Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp để thực hiện mục tiêu Học sinh - chủ thể hạnh phúc trong tiến trình xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 2
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Một số giải pháp để thực hiện mục tiêu Học sinh - chủ thể hạnh phúc trong tiến trình xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 2" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ vai trò, hiệu quả của một số giải pháp nhằm đạt được mục tiêu Học sinh - chủ thể hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 2; Thông qua đề tài giúp BGH nhà trường, bản thân và các đồng nghiệp có cơ sở để thực hiện hiệu quả mục tiêu Học sinh - chủ thể hạnh phúc tiến tới xây dựng Trường học hạnh phúc tại Trường THPT Đô Lương 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp để thực hiện mục tiêu Học sinh - chủ thể hạnh phúc trong tiến trình xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 2
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ do c ọn ề t Hạnh phúc là điều mà ai cũng mong muốn đạt được trong cuộc đời mình. Ở mỗi thời điểm khác nhau, chúng ta sẽ mong muốn hạnh phúc với những nội hàm khác nhau. Hạnh phúc là trạng thái vui vẻ vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. Chỉ khi nào con người ở trạng thái vui vẻ chúng ta mới có thể có hiệu suất mong muốn từ công việc. Hạnh phúc là mục tiêu sống, mục tiêu hành động của bất cứ cá nhân nào trong cuộc đời này. Nó là điểm xuất phát và cũng chính là đích đến trên hành trình sống của mỗi người. Nếu nhìn suốt chiều dài cuộc đời mỗi người, chúng ta sẽ thấy quãng thời gian con người đến trường, ngồi trên ghế nhà trường, sống trong môi trường giáo dục chiếm một khoảng thời gian không hề ngắn. Vì thế, giáo dục với vai trò quan trọng của mình cũng cần phải được nhìn nhận, được tiếp cận ở việc mang lại hạnh phúc cho người học và nhà trường phải trở thành trường học hạnh phúc, ở đó mọi người đều có được cảm giác vui vẻ vì đạt được ý nguyện. Làm thế nào để mỗi thầy giáo, cô giáo của chúng ta được hạnh phúc, để họ có thể mang đến hạnh phúc cho học sinh và ngược lại học sinh hạnh phúc sẽ đem đến niềm vui, sự phấn chấn và nhiệt thành trong công việc cho thầy cô giáo. Mô hình “Trường học hạnh phúc” bắt đầu triển khai vào tháng 11/2019 theo Công văn số 312/CĐN ngày 12/11/2019 của Công đoàn Giáo dục Việt Nam phát động. Ngôi trường hạnh phúc là nơi các triết lý, hành động giáo dục đều lấy học sinh làm trung tâm dựa trên sự thấu hiểu từng đứa trẻ và đưa thành tựu đến cho trẻ theo cách riêng. Muốn có trường học hạnh phúc phải có những con người (những chủ thể) hạnh phúc: các chủ thể trong một nhà trường bao gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh. Và để xây dựng trường học hạnh phúc thì tiến trình đầu tiên là đảm bảo hạnh phúc cho học sinh. Bởi thế, học sinh được xem là cái "rốn" của mọi hoạt động ở trường - người chủ của ngôi trường, là trung tâm của mọi hạnh phúc. Học sinh hạnh phúc là mục tiêu phấn đấu của các chủ thể còn lại trong nhà trường. Ngày 9/5/2022, tại talk show "Mỗi ngày đến trường là một ngày vui: Ngôi trường hạnh phúc - Trẻ được là chính mình" do báo Tuổi Trẻ phối hợp với Trường quốc tế Canada tổ chức, các chuyên gia giáo dục, tâm lý, y học đã bàn về cách tạo cho học sinh môi trường vui vẻ, nơi học sinh được tự do sáng tạo và tìm ra những đam mê của chính bản thân. Như vậy, học sinh hạnh phúc là chủ thể chính được quan tâm trong các nhà trường và trên các diễn đàn về giáo dục. Điểm mới trong mục tiêu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 là hướng tới việc xây dựng cho các em học sinh cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, từ đó có đóng góp tích cực cho đất nước. Đây là điểm mà trong chương trình giáo dục cũ chưa đề cập đến. Việc quan tâm đến nhân cách, cá tính và đời sống tâm hồn là một việc quan trọng. Bởi mỗi con người đều có những định hướng, tâm hồn, tính cách khác nhau, nếu không phát triển hoặc phát triển không 1
- phù hợp sẽ sinh chán nản và mất định hướng. Như vậy, các nhà trường thực hiện mục tiêu đem đến hạnh phúc cho học sinh cũng là một trong những mục tiêu hướng tới của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp để thực hiện mục tiêu “Học sinh - chủ thể hạnh phúc” trong tiến trình xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Đô Lương 2" để triển khai thực hiện. 2. Mục c ng ên cứu - Nghiên cứu để làm rõ vai trò, hiệu quả của một số giải pháp nhằm đạt được mục tiêu “ Học sinh - chủ thể hạnh phúc” tại trường THPT Đô Lương 2. - Thông qua đề tài giúp BGH nhà trường, bản thân và các đồng nghiệp có cơ sở để thực hiện hiệu quả mục tiêu “ Học sinh - chủ thể hạnh phúc” tiến tới xây dựng Trường học hạnh phúc tại Trường THPT Đô Lương 2. 3 Đố tƣợng nghiên cứu Sáng kiến tập trung nghiên cứu một số giải pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu “ Học sinh - chủ thể hạnh phúc” tại Trường THPT Đô Lương 2. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để Học sinh hạnh phúc thì có thể tiến tới để đạt mục tiêu Trường học hạnh phúc. 5 N ệm vụ v p ạm v ng ên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về học sinh hạnh phúc, trường học hạnh phúc. - Khảo sát, đánh giá thực trạng về môi trường giáo dục trong các nhà trường hiện nay; sự hiểu biết và quan niệm của CB, GV, NV, phụ huynh về hạnh phúc của học sinh tại Trường THPT Đô Lương 2. - Một số giải pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu “ Học sinh - chủ thể hạnh phúc”. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về học sinh hạnh phúc, trường học hạnh phúc; đề xuất một số giải pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu “ Học sinh - chủ thể hạnh phúc”. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai áp dụng cho học sinh trường THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong 3 năm học 2021 - 2022; 2022 - 2023; 2023 – 2024. 2
- 6 P ƣơng p áp ng ên cứu 6.1. Phương pháp điều tra Sử dụng phương pháp điều tra để tìm tòi, thu thập các số liệu liên quan đến các đối tượng được nghiên cứu. 6.2. Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp quan sát để ghi chép lại về không gian, điều kiện giáo dục trong các lớp học trong nhà trường; quan sát thái độ, hành vi, tác phong, ứng xử giữa các đối tượng được nghiên cứu. 6.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn và báo cáo của ngành, trường, sách báo, ... liên quan đến đề tài. 6.4. Phương pháp thực nghiệm và thống kê Phân tích và xử lý các số liệu thu thập được để đưa ra các nhận định và đánh giá về một số giải pháp để đạt mục tiêu học sinh hạnh phúc. 7 Đóng góp mớ của ề t - Đề tài được thực hiện lần đầu tiên tại Trường THPT Đô Lương 2. Có nhiều công trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp để xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc nhưng đề xuất các giải pháp để học sinh - chủ thể hạnh phúc thì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên. - Đề tài nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu cần thiết của học sinh, giáo viên, nhà trường và xã hội. - Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm được đúc rút từ thực tiễn nên tính khả thi của đề tài rất cao. PHẦN 2 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm hạnh phúc Mỗi con người sinh ra ở trên đời, chẳng ai lại không mong muốn mình được hạnh phúc. Tình cảm ấy, mơ ước chung ấy, không phân biệt giới tính, lứa tuổi, màu da, sắc tộc, tôn giáo... Chỉ có điều, mỗi người lại có một suy nghĩ riêng về hạnh phúc và không phải lúc nào, người nào cũng có sự cắt nghĩa “hạnh phúc” một cách rõ ràng. Trong cả tư tưởng phương Tây và phương Đông, các nhà triết học cổ đại đã đề cập về hạnh phúc trong các tác phẩm của họ. Theo Đức Phật, người ta có thể đạt được hạnh phúc thông qua sức mạnh của tâm trí, bằng cách vượt qua những nhu cầu và mong muốn, sự bình tĩnh hoặc sự an tâm và suy nghĩ tích cực (Fronsdal, 3
- 2005). Phật giáo xác định hạnh phúc là thứ không chỉ là trung tâm của mỗi cá nhân, mà là một thứ gì đó được chia sẻ với những người khác. Trong The Dhammapada, hay giáo lý của Đức Phật, hạnh phúc là có bạn bè khi có nhu cầu nảy sinh (Fronsdal, 2005, trang 80). Theo Socrates, hạnh phúc không chỉ là mục đích của cuộc sống, mà còn là thứ gì đó có thể đạt được và có thể dạy được thông qua nỗ lực của con người; đặc biệt là thông qua “đức hạnh” (Beebe, 2003). Aristotle sau đó xác định hạnh phúc không chỉ là mục đích tồn tại của con người, mà còn là thứ gì đó phụ thuộc vào việc thực hiện tính cách đạo đức thông qua các đức tính trong đó là tình bạn, công lý và quyền công dân (Crisp, 2000). Hạnh phúc có thể được định nghĩa là ở trạng thái cảm xúc tích cực hoặc trạng thái ảnh hưởng tích cực, trong khi hạnh phúc đề cập đến một giá trị, hoặc những gì có thể được coi là tốt cho một người (Haybron, 2013). Theo từ điển tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học- NXB Từ điển Bách khoa) hạnh phúc được hiểu “Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện”. Người ta có thể nói về hạnh phúc của cá nhân, một tổ chức như gia đình, nhà trường, một cơ quan đoàn thể và cũng có thể nói về hạnh phúc của cả một dân tộc. Như vậy, ta thấy có một điểm chung quan trọng trong quan niệm về hạnh phúc của nhiều quốc gia, đó là hạnh phúc nhất thiết phải gắn với niềm vui. Suy cho cùng, chính tình yêu mới là điều quan trọng nhất để con người mang lại những cảm giác và hạnh phúc cho nhau. 1.2. Trường học hạnh phúc Khái niệm trường học hạnh phúc bắt nguồn từ nhiệm vụ của UNESCO là thúc đẩy hòa bình thông qua giáo dục, và đặc biệt từ hai trong bốn trụ cột của việc học: Học cách sống cùng nhau và học cách trưởng thành. Mặc dù học cách sống cùng nhau bao gồm các phẩm chất chủ yếu dựa trên các mối quan hệ, bao gồm sự đồng cảm, khoan dung, tôn trọng sự đa dạng, giao tiếp và tinh thần đồng đội (UNESCO, 2014); Học tập để trưởng thành những phẩm chất xuất phát từ bên trong con người, như sáng tạo, tư duy phê phán, tự thúc đẩy, kiên trì và lạc quan (Faure et. al., 1972). UNESCO đã đưa ra một mô hình “Trường học hạnh phúc - Happy School” gồm 22 tiêu chí xoay quanh 3 chữ P: People (con người), Process (Hệ thống), Place (Môi trường) (Gồm 3 yếu tố chính): C ữ P ầu t ên l People (Con ngƣờ ) Để có một trường học hạnh phúc thì cần chú trọng xây dựng những giá trị nhân văn và những chuẩn mực hành xử tích cực giữa người với người. Cụ thể là giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với Ban giám hiệu nhà trường, giữa giáo viên với phụ huynh. C ữ P t ứ a là Process (Hệ t ống) Các quy trình, chính sách, hoạt động... được thiết kế để vận hành ngôi trường 4
- ấy có hợp lý hay không. Thật khó để học trò hạnh phúc khi mà ngày ngày các em phải đối mặt với khối lượng bài vở khổng lồ, thời gian chơi đùa gần như chẳng có. Cũng như thật khó để giáo viên kiến tạo lớp học hạnh phúc cho học trò của mình với một chương trình quá tải, áp lực thành tích đè nặng trên vai, các công cụ hỗ trợ thì ít ỏi mà đồng lương thì bèo bọt. C ữ P t ứ ba l Place (Mô trƣờng) Những không gian vật chất lẫn không gian văn hóa giúp cho trường học là một môi trường an toàn, thân thiện với học sinh. Trong đó sẽ không có nhà vệ sinh bẩn, bạo lực học đường, mất an toàn trường học. Lấy cảm hứng từ mô hình Happy School - “Trường học hạnh phúc” - của UNESCO, “Trường học hạnh phúc” được triển khai thí điểm vào tháng 4/2018 ở một số trường học tại thành phố Huế, được nhân rộng trên địa bàn cả nước và nhiều trường đang phấn đấu xây dựng “Trường học hạnh phúc”. Vậy “Trường học hạnh phúc” là gì và các tiêu chí xây dựng nó ra sao? “Trường học hạnh phúc” có thể hiểu là nơi thầy cô, học sinh cũng như phụ huynh đều cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học. Là nơi tình yêu thương giữa các nhà giáo, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau được trân trọng và bồi đắp hàng ngày. Ngoài ra, “Trường học hạnh phúc” phải là nơi an toàn cho các hoạt động dạy và học của thầy trò, không tồn tại cách hành xử bạo lực, không diễn ra các hành vi phi đạo đức. Bên cạnh truyền thụ kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học sinh, trường còn chú trọng giáo dục bồi đắp tâm hồn đẹp cho các em. Mọi xúc cảm riêng biệt, cá tính sáng tạo của thầy và trò phải luôn được tôn trọng, không bị áp đặt một cách máy móc, rập khuôn theo phương cách giáo dục xưa cũ lỗi thời, lạc hậu. Mục tiêu các hoạt động của nhà trường không chỉ nhằm làm cho giáo viên và học sinh cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học, mà còn từ nơi khởi đầu đó, hạnh phúc sẽ lan tỏa đến phụ huynh, học sinh và toàn xã hội. Nhằm xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, mỗi lớp học thực sự trở nên hạnh phúc, mỗi ngày đến trường của học sinh thực sự là một ngày vui. Tiếp đó, các học sinh đến trường được trải nghiệm giờ học hạnh phúc và giờ ra chơi hạnh phúc; giao lưu sau giờ ra chơi và gửi thông điệp “Những mong muốn của các em về ngôi trường hạnh phúc”. Theo ông Đặng Tự Ân - Giám đốc Quỹ quốc gia đổi mới GDPT, nguyên Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học (Bộ GD&ĐT) trường học hạnh phúc là ngôi trường mà ở đó học sinh được phát triển toàn diện, trở thành chính mình và các em được che chở bởi môi trường học tập an toàn, thân thiện và đầy tình thương. “Khoa học đã chứng minh, việc đưa mô hình trường học hạnh phúc vào nhà trường dưới dạng lồng ghép vào các mô hình dạy học đổi mới khác thì thành tích học tập của học sinh được tăng lên 10 - 12%. Hạnh phúc như một loại kỹ năng mềm và được hình 5
- thành theo quy trình vòng tròn khép kín, như sau: Môi trường học đường - học sinh tỏ thái độ - Bắt đầu động não - Nhận thấy hạnh phúc (tích cực hay tiêu cực) - Đưa ra hành động phù hợp - Có thành tích học tập - Môi trường học đường". Hiện nay, nhận xét, đánh giá việc học tập được xem trọng hơn là việc xếp loại kết quả học tập. Đây là việc làm khó khăn hơn nhưng giá trị nó mang lại thì rất có ý nghĩa với người học, tạo tâm lý tốt hơn, khi việc nhận xét, đánh giá vì sự tiến bộ của người học đã tạo động lực học tập tích cực. Muốn vậy, các nhà trường, giáo viên phải hạn chế việc giảng dạy theo kiểu chỉ truyền thụ kiến thức và kiểm tra kiến thức theo tiêu chuẩn quy định, thay vào đó là việc nhận xét, đánh giá tạo nên động lực học tập cho học sinh. Hơn nữa, bằng cách khai thác tiềm năng của giáo dục để nâng cao hạnh phúc của người học, người học sẽ được trang bị tốt hơn và có động lực để đóng góp cho xã hội hòa bình hơn, công bằng hơn, bền vững hơn và cuối cùng là hạnh phúc hơn. Hơn bao giờ hết, điều này báo hiệu sự cần thiết của các trường học để trở thành những nơi hạnh phúc hơn. 1.3. Lớp học hạnh phúc Một lớp học hạnh phúc là lớp học tự xây dựng cho mình mục tiêu, sứ mệnh phù hợp với học sinh, giáo viên và bối cảnh giáo dục hiện nay; trong đó có mục tiêu “Làm cho học sinh, giáo viên yêu trường, yêu lớp, cùng tiến bộ trên cơ sở những giá trị tốt đẹp”. Hạnh phúc ở đây có thể tập trung vào ba giá trị cốt lõi đó là: An to n, yêu t ƣơng v tôn trọng. An toàn được hiểu bao gồm cả về thể chất và tinh thần. Điều kiện đủ của nó là trường học, lớp học cần có tối thiểu những cơ sở vật chất, nhân lực để bảo đảm an toàn cơ bản, trong đó có an toàn về tinh thần. Điều đó chỉ có thể làm được khi quản lý nhà trường, giáo viên, nhân viên, học sinh đều có nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của bản thân, những quy định pháp lý mà họ được bảo vệ, phải tuân thủ, và nhất là có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Một môi trường học đường chỉ có thể có hạnh phúc nếu các mối quan hệ được xây dựng và thực thi dựa trên yêu thương. Yêu thương bắt đầu từ sự thấu hiểu, chia sẻ với người khác mà không phải là sự ích kỉ, đơn phương thực hiện. Yêu thương cũng là một giá trị truyền thống của dân tộc ta, nên phát huy nó không phải là việc khó khăn. Song, bối cảnh xã hội phức tạp, khiến cho nhiều hoạt động tập thể lớp học bị rời rạc. Nhận thức coi trọng các yếu tố kinh tế, về lợi ích cá nhân... hoặc những khó khăn rình rập đời sống của mỗi người, mỗi gia đình đã khiến cho việc quan tâm lẫn nhau, làm việc cùng nhau, vì nhau đang có phần bị xem nhẹ. Để xây dựng một lớp học trong tình yêu thương đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả học sinh trong lớp và giáo viên, trong đó cần nhất là sự chuyển biến về công tác quản lý học sinh của giáo viên chủ nhiệm. Sự tôn trọng trong mỗi tập thể lớp cần mỗi người thay đổi nhận thức và cách 6
- thực hiện dựa trên dân chủ trường học và cách huy động lực lượng tham gia vào các hoạt động trong nhà trường. Các chuyên gia giáo dục khuyến cáo rằng, dựa trên tôn trọng, hầu hết các công việc sẽ diễn ra suôn sẻ và có trách nhiệm cao. Đặc biệt, với các giáo viên, khi thấu hiểu giá trị tôn trọng, biết tôn trọng, họ sẽ làm được việc tôn trọng học sinh, dẫn đến thay đổi lớn về nội dung, cách thức giáo dục. Từ đó sẽ tạo ra những thành tựu lớn cho giáo dục con người. Mối quan hệ giữa các giá trị này có tính hữu cơ, tạo ra môi trường để mỗi người có thể nhận ra bản thân mình, và những điều mình có thể làm cho tập thể lớp, trường trở nên tốt đẹp hơn, từ đó có hạnh phúc. Lớp học hạnh phúc là nơi khiến cả thầy và trò đều có cảm giác “muốn đến”. Vì thế, nhiệm vụ của các thầy cô bây giờ không chỉ đơn giản là lên lớp với những bài giảng trong sách vở và những vận dụng thực tế, mà còn là làm thế nào để đối với các em trường học, lớp học trở thành một nơi thú vị để sống và học được một điều thú vị để làm. Đó là một mục tiêu mà tất cả chúng ta đều hướng đến vì tương lai của các em học sinh. Vì thế, sứ mệnh của người thầy lại càng trở nên thiêng liêng và cao cả hơn bao giờ hết. Ở lớp học hạnh phúc và trường học hạnh phúc, học sinh sẽ được lên tiếng và được lắng nghe một cách đầy tôn trọng. Thay vì bị la mắng, kỷ luật và dọa dẫm thì các em có thể được sai lầm, được bày tỏ cảm xúc cũng như ý kiến của mình trong môi trường học đường. Điều đó sẽ giúp các em cảm thấy tự tin, vui vẻ, hạnh phúc và được tôn trọng. Từ đó, rèn luyện ý thức và khả năng tập trung từ chính nhận thức của bản thân mình. Tôn trọng cảm xúc là một trong những yếu tố tạo nên lớp học hạnh phúc. Bởi dù ở lứa tuổi nào, các em cũng có những hỉ nộ ái ố như người lớn. Không nên nghĩ rằng đi học là một ưu đãi và các em phải tự bằng lòng với điều mà mình nhận được. Vậy, yếu tố cốt lõi nhất để xây dựng lớp học hạnh phúc là quan hệ giữa học sinh và giáo viên phải thay đổi, giữa học sinh và học sinh cũng phải thay đổi, phải cảm thấy hạnh phúc trong các mối quan hệ này: có thể bắt đầu bằng việc giáo viên thay đổi quan niệm về việc quản lý hành vi học sinh trong lớp. 1.4. Học sinh hạnh phúc trong mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 “Chương trình GDPT 2018 cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”. Như vậy, mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 hướng tới hạnh phúc của học sinh. Hạnh phúc của học sinh là được học kiến thức, có kỹ năng trong cuộc sống, được phát huy hết cá tính, sống có nhân cách có ý nghĩa và có những đóng góp cho quê hương đất nước. 2. Cơ sở thực tiễn 7
- 2.1. Thực trạng triển khai và xây dựng mô hình “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” Ngày 22/4/2019, Bộ GD&ĐT đã tổ chức Lễ phát động “Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc”. Mục tiêu của kế hoạch nhằm tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, hướng tới sự chuẩn mực trong ứng xử, không vi phạm các quy chế, quy định của ngành. Với việc xây dựng mô hình điểm “Trường học hạnh phúc - Thầy cô hạnh phúc - Học sinh hạnh phúc”, trong đó lấy tiêu chí trường học không có hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo làm tiêu chí chính. - Ngày 12/11/2019 Công đoàn Giáo dục Việt Nam đã có Công văn số 312/CĐN về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. - Ngày 29/12/2019 Công đoàn ngành GD&ĐT Nghệ An ban hành Công văn số 235 về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Từ chỉ đạo của các cấp, các nhà trường đã triển khai kế hoạch xây dựng trường học hạnh phúc trong đó nêu rõ các tiêu chí để xây dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc cho các cơ sở giáo dục. Mở các lớp tập huấn cho BCH công đoàn cơ sở, triển khai thí điểm xây dựng mô hình “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” ở một số đơn vị…Tuy nhiên, việc triển khai và xây dựng mô hình “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” ở một số trường còn nhiều lúng túng, chưa thực hiện triệt để, còn chung chung lồng ghép trong các nội dung thực hiện khác. Thậm chí, nhiều GV chưa nắm được các tiêu chí “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” như thế nào. Từ thực trạng đó dẫn đến hiểu về bản chất “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh phúc” còn rất mơ hồ. 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, NV và phụ huynh, học sinh trường THPT Đô Lương 2 về hạnh phúc của học sinh Như đã đặt vấn đề, để xây dựng trường học hạnh phúc cần có các chủ thể hạnh phúc bao gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh. Trong đó, học sinh là trung tâm của hạnh phúc trong nhà trường. Để hiểu rõ nhận thức của CBQL, GV, NV và phụ huynh, học sinh về hạnh phúc cho học sinh, chúng tôi đã tiến hành làm khảo sát dựa trên các tiêu chí đảm bảo hạnh phúc cho học sinh (Phụ lục 1). Kết quả k ảo sát n ƣ sau : * Đối với CBQL, GV, NV:Link khảo sát: https://forms.gle/ZcKsYsxo37TX6UPj9 8
- Biểu đồ 1.1: Kết quả khảo sát nhận thức CBQL,GV,NV về mục tiêu“ Học sinh – chủ thể hạnh phúc” * Đối với phụ huynh: Link khảo sát: https://forms.gle/Czu8meBwbJBy46818 Biểu đồ 1.2: Kết quả khảo sát nhận thức của phụ huynh về mục tiêu “ Học sinh – chủ thể hạnh phúc” * Đối với học sinh: Link khảo sát : https://forms.gle/vdHXUJ2F3vG3Mbb6 Biểu đồ 1.3: Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về mục tiêu“ Học sinh – chủ thể hạnh phúc” 9
- Phân tích kết quả k ảo sát ta t ấy: - Các chủ thể trong nhà trường là CBQL, GV, NV, phụ huynh, học sinh đều thấy cần phải đảm bảo hạnh phúc cho học sinh - chủ thể quan trọng nhất trong nhà trường: + Tỷ lệ rất cần thiết, cần thiết chiếm ưu thế từ 85% - 90%; + Tỷ lệ ít cần thiết chiếm tỷ lệ rất ít từ 0,5% - 1,5% ; + Tỷ lệ không cần thiết gần như không có. - Đây là cơ sở định hướng cho nhà trường xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động để đảm bảo hạnh phúc cho học sinh - chủ thể quan trọng nhất trong nhà trường trong tiến trình xây dựng Trường học hạnh phúc. - Như vậy, dựa trên 21 tiêu chí trường học hạnh phúc của UNESCO, chúng tôi đã chọn ra 10 tiêu chí cần có để thực hiện, đảm bảo hạnh phúc cho học sinh; mỗi tiêu chí chúng tôi đề ra các giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu “học sinh hạnh phúc”. Đây cũng chính là những hoạt động thực tế đã được triển khai có hiệu quả tại Trường THPT Đô Lương 2 trong thời gian qua. CHƢƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU “ HỌC SINH - CHỦ THỂ HẠNH PHÚC” TẠI TRƢỜNG THPT ĐÔ ƢƠNG 2 1. Những giải pháp từ n trƣờng 1.1. Tạo môi trường an toàn, thân thiện không có bắt nạt học đường 1.1.1. Mục tiêu - Về nhận thức: Tạo lập một môi trường giáo dục với tất cả các điều kiện về vật chất và tinh thần có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người học, ở đó người học được bảo vệ, không bị tổn hại về thể chất và tinh thần. - Mục tiêu xậy dựng: Môi trường giáo dục lành mạnh, không có tệ nạn xã hội, không bạo lực; người học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có lối sống lành mạnh, ứng xử văn hóa; một môi trường mà người học được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ và tạo điều kiện để phát triển phẩm chất và năng lực. 1.1.2. Cách thức thực hiện - Phân công nhiệm vụ cụ thể trong Ban giám hiệu: 10
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh an toàn trước hết cần có sự điều hành chỉ đạo của BGH nhà trường. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học, BGH đã có sự phân công nhiệm vụ cụ thể công việc phụ trách cho từng thành viên: + Ông Trần Văn Trung - Hiệu trưởng chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung; + Ông Trần Hồng Hà - Phó Hiệu trưởng chỉ đạo công tác chuyên môn và công tác Đoàn thanh niên; + Ông Nguyễn Minh Hà - Phó Hiệu trưởng chỉ đạo công tác An ninh trường học và công tác xây dựng cơ sở vật chất; + Ông Tăng Hồng Phú - Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác Đảng và Hướng nghiệp cho học sinh. Mỗi Phó Hiệu trưởng phụ trách một công việc cụ thể, nhưng trách nhiệm chung là phải phối hợp chặt chẽ với nhau để tạo nên một môi trường học tập lành mạnh, an toàn và sáng tạo. Với quyết tâm đem lại môi trường học tập an toàn và thân thiện, BGH trường THPT Đô Lương 2 đã rất chú trọng công tác an ninh trường học. Với quan niệm chỉ có trường học an toàn thì mới triển khai được nhiệm vụ học tập, đảm bảo nhiệm vụ năm học. BGH chỉ đạo quyết liệt công tác an ninh trường học, đảm bảo CSVC, trang thiết bị dạy học, quan tâm tới môi trường làm việc lành mạnh, đối xử thân thiện công bằng; phát huy tinh thần dân chủ trong nhà trường. Ban An ninh được thành lập ngay từ đầu năm học với nhiệm vụ giữ nề nếp kỷ cương trong nhà trường. Các đồng chí trong Ban an ninh phân công trách nhiệm kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở việc tham gia giao thông, trang phục, đeo thẻ, công tác vệ sinh đầu buổi học; duy trì thực hiện nề nếp trong các buổi học chính khóa cũng như học thêm. Đảm bảo an ninh trường học 11
- Để đảm bảo an toàn cho học sinh trên đường đi học, đầu năm học, BGH đã tổ chức hội nghị mời Công an các xã có học sinh theo học trên địa bàn để cùng phối hợp đảm bảo an toàn, an ninh cho học sinh trên mọi nẻo đường. Qua hội nghị cùng nhau bàn bạc, đưa ra giải pháp kết hợp với lực lượng Công an xã giúp nhà trường tạo điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho học sinh an tâm đến trường. Địa bàn theo học của HS tại trường rất phức tạp, đặc biệt có một số em ở xã Bài Sơn phải đi qua vùng núi đá hẻo lánh của xã Tràng Sơn. Địa phận vắng vẻ này tạo điều kiện cho các thành phần cơ hội bắt nạt các em HS trên đường đến trường và trở về nhà. Không ít các em HS đã chia sẻ bản thân các em bị đe dọa và bị cưỡng chế đưa tiền cho các thành phần bất hảo ấy. Tình trạng này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn và tâm lí của HS. Nắm bắt được thông tin phản ánh từ phụ huynh học sinh, BGH, Ban an ninh nhà trường đã tiến hành xác minh thông tin. Sau khi xác nhận thông tin phản ánh là có thực, BGH đã tiến hành làm việc và đã phối hợp với Công an xã Tràng Sơn để đưa ra giải pháp ngăn chặn. Sau 3 năm thực hiện phối hợp chặt chẽ, quyết liệt giữa Ban an ninh nhà trường với Công an của xã Tràng Sơn, hiện tượng bắt nạt này đã được giải quyết. Điều này đã được học sinh và phụ huynh rất hoan nghênh. Hình ảnh hội nghị giao ban công tác an ninh trường học với công an các xã Quy chế phối hợp thực hiện công tác ANTH 12
- - Thành lập Đội Thám tử học sinh: Tiêu chí lựa chọn: Đội “Thám tử” là những học sinh ưu tú có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, được lựa chọn từ 36 lớp. Mục đích hoạt động: nắm bắt diễn biến, tình hình và các tình huống bất ngờ trong học sinh để báo lại với Ban an ninh, có hướng xử lý kịp thời trước khi vụ việc xảy ra. Nguyên tắc hoạt động: Bí mật. Đội Thám tử học sinh làm việc hoàn toàn độc lập, các “thám tử” không biết nhau. Mỗi thám tử sẽ trực tiếp gặp người phụ trách (thành viên Ban an ninh) khi có sự cố, tình huống bất thường hoặc sẽ được thành viên Ban an ninh giao nhiệm vụ cụ thể khi có tình huống cần thu thập thông tin. Nhiệm vụ Ban an ninh là giữ bí mật mọi thông tí cá nhân của các thành viên Đội thám tử. Trong năm học 2022 -2023, 2023 -2024 đã thành lập đội “Thám tử ” gồm 12 em ở cả 3 khối. Với sự tham gia của Đội thám tử, nhiều hành vi vượt qua giới hạn, không được làm của một số học sinh đã được phát hiện và có giải pháp kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra. - Xây dựng mô hình “ Lá chắn an toàn”: Mục đích: trước thực tại xã hội ngày càng phức tạp, tệ nạn xã hội ngày càng biến tướng, những rủi ro như tai nạn, đuối nước, bạo lực... tiềm ẩn rình rập đe dọa đến cuộc sống của con người thì học sinh là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất. Trường thành lập mô hình “ Lá chắn an toàn” mà nòng cốt là Bí thư chi đoàn của 36 chi đoàn học sinh. Nhiệm vụ: 36 Bí thư chi đoàn sẽ cùng nhau hỗ trợ để tham gia tuyên truyền tác hại của thuốc lá điện tử, phòng chống đuối nước, tham gia giao thông an toàn. Bên cạnh tuyên truyền, những thành viên trong đội còn gần gũi, động viên những bạn đã và đang có dấu hiệu vi phạm, thuyết phục bạn sửa chữa. Bảo vệ học sinh trước tệ nạn xã hội, trước những rủi ro trong cuộc sống là trách nhiệm của cả nhà trường và gia đình. Tuy nhiên có một thực tế là không phải học sinh nào khi gặp vấn đề phát sinh do tệ nạn xã hội cũng tìm đến giáo viên để chia sẻ và tìm cách giải quyết. Vì vậy, mô hình “Lá chắn an toàn” này sẽ phát huy tính hiệu quả khi các em là học sinh, bạn bè với nhau sẽ dễ chia sẻ và giãi bày hơn. Trong quá trình áp dụng mô hình này, các thành viên trong đội đã thể hiện rõ trách nhiệm, sự quan tâm, sâu sát với hoàn cảnh của bạn bè mình hơn, bởi vậy các em đã có những phản ánh kịp thời với Ban an ninh để tất cả cùng phối hợp và giải quyết tình huống. 13
- Hình ảnh tuyên truyền và ký cam kết thực hiện các quy định của pháp luật, tái hiện hình ảnh tham gia giao thông không an toàn để các em thay đổi ý thức. - Đảm bảo an toàn trong khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị điện, nước trong nhà trường: + Để đảm bảo an toàn cho học sinh khi tham gia học tập tại trường, BGH đã chú trọng về công tác đảm bảo CSVC trong từng lớp học, trong khuôn viên nhà trường. Với nguồn xã hội hóa hàng năm nhà trường kịp thời thay thế bàn ghế mới cho các lớp, đúng tiêu chuẩn khoa học, phù hợp lứa tuổi, thay mới hệ thống cửa chính, cửa sổ đảm bảo an toàn, giữ ấm mùa đông, giảm nắng mùa hè. + Đối với hệ thống điện, là yếu tố dễ gây chập cháy mất an toàn nhất, trước khi bước vào năm học mới, nhà trường đã thay toàn bộ hệ thống dây điện để đảm bảo đủ tải, ốp vỏ nhựa. Hệ thống các ổ cắm điện bố trí khoa học, đảm bảo thuận tiện cho các thiết bị trong phòng như quạt mát, màn hình ti vi dạy học, máy tính của GV. + Đối với nước uống của HS, nhà trường phối hợp công ty nước sạch đảm bảo nguồn nước đến tận mỗi lớp, nguồn nước được gửi kiểm định hàng năm đảm bảo an toàn sức khỏe cho học sinh. Dưới mỗi gốc cây đều bố trí các vòi nước, các chậu nước rửa tay được lắp đặt hiện đại ở nhiều khu vực thuận tiện cho học sinh sử dụng. + Công tác phòng cháy chữa cháy được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Bộ công an, hàng nămg có tu bổ thay thế để đảm bảo vận hành tốt khi có rủi ro xảy ra.. Với những nỗ lực đó, BGH nhà trường đã thực sự quan tâm chú trọng tạo môi trường an toàn cho học sinh, nỗ lực dành những gì tốt nhất cho các em, để các em không gặp bất cứ rủi ro gì trong quá trình tham gia các hoạt động tại trường. 14
- Cở sở vật chất ngày càng khang trang hiện đại và an toàn cho HS 1.1.3. Kết quả đạt được - Nề nếp nhà trường đi vào ổn định, các em có tâm lý an tâm đến trường; môi trường thân thiện không có học sinh bị bắt nạt. Trong năm học, Ban an ninh đã phát hiện và giải quyết kịp thời 15 vụ việc xích mích, mâu thuẫn giữa các học sinh trong trường, hạn chế tối đa các hành động tiêu cực, không có những vụ việc đáng tiếc xảy ra. - CSVC nhà trường ngày càng hiện đại an toàn cho học sinh. Hiện tại nước sạch đã được lắp đặt tại 36 lớp và các em sử dụng trong 3 năm qua; hệ thống phòng cháy chữa cháy được trang bị đầy đủ theo quy định. Nhà trường đã thay mới bàn ghế, hệ thống cửa hoàn thiện cho 24 lớp và kế hoạch sẽ thay thế 12 lớp còn lại trong dịp hè sắp tới. - Học sinh có tâm trạng phấn khởi, được che chở bảo vệ, không có hiện tượng bắt nạt những bạn yếu thế để các em vui vẻ và có động lực đến trường. 1.2. Tạo không gian học tập, vui chơi mở và xanh 1.2.1. Mục tiêu Tạo không gian học tập vui chơi mở và xanh, đó là không gian học tập thoáng đãng gần gũi với môi trường, đảm bảo có bóng mát, có cây xanh, từ đó sẽ đảm bảo được sức khỏe, vệ sinh cho trò, tạo được hứng thú cho trò mỗi ngày đến 15
- trường. Không gian mở cũng là một yêu cầu đáp ứng mục tiêu của Chương trình GDPT 2018. 1.2.2. Cách thức thực hiện - Trồng thêm nhiều cây xanh, vườn hoa, tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp: + Trồng thêm cây xanh cho lớp học, trường học: cây xanh góp phần tô điểm cho khung cảnh thêm xanh, sạch, mát mẻ, giúp giáo viên và học sinh giảm bớt căng thẳng, tâm hồn thoải mái; giúp học sinh, giáo viên được hít thở không khí trong lành một cách nhẹ nhàng, bảo vệ sức khỏe, đồng thời góp phần nuôi dưỡng tâm hồn, tạo môi trường thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt tại trường. Để có không gian xanh cho lớp học, GV hướng dẫn học sinh chọn các loại cây gần gũi, có thể trồng được trong nhà như trầu bà, các giống cây thủy canh, các loại thân mềm, dễ sống trong môi trường lớp học. Đặc biệt, điểm nhấn trong giải pháp này là giáo dục các em học sinh luôn có ý thức bảo vệ môi trường bằng cách tái chế rác thải từ nhựa. Dưới bàn tay khéo léo và trí tưởng tượng sáng tạo của học sinh, chúng ta sẽ có được rất nhiều các chậu hoa, bình hoa dễ thương, độc đáo. Qua sự quan sát của chúng tôi, mỗi khi lên lớp, hệ thống các bình hoa xanh do các em tự tay chăm sóc đã làm dịu đi rất nhiều không khí oi bức của những ngày vào hạ. Rõ ràng, một hành động nhỏ nhưng chúng ta đã thu về được hiệu quả rất lớn, một mặt giúp học sinh ý thức về việc bảo vệ môi trường sống, tình yêu thiên nhiên, mặt khác sẽ giáo dục học sinh cách giảm áp lực, căng thẳng trong học tập. Một số sản phẩm bình hoa tự làm trang trí lớp Khó khăn nhất của giải pháp này là chúng ta phải vượt qua được những định kiến như: làm màu, làm đối phó, thậm chí cho việc làm này là vô bổ, tốn thời gian, làm ảnh hưởng đến thời gian học tập… Muốn thế, chúng tôi đã nêu gương bằng cách giáo viên tham gia trồng cây đầu năm sẽ đánh dấu cây mình trồng trên sơ đồ cây xanh, sau có chịu trách nhiệm chăm sóc cây trong suốt cả quá trình. + Tôn tạo bồn hoa, cây cảnh, ao sen và cây ăn quả tạo nên cảnh quan môi trường nhà trường xanh - sạch - đẹp. Hoạt động này do các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên và Công đoàn nhà trường tổ chức, phát động và triển khai vào đầu 16
- các năm học. Mỗi lớp được giao phụ trách trồng và chăm sóc mỗi bồn hàng ngày. Đến dịp 20/11 và 26/3, Đoàn trường tổ chức chấm điểm thi đua. Trong hai năm học 2021 - 2022, 2022 - 2023, tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên đã phát động các phong trào trồng cây xanh trong trường, đó là phong trào trồng vườn cây ăn quả, phong trào trồng ao sen, trồng vườn sả làm tinh dầu…. Sau khi phát động các phong trào trồng cây, các giáo viên và học sinh toàn trường đã hưởng ứng rất nhiệt tình. Một số khu vực của Trường trước đây là góc khuất cây dại mọc, hoặc để trống, nay đã được cải tạo lại thành các bồn hoa, các vườn ăn quả, vườn rau xanh. Đặc biệt những bông hoa rực rỡ với đầy đủ các màu sắc vươn lên trong khuôn viên nhà trường ở mọi ngõ ngách, kể cả góc khuất đã tạo nên một không gian tươi vui, thân thiện, đầy sức sống. Hoạt động này vừa tạo được cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp vừa tạo được niềm vui, niềm yêu thích cho giáo viên và các em học sinh. Đặc biệt các em học sinh vừa được chăm sóc cây cảnh, vừa được nâng niu, ngắm nghía những bông hoa đầy hương sắc. Đây là không gian thư giãn của các em học sinh sau mỗi giờ học trên lớp, là nơi cho giáo viên và học sinh chụp ảnh lưu niệm ... Nhìn những nụ cười rạng rỡ, đầy niềm vui và sự thân thiện mỗi khi các em chăm sóc, ngắm nghía bồn hoa, cây cảnh, các em thực sự hạnh phúc với mái ấm nhà trường. Không gian xanh 17
- Hoa vườn trường Vườn cây ăn quả, cây xanh trong lớp học, niềm vui chăm sóc vườn hoa 18
- - Nâng cấp, tu sửa các sân chơi: Một trong những yếu tố quyết định đến cảm thụ của học sinh khi đến trường là các em phải có đủ sức khỏe để đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục. Nhận thức rõ điều này nên trong Chương trình GDPT 2018 đã rất chú trọng không gian học tập môn Giáo dục thể chất, cũng chính là không gian hoạt động rèn luyện sức khỏe của học sinh. Khỏe để học tập đã trở thành mục tiêu quan trọng của thầy và trò trường THPT Đô Lương 2. Để đạt được mục tiêu này, BGH đã chú trọng nâng cấp, tu sửa các sân chơi thể thao; tận dụng khuôn viên rộng sẵn có của nhà trường quy hoạch lại các sân chơi. Từ một trường học chỉ có 1 sân bóng đá và khi cần thì kẻ vạch vôi tạo các kiểu sân tạm thời, bây giờ trường THPT Đô Lương 2 đã có Nhà thi đấu thể thao với 2 bộ bóng bàn, 2 sân cầu lông. Bên cạnh Nhà thi đấu đã xây dựng 2 sân bóng chuyền, 1 sân bóng rổ. Có thể nói với nỗ lực của toàn trường trong việc vận động xã hội hóa từ phụ huynh và các tổ chức, cá nhân, chúng tôi có thể khẳng định, trường THPT Đô Lương 2 là một trong những trường học trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có một không gian chuẩn đáp ứng yêu cầu cho hoạt động rèn luyện thể chất. Các sân chơi, bãi tập của nhà trường - Xây dựng thư viện xanh: Trong thời kì bùng nổ thông tin thông qua các trang mạng xã hội, thông qua các phương tiện điện tử như máy tính, điện thoại, ipad, Lãnh đạo Trường THPT Đô Lương 2 với mong muốn duy trì thói quen đọc sách cho giáo viên và học sinh, một thói quen tốt có thể rèn luyện nhiều kĩ năng mềm cho học sinh lại vừa tạo được không gian gần gũi, thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường. Với sự năng động sáng tạo, linh hoạt của Lãnh đạo nhà trường, trong năm học 2021 - 2022 nhà trường đã xây dựng Thư viện xanh, tạo không gian thoáng đãng để học sinh và 19
- giáo viên có không gian đọc sách. Thư viện được bố trí đẹp mắt với nhiều cây cảnh, đặt nhiều đầu sách hay, phù hợp với nhu cầu tìm hiểu của giáo viên và học sinh toàn trường. Nguyên tắc hoạt động của thư viện xanh là không gian mở, học sinh có thể vào đọc sách bất cứ khoảng thời gian trống nào mà các em có được khi đến trường, không cần phải thông qua việc mượn sách. Các em tự lựa chọn đầu sách yêu thích và đọc, đọc xong các em tự bỏ lại sách trên giá sách. Dĩ nhiên không tránh được tình trạng thất lạc sách nhưng chúng tôi luôn bổ sung các đầu sách từ nhiều nguồn như huy động góp sách đã đọc của giáo viên, học sinh; phối hợp các tổ chức để xin hỗ trợ các đầu sách. Trong 2 năm qua chúng tôi đã nhận được 300 đầu sách từ các tổ chức thiện nguyện. Chúng tôi đang nỗ lực từng ngày để mỗi học sinh hình thành thói quen đọc sách, nhất là các em học sinh có đam mê đọc nhưng không có điều kiện mua sách. Không gian thư viện xanh Để phát huy tối đa chức năng của Thư viện xanh, tổ Ngữ văn đã tổ chức các cuộc thi giới thiệu về cuốn sách thú vị mà các em đọc được từ Thư viện xanh. Phần thưởng vô cùng bé nhỏ nhưng đã dẫy lên thói quen đồng hành với “sách”, với Thư viện xanh của các em học sinh. Hình ảnh các bài giới thiệu về những cuốn sách có ở Thư viện xanh 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn