intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại tronng chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực phẩm chất, năng lực trong việc giảng dạy bộ môn Ngữ Văn nói chung và chủ đề thơ Nôm Đường luật trung đại lớp 11 nói riêng; từ đó giúp các em học sinh thể hiện được năng lực của bản thân, hình thành được các phẩm chất mà môn Ngữ văn hướng tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại tronng chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI ---------- SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC (MÔN): NGỮ VĂN TÁC GIẢ: VÕ THỊ THANH HẢI TỔ: NGỮ VĂN NĂM THỰC HIỆN: 2022 – 2023 ĐIỆN THOẠI: 0911 068 998
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------- SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC (MÔN): NGỮ VĂN
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... i 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 2.1. Đối với giáo viên ........................................................................................... 2 2.2. Với học sinh ................................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................ 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2 5.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................ 3 8. Tính mới của đề tài ............................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................ 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 4 1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 4 1.1. Khái niệm về Phẩm chất ................................................................................ 4 1.2. Khái niệm về Năng lực .................................................................................. 4 2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn ở trường phổ thông.......................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................... 5 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI. .......................................................................................................... 6 3.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS. ............................................................................................................................ 6 3.1.1. Các phẩm chất cần hình thành cho HS ....................................................... 6 3.1.2. Các năng lực cần hình thành cho HS .......................................................... 7 3.2. Giải pháp 2: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh .................... 9
  4. 3.3. Giải pháp 3: Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. ...................................................................... 14 3.4. Giải pháp 4: Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. ........................................................................................................................ 15 3.4.1. Khái niệm dạy học theo dự án (DHDA) ................................................... 15 3.4.2. Quy trình tổ chức cho HS học theo dự án ................................................ 15 3.4.3. Dạy học chủ đề thơ Nôm Đường luật theo dự án nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh .............................................................. 16 CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 19 4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 19 4.2. Đối tượng, địa bàn ......................................................................................... 19 4.3. Thời gian thực nghiệm .................................................................................. 20 4.4. Nội dung, phương pháp và quy trình thực nghiệm .................................... 20 4.4.1. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 20 4.4.2. Phương pháp thực nghiệm. ....................................................................... 20 4.4.3. Quy trình thực nghiệm .............................................................................. 20 4.4.4. Giáo án thực nghiệm (Phụ lục 1) .............................................................. 21 4.5. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ........................................................................................... 21 4.5.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm ................. 21 4.5.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm ...................... 23 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................. 25 I. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 25 1. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 25 1.1. Tính mới ...................................................................................................... 25 1.2. Tính khoa học .............................................................................................. 25 1.3. Tính hiệu quả ............................................................................................... 25 2. Đề xuất khả năng mở rộng áp dụng của đề tài ................................................... 26 II. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 26 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục........................................................................ 26 2.2. Đối với trường trung học phổ thông ............................................................ 26
  5. 2.3. Đối với giáo viên ......................................................................................... 26 2.4. Đối với học sinh........................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 28 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 33
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 CH Câu hỏi 4 DHDA Dạy học dự án
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới giáo dục hiện nay là yêu cầu tất yếu của tất cả các môn học nói chung và đặc biệt là môn Ngữ văn nói riêng. Với mục tiêu của giáo dục là hình thành và phát triển năng lực toàn diện của người học. Vì vậy, yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của quá trình dạy học hiện nay là xác định chuẩn phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển ở HS. Cũng như các môn học khác, môn Ngữ văn sẽ giúp phát triển ở HS những năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân,… Để hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực, người giáo viên cần có những định hướng lớn khi dạy học: dạy học đọc hiểu và tạo lập văn bản. Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời. Trong chương Ngữ văn 11, thơ Nôm Đường luật chiếm một vị trí quan trọng, có nhiều tác giả tác phẩm tiêu biểu cùng một thời lượng lớn. Việc giảng dạy và học tập các tác phẩm thơ Nôm Đường luật vẫn còn gặp nhiều khó khăn: do khoảng cách thời đại trung đại, rào cản ngôn ngữ vì có nhiều từ khó và năng lực tiếp nhận của HS,… Tuy nhiên, chất lượng dạy học lại phụ thuộc khá nhiều vào phương pháp giảng dạy của giáo viên và cách tiếp cận bài của học sinh. Đối với thơ Nôm Đường luật trung đại, khi dạy học giáo viên cần bám sát mục tiêu môn học, từ đó xác định hệ thống kiến thức và kĩ năng cần hình thành, rèn luyện cho HS đối với thể loại này nói chung và từng bài học nói riêng. Phải thiết kế được kế hoạch bài dạy phù hợp với đặc trưng thể loại và theo định hướng phát triển năng lực không chỉ giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực mà còn giúp HS thấy được cái hay, cái đẹp của tác phẩm, có kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài Một số giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại tronng chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh làm sáng kiến của mình trong năm học 2022-2023. 1
  8. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Đối với giáo viên Nghiên cứu đề tài này là tôi muốn nắm được thực trạng của việc phát huy phẩm chất, năng lực học sinh trong nhà trường. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực phẩm chất, năng lực trong việc giảng dạy bộ môn Ngữ Văn nói chung và chủ đề thơ Nôm Đường luật trung đại lớp 11 nói riêng; từ đó giúp các em học sinh thể hiện được năng lực của bản thân, hình thành được các phẩm chất mà môn Ngữ văn hướng tới. 2.2. Với học sinh Được bồi dưỡng phẩm chất, năng lực nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách bản thân. Tăng sự hứng thú trong học tập. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại tronng chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh 4. Giả thuyết khoa học Nếu biết vận dụng linh hoạt, thường xuyên những giải pháp này thì GV Ngữ văn hoàn toàn có thể giúp HS phát triển một số phẩm chất, năng lực và giờ dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại sẽ trở nên sinh động và hấp dẫn, mang lại hiệu quả khá cao. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài - Đề xuất một số giải pháp dạy học thơ Nôm trung đại trong Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. - Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu và thực nghiệm các giải pháp dạy học thơ Nôm trung đại trong Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. - Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 8/2022 đến tháng 03/2023. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: a. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận... 2
  9. b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS. - Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. 8. Tính mới của đề tài Văn học là sản phẩm của tâm hồn nên dạy văn là một công việc lý thú nhưng không hề đơn giản. Dạy thế nào cho hay, cho hấp dẫn đã khó, việc giáo dục hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh qua mỗi tác phẩm lại khó khăn bội phần. Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của các chuyên gia đầu ngành như Nguyễn Đăng Mạnh, Trần Đình Sử, Phan Trọng Luận…thế nhưng trong các tài liệu nghiên cứu đó chỉ đưa ra những định hướng khái quát, cách thiết kế một bài giảng văn học mà chưa cụ thể, chưa hướng tới hình thành năng lực cho học sinh. Do đó, trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã học tập, kế thừa với mong muốn góp một tiếng nói nhỏ để từng buớc nâng cao chất lượng học văn, chất lượng giáo dục học sinh hiện nay. Qua đề tài này, bản thân tôi đã đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp được đúc rút trong quá trình giảng dạy thơ Nôm trung đại chương trình Ngữ văn 11 để đem đến cho học sinh sự thích thú, say mê và biến quá trình giáo dục trong văn học học thành quá trình tự giáo dục có hiệu quả nhất. Đặc biệt là phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Chẳng hạn như: Tổ chức cho học sinh học chơi trò chơi, tổ chức sân khấu hóa, ngâm thơ, vẽ tranh theo sự cảm nhận sau khi học xong văn bản…, từ đó liên hệ với bản thân, nói lên những ước mơ, bồi dưỡng những tình cảm, hình thành năng lực cho mình, góp phần tiếp thu bài học nhẹ nhàng hơn mà không quá tải, nhàm chán. Khi tôi thay đổi phương pháp giảng dạy các tác phẩm thơ Nôm Đường luật trung đại trong chương trình Ngữ văn 11, chất lượng giáo dục đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận từ chính quá trình đánh giá kiến thức của học sinh khối 11. Để đánh giá tính khả thi của đề tài, tôi đã chọn thực nghiệm khi dạy học tác phẩm Tự tình II của Hồ Xuân Hương. Kết qủa dạy học giờ thực nghiệm đã thể hiện tính khả thi và hiệu quả khá tốt, hoàn toàn có thể áp dụng trong việc giảng dạy tại trường THPT trong môn Ngữ Văn. 3
  10. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Một số khái niệm liên quan 1.1. Khái niệm về Phẩm chất Theo từ điển Tiếng Việt: “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật”. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông, “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người”. Các phẩm chất mà chương trình giáo dục phổ thông hướng đến là: Yêu nước; Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực; Trách nhiệm. 1.2. Khái niệm về Năng lực “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” (từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đã xác định: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ư chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể; phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Trong cuốn tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiên thức, kỹ năng với thái độ tình cảm, giá trị, động cư cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cản nhất định”. Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực, mỗi quan điểm có những cách thể hiện năng lực riêng. Có thể hiểu một cách ngắn gọn rằng: năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 4
  11. 2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục; một phương pháp giáo dục. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển năng lực, phẩm chất người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển năng lực, phẩm chất sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện các phẩm chất và đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống tiễn.Tăng cường việc học tập tương tác giữa GV và HS. Chủ đề Thơ Nôm Đường luật bao gồm các văn bản thơ với Nội dung tư tưởng: đề cao tinh thần yêu nước, thương dân, tinh thần tự hào dân tộc, tình yêu thiên nhiên, khát vọng sống hạnh phúc…Nội dung tư tưởng là tiền đề, cơ sở cho nội dung (đề tài) của thơ ca hiên đại sau này (thơ mới, thơ cách mạng). Đồng thời với cảm hứng thế sự các tác phẩm trong chủ đề này đã tạo tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện thực. Với hình thức nghệ thuật là các điển tích, điển cố - nguồn cảm hứng, thi liệu, văn liệu của thơ ca hiện đại. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc dạy – học các tác phẩm kí hiện đại trong chương trình tại đơn vị chưa 5
  12. thật phát huy và khơi dậy tối đa các phẩm chất, năng lực của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau: - Dạy học đọc – hiểu còn mang nặng tính truyền thụ một chiều GV vẫn là chú trọng dạy kiến thức hơn là hình thành kỹ năng, vì vậy hạn chế việc học sinh hình thành và phát triển được phẩm chất, năng lực. - Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang tính hình thức. Chưa được thiệc hiện một cách thực chất và chưa thật hiệu quả. - GV vẫn là người làm việc, chưa giao nhiệm vụ cụ thể cho HS; HS chưa hình thành thói quen thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy mà các em ít có cơ hội bày tỏ thái độ, quan điểm, chưa hình thành được các kỹ năng và năng lực của người học. Mặc dù phương pháp dạy học đã được đổi mới song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên nhân là: 1. Về phía giáo viên Việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học đã được thực hiện nhưng còn chưa thường xuyên và chưa đồng đều, mới chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến thức một cách có chiều sâu; việc hiểu hết bản chất của nhóm năng lực chung và năng lực chuyên biệt ở môn Ngữ văn ở một vài giáo viên vẫn còn hạn chế. 2. Về phía học sinh Học sinh ở trường chủ yếu là học sinh vùng nông thôn, điều kiện kinh tế còn hạn chế, nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế và chưa đồng đều. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học nên chưa đảm bảo các năng lực. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI 3.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho học sinh. 3.1.1. Các phẩm chất cần hình thành cho HS Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực. -Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước vàgiữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì 6
  13. học sinh phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và học sinh phải được sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày. - Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trong về văn hóa, tôn trọng cộng đồng. - Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của học sinh, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ học sinh hình thành phẩm chất đáng quý này. - Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích trẻ nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho trẻ ngay từ nhỏ. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống... Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. 3.1.2. Các năng lực cần hình thành cho HS Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;… Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. Các văn bản Thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp 11, là những bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật, bao gồm cả những bài thơ theo thể Đường luật hoàn chỉnh và những bài thơ theo kiểu Đường luật phá 7
  14. cách- những bài thơ có xen câu ngũ ngôn, lục ngôn vào thơ thất ngôn, vì vậy khi hướng dẫn học sinh cảm thụ những văn bản này, GV cần hướng tới việc hình thành đầy đủ các năng lực mà môn Ngữ văn hướng tới, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, cảm thụ thẩm mỹ… Bảng các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh Các năng lực mà môn Ngữ văn hướng đến là Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực hợp tác; Năng lực tự quản bản thân; Năng lực giao tiếp Tiếng Việt; Năng lực thưởng thức văn học / cảm thụ thẩm mỹ. Để hình thành năng lực đọc hiểu thơ Nôm Đường luật cho học sinh thì các em phải đạt được những yêu cầu sau: - Nhận diện được thể loại và các đặc điểm của thể loại thơ Nôm Đường luật. - Cắt nghĩa, chú giải được các từ Hán, Nôm, điển tích điển cố trong các bài thơ Nôm Đường luật. - Phân tích được giá trị nội dung, nghệ thuật của các bài thơ Nôm Đường luật. 8
  15. - Kết nối, khái quát, hệ thống được các văn bản thơ Nôm Đường luật về nội dung, nghệ thuật và đánh giá được giá trị của thơ Nôm Đường luật. - Phát hiện, so sánh được sự sáng tạo của nhà thơ trong các bài thơ Nôm Đường luật. - Liên hệ, vận dụng với những giá trị sống hiện tại của bản thân và xã hội. Việc nắm rõ các yêu cầu trên là cơ sở để thiết kế hệ thống câu hỏi tìm hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật nhằm mục dích hướng dẫn học sinh đạt được năng lực đọc hiểu thể loại này. 3.2. Giải pháp 2: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi được GV sử dụng nhằm xác định rõ vấn đề và là cơ sở để học sinh khám phá, tìm ra những đáp án được ẩn giấu trong tình huống có vấn đề. Như vậy, câu hỏi nêu vấn đề chính là chìa khóa giúp cho cả GV - HS làm rõ được những tri thức khoa học tiềm ẩn, tạo ra trí tò mò, hứng thú cho HS, khuyến khích các em giải quyết vấn đề đặt ra. Thơ Nôm Đường luật có chủ đề phong phú và đa dạng. Các tác phẩm thơ Nôm Đường luật đề cập đến nhiều vấn đề lớn, phức tạp trong đời sống tinh thần của con người. Nhiều tác phẩm hướng tới những yếu tố giải phóng tình cảm, quyền sống hạnh phúc…của con người. Bên cạnh đó cũng có nhiều tác phẩm đề cập tới phạm trù đạo đức như “ái quốc, trung hiếu, yêu dân”. Trong hệ thống đề tài, chủ đề đa dạng của thơ Nôm Đường luật, việc đặt câu hỏi nêu vấn đề trong dạy đọc hiểu văn bản sẽ khơi gợi được năng lực tư duy của học sinh. Các dạng câu hỏi nêu vấn đề thường được sử dụng trong đọc hiểu thơ Nôm Đường luật bao gồm : - Câu hỏi nhận biết: kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ liệu, các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm. Thông qua việc trả lời các CH này giúp HS ôn lại được những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua. Các từ để hỏi thường là: Cái gì…; bao nhiêu…; hãy định nghĩa… Ví dụ khi dạy các bài thơ Đường luật sau, GV sử dụng các câu hỏi nhận biết như sau: Tự tình (Hồ Xuân Câu cá mùa thu (Nguyễn Thương vợ (Trần Hương) Khuyến) Tế Xương) Nêu những nét Nêu những nét chính về tác Nêu những nét chính về tác giả chính về tác giả giả Hồ Xuân Hương. Nguyễn Khuyến? Trần Tế Xương? Bài thơ được viết Bài thơ được viết trong Bài thơ được viết trong hoàn trong hoàn hoàn cảnh nào? cảnh nào? cảnh nào? 9
  16. Nhan đề của bài thơ Nhan đề của bài thơ là gì? Nhan đề của bài thơ là gì? là gì? Bài thơ được viết Bài thơ được viết bằng ngôn Bài thơ được viết bằng ngôn bằng ngôn ngữ ngữ nào? ngữ nào? nào? – Hãy xác định thể thơ mà – Hãy xác định thể – Hãy xác định thể thơ mà tác tác giả sử dụng trong bài thơ mà tác giả sử giả sử dụng trong bài thơ. thơ. dụng trong bài thơ. – Hãy xác định bố cục của bài – Hãy xác định bố cục của – Hãy xác định bố thơ. bài thơ. cục của bài thơ. Nhân vật trữ tình trong bài Nhân vật trữ tình trong bài thơ Nhân vật trữ tình thơ là ai? là ai? trong bài thơ là ai? Ở 2 câu thơ đầu Tác giả đã sử dụng bút pháp Tác giả đã sử dụng bút pháp hình ảnh bà Tú hiện nghệ thuật nào để làm nổi nghệ thuật nào để làm nổi bật lên trong TG, KG bật tâm trạng của nhân vật tâm trạng của nhân vật trữ tình ntn? Với công việc trữ tình trong bài thơ? trong bài thơ? gì? Tìm những từ chỉ không Xác định điểm nhìn của tác giả gian, thời gian ở hai câu ðề? Em hiểu thế nào là khi quan sát bức tranh phong Hình ảnh con người ở đây “nuôi đủ”? cảnh mùa thu? hiện lên ntn? Tâm trạng của nhân vật trữ Nêu những biện tình trong hai câu 3,4 thể Ở hai câu thơ đầu cảnh thu hiện pháp NT sử dụng ở hiện cụ thể qua hành động lên với những hình ảnh nào? hai câu thực? nào? Chỉ ra những Những hình ảnh thiên nhiên Tìm những hình ảnh TN BPNT được sử nào được miêu tả ở hai câu được miêu tả ở hai câu luận? dụng ở hai câu thực? luận? Ở hai câu luận tác giả miêu tả Xác định những từ ngữ nói những h/a thiên nhiên nào? Lời chửi đổng ở 2 lên tâm trạng của tác giả ở điểm nhìn của tác giả có sự thay câu cuối là của ai? hai câu kết? đổi như thế nào? Nêu những đặc sắc Hai câu thơ cuối điểm nhìn của Nêu những đặc sắc về nội về nội dung và NT tác giả dừng lại ở hình ảnh nào? dung và NT của bài thơ? của bài thơ? Xuất hiện âm thanh nào? Nêu những đặc sắc về nội dung và NT của bài thơ? - Câu hỏi thông hiểu: sử dụng loại CH này khi kiểm tra cách HS liên hệ , kết nối các dữ liệu… Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng lời nói, nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung 10
  17. đang học. Các cụm từ để hỏi thường là: tại sao…; hãy phân tích…; hãy so sánh…; hãy liên hệ… Các câu hỏi thông hiểu được sử dụng khi dạy các bài thơ Đường luật sau: Tự tình (Hồ Xuân Câu cá mùa thu Thương vợ (Trần Tế Hương) (Nguyễn Khuyến) Xương) Đặc điểm nào của con người Hồ Xuân Hương Nguyễn Khuyến là người Trần Tế Xương là người được thể hiện rõ nét nhất như thế nào? như thế nào? trong tác phẩm? – Đặt vào hoàn cảnh sáng Đặt vào hoàn cảnh sáng Đặt vào hoàn cảnh sáng tác đó, theo em bài thơ sẽ tác đó, theo em bài thơ sẽ tác đó, theo em bài thơ sẽ thể hiện cảm nghĩ, tâm sự thể hiện cảm nghĩ, tâm sự thể hiện cảm nghĩ, tâm sự gì của tác giả? gì của tác giả? gì của tác giả? Giải thích ý nghĩa của Giải thích ý nghĩa của Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó. nhan đề đó. nhan đề đó. Cắt nghĩa một số từ ngữ, Cắt nghĩa một số từ ngữ, Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu hình ảnh… trong các câu hình ảnh… trong các câu thơ. thơ. thơ. – Chỉ ra đặc điểm của thể – Chỉ ra đặc điểm của thể – Chỉ ra đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ thất ngôn bát cú trong thơ thất ngôn bát cú trong bài thơ. bài thơ. bài thơ. – Chỉ ra những đặc điểm – Chỉ ra những đặc điểm – Chỉ ra những đặc điểm về vần, nhịp, niêm, đối… về vần, nhịp, niêm, đối… về vần, nhịp, niêm, đối… trong bài thơ. trong bài thơ. trong bài thơ. – Có thể chia bài thơ theo – Nên chia bài thơ theo – Nên chia bài thơ theo những cách nào để phân những cách nào để phân những cách nào để phân tích? tích? tích? – Những từ ngữ nào trong – Những từ ngữ nào trong – Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định bài thơ giúp em xác định bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình? được nhân vật trữ tình? được nhân vật trữ tình? – Cảm hứng chủ đạo của – Cảm hứng chủ đạo của – Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài nhân vật trữ tình trong bài nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì? thơ là gì? thơ là gì? Chỉ ra biểu hiện của bút Chỉ ra biểu hiện của bút Em có nhận xét gì về TG, pháp đó qua những từ pháp đó qua những từ ngữ, KG và công việc của bà ngữ, hình ảnh… hình ảnh… Tú? Tại sao tác giả không nói Âm thanh tiếng trống gợi Em có nhận xét gì về điểm nuôi đủ 6 người mà lại cảm nhận về điều gì? nhìn của tác giả? tách riêng chồng và con? 11
  18. Nhân vật trữ tình đang ở Cách gieo vần trong hai Những BPNT đó có tác trong hoàn cảnh như thế câu thơ đầu có gì đặc biệt? dụng gì? nào? Tác giả đã sử dụng nghệ Hình ảnh thiên nhiên đó Nêu tác dụng của biện thuật gì? Nêu tác dụng của có gì khác thường? pháp nghệ thuật đó? biện pháp nghệ thuật đó? Nhận xét về sự thay đổi Sự thay đổi điểm nhìn đó Lời chửi đổng hướng tới giọng điệu so với hai câu có tác dụng gì? đối tượng nào? Vì sao? luận? Qua bài thơ, em hiểu Qua bài thơ gợi cho em Nêu tác dụng của âm thêm điều gì về con người những suy nghĩ gì? thanh đó? TTX? Qua bài thơ, em hiểu thêm điều gì về con người NK? - Câu hỏi vận dụng: kiểm tra khả năng áp dụng các dữ liệu, các khái niệm, các quy luật, các phương pháp vào hoàn cảnh và điều kiện mới. Khi đặt CH cần tạo ra những tình huống mới khác với điều kiện đã học trong bài học. Các cụm từ để hỏi thường là: làm thế nào…; em có thể … như thế nào… - Câu cá mùa thu (Nguyễn Tự tình (Hồ Xuân Hương) Khuyến) -Thương vợ (Trần Tế Xương) Em ấn tượng nhất về tác giả ở điều gì? Vì Bài thơ giúp em hiểu thêm điều gì về sao? tác giả? Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của em sẽ làm gì? tác giả, em sẽ làm gì? Nhan đề của bài thơ giúp em hiểu thêm vẻ Nhan đề của bài thơ giúp em hiểu đẹp tâm hồn nào của nữ thi sĩ? thêm vẻ đẹp tâm hồn nào của thi sĩ? Theo em, việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác Theo em, việc sử dụng ngôn ngữ đó dụng gì? có tác dụng gì? Em thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lý Em thấy việc sử dụng thể thơ đó có hay không? Vì sao? hợp lý hay không? Vì sao? Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân Em có nhận xét gì về tâm trạng của vật trữ tình trong bài thơ? nhân vật trữ tình trong bài thơ? Theo em, việc sử dụng bút pháp đó có tác Theo em, việc sử dụng bút pháp đó dụng gì? có tác dụng gì? Qua các yếu tố thời gian không gian em Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát hiểu gì về tâm trạng gì của tác giả? cảnh thu như thế nào? 12
  19. Liên hệ với cuộc đời của thi sĩ để hiểu rõ Hãy cho biết đó là cảnh thu đặc hơn về hoàn cảnh và tâm trạng tác giả. trưng ở miền quê nào? Nhận xét? Qua đó giúp người đọc hiểu tâm sự, tình Chỉ ra cái tài tình của tác giả trong cảm và thái độ của nvtt như thế nào trước việc khắc họa và miêu tả thiên nhiên? cuộc sống? – Em có nhận xét gì về tâm trạng của nvtt Nhận xét về bức tranh phong cảnh được thể hiện ở 2 câu kết? thiên nhiên ở 6 câu đầu? Hãy rút ra cách đọc phù hợp đối với từng Liên hệ với cuộc đời của NK, từ đó bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam. cho biết tâm trạng của tác giả? Hãy rút ra cách đọc phù hợp đối với từng bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Câu hỏi phân tích: kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó đi đến kết luận tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận điểm. Việc trả lời loại câu hỏi này cho thấy HS có khả năng tìm ra được mối quan hệ mới tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận. Các câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải (thể hiện sáng tạo). Các cụm từ để hỏi thường là: tại sao đi đến kết luận…; em có nhận xét gì về…; hãy chứng minh… - Câu hỏi tổng hợp: kiểm tra xem HS có thể đưa ra những dự đoán, giải quyết vấn đề, đưa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. CH tổng hợp thúc đẩy sự sáng tạo của HS các em phải tìm ra những yếu tố và ý tưởng mới để có thể bổ sung cho nội dung. GV cần lưu ý rằng CH loại này đòi hỏi một thời gian chuẩn bị khá dài vì vậy hãy để cho HS có đủ thời gian tìm ra câu trả lời. - Câu hỏi đánh giá: kiểm tra xem HS có thể đóng góp ý kiến và đánh giá các ý tưởng, giải pháp… dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra. Các dạng Câu hỏi phân tích; Câu hỏi tổng hợp; Câu hỏi đánh giá có thể tập trung vào các câu hỏi sau: Khi dạy Tự tình của Hồ Xuân Hương, GV đặt các câu hỏi: Câu hỏi 1. Em có suy nghĩ gì về hình tượng thiên nhiên (hàm ý so sánh) ở hai câu luận với hình tượng con người ở hai câu kết? Câu hỏi 2.Hãy nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Câu hỏi 3.Bài thơ khép lại bằng tiếng chửi “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không” Gợi ý câu 3 - Nhà thơ thương vợ nên chửi mình, chửi thói đời bạc bẽo. Cụ thể nhà thơ đã chửi những điều gì trong xã hội và nơi mình? 13
  20. - Nhưng đằng sau tiếng chửi là tâm trạng gì của nhà thơ? - Theo em, bi kịch đó là bi kịch gì? - Rốt cục, Tú Xương nhận ra mình như thế nào? Tâm trạng của nhà thơ là gì? Có thể nói, trong quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề được thể hiện qua sự kích thích tư duy HS. Tuy nhiên, hiệu quả đó lại phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức của từng em. Sẽ hoàn toàn không có tác dụng nếu GV đặt ra những câu hỏi quá dễ đối với khả năng của HS. GV cần có nhận xét, động viên với những câu trả lời đúng cũng như câu trả lời chưa đúng của các em. 3.3. Giải pháp 3: Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Hợp tác nhóm là cùng nhau làm việc, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc hay một lĩnh vực nào đó trong công việc vì mục đích chung. Phương pháp dạy học hợp tác còn được gọi bằng một số tên khác như "Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc “Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”. Đây là một Phương pháp dạy học mà "HS được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phương pháp dạy học hợp tác gồm có nhiều hình thức, cách dạy và học khác nhau đang được áp dụng. Cụ thể bao gồm: Một là: Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức thảo luận nhóm. Hai là: Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức hoạt động nhóm. Ba là: Phương pháp dạy học hợp tác theo dạng hội thảo (Seminar). Bốn là: Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức dự. Chẳng hạn khi dạy Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, trong nội dung đọc hiểu, GV chia nhóm như sau: GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, phát phiếu học tập có ghi câu hỏi hướng dẫn phân tích. Cụ thể nhu sau: Nhóm 1+2: Phân tích cảnh thu qua bài thơ? (qua điểm nhìn, màu sắc, âm thanh, không khí, cảnh vật, nhận xét chung?) Nhóm 3+4: Phân tích Tình thu qua bài thơ? Bài thơ "Câu cá mùa thu " nói chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao? Khi dạy đọc hiểu bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương, để hướng dẫn học sinh tìm hiểu hai câu thơ thực, GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, phát phiếu học tập có ghi câu hỏi hướng dẫn phân tích. Nhóm 1: Hình ảnh nào đọng lại sâu sắc khi đọc hai câu thơ trên? Tìm ít nhất hai câu ca dao nói về hình ảnh con cò? 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1