intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp đẩy mạnh sự tham gia tích cực của giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần cho bản thân ở trường THPT Diễn Châu 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp cho GV, CB, CNV cảm thấy thoải mái, vui vẻ, hạnh phúc mỗi khi đến trường, từ đó tích cực, tâm huyết với nghề, thêm yêu đời. Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, tiến tới xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc thành công, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp đẩy mạnh sự tham gia tích cực của giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần cho bản thân ở trường THPT Diễn Châu 4

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH SỰ THAM GIA TÍCH CỰC CỦA GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN TRONG PHONG TRÀO TDTT NHẰM NÂNG CAO SỨC KHỎE THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CHO BẢN THÂN Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 Lĩnh vực: Công Đoàn Diễn Châu, tháng 4 năm 2023 i
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH SỰ THAM GIA TÍCH CỰC CỦA GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN TRONG PHONG TRÀO TDTT NHẰM NÂNG CAO SỨC KHỎE THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CHO BẢN THÂN Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 Đồng tác giả: Lê Thị Thuỷ – Trường THPT Diễn Châu 4 Nguyễn Văn Ngọc – Trường THPT Diễn Châu 4 Lĩnh vực: Công Đoàn Diễn Châu, tháng 4 năm 2023 ii
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ý nghĩa Từ viết tắt Cán bộ CB Câu lạc bộ CLB Chuyên môn CM Công nhân viên CNV Giáo dục thể chất GDTC Giáo viên GV Giáo dục và đào tạo GD&ĐT Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Thứ tự TT Thể dục thể thao TDTT Trung học phổ thông THPT Thực nghiệm TN i
  4. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................... ….1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................ 1 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài ...................................................... 2 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm sức khoẻ, vai trò của sức khoẻ đối với CB, GV, CNV ............ 3 1.2. Quan điểm và sự lãnh đạo của Đảng về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.................................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 4 2.1. Hoạt động TDTT ở trường THPT Diễn Châu 4 trong giai đoạn hiện nay 5 2.2. Thực trạng sức khoẻ của GV, CB, CNV trường THPT Diễn Châu 4 và công tác tổ chức các hoạt động TDTT ..................................................................... 12 3. Hình thành giả thuyết khoa học và đề xuất giải phápError! Bookmark not defined. 4. Các giải pháp đẩy mạnh sự tham gia tích cực của giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần cho bản thân ở trường THPT Diễn Châu 4. ............................................................... 13 4.1. Nâng cao nhận thức ý nghĩa, vai trò của hoạt động TDTT trong GV, CB, CNV bằng phương pháp tuyên truyền ............................................................ 13 4.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường ......................................................................................................................... 16 4.3.Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa thường xuyên, liên tục, có hiệu quả ......................................................................................................................... 18 4.4.Tăng cường đội ngũ hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa bằng phương pháp đào tạo lực lượng hướng dẫn viên thể thao ............................................ 24 4.5.Tăng cường tổ chức hoạt động thi đấu nghiệp vụ sư phạm, thi đấu giao lưu, tổ chức các giải thi đấu thể thao ...................................................................... 25 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...................... 31 5.1.Mục đích khảo sát ................................................................................... 31 5.2.Nội dung và phương pháp khảo sát ....................................................... 31 5.3.Đối tượng khảo sát .................................................................................. 31 ii
  5. 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................ 32 6. Kết quả đạt được của đề tài ............................................................................. 38 6.1. Đối với học sinh, bản thân và đồng nghiệp .............................................. 38 6.2. Khả năng ứng dụng của đề tài. ................................................................. 42 1. Kết luận ......................................................................................................... 43 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 43 iii
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Từ mục tiêu “Khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, TDTT là một bộ phận không thể thiếu được của nền văn hoá nói chung, là sự tổng hợp các thành tựu khoa học của xã hội. Việc áp dụng các biện pháp chuyên môn nhằm nâng cao sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ và phát triển các yếu tố thể lực là rất cần thiết. GDTC trong trường học là một bộ phận tất yếu không thể thiếu được trong hoạt động giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu “Giáo dục để đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện về đức, trí, lao, thể, mỹ để hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh những hành trang tốt nhất trước khi bước vào cuộc sống”. Thực tiễn trong năm học 2022 – 2023 GV, CB, CNV nhà trường đã tham gia thi đấu các giải TDTT do Công Đoàn ngành GD&ĐT tổ chức 2 năm một lần nhằm bồi dưỡng, rèn luyện, phát huy sức khoẻ cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong ngành để tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp “trồng người” của mình. CB, GV, CNV trường THPT Diễn Châu 4 đã tích cực tham gia giải TDTT của ngành Giáo dục và đào tạo Nghệ An và đã đạt giải cao ở môn bóng chuyền nam, nữ. Đồng thời cùng với sự mong muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và thi đấu thể dục thể thao của bản thân đối với trường, ngành; đáp ứng mục tiêu sức khỏe cho giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong thời kỳ mới. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh sự tham gia tích cực của giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần cho bản thân ở trường THPT Diễn Châu 4” 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu của đề tài: Giúp GV, CB, CNV trường THPT Diễn Châu 4 thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa của công tác luyện tập TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ bản thân. Qua sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi muốn đưa ra những kinh nghiệm, phương pháp luyện tập TDTT GV, CB, CNV trường THPT Diễn Châu 4 sau giờ lên lớp nhằm nâng cao sức khoẻ của bản thân. Giúp cho GV, CB, CNV cảm thấy thoải mái, vui vẻ, hạnh phúc mỗi khi đến trường, từ đó tích cực, tâm huyết với nghề, thêm yêu đời. Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, tiến tới xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc thành công, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Phương pháp nghiên cứu của đề tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu sau: 1
  7. + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận trong rèn luyện sức khoẻ và luyện tập TDTT; các thông tư, văn bản chỉ đạo về luyện và thi đấu TDTT do ngành GD&ĐT ban hành. + Phương pháp điều tra về thực trạng luyện tập TDTT của GV, CB, CNV tại các trường phổ thông trên địa bản huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về mục tiêu của đề tài. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài xây dựng và áp dụng được một số giải pháp đẩy mạnh sự tham gia tích cực của giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần cho bản thân ở trường THPT Diễn Châu 4 từ đó nâng cao phẩm chất, năng lực cho GV, CB, CNV 4. Kế hoạch thực hiện đề tài TT Hoạt động Sản phẩm Thời gian 1 Nghiên cứu cơ sở lý luận Cơ sở lý luận 7/2022 đến 12/2022 2 Điều tra thực trạng việc Cơ sở thực tiễn 9/2022 đến 1/2023 luyện tập TDTT của giáo viên ở trường THPT 3 Xây dựng một số giải Một số giải pháp đẩy 9/2022 đến 3/2023 pháp đẩy mạnh sự tham mạnh sự tham gia tích gia tích cực của giáo cực của giáo viên, cán viên, cán bộ, công nhân bộ, công nhân viên trong viên trong phong trào phong trào TDTT nhằm TDTT nhằm nâng cao nâng cao sức khoẻ thể sức khoẻ thể chất và tinh chất và tinh thần cho bản thần cho bản thân ở thân trường THPT Diễn Châu 4 4 Thực nghiệm sư phạm Kết quả thực nghiệm 9/2022 đến 3/2023 5 Viết đề tài và tham vấn Đề tài SKKN 01/2023 đến 4/2023 đồng nghiệp, chuyên gia 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm sức khoẻ, vai trò của sức khoẻ đối với CB, GV, CNV Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO- World Health Organization): “Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế”. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu các ý nghĩa xung quanh định nghĩa trên. Hoàn toàn thoải mái về mặt thể chất: Hoạt động thể lực, ăn, ngủ , quan hệ tình dục… tất cả các hoạt động sống trên đều ở trạng thái tốt nhất phù hợp với từng lứa tuổi. Hoàn toàn thoải mái về mặt tâm thần: Là luôn bình an trong tâm hồn. Biết cách chấp nhận và đương đầu với các căng thẳng khó khăn trong cuộc sống, trong công việc. Hoàn toàn thoải mái về mặt xã hội: Có nghề nghiệp ổn định với thu nhập đủ sống. Các vấn đề an sinh xã hội được đảm bảo. Không có bệnh tật hay tàn phế: Là không có bệnh về thể chất , bệnh về tâm hồn, bệnh liên quan đến xã hội và sự an toàn về mặt xã hội. Như vậy, với câu hỏi sức khỏe là gì, định nghĩa về sức khỏe của WHO đã bao hàm tất cả mọi mặt: Về thể chất, tinh thần, tâm hồn… của mỗi cá nhân. Chúng ta không chỉ khỏe về mặt thể lực mà còn phải khỏe về mặt xã hội. Sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ, mật thiết. Người xưa vẫn thường nói: “Một trí tuệ minh mẫn chỉ có trong một cơ thể cường tráng” và để có một cơ thể cường tráng, khỏe mạnh thì nhất thiết phải rèn luyện thân thể. Trên thế giới, nhiều lãnh tụ cách mạng và nhiều nhà tư tưởng lớn trước đây rất coi trọng việc rèn luyện thân thể, họ cho rằng: “Con người phát triển toàn diện là con người được phát triển về trí lực, thể lực, đạo đức, thẩm mĩ và kỹ năng lao động”. Trong số các danh nhân văn hóa thế giới được Liên hợp quốc suy tôn thì Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương mẫu mực về rèn luyện thân thể. Tấm gương của Người luôn được nhân dân ta và thế hệ trẻ noi theo. 1.2. Quan điểm và sự lãnh đạo của Đảng về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ trương đúng đắn đó được thể hiện rõ trong công cuộc phòng, chống đại dịch Covid-19. Đảng ta xác định đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân là đầu tư cho phát triển, mang lại lợi ích chung và lâu dài cho toàn xã hội. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được thể hiện trong việc xây dựng y tế cơ sở, công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng, xã hội hóa y tế, đổi mới tài chính y tế, xây dựng đội ngũ 3
  9. cán bộ y tế. Thực hiện chủ trương đúng đắn của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nền y tế Việt Nam có bước phát triển vững chắc, hướng tới công bằng, chất lượng, hiệu quả và phát triển. Ngày 25.10.2017, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW “về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”. Nghị quyết này đã nêu 5 quan điểm, 9 nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Nghị quyết đề ra mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại Vắc xin. Tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%... Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII thông qua chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2021-2030 đã đề ra chỉ tiêu về xã hội, trong đó tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Phát biểu tại lễ khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Tổng Bí thư, Chủ tịch Nước Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: “Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” và “Nguồn lực con người là quan trọng nhất”. Để thực hiện quan điểm chỉ đạo này, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII khẳng định giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt có tính quyết định để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Đại hội XIII nhấn mạnh: “Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Chất lượng đội ngũ nhà giáo quyết định chất lượng giáo dục. Chất lượng đội ngũ nhà giáo ngoài các năng lực chuyên môn và kĩ năng sư phạm thì chất lượng đó còn phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ, thể chất, tinh thần của nhà giáo để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh. Trên cơ sở căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của sở giáo dục và đào tạo, của công đoàn ngành giáo dục để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục và các đoàn thể xây dựng chương trình hoạt động phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn 4
  10. 2.1. Hoạt động TDTT ở trường THPT Diễn Châu 4 trong giai đoạn hiện nay Cùng với việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, thời gian qua, Trường THPT Diễn Châu 4 đã chú trọng phát triển phong trào thể dục - thể thao (TDTT) trong trường học nhằm tạo sân chơi lành mạnh cho cán bộ, giáo viên, học sinh. Nhiều câu lạc bộ (CLB) thể thao, học thuật được triển khai và thu hút đông đảo GV, CB, CNV, học sinh tham gia, góp phần giáo dục toàn diện. Sau một thời gian dài bị gián đoạn bởi đại dịch COVID-19, cùng với các hoạt động dạy và học, hoạt động tập luyện thể dục, thể thao của GV, CB, CNV, học sinh trường THPT Diễn Châu 4 đã trở lại trạng thái bình thường mới. Phong trào thể dục thể thao là một trong những phong trào có vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà trường. Đây là hoạt động có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Để đánh giá khách quan, đề tài tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi google form qua link https://forms.gle/JPWKi4dXZxUfXgGL6. Kết quả phỏng vấn GV, CB, CNV được trình bày ở Bảng 2.1. Bảng 2.1. Kết quả điều tra thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT của GV, CB, CNV Trường THPT Diễn Châu 4 (n = 77) TT Nội dung Tổng cộng n=77 n Tỉ lệ % 1 Nếu có thời gian nhàn rỗi thầy (cô) có tham gia tập luyện TDTT không? Có 75 97,4 không 2 2,6 2 Động cơ tập luyện TDTT của Thầy (cô): - Ham thích. 13 16,9 - Có tác dụng RLTT. 61 79,2 - Bị lôi cuốn. 2 2,6 - Để nâng cao chất lượng công việc 18 23,4 3 Thầy (cô) tập luyện TDTT: - Thường xuyên. 39 50,6 - Thỉnh thoảng. 38 49,4 5
  11. - Không tập 0 0 4 Yếu tố làm hạn chế việc tập luyện TDTT của Thầy (cô)? - Do chưa có sự nổ lực của bản thân. 45 58,4 - Do điều kiện sân bãi. 21 27,3 - Do thiếu thốn dụng cụ. 10 13,0 - Không đủ trang bị: giầy, quần áo tập 01 1,3 5 Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tập luyện TDTT của thầy (cô): - Tập có huấn luyện viên hướng dẫn, tổ chức. 16 20,8 - Có thời gian tập luyện. 35 45,5 - Có điều kiện sân bãi, dụng cụ tập luyện. 15 19,5 - Có sự ủng hộ của thầy cô, bạn bè, người thân 11 14,3 Từ kết quả Bảng 2.1 ta thấy: Số GV, CB, CNV được hỏi hầu hết đều có nhu cầu tập luyện ngoại khóa chiếm 97,4%, chỉ có 2,6% là không có nhu cầu tập luyện TDTT. Như vậy đại đa số các GV, CB, CNV mong muốn và có nhu cầu thực sự về tập luyện TDTT. Biểu đồ 2.1. Kết quả điều tra câu hỏi 1. Động cơ tham gia tập luyện của GV, CB, CNV chủ yếu do ham thích thể thao chiếm 16,9%, có 79,2% số GV, CB, CNV được hỏi trả lời tập luyện TDTT có tác dụng rèn luyện thân thể và 23,4% số GV, CB, CNV được hỏi cho tập luyện TDTT để nâng cao chất lượng giờ dạy, còn số GV, CB, CNV tham gia tập luyện TDTT do bị lôi cuốn chiếm rất ít chỉ có 2,6%. Điều đó chứng tỏ GV, CB, CNV tham gia tập luyện TDTT chủ yếu để rèn luyện thân thể từ đó nâng cao chất lượng giờ dạy 6
  12. Biểu đồ 2.2. Kết quả điều tra câu hỏi 2. Số GV, CB, CNV tham gia tập luyện TDTT thường xuyên chiếm 49,4%, còn Số GV, CB, CNV thỉnh thoản tham gia tập luyện TDTT là 50,6%, không có GV, CB, CNV nào không tham gia tập luyện TDTT. Như vậy các GV, CB, CNV đã quan tâm đến việc luyện tập TDTT của mình tuy nhiên không thường xuyên. Biểu đồ 2.3. Kết quả điều tra câu hỏi 3. Yếu tố làm hạn chế việc tập luyện TDTT của GV, CB, CNV chủ yếu do chưa có sự nổ lực của bản thân chiếm 58,4%, do điều kiện sân bãi 27,3%, Do thiếu thốn dụng cụ 13,0%, Không đủ trang bị: giầy, quần áo tập 1,3%. Như vậy nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế việc tập luyện TDTT của GV, CB, CNV là do chưa có sự nổ lực của bản thân. 7
  13. Biểu đồ 2.4. Kết quả điều tra câu hỏi 4. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tập luyện TDTT của GV, CB, CNV qua khảo sát có 20,8% cho rằng tập có huấn luyện viên hướng dẫn, tổ chức, 45,5% Có thời gian tập luyện, 19,5% có điều kiện sân bãi, dụng cụ tập luyện và 14,3% có sự ủng hộ của thầy cô, bạn bè, người thân. Như vậy đa số GV, CB, CNV cho rằng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tập luyện TDTT của họ là tập có huấn luyện viên hướng dẫn, tổ chức. Biểu đồ 2.5. Kết quả điều tra câu hỏi 5. Dựa trên nhu cầu, nguyện vọng của GV, CB, CNV trong trường, công đoàn đã thành lập các câu lạc bộ TDTT hoạt động thường xuyên và liên tục sau giờ học buổi chiều. Về phía GV, CB, CNV nữ đã tập hợp những chị em có nhu cầu, nguyện vọng, sở thích bóng chuyền thành lập câu lạc bộ bóng chuyền gồm 21 thành viên, câu lạc bộ bóng đá. Câu lạc bộ đã lập thành nhóm zalo, để trao đổi thông tin và lên kế hoạch luyện tập hàng ngày. 8
  14. Hình 2.1. Nhóm zalo CLB bóng chuyền nữ trường Diễn Châu 4 Từ câu lạc bộ bóng cuyền nữ đã tuyển chọn ra đội hình đấu chính gồm 11 thành viên và cũng lập nhóm để luyện tập, giao lưu với đội bạn và thi đấu các giải do xã, huyện, ngành tổ chức. Hình 2.2. Nhóm zalo đội bóng chuyền nữ chính trường Diễn Châu 4 9
  15. Vào các buổi chiều sau những giờ học căng thẳng, sau những buổi làm việc mệt nhọc, dưới sân trường diễn ra nhiều hoạt động thể thao lành mạnh của GV, CB, CNV. Những môn thể thao được GV, CB, CNV ưu tiên lựa chọn để tập luyện chủ yếu là bóng chuyền, bóng đá, cầu lông … Hình 2.3. Tập luyện môn bóng chuyền hơi nữ Hình 2.4. Tập luyện môn bóng đá nữ 10
  16. Về phía GV, CB, CNV nam đã thành lập được câu lạc bộ bóng đá, bóng lưới và bóng chuyền, thành lập nhóm zalo để thông báo lịch tập hàng ngày, hàng tuần. Hình 2.5. Nhóm zalo các đội bóng đá, bóng chuyền và bóng lưới nam. Các hoạt động này của trường THPT Diễn Châu 4 được GV, CB, CNV hưởng ứng nhiệt tình, trở thành phong trào sâu rộng, đạt hiệu quả cao. Có thể thấy, những hoạt động tập luyện TDTT hàng ngày góp phần khuyến khích GV, CB, CNV trường THPT Diễn Châu 4 có một lối sống lành mạnh, phát triển một niềm đam mê lâu dài với các hoạt động ngoại khoá và thể chất. Đây không chỉ là những sân chơi để GV, CB, CNV tạo sự gắn kết, giao lưu, học hỏi, rèn luyện các kĩ năng xã hội mà còn là hoạt động giúp GV, CB, CNV giảm được những căng thẳng, mệt mỏi. Nhận thấy hiệu quả của các hoạt động thể dục, thể thao, trường THPT Diễn Châu 4 sẽ quan tâm tổ chức nhiều hơn nữa các hình thức tập luyện TDTT. Qua đó thúc đẩy phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ trong GV, CB, phát triển lên một bước mới. Phong trào TDTT có tác dụng giúp mỗi người được thoải mái vui vẻ sau những giờ làm việc căng thẳng, nguồn cảm hứng cho những sáng tạo cho những bài học mới. Tham gia các hoạt động TDTT giúp chúng ta có sức khỏe tốt, gắn chặt thêm tinh thần đoàn kết, tính tập thể. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động TDTT là một trong những nhiệm vụ quan trọng, tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích giúp GV, CB, CNV thoải mái tâm lý, để có thêm nguồn năng lượng tích cực giúp thầy cô đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục học sinh, giúp GV, CB, CNV, và học sinh gần gũi, biết chia sẻ, động viên, đoàn kết phấn đấu trong thi đua học tập, rèn luyện từ 11
  17. đó có ý thức tốt trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh. Với vai trò quan trọng như vậy nên cấp uỷ chi bộ đã xây dựng Nghị quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2023 - 2028 trong có có nhiệm vụ nâng cao sức khoẻ, thể chất, tinh thần cho GV, CB, CNV để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Cấp uỷ, chi bộ đã chỉ đạo chính quyền nhà trường và các đoàn thể như Công đoàn, Đoàn trường, tổ chuyên môn cụ thể hoá thành các kế hoạch, chương trình hoạt động theo năm học để phát triển đội ngũ, trong đó có tăng cường tổ chức các hoạt động TDTT cho GV, CB, CNV. Chiến lược phát triển nhà trường THPT Diễn Châu 4 giai đoạn 2023 - 2028 và tầm nhìn 2030 đã xây dựng tầm nhìn, các mục tiêu, nhiệm vụ phấn đấu nâng cao chất lượng đội ngũ trong đó có nhiệm vụ nâng cao sức khỏe cho GV, CB, CNV, tạo môi trường, phong trào tốt để GV, CB, CNV tham gia rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ nhà giáo từ cán bộ quản lý đến giáo viên, nhân viên. 2.2. Thực trạng sức khoẻ của GV, CB, CNV trường THPT Diễn Châu 4 và công tác tổ chức các hoạt động TDTT Đến thời điểm hiện nay nhà trường có 91 CBGVNV trong biên chế với 38 lớp gần 1589 học sinh. Trong đó CB, GV, NV nữ là 56 người chiếm tỷ lệ: 62%. Độ tuổi từ 31 tuổi trở xuống: 04 người chiểm tỷ lệ: 4,4% Độ tuổi từ 31- 40 tuổi: 28 người chiếm tỷ lệ: 31,1% Độ tuổi từ 41- 50 tuổi: 56 người chiếm tỉ lệ: 62,2% Độ tuổi từ 51- dưới 60: 02 người chiếm tỉ lệ: 2,3% Như vậy, đội ngũ của nhà trường có trên 62,2% CB, GV, CNV độ tuổi trên 40, đây là độ tuổi có nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm với tỷ lệ khá cao, sức khỏe bắt đầu có dấu hiệu giảm sút. Nhận thức được việc cần thiết phải kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho CB, GV, CNV. Năm học 2022 - 2023 nhà trường và công đoàn trường đã quan tâm phối hợp với bệnh viện đa khoa Diễn Châu tổ chức khám sức khoẻ tổng quát cho toàn thể CB, GV, CNV. Kết quả tổng hợp cho thấy tình hình sức khoẻ của CB, GV, CNV bên cạnh những CB, GV, CNV có sức khoẻ tốt thì còn có những hạn chế như: CB, GV, CNV có chỉ số đường huyết cao chiếm tỷ lệ 17,5% tổng số CB, GV, CNV, mỡ máu cao và gan nhiễm mỡ chiếm tỷ lệ 15,3%; men gan cao chiếm tỷ lệ: 11,2%, thừa cân, béo phì độ I, II, III chiếm tỷ lệ: 21,6%, một số CB, GV, CNV có thị lực suy giảm; viêm họng mãn tính, nhiễm giun, sán kí sinh, cá biệt một số CB, GV, CNV được phát hiện có u vú, u tuyến giáp; u nang buồng trứng, khô gan… điều đó đã ảnh hưởng tới sức khoẻ, tinh thần và khả năng đáp ứng nhiệm vụ dạy học, làm việc của CB, GV, CNV . 12
  18. Qua tìm hiểu cho thấy những hạn chế về sức khoẻ của CB, GV, CNV có liên quan đến lối sống, chế độ dinh dưỡng, chế độ vận động của CB, GV, CNV. Thường những CB, GV, CNV này ít vận động, ít tập thể dục thể thao, thừa cân (béo bụng), có thói quen uống nhiều rượu, bia, hoặc hút thuốc lá, thuốc lào. Chưa có nhận thức đúng về nguyên nhân, các phương pháp phòng bệnh, chế độ dinh dưỡng chưa khoa học, chưa hợp lý. Đặc biệt trong thời gian dịch bệnh Covid-19 có diễn biến phức tạp, lây lan trong cộng đồng. CB, GV, CNV trong nhà trường đã tạo ra không ít tâm ý lo lắng, bất an, nhất là những CB, GV, CNV bị nhiễm Covid-19 có những dấu hiệu kéo dài do ảnh hưởng của hậu Covid-19, sức đề kháng đã giảm đi rất nhiều. Bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động TDTT trong CB, GV, CNV nhà trường cũng còn một số hạn chế nhất định, như: nhận thức của một số cán bộ chủ trì các đoàn thể và tổ chuyên môn về vai trò của hoạt động TDTT chưa đầy đủ, sâu sắc; tổ chức hoạt động TDTT ở các tổ công đoàn, còn sơ sài, chưa khơi dậy được khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên; thời gian tập luyện hạn chế, kinh phí tổ chức, đầu tư thiết bị cho hoạt động TDTT tuy đã được nâng lên song còn nhiều khó khăn... nhà trường, công đoàn trường những năm trước đây chưa tổ chức được nhiều hoạt động TDTT mang tính thường xuyên cho CB, GV, CNV nhất là tổ chức các câu lạc bộ rèn luyện sức khoẻ theo năng lực và sở thích của cá nhân nên chưa thu hút được đông đảo CB, GV, CNV tham gia rèn luyện. Nhà trường và các đoàn thể chưa chú trọng công tác tư vấn, tuyên truyền để nâng cao nhận thức và các biện pháp phòng chống bệnh tật, nâng cao sức đề kháng, dinh dưỡng khoa học hợp lý cho CB, GV, CNV. Một số CB, GV, CNV còn bận việc gia đình, nhà xa trường, con nhỏ nên chưa có nhiều thời gian để luyện tập TDTT, mặc dầu các đồng chí đã cố gắng luyện tập nhưng chưa thường xuyên vì vậy hiệu quả chưa cao. Trước những thực trạng trên và tình hình sức khoẻ của CB, GV, CNV nhà trường nên các thành viên công đoàn các tổ tham mưu cho cấp uỷ chi bộ, lãnh đạo trường, công đoàn, đoàn trường đưa nhiệm vụ nâng cao sức khoẻ CB, GV, CNV vào trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch giáo dục nhà trường và các chương trình hoạt động thi đua của Công đoàn, Đoàn trường trong từng năm học. Nhà trường và Công đoàn đã phối hợp cụ thể hoá các giải pháp, thống nhất chủ trương, tổ chức chỉ đạo thực hiện trong nhà trường để góp phần nâng cao sức khoẻ, thể chất, tinh thần cho CB, GV, CNV góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường. 3. Các giải pháp đẩy mạnh sự tham gia tích cực của giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần cho bản thân ở trường THPT Diễn Châu 4. 3.1. Nâng cao nhận thức ý nghĩa, vai trò của hoạt động TDTT trong GV, CB, CNV bằng phương pháp tuyên truyền Mục đích: 13
  19. Làm cho lực lượng GV, CB, CNV hiểu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học các cấp, từ đó tạo động cơ tập luyện TDTT đúng đắn và thói quen tập luyện bền vững cho GV, CB, CNV. - Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác TDTT trong nhà trường cho các đối tượng: GV, CB, CNV và học sinh tạo tiền đề cho việc triển khai các giải pháp tiếp theo. Nội dung: Tăng cường tuyên truyền, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT trong trường học. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của GV, CB, CNV về tầm quan trọng của việc tập luyện TDTT đối với sức khỏe và cuộc sống. Tuyên truyền về các giải thi đấu thể thao trong và ngoài trường, các đội tuyển thể thao của trường, các tấm gương và hình ảnh đẹp về thể thao, từ đó có tác động trực tiếp và thay đổi nhận thức của GV, CB, CNV. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông báo số 158/TB-BGDĐT ngày tháng năm 2019 thông báo kết luận của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Phùng Xuân Nhạ tại hội nghị “Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao trường học” trong ngành Giáo dục. Các thầy giáo, cô giáo phải là những tấm gương trong tập luyện thể dục thể thao (TDTT) để HS noi theo. Mỗi nhà trường chủ động lựa chọn ít nhất một môn thể thao thế mạnh, CB, GV, CNV yêu thích để phát triển thành phong trào, tổ chức thường xuyên, thiết thực, hiệu quả. Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ TDTT trong nhà trường để thu hút nhiều CB, GV, CNV tham gia. Tổ chức thực hiện: Tuyên truyền trên hệ thống của trường về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT trong trường học; tầm quan trọng của TDTT và việc tập luyện TDTT hàng ngày; về các giải thi đấu thể thao của GV, CB, CNV và đặc biệt khi có đội tuyển thể thao của trường tham gia thi đấu. Tuyên truyền bằng hệ thống hình ảnh, pano, áp phích về tầm quan trọng của việc tập luyện TDTT với sức khỏe. Tạo nhóm Zalo, Messge, facebook….. để kết nối những người yêu thích TDTT và muốn tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa. để cùng nhau chia sẻ những hoạt động, bài viết, hình ảnh đẹp về TDTT… Huấn luyện viên TDTT phải có nhiệm vụ thông qua bài tập liên hệ với thực tế giúp GV, CB, CNV (người tập luyện) hiểu được vai trò, ý nghĩa, tác dụng và lợi ích của tập luyện TDTT. Đặc biệt, thông qua các bài tập để GV, CB, CNV nắm rõ các cơ sở khoa học sinh học của GDTC, các nguyên lý của vận động (kỹ năng, kỹ xảo vận động); Tác dụng của vận động đối với cơ thể và các hệ cơ quan trong cơ thể; 14
  20. Cách vệ sinh sức khoẻ sau vận động, giúp sinh viên hiểu và biết vận dụng các phương pháp phòng và tránh chấn thương trong tập luyện TDTT, cũng như biết cách sơ cứu khi bị chấn thương. Cộng điểm thi đua cho những GV, CB, CNV tích cực tham gia các hoạt động TDTT của trường. Khuyến khích GV, CB, CNV tích cực học hỏi, tìm hiểu, theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày, đọc thêm sách báo về các kiến thức, kỹ thuật và các thông tin TDTT trong nước và thế giới. Đơn vị phối hợp: Giáo viên bộ môn GDTC – Quốc phòng phối hợp với công đoàn, chi đoàn giáo viên, tổ chức thực hiện. Tiêu chí đánh giá giải pháp: Đánh giá tần số thực hiện tuyên truyền: số buổi tuyên truyền, thời gian mỗi buổi, đánh giá qua số lượng người tham gia và số thành viên của nhóm, câu lạc bộ... Đánh giá qua nhận thức tích cực của GV, CB, CNV về vị trí, vai trò của TDTT ngoại khóa. - Nội dung và cách làm: Phối hợp với công đoàn, chi đoàn giáo viên, quán triệt các chỉ thị Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác luyện tập TDTT trong trường học; Làm cho CB, GV, CNV hiểu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác luyện tập TDTT trong trường học các cấp . Trên cơ sở đó, để nâng cao chất lượng GDTC và thể thao trường học, chúng ta cần thực hiện những nhiệm vụ như: + Cần thay đổi nhận thức về mục đích, vai trò và tác dụng của GDTC, thể thao trường học, trước hết là ngay trong ngành Giáo dục, từ đó tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội, nhìn nhận GDTC, thể thao trường học đóng vai trò quan trọng, là hoạt động vận động không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của mỗi CB, GV, CNV. Làm tốt công tác GDTC cho CB, GV, CNV sẽ tạo được nền móng vững chắc cho sự phát triển bền vững, lâu dài đối với sức khỏe, thể chất, trí tuệ con người. + Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền, vận động của các tổ chức như công đoàn, chi đoàn giáo viên, tổ công đoàn. + Triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực TDTT trong nhà trường. + Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong nhà trường đối với sự nghiệp phát triển TDTT, góp phần chăm lo sức khỏe thể chất, tinh thần cho CB, GV, CNV. +Tuyên truyền, vận động, tập hợp CB, GV, CNV tham gia các hoạt động tập luyện, thi đấu TDTT trên các trang nhóm zalo của trường, công đoàn, tổ…. với các hình thức phù hợp. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2