Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thành thạo công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực tự quản lớp học hiệu quả
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thành thạo công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực tự quản lớp học hiệu quả" nhằm xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ CBL thành thạo về CNTT trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Hà Huy Tập trong giai đoạn hiện nay; Xác định được vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng bộ máy CBL thành thạo kĩ năng CNTT để tự quản lí lớp học. Từ đó, xây dựng các biện pháp và cách thức nâng cao năng lực CNTT hiệu quả cho CBL.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thành thạo công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực tự quản lớp học hiệu quả
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN --------------------------- SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LỚP THÀNH THẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ QUẢN LỚP HỌC HIỆU QUẢ LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM LỚP NĂM HỌC 2023 – 2024 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP ------------------------ SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LỚP THÀNH THẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ QUẢN LỚP HỌC HIỆU QUẢ LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM LỚP Giáo viên: Hoàng Thị Hồng Lương Điện thoại: 0389.234.799 NĂM HỌC 2023 – 2024 2
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Trung học cơ sở THCS Giáo dục phổ thông GDPT Học sinh HS Giáo viên GV Phụ huynh PH Giáo viên chủ nhiệm/chủ nhiệm GVCN/CN Giáo viên bộ môn GVBM Ban giám hiệu BGH Đoàn thanh niên ĐTN Ban cán sự/Ban chấp hành BCS/BCH Cán bộ lớp CBL Giáo dục và Đào tạo GD-ĐT Uỷ ban Nhân dân UBND Thành phố TP Công nghệ thông tin CNTT Mạng xã hội MXH Học sinh giỏi HSG An toàn giao thông ATGT Năng lực tự quản NLTQ Sáng kiến SK Phụ lục PL 3
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Giả thuyết khoa học 3 6. Đóng góp của đề tài 3 7. Cấu trúc của sáng kiến 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 1. Cở sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 5 1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 5 1.1.1. Một số giới thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu 5 1.1.2. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 7 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu 8 1.2.1. Thực tiễn năng lực công nghệ thông tin của cán bộ lớp tại trường THPT 8 Hà Huy Tập hiện nay 1.2.2. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực công nghệ thông tin 10 trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Hà Huy Tập hiện nay 2. Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ 12 lớp thành thạo về công nghệ thông tin nhằm phát triển khả năng tự quản lớp học hiệu quả 2.1.Giáo viên chủ nhiệm cần lựa chọn đội ngũ cán bộ có khả năng quản lí và 12 có năng lực công nghệ thông tin 2.1.1. Thông qua tinh thần tự ứng cử, từ sự giới thiệu của giáo viên bộ môn, từ 12 học sinh 2.1.2. Từ quan sát trực tiếp của giáo viên chủ nhiệm và phiếu khảo sát thông tin 15 4
- 2.1.3. Ưu tiên lựa chọn cá nhân chủ động được phương tiện, thiết bị công nghệ 16 và đã có kĩ năng về công nghệ thông tin 2.2. Giáo viên chủ nhiệm lựa chọn một số ứng dụng phù hợp để cán bộ lớp có 17 khả năng ứng dụng vào quản lí lớp hiệu quả 2.2.1. Quản lý thông tin thành viên lớp học 17 2.2.2. Giao tiếp và thông báo 19 2.2.3. Quản lý nhiệm vụ và bài tập 22 2.2.4. Phản hồi và đánh giá 27 2.3. Hướng dẫn cán bộ lớp vận dụng công nghệ thông tin vào các nội dung 28 quản lí lớp học hiệu quả 2.3.1. Tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi, hướng dẫn kĩ năng… trực tiếp và trực 28 tuyến chia sẻ và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí lớp học 2.3.2. Tạo các nhóm Facebook, Zalo, Messenger để hỗ trợ các thắc mắc khi sử 31 dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí lớp học 2.3.3. Tạo các video hướng dẫn sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin quản lí lớp 31 học 2.3.4. Tạo các nhiệm vụ hoặc dự án mà cán bộ lớp cần thực hiện bằng cách sử 33 dụng công nghệ thông tin áp dụng kiến thức ngay trong tình huống thực tế, tăng cường kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý lớp học. 2.4. Có hình thức khen thưởng cho đội ngũ cán bộ lớp nhằm khuyến khích 39 động viên 2.4.1.Đánh giá thi đua, khen thưởng kịp thời bằng kết quả nhiệm vụ được giao 39 2.4.2. Khen thưởng bằng điểm thưởng, bằng hiện vật, giấy khen, bằng tiền mặt 40 41 2.4.3. Ưu tiên trong một số nội dung khen thưởng của nhà trường 3. Kết quả sau khi thực nghiệm các giải pháp của đề tài 42 3.1. Phạm vi áp dụng 42 3.2. Mức độ áp dụng 42 3.3. Hiệu quả 42 5
- 3.3.1. Đối với học sinh 42 3.3.2. Đối với bản thân 43 3.3.3. Đối với nhà trường 45 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 45 4.1. Mục đích khảo sát 45 4.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát 46 4.3. Đối tượng khảo sát 46 4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã 47 đề xuất PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 58 1. Kết luận 58 2. Kiến nghị và đề xuất 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 PHỤ LỤC 6
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm qua, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động dạy-học luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm phát triển ngành giáo dục. Kết quả của quyết định số 749/QĐTTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã tạo được nhiều chuyển biến tích cực. Việc số hóa các hoạt động dạy - học và quản lý trong nhà trường đã đem lại nhiều tín hiệu đáng mừng. Cụ thể, giáo dục 4.0 đã có sự thay đổi lớn trong mục tiêu và cách thức đào tạo, chuyển từ truyền thụ kiến thức cho số đông sang khai phóng tiềm năng, thúc đẩy sự sáng tạo, tính độc lập, chủ động trong học sinh. Theo đó, công tác chủ nhiệm lớp của các thầy cô giáo cũng thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều nhờ những tiện ích không nhỏ mà công nghệ mang lại. Tuy nhiên, một thực tế đang diễn ra khá phổ biến hiện nay là những phương thức chuyển đổi số này lại đang nắm vai trò hỗ trợ phần lớn công việc cho GVCN chứ chưa có khả năng rèn luyện cho học sinh, mà cụ thể là đối tượng CBL xây dựng được kĩ năng tự quản lí lớp học. Thực trạng này xuất phát từ nguyên nhân có không ít GVCN chưa đánh giá đúng năng lực của đội ngũ CBL, nên chưa mạnh dạn tin tưởng, giao nhiệm vụ để các em phát huy năng lực vốn có của mình khi được bầu vào các chức vụ chủ chốt của chi đoàn lớp. GVCN thường có lối tư duy, một kiểu tâm lý: Bao bọc, che chở, làm thay HS. GV tự chỉ đạo, điều khiển tổng thể và quyết định điều hành duy nhất trong lớp. HS, theo đó, chỉ cần làm theo yêu cầu của GVCN mà hiếm khi thấy các em tự chủ động giải quyết mỗi khi có vấn đề đặt ra, dù bản thân các em rất có năng lực, sở trường. Điều đó đi ngược lại với yêu cầu, mục tiêu của chương trình GDPT 2018 là phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Và chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng của học sinh thế kỉ XXI trong đó có kỹ năng công nghệ (computer skills). Từ những hệ lụy đó, thiết nghĩ, GVCN phải là những người đầu tiên thay đổi nhận thức của mình về nhân tố làm nên thành công của một tập thể lớp. Bởi một thực tế không thể phủ nhận là bên cạnh vai trò quan trọng của GVCN thì công tác xây dựng đội ngũ CBL với những HS có năng lực và trách nhiệm trở thành khâu then chốt, quyết định không nhỏ đến sự đoàn kết, vững mạnh và phát triển toàn diện của tập thể đó. Nhất là trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, đại đa số HS THPT, nhất là ở các thành phố lớn, việc các em sớm làm quen với các thiết bị thông minh và được trang bị máy tính, điện thoại smartphone, ipad…phục vụ nhu cầu học tập đã trở thành một điều tất yếu. Các em rất nhạy bén, luôn đi tắt đón đầu về công nghệ, có năng lực thực hiện nhiệm vụ nhanh và đem lại chất lượng hiệu 7
- quả khi được giao trọng trách. Nếu GVCN biết vận dụng và khai thác tốt năng lực của “nguồn tài nguyên tiềm năng và tài năng” này, có phương hướng đưa các em vào quản lí các nhiệm vụ của lớp, nhất định sẽ trở thành cánh tay đắc lực cho GVCN trong công tác quản lí lớp học. Từ đó, nâng cao hơn nữa chất lượng học tập và nền nếp của lớp mình phụ trách. Trong quá trình giảng dạy và chủ nhiệm, nhất là trong năm học 2023-2024 tại trường THPT Hà Huy Tập, tôi nhận thấy, việc xây dựng đội ngũ CBL có trình độ ít nhiều về công nghệ thông tin đã giúp ích không nhỏ cho công tác chủ nhiệm của mình. GVCN “khoẻ” hơn khi không còn tự giải quyết một khối lượng công việc của lớp. Thông qua việc CBL đã tự quản lí lớp học bằng các ứng dụng và phần mềm nên mọi thông tin trao đổi, phản hồi, mọi vấn đề liên quan đến lớp chủ nhiệm được giải quyết nhanh chóng và kịp thời. Nhất là khi GVCN vắng mặt, mọi việc vẫn được vận hành trôi chảy và thuận lợi. Đồng thời, qua thời gian ứng dụng CNTT vào quản lí lớp học, đội ngũ CBL cũng được tìm tòi, học tập, mở rộng kiến thức, kĩ năng, giúp ích không nhỏ cho sự phát triển phẩm chất năng lực của các em, đồng thời qua đó cũng góp phần xây dựng công dân toàn cầu thành thạo về công nghệ, bắt kịp với yêu cầu đổi mới của thời đại. Xác định được vai trò, giá trị của cách làm này trong công tác chủ nhiệm lớp, tôi mạnh dạn đem những hiểu biết của mình xây dựng thành đề tài “Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thành thạo công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực tự quản lớp học hiệu quả”. Với hi vọng, những phương án mà đề tài đưa ra sẽ góp thêm tiếng nói chung trong nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS trong nhà trường, đổi mới công tác chủ nhiệm lớp hiệu quả hơn 2. Mục đích nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ CBL thành thạo về CNTT trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Hà Huy Tập trong giai đoạn hiện nay. - Xác định được vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng bộ máy CBL thành thạo kĩ năng CNTT để tự quản lí lớp học. Từ đó, xây dựng các biện pháp và cách thức nâng cao năng lực CNTT hiệu quả cho CBL. - Hệ thống hóa kết quả sau khi đã thực hiện áp dụng đề tài nghiên cứu 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận; khảo sát, đánh giá thực trạng; đề xuất các giải pháp. 8
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu cách triển khai các biện pháp xây dựng đội ngũ CBL thành thạo về CNTT để có thể tự quản lí lớp học cùng GVCN. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp - Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong năm học 2022-2023 và 2023-2024. - Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài ở trường THPT Hà Huy Tập, TP Vinh 4. Phương pháp nghiên cứu: Để làm đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp 4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các công trình nghiên cứu khoa học về công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến sáng kiến. 4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp điều tra (Phiếu hỏi). - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm. - Phương pháp tổng kết, đánh giá. 4.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ - Thống kê toán học. - Bảng biểu. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi trong việc xây dựng đội ngũ CBL ở lớp chủ nhiệm như đã được đề xuất trong sáng kiến, GV có thể giúp học sinh nâng cao năng lực về CNTT và phát huy khả năng tự quản lí và thực hiện nhiệm vụ khi được GVCN giao phó. Từ đó nâng cao được những phẩm chất năng lực cần thiết của HS trong thời đại mới, yêu cầu của chương trình GDPT mới. 6. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lí luận: Làm rõ hơn các nội dung liên quan đến vai trò của CNTT, khả năng tự quản lí và thực hiện nhiệm vụ của HS ở trường THPT - Về mặt thực tiễn Đề tài phân tích và chứng minh việc GVCN thực hiện tốt biện pháp xây dựng đội ngũ CBL thành thạo CNTT để áp dụng tự quản lí lớp học khi được giao nhiệm vụ sẽ góp phần xây dựng lớp chủ nhiệm đạt kết quả cao trong học tập và nền nếp. Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng sáng tạo văn bản chỉ đạo của cấp trên phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường và địa phương, phù hợp với tâm sinh lí HS THPT nên đã đem lại kết quả đáng kể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Hà Huy Tập trong thời gian qua. 9
- 7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của sáng kiến được triển khai trong Phần II: Nội dung nghiên cứu bao gồm: 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2. Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thành thạo về công nghệ thông tin nhằm phát triển khả năng tự quản lớp học hiệu quả 3. Kết quả sau khi thực nghiệm các giải pháp của đề tài 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 10
- Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số giới thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1.1. Năng lực tự quản lớp học. NLTQ là cụm từ quen thuộc với GV nói chung, GVCN nói riêng khi thực hiện công tác giảng dạy và chủ nhiệm ở bất cứ lớp học, bậc học nào. Mỗi thầy cô giáo ai cũng mong muốn xây dựng ở HS mình đứng lớp khả năng này bởi nó quyết định đến tính chất kỉ luật, ý thức, nhận thức của từng HS trong một tập thể. Nhìn chung, có thể hiểu đơn giản, NLTQ lớp học là khả năng HS có thể tự tổ chức, tự quản lý, tự giải quyết những công việc của bản thân, tập thể mà không cần nhiều sự can thiệp, hỗ trợ, chỉ đạo từ phía GV khi không thức sự cần thiết. Thực hiện được điều này, đồng nghĩa với quá trình HS từng bước chuyển hóa mong muốn, yêu cầu của thầy u tự giác, đầy trách nhiệm và thích thú của HS. Lúc này, GVCN chỉ là người định hướng, dẫn dắt, quản lí tổng thể, “từ xa” và không còn là trung tâm của hoạt động giáo dục, chỉ đóng vai trò tham mưu khi cần thiết. Bởi giờ đây, mỗi HS trong lớp là một chủ thể có tính tự giác cao, dưới sự quản lí, chỉ đạo của bộ máy CBL, HS biết những việc mình cần phải làm và không được làm để xây dựng tập thể. Phát huy được NLTQ lớp học đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp học sinh phát triển NLTQ- là nhiệm vụ quan trọng của GVCN giao phó, trong thời đại ngày nay, việc phát huy NLTQ sẽ có nhiều lợi ích như nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo trong thời đại mới, rèn luyện tính tự giác tự quản, năng động, sáng tạo cho HS ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Thêm vào đó, khả tự quản giúp thực có hiệu phương pháp dạy học tích cực, lấy học trò làm trung tâm. Trong chuyên môn, chúng ta đang sôi nổi thực hiện phương pháp giảng dạy tích cực, lấy học trò làm trung tâm, chẳng lẽ trong công tác chủ nhiệm chúng ta lại để tồn tại mãi cách giáo dục thụ động, máy móc - thầy là trung tâm của tất cả, còn trò cứ mãi mãi thụ động? Ngoài ra, việc xây dựng lớp tự quản sẽ tìm ra đáp số toán phức tạp là làm thế nào tiêu tốn thời gian không nhiều mà lớp chủ nhiệm vẫn đạt chất lượng toàn diện, bền vững đích thực. Cuối cùng, việc xây dựng được bộ máy CBL có NLTQ rất phù hợp với sự phát triển tâm lý của tuổi vị thành niên. HS THPT trong độ tuổi mới lớn rất ham học hỏi và luôn muốn được tự khẳng định mình và cũng muốn tập thể công nhận mình. Thông qua hình thức trao quyền, các em có năng lực lãnh đạo, quản lí lớp học được trao cơ hội để trải nghiệm, chia sẻ và nuôi dưỡng, rèn luyện, phát triển theo hướng tích cực. 1.1.1.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và cán bộ lớp trong quản lí lớp học. 11
- GVCN lớp là người do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trò quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Do vậy, công tác quản lý lớp học phải đặt lên hàng đầu, phải được triển khai ngay và phải làm quyết liệt ngay từ đầu năm học. Đánh giá về tầm quan trọng của người GVCN, không ít các tài liệu nghiên cứu đã khẳng định rằng họ là “linh hồn của lớp”, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, GVCN xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, quan tâm, động viên, dìu dắt các em như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Một trong những “quyền năng” mà GVCN thể hiện là việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh GVCN, CBL là một trong những “bộ phận quan trọng”, là cánh tay đắc lực giúp GCVN thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao trong việc quản lí lớp học. Nhìn chung, ban cán sự lớp và ban chấp hành chi đoàn lớp có vai trò to lớn trong việc quản lí lớp, ổn định tình hình lớp và thúc đẩy lớp tiến bộ trong việc học tập, thực hiện nề nếp cũng như khi làm nhiệm vụ lớp được phân công. Một lớp không thể thiếu ban cán sự lớp cũng như ban chấp hành chi đoàn. Cả hai cùng phối hợp trong việc quản lí lớp theo yêu cầu của GVCN. Đây chính là bộ phận thay mặt GVCN quản lí lớp khi GVCN vắng mặt, giúp truyền tải, thu thập, phản hồi thông tin từ các cấp đoàn thể trong nhà trường đến các thành viên trong lớp. Lớp học ổn định, nền nếp, thực hiện vệ sinh tốt, tham gia hiệu quả các hoạt động phong trào có sự đóng góp công sức không hề nhỏ của ban cán sự lớp và ban chấp hành chi đoàn lớp. 1.1.1.3. Công nghệ thông tin Theo Wikipedia, thuật ngữ “công nghệ thông tin” được giải thích là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số. Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT). Vai trò của CNTT trong giáo dục nói chung, trong công tác quản lí lớp học hiện nay là điều không thể bàn cãi. Bởi, CNTT tạo điều kiện cho GVCN và CBL trong 12
- thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên có thể kịp thời xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ giáo dục, giảm phụ thuộc yếu tố không gian, thời gian nhất là trong công tác làm GVCN lớp – một công việc đòi hỏi sự kế thừa từ năm này sang năm khác, phát triển những vấn đề nảy sinh, kiện toàn hồ sơ một cách hợp lý, khoa học nhất. Học sinh, cụ thể là CBL có thể nhờ những phần mềm và ứng dụng phù hợp để quản lí lớp học cùng GVCN một cách nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả. Bằng cách này, các em không chỉ tự mình khám phá tích cực và chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao từ Nhà trường và GVCN mà thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân, giúp các em ngày càng trưởng thành thành những người chín chắn, có trách nhiệm với bản thân và tập thể. Dưới góc nhìn khái quát, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động hoạt động quản lí của cả GVCN và của CBL để thực hiện dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018. Trong thời đại 4.0 ngày nay, để chủ nhiệm lớp hiệu quả và phát huy được những phẩm chất, năng lực mà chương trình giáo dục phổ thông tổng thể hướng đến thì GVCN không những cần phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc ứng dụng CNTT cho HS lớp chủ nhiệm mà đồng thời xây dựng được một bộ máy có năng lực lãnh đạo, thay mặt và quản lí lớp học tốt. Có như vậy, người làm công tác chủ nhiệm mới thực hiện thành công sứ mệnh người thầy dẫn dắt, chắp cánh cho các em tự trưởng thành bằng năng lực của chính các em. 1.1.2. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về lĩnh vực chủ nhiệm và vai trò của người GV trong công tác chủ nhiệm lớp là vấn đề không mới. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của những “người cha người mẹ thứ hai” trong quá trình hình thành và phát triển phẩm chấtnăng lực của các em. Hiện nay, có không ít những tài liệu là các bài báo khoa học, nhiều công trình là sáng kiến kinh nghiệm của các nhà giáo; các chuyên đề, tham luận…hướng tới mục đích đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Liên quan đến đề tài, chúng tôi có tìm hiểu được một số tài liệu tiêu biểu như: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm quản lí học sinh- vnedu (Trần Văn Tương); Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT (Nguyễn Thanh Bình); Ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả vào công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT hiện nay (Hà Thị Vinh Tâm); Ứng dụng chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường THPT (Trần Hữu Quỳnh); Ứng dụng nền tảng quản lí lớp học hiện đại classclap trong thực hiện chuyển đổi số nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT (Đậu Thị Thu Hà); Một số giải pháp của GVCN nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng 13
- cho học sinh tại trường THPT (Trần Thị Ngọc Thương)… Hướng tới nâng cao chất lượng đội ngũ CBL có các công trình Một số biện pháp GVCN cần làm để phát huy năng lực của ban cán sự lớp ở trường THPT (Nguyễn Hữu Nam); Phát huy vai trò nòng cốt của ban cán sự lớp để làm tốt công tác chủ nhiệm (Bùi Thị Thu); Biện pháp xây dựng đội ngũ CBL phát triển phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018 (Tăng Thị Hoài Thu)…Và còn không ít những tài liệu giá trị khác. Tuy nhiên, khi tham khảo các tài liệu này, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT thông qua việc đào tạo đội ngũ CBL, những công trình này tập trung nghiên cứu 02 khía cạnh riêng rẽ của vấn đề: Một là nâng cao công tác chủ nhiệm của GVCN bằng CNTT, hai là phát triển NLTQ. Nhận thức được vấn đề, đối với đề tài nghiên cứu này, tôi mạnh dạn đưa đối tượng thứ ba, mà cụ thể là CBL làm đối tượng tác động chủ yếu của biện pháp để phát huy tính tự quản lí lớp học của các thành viên là HS đóng vai trò chủ chốt trong lớp học. Thông qua đó, không chỉ giúp ích công tác chủ nhiệm lớp của GV, đồng thời cũng có thể phát triển ở các em nhiều năng lực sở trường trong xu thế của thời đại giáo dục số. 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu Khi thực hiện đề tài, chung tôi đã dựa trên cơ sở thực tiễn khách quan và thuyết phục từ việc nghiên cứu thực tiễn năng lực CNTT của CBL tại trường THPT Hà Huy Tập và thực trạng xây dựng đội ngũ CBL có năng lực CNTT trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Hà Huy Tập hiện nay 1.2.1. Thực tiễn năng lực công nghệ thông tin của cán bộ lớp tại trường THPT Hà Huy Tập hiện nay. Để nghiên cứu thực tiễn năng lực CNTT của CBL tại trường THPT Hà Huy Tập, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 141 HS là CBL của 47 lớp của trường THPT Hà Huy Tập về vấn đề năng lực CNTT của các em khi ứng dụng vào nhiệm vụ tự quản lớp học. Link khảo sát: Phụ lục 1 https://docs.google.com/forms/d/1Gkut8FQ68GV2ukE8w9_m4uz5s_4U3xI0pE WJeqbE7-0/edit Sau khi thu thập đủ số phiếu, từ câu trả lời của HS về các nội dung được hỏi ở phiếu khảo sát, chúng tôi đã tiến hành xử lí thông tin và thống kê được câu trả lời như sau: Với nội dung câu hỏi: Em nhận thấy ở vị trí của mình để quản lí lớp học hiệu quả, em cần nhất kĩ năng nào? Đa số các em HS đều lựa chọn kĩ năng tổ chức lớp và Kĩ năng hoạt động Đoàn (chiếm 73%), còn lựa chọn Kĩ năng CNTT chỉ chiếm 17 % và 10% lựa chọn kĩ năng còn lại 14
- 10% 17% 45% 28% Kĩ năng tổ chức lớp Kĩ năng hoạt động Đoàn Kĩ năng CNTT Các kĩ năng còn lại Em nhận thấy ở vị trí của mình để quản lí lớp học hiệu quả, em cần nhất kĩ năng nào? Với câu hỏi: Em thường sử dụng CNTT vào việc quản lí lớp học cùng GVCN ở những nhiệm vụ nào? Đa số HS là CBL được khảo sát đều lựa chọn hầu hết các đáp án bao gồm nhằm mục đích Điểm danh và quản lí sĩ số lớp học; Thông báo nhiệm vụ cần làm; Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên; Thu thập thông tin và các phản hồi từ các bạn cùng lớp. Điều đó chứng tỏ, các em tuy chưa có năng lực thành thạo về CNTT nhưng đều có ý thức vận dụng tối đa các hiểu biết của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học đạt hiệu quả cao nhất Em thường sử dụng CNTT vào việc quản lí lớp học cùng GVCN ở những nhiệm vụ nào? 120 100 80 60 40 15
- 20 0 Điểm danh Quản lí sĩ số lớp học Thông báo nhiệm vụ cần làmTheo dõi việc thực hiện nhiệm vụ Thu thập thông tin Khác Với câu hỏi Em đánh giá năng lực CNTT của mình như thế nào?. Có đến 82 % số HS CBL lựa chọn phương án Chỉ sử dụng được một số phần mềm và ứng dụng phổ biến. Chỉ có 5% số CBL được khảo sát tự nhận thấy mình Biết khá nhiều những ứng dụng CNTT để áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 13% 5% 82% Chỉ sử dụng được một số phần mềm và ứng dụng phổ biến Biết khá nhiều những ứng dụng CNTT Không biết Em đánh giá năng lực CNTT của mình như thế nào? Bởi các em nhận thức được năng lực về CNTT của bản thân còn hạn chế, vì vậy, với câu hỏi Em có nhu cầu được tham gia vào các lớp tập huấn hoặc hướng dẫn thêm về cách sử dụng các phần mềm CNTT thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học trong thời gian tới không? Kết quả bất ngờ khi có tới 100 % HS đều lựa chọn phương án Có mong muốn được đào tạo, được nâng cao kĩ năng công nghệ của cá nhân 1.2.2. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Hà Huy Tập hiện nay. Tiếp tục tìm hiểu về thực trạng xây dựng đội ngũ CBL có năng lực CNTT trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Hà Huy Tập, tôi tiến hành khảo sát trên 47 GVCN của 47 lớp từ khối 10 đến khối 12 của trường THPT Hà Huy Tập. Link khảo sát: Phụ lục 2 16
- https://docs.google.com/forms/d/1D23UAR2dWWkr0izcDkgx4bqnRPmgr4Loo 8L8Ag1I2Uo/edit Thu được câu trả lời cho các câu hỏi khảo sát như sau: Với câu hỏi “Khi thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm, quý thầy/cô ưu tiên lựa chọn đội ngũ CBL (CBL) dựa trên những tiêu chuẩn nào?”, trong tổng số 47 người được khảo sát, có đến 25 (53%) thầy cô lựa chọn phương án chủ yếu là HS giỏi, khá của lớp ở các môn văn hóa và Có năng lực hoạt động Đoàn hoặc Có năng lực lãnh đạo, có tiếng nói uy tín trong lớp chỉ có 15 thầy cô (31%) lựa chọn 2 tiêu chí là HS giỏi, khá của lớp ở các môn văn hóa và có năng lực CNTT, có ưu thế về thiết bị công nghệ (Máy tính, ipad, điện thoại thông minh). Phương án Có ngoại hình ưa nhìn ít được lựa chọn nhất trong số các tiêu chí Khi thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm, quý thầy/ cô ưu tiên lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp (CBL) dựa trên những tiêu chuẩn nào? 16% 53% 31% HS giỏi, khá của lớp ở các môn văn hóa Có năng lực hoạt động Đoàn hoặc Có năng lực lãnh đạo, có tiếng nói uy tín trong lớp HS giỏi, khá của lớp ở các môn văn hóa Có năng lực CNTT, có ưu thế về thiết bị công nghệ Có ngoại hình ưa nhìn Với nội dung được khảo sát là “Theo thầy cô, tác dụng của một đội ngũ CBL thành thạo CNTT như thế nào?”, 47 thầy cô đều có điểm chung trong sự lựa chọn các phương án như CBL sẽ giúp GVCN có thể Quản lí lớp học hiệu quả; Truyền tải và tiếp nhận thông tin từ Nhà trường và GVCN; Phản hồi và trao đổi với GVCN về tình hình của lớp học; Thực hiện nhiệm vụ nhanh nhạy, đạt hiệu quả cao và đồng bộ Vì vậy, khi được hỏi về vấn đề “Để xây dựng đội ngũ CBL có năng lực CNTT trong công tác chủ nhiệm của mình, thầy cô đã triển khai những biện pháp nào?”, thu về kết quả không mấy khả quan khi các thầy cô gần như chưa tổ chức được nhiều các biện pháp hướng dẫn dẫn HS lớp mình chủ nhiệm phát triển năng lực CNTT. Chủ yếu GV chỉ yêu cầu HS tự nghiên cứu, tự học, tìm tòi từ thông tin trên mạng mà thôi. 17
- Từ hoạt động khảo sát thực tiễn về năng lực CNTT của CBL là HS và thực trạng xây dựng đội ngũ CBL có năng lực CNTT trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Hà Huy Tập hiện nay, chúng tôi rút ra được những kết luận có tính thuyết phục, làm cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện đề tài như sau: - Về cơ bản, cả GV và HS là CBL ở trường THPT Hà Huy Tập đều nhận thức được giá trị, vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng các phần mềm từ CNTT vào quản lí lớp học hiệu quả ở nhiều nội dung khác nhau trong công tác chủ nhiệm lớp - Tuy nhiên, đa số GVCN khi lựa chọn đội ngũ CBL lại chủ yếu dựa trên năng lực học và năng lực hoạt động Đoàn, chứ hầu như ít hoặc chưa hề đề cập đến việc cân nhắc năng lực ứng dụng CNTT của HS. Điều này là một bước đi thiếu tính đổi mới trong giáo dục hiện đại, trước sự phát triển chóng mặt của công nghệ khoa học. Ta thừa nhận rằng các căn cứ về học tập và công tác đoàn hội là quan trọng, tuy nhiên như vậy là chưa đủ. Để có thể xây dựng được đội ngũ CBL có năng lực quản lí lớp học hiệu quả trong thời đại ngày nay, năng lực CNTT của BCS lớp cần phải được cải thiện nhiều hơn nữa. Ngay cả các HS là CBL cũng đồng thuận quan điểm này, nên còn xem nhẹ việc nâng cao kĩ năng CNTT của bản thân, chưa ứng dụng hiệu quả các thành tựu của công nghệ vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Trong khảo sát có nội dung câu hỏi điều tra nguyên nhân vì sao GVCN không đặt tiêu chí HS có năng lực CNTT lên hàng đầu. Câu trả lời đã cho thấy một thực trạng GVCN vì trình độ tin học còn hạn chế, ngại tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, còn có tính ngại đổi mới nên việc ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm nên cũng ít khi nghĩ đến việc xây dựng một đội ngũ CBL có năng lực cao về CNTT để hỗ trợ cho công tác chủ nhiệm của mình. Hệ lụy của vấn đề này là một bộ phận không nhỏ GVCN chưa chú trọng, thậm chí là chưa khi nào tổ chức được một buổi tập huấn, hoặc một hoạt động hướng dẫn cụ thể cho CBL về các ứng dụng CNTT có thể sử dụng được khi giải quyết nhiệm vụ được giao. - Thế nhưng, HS là CBL khi được bầu giữ các chức vụ quan trọng trong tập thể, lại rất muốn được học hỏi nâng cao năng lực CNTT của mình để hoàn thành nhanh, hiệu quả các nhiệm vụ được Nhà trường và GVCN giao phó. Chính vì vậy, xuất phát từ nhu cầu mong muốn được học hỏi của các em, GVCN cần nghĩ nhiều và bắt tay ngay vào việc xây dựng một bộ máy quản lí lớp học là các em HS có trình độ ít nhiều về CNTT. 2. Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thành thạo về công nghệ thông tin nhằm phát triển khả năng tự quản lớp học hiệu quả 2.1. Giáo viên chủ nhiệm cần lựa chọn đội ngũ cán bộ có khả năng quản lí và có năng lực công nghệ thông tin 2.1.1. Thông qua tinh thần tự ứng cử, từ sự giới thiệu của giáo viên bộ môn, từ học sinh 18
- Hình ảnh: Tổ chức bầu BCS/ BCH chi đoàn 12D1 Ngay sau khi nhận lớp chủ nhiệm, GVCN cần suy nghĩ ngay đến việc tổ chức bộ máy tự quản cho lớp, dựa trên nghiên cứu hồ sơ, học bạ và từ đề xuất từ HS và GVBM giảng dạy ở lớp mình phụ trách. BCL có thể được giữ nguyên qua các năm hoặc có thể thay đổi tùy theo năng lực, sở trường và mong muốn, cũng như tình hình thực tế về số lượng nam- nữ của lớp chủ nhiệm. Khi lựa chọn bộ máy CBL, trước hết, GVCN cần đặt ra một số tiêu chí cụ thể cần phải có cho HS được biết và tự nguyện ứng cử, đề cử. Các học sinh tham gia BCS lớp cần phải thỏa mãn các yêu cầu cốt lõi sau đây: (xem thêm Phụ lục 3) + Có học lực từ loại khá trở lên, có tư cách đạo đức tốt. + Ưu tiên cá nhân có năng lực về CNTT và có các thiết bị thông minh để thực hiện nhiệm vụ + Nhiệt tình, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể. + Có năng khiếu văn nghệ, thể dục, thể thao... + Biết quản lí tập thể. + Có tinh thần gương mẫu, tiên phong đi đầu trong mọi hoạt động Để thực hiện được điều đó, đầu tiên, GVCN cần phải áp dụng tinh thần tự ứng cử. Thay vì chỉ đơn giản chỉ định từ trên xuống, GVCN nên tạo ra một không gian cho sự tự đề xuất và ứng cử từ phía học sinh. Tinh thần này không chỉ thúc đẩy sự tự tin mà còn tạo cho HS có tinh thần trách nhiệm với tập thể. Đồng thời, GVCN cần khuyến khích HS đề xuất, giới thiệu các bạn khác trong lớp học thành thạo về CNTT để tham gia vào đội ngũ BCS nhằm quản lý tốt lớp học. Các em học sinh là những người trực tiếp tiếp xúc với nhau hàng ngày và các em có cái nhìn rõ ràng nhất về khả năng của từng bạn. Do đó, việc khuyến khích học sinh đề xuất các bạn trong lớp vừa có khả năng quản lý lớp học, vừa thành thạo máy tính, CNTT là một phần 19
- vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng đội ngũ CBL. Quá trình lựa chọn đội ngũ cán bộ này cần diễn ra ngày vào thời điểm đầu năm học, ở những buổi sinh hoạt lớp đầu tiên nhằm kịp thời đào tạo, trau đồi thêm các kĩ năng về CNTT để BCS lớp có thể quản lý lớp học hiệu quả. Bên cạnh đó, GVCN nên hợp tác chặt chẽ với các GVBM, đặc biệt là GVBM môn Tin học để giới thiệu và đề xuất các học sinh có tiềm năng, thành thạo về máy tính trong quá trình học tập. Việc này đảm bảo rằng các học sinh có các kiến thức nền về máy tính nói riêng và CNTT nói chung. Hình ảnh hướng dẫn bầu BCS và bộ máy bcs lớp 12D1 năm học 2023-2024 Trường THPT Hà Huy Tập 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn