết lập, vận hành kênh thông tin đối với công tác phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ; tuy nhiên để công việc hiệu quả hơn nhà trường, giáo viên phải biết lựa chọn phương thức, phương tiện kết nối sao cho phù hợp với nội dung và điều kiện trao đổi theo hướng phát huy tối đa lợi thế của từng phương thức, phương tiện đó. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2