intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu" nhằm giúp cho GV có giải pháp để có thể giải tỏa được những áp lực, sự căng thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục của mình. Từ đó trở nên yêu nghề và thành công trong sự nghiệp trồng người của mình; Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thành công. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của trường miền núi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM ĐỂ XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC CHO HỌC SINH MIỀN NÚI Ở TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Tác giả: NGUYỄN THU HÀ Tổ : Văn – Ngoại Ngữ Số điện thoại: 0979565194 Quỳ Châu, tháng 4 năm 2022
  2. MỤC LỤC Mục Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3 2 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI 4 3 MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5 5 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI 5 NỘI DUNG 6 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6 1.1 Cơ sở lý luận 6 1.1.1 Các văn bản chỉ đạo thực hiện 6 1.1.2 Các khái niệm liên quan 7 1.1.3 Cơ sở để xây dựng Lớp học hạnh phúc 7 1.1.4 Tiêu chí để xây dựng Lớp học hạnh phúc 7 1.2 Cơ sở thực tiễn 8 1.2.1 Thực trạng vấn đề 8 1.2.2 Thực trạng về giáo dục kỉ luật tích cực tại Trường THPT 9 Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ 2 nhiệm để xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh miền 10 núi ở trường THPT Quỳ Châu. 2.1 Xây dựng “Nội quy Lớp học hạnh phúc” 10 2.1.1 Mục đích 10 2.1.2 Nguyên tắc xây dựng nội quy 11 2.1.3 Kết quả đạt được 11 2.2 Giáo viên thay đổi bản thân để xây dựng lớp học hạnh phúc 13 2.2.1 Mục đích 13 2.2.2 Một số giải pháp thay đổi bản thân của giáo viên 13 1
  3. Đổi mới tiết sinh hoạt lớp bằng các hình thức giáo dục kỷ 2.3 20 luật tích cực để xây dựng Lớp học hạnh phúc 2.3.1 Mục đích 20 2.3.2 Một số hình thức đổi mới 20 2.3.3 Kết luận 29 Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây 2.4 dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực – nền tảng của 30 Lớp học hạnh phúc. 2.4.1 Mục đích 30 2.4.2 Cách thức thực hiện 30 3 TÁC ĐỘNG CỦA SÁNG KIẾN 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Từ hoặc cụm từ THPT Trung học phổ thông GVCN Giáo viên chủ nhiệm GDKL Giáo dục kỷ luật CLB Câu lạc bộ BGH Ban giám hiệu BCH Ban chấp hành PPDH Phương pháp dạy học HS Học sinh GV Giáo viên 2
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Ngày Quốc tế Hạnh phúc là ngày 20 tháng 3 hàng năm, kể từ năm 2013, được Đại hội đồng Liên Hiệp quốc quyết định chính thức khi tất cả 193 quốc gia thành viên nhất trí thông qua Nghị quyết A/RES/66/281 ngày 20 tháng 6 năm 2012. Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2589/QĐ- TTg ngày 26/12/2013 phê duyệt Đề án “Tổ chức các hoạt động nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3 hàng năm”. Điều đó mang ý nghĩa lớn lao nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển an sinh xã hội, xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ và hạnh phúc; nâng cao nhận thức toàn xã hội về ngày Quốc tế Hạnh phúc, để từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc của người Việt Nam. Đối với HS để có được hạnh phúc trước hết là được sống trong một gia đình hạnh phúc. Bên cạnh đó các em cần được trưởng thành trong một ngôi trường hạnh phúc , ở đó các em được học tập, được vui chơi, được chia sẻ, được thấu hiểu, được yêu thương và tôn trọng. Với GV hạnh phúc là được truyền đạt được kiến thức, đào tạo được các thế hệ học trò vừa ngoan, vừa giỏi. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn đó hàng loạt câu chuyện không vui xuất hiện trong học đường vừa qua: tỉ lệ stress học đường tăng nhanh chóng, bạo lực học đường đáng báo động, mối quan hệ thầy trò căng thẳng,...tất cả những điều đó được phản ánh thường xuyên qua các kênh truyền thông, là một điều nhức nhối trong xã hội nói chung và nền giáo dục nói riêng. Câu hỏi lớn đặt ra lúc này là: Làm thế nào để mỗi ngày HS đến trường là một ngày vui, GV đến trường mỗi ngày là một niềm hạnh phúc, quan hệ thầy trò là động lực để HS vươn tới tri thức? Xây dựng lớp học hạnh phúc là việc làm cấp thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm lúc này. 1.2. Trong giáo dục, vai trò của GVCN lớp cùng những biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực là một yếu tố quan trọng đặt nền móng kiến tạo nên lớp học hạnh phúc. Phương tiện giáo dục được coi là quan trọng nhất chính là nhân cách, là tình thương yêu, sự thấu hiểu học trò của người giáo viên. Tuy nhiên, trên thực tế trong các trường học vẫn tồn tại những phương pháp giáo dục bạo lực khiến các em bị tổn thương. Albert Einstein cho rằng “điều tồi tệ nhất đối với một trường học là làm việc bằng phương pháp cưỡng bức, doạ nạt, quyền uy giả tạo”. Hơn lúc nào hết, trong thời đại hiện nay các GDKL tích cực sẽ là biện pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện nhân cách, lối sống cho HS. Góp phần không nhỏ quyết định tương lai của các em không chỉ là nền tảng kiến thức mà còn là quan niệm, thái độ, cách ứng xử trong cuộc sống mà các em được tiếp nhận và tích lũy trong trường học. 1.3. Đặc thù đại đa số HS trường THPT Quỳ Châu là HS miền núi đến từ những bản làng xa xôi, điều kiện đi lại, điều kiện sống của các em còn gặp nhiều 3
  5. khó khăn, hầu hết các em đều được nhận hỗ trợ tiền ăn, ở, nhận gạo từ chế độ của nhà nước. Thêm vào đó, xuất phát điểm về nhận thức, trình độ học lực của các em còn thấp, còn yếu nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy học của nhà trường. Chính vì vậy, vai trò của người GV trong công tác chủ nhiệm lớp với phương pháp giáo dục tích cực sẽ là những điều kiện quan trọng giúp các em làm quen, thích ứng, hòa nhập và phát huy được năng lực bản thân, trở thành những “người học sinh mới” đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. 1.4. Ngày 12 - 11- 2019 CĐGDVN đã có Kế hoạch số 312 - CĐGDVN ngày 12-11- 2019 về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Công đoàn ngành GD& ĐT Nghệ An đã triển khai Kế hoạch số 235 ngày 29 -12-2019 về việc Hướng dẫn và Tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới Hưởng ứng cuộc vận động của CĐGDVN, CĐ ngành GD & ĐT Nghệ An về “Xây dựng Trường học hạnh phúc”, Trường THPT Quỳ Châu đã tích cực chỉ đạo xây dựng thành công mô hình trường học hạnh phúc, trong đó Lớp học hạnh phúc chính là một tế bào quan trọng. Xuất phát từ những lý do kể trên, tôi quyết định thực hiện đề tài: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu. Qua đề tài, tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc đổi mới cách thức, phương pháp, nội dung trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Quỳ Châu nói riêng và các trường miền núi lân cận địa bàn huyện Quỳ Châu nói chung. 2. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Lần đầu tiên đề tài Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu được thực hiện ở Trường THPT Quỳ Châu - là ngôi trường của huyện miền núi cao của Tỉnh Nghệ An. - Các giải pháp được đề xuất trong đề tài phù hợp với đặc điểm đối tượng giáo viên, học sinh ở Trường THPT Quỳ Châu. - Các giải pháp mà đề tài đề xuất đáp ứng được quan điểm, yêu cầu xây dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc phù hợp với thực tiễn và yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. 3. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích: Các giải pháp GDKL tích cực góp phần xây dựng Lớp học hạnh phúc nhằm mục đích: 4
  6. - Giúp cho GV và HS được hạnh phúc mỗi khi đến trường, trong mỗi tiết học. Giáo dục đạo đức, tình cảm…cho học sinh THPT. Học sinh hứng thú, tích cực học tập. - Giúp cho GV có giải pháp để có thể giải tỏa được những áp lực, sự căng thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục của mình. Từ đó trở nên yêu nghề và thành công trong sự nghiệp trồng người của mình. - Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thành công. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của trường miền núi. 3.2. Phương pháp: Để thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp: + Phương pháp thu thập tài liệu. + Phương pháp thực nghiệm. + Phương pháp điều tra, xử lí số liệu. + Phương pháp tổng hợp. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu. - Cụ thể áp dụng tại các lớp do tôi chủ nhiệm ở các khóa học 2016 – 2019 và 2019 – 2022. 5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, đề tài gồm ba phần: Phần I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Phần II: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu. Phần III: Kết quả đạt được 5
  7. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các văn bản chỉ đạo thực hiện Ngày 12 -11- 2019 CĐGDVN đã có Kế hoạch số 312 - CĐGDVN ngày 12 -11- 2019 Về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Kế hoạch số 235 ngày 29 -12 - 2019 của Công đoàn ngành GD & ĐT Nghệ An Về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 1.1.2. Các khái niệm liên quan 1.1.2.1. Khái niệm “Lớp học hạnh phúc” Lớp học hạnh phúc là nơi giúp GV và HS hình thành và duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực. Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc. Được tham gia vào các lớp học hạnh phúc sẽ giúp cho mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách tốt đẹp. Lớp học hạnh phúc là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với xúc cảm từ hai phía: nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm đến mà mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm vui, có sự mong chờ, có rung cảm... Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu được thỏa mãn... HS đến trường như thế nào là hạnh phúc, có thể quy thành một mệnh đề: mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Cần khẳng định không quá lý tưởng đến mức vui mà không nhớ hay không hiểu nhiệm vụ thay vào đó là thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, tích cực với sự thoải mái, khao khát, cố gắng tích cực nhất. Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động, có động lực khi đến lớp và dễ nhớ nhung nếu không đến lớp... Kết quả thống kê của Đại học Sư phạm TP.HCM khảo sát trên 181 học sinh THPT, HS mong muốn 10 điều GV sẽ thay đổi để việc học được hạnh phúc hơn cho kết quả khá bất ngờ. Kết quả thống kê như sau: • 92,8% mong giáo viên cười nhiều hơn. • 84% mong giáo viên nhẹ nhàng hơn khi học sinh làm sai. • 82,4% mong giáo viên đừng phê bình trước mặt bạn bè. 6
  8. • 82,4% được tổ chức học tập xen kẽ vui chơi. • 75,4% mong giáo viên đừng bắt học thuộc lòng quá nhiều. • 74% mong giáo viên đừng nhắc lại môn học này là quan trọng. • 70,2% mong giáo viên khen thưởng nhiều hơn trách móc. • 66,3% mong giáo viên bớt bài tập về nhà. • 62,4% mong được tăng cường thực tế, khám phá thực tiễn. • 60% mong giáo viên khác nhận suy nghĩ và hành vi của các em dù nó khác thường và không được như mong đợi. 1.1.2.2. Khái niệm về “Giáo dục kỷ luật tích cực” Theo các nhà giáo dục: “GDKL tích cực là cách giáo dục dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của HS; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của HS. GDKL tích cực là việc dạy và rèn luyện cho HS tính tự giác tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như về lâu dài”. Mục tiêu của GDKL tích cực là dạy HS tự hiểu hành vi của mình, có trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng người khác. Nói cách khác giúp HS phát triển tư duy và có các hành vi tích cực có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời sau này” (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về giáo dục kỉ luật tích cực). Những năm gần đây, khái niệm kỉ luật tích cực được nhắc đến nhiều hơn trong môi trường học đường. Theo đó, GV phải luôn tìm các biện pháp, cách thức xử lý tình huống, các hình thức giáo dục HS mà không la mắng, cáu giận, đánh đập… khi các em phạm phải sai lầm. GV quan tâm, phân tích, giúp các em nhận ra lỗi lầm và biết cách khắc phục. Từ đó HS thêm tin tưởng thầy cô. Giáo dục kỉ luật tích cực cũng là hành động “trao yêu thương để nhận lại tin yêu”. 1.1.3. Cơ sở để xây dựng lớp học hạnh phúc Thực hiện theo Kế hoạch số 312 - CĐGDVN ngày 12 - 11- 2019 về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Dựa trên kế hoạch của trường THPT Quỳ Châu trong hội nghị kế hoạch đầu năm để định hướng các hoạt động cho học sinh nhằm xây dựng lớp học hạnh phúc và từ đó tạo nên trường học hạnh phúc. 1.1.4. Tiêu chí để xây dựng Lớp học hạnh phúc 1.1.4.1. Xây dựng Lớp học có tình yêu thương Lớp học có tình yêu thương là nơi mà cả thầy cô, phụ huynh và HS đều cảm thấy hạnh phúc. Đó là nơi mà các thầy cô tìm được niềm đam mê, nhiệt huyết giảng dạy của mình và tích cực đưa ra các phương pháp dạy học chủ 7
  9. động, sáng tạo, luôn hỗ trợ, giúp đỡ HS của mình trong quá trình học tập, thiết lập được mối quan hệ thân thiết, gắn bó và chia sẻ với học sinh. Đó còn là nơi HS cảm thấy có hứng thú với những giờ học, hứng thú với thời gian học tập, sinh hoạt tại trường. Không có áp lực, căng thẳng, mệt mỏi, được thỏa sức vui đùa, hòa đồng với bạn bè. 1.1.4.2. Xây dựng Lớp học an toàn Lớp học an toàn là nơi không có bạo lực học đường, không có những vụ đánh nhau, xô xát, bắt nạt giữa học sinh, không có những tai nạn đáng tiếc xảy ra. Ở đó, GV và HS được đảm bảo sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm lí, học sinh được chăm sóc, bảo vệ. 1.1.4.3. Xây dựng Lớp học có sự tôn trọng Một Lớp học được xem là hạnh phúc khi ở đó không có những hành vi, lời lẽ vi phạm đạo đức xã hội, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của nhà giáo. Đặc biệt, đó là nơi phải biết tôn trọng sự khác biệt, không áp đặt một cá nhân lên cái chung của tập thể. 1.2. Cở sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ở trường THPT Quỳ Châu 2.1. Về giáo viên Trường THPT Quỳ Châu đóng trên địa bàn của một huyện miền núi có đội ngũ GV còn trẻ nên nhiệt tình trong công tác giảng dạy và giáo dục HS. Tuy nhiên đội ngũ GV còn trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục chưa nhiều. Số lượng GV ở dưới xuôi lên công tác chiếm phần đông nên tính ổn định không cao. Qua buổi giao ban GVCN đầu năm tôi đã thực hiện điều tra khảo sát toàn bộ GV với câu hỏi “Thầy cô có hạnh phúc khi đến trường không?” Kết quả đa số các thầy cô rất ít hạnh phúc khi đến trường, nguyên nhân chủ yếu là do GV chịu áp lực từ nhiều phía: + Trước hết là áp lực đến từ nội dung kiến thức, chương trình. + Thứ hai là áp lực từ kết quả thi, thành tích trong giáo dục. +Thứ ba là áp lực đến từ phụ huynh HS, tâm lý giao khoán con cho GV. +Thứ tư là áp lực đến từ dư luận xã hội bởi luôn đặt kì vọng cao cho GV và ngành Giáo dục. Theo quan niệm từ xưa đến nay GV phải là những người chuẩn mực nhất, vừa có tài vừa có tâm. Thế nhưng, thực tế cho thấy, với sự phát triển của báo chí, của truyền thông mạng thì các tồn tại của ngành Giáo dục, của GV dù là nhỏ nhất cũng được đưa lên với những tiêu đề giật gân. + Cuối cùng là áp lực đến từ chính bản thân mỗi GV khi luôn muốn làm tròn các vai xã hội của mình. GV đã tự đặt mình và HS vào những khuôn khổ, những đích do chúng ta tự đặt ra mà đôi khi không phù hợp. GV luôn mong 8
  10. muốn HS phải yêu thích bộ môn của mình, phải học đều các môn, phải ngoan ngoãn lễ phép và phải thế này, thế kia...Để rồi dồn tất cả mọi áp lực lên vai của mình, và lại dồn tất cả những áp lực ấy lên đôi vai bé nhỏ của HS lúc nào không hay. Đến khi thực tế HS không đạt được những kì vọng...Khiến cho GV nhiều lúc cảm thấy chán nản, mệt mỏi, đam mê và nhiệt huyết với nghề giảm sút. Vì thế GV và HS mỗi ngày đến trường không còn là mỗi ngày vui; lớp học không còn là lớp học theo đúng nghĩa của giáo dục. 2.2. Về học sinh: Trường THPT Quỳ Châu có tổng số HS hơn 1624 em (tính đến 18/9/2021) trong đó dân tộc thái 1235 em chiếm 76,04%. Tỉ lệ HS nữ 830 em chiếm 51,10%. Do trường đóng trên địa bàn miền núi nên tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm gần 48%. Học sinh của nhà trường cơ bản các em ngoan tuy nhiên chất lượng đầu vào còn thấp so với các huyện khác. Học sinh ở phân tán trên khắp địa bàn huyện, điều kiện đi lại khó khăn do đó việc duy trì sĩ số, nề nếp còn nhiều bất cập. Ý thức học tập của một bộ phận HS chưa cao, động cơ học tập chưa rõ ràng. Còn một bộ phận phụ huynh do mưu sinh nên chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em phó thác việc học tập cho nhà trường. Tôi đã tiến hành khảo sát về tâm lý của 44 HS lớp 10C1 (Năm học 2019- 2020) vào tháng 9/2019 và 43 HS lớp 12C1 (Năm học 2021-2022) vào tháng 9/2021 với câu hỏi "Các em có hạnh phúc khi đến trường không?" thể hiện qua bảng sau: Mức độ 10C1 12C1 1 Chưa bao giờ hạnh phúc % 4,9 2,5 2 Hiếm khi hạnh phúc % 34,1 30,7 3 Thỉnh Thoảng hạnh phúc % 43,9 46,3 4 Thường xuyên hạnh phúc % 17,1 20,5 Từ bảng kết quả cho thấy tỉ lệ HS vẫn có những HS hiếm khi hạnh phúc khi đến trường và tỉ lệ HS thỉnh thoảng hạnh phúc cao hơn rất nhiều tỉ lệ học sinh thường xuyên hạnh phúc. Vẫn có HS thường xuyên hạnh phúc khi đến trường nhưng tỉ lệ rất thấp. Và HS đầu cấp tỉ lệ hiếm hoặc thỉnh thoảng hạnh phúc nhiều hơn so với HS cuối cấp. Điều đó chứng tỏ rằng cùng là học một lớp nhưng ở hai cấp khác nhau, cảm giác được hạnh phúc khi đến trường sẽ khác nhau. Nhìn chung vẫn đang ít hoặc còn tồn tại tình trạng không hạnh phúc. + Nguyên nhân học sinh lớp ít hạnh phúc: - Nguyên nhân chủ quan: Ý thức học tập của một bộ phận HS chưa cao, động cơ học tập chưa rõ ràng, đến trường chỉ vì bố mẹ mong muốn. Chất lượng đầu vào thấp, kiến thức nền tảng môn học rất thấp nên học lên bậc THPT cảm 9
  11. thấy khó khăn, chán nản. Bản thân HS cảm thấy kém cỏi, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, không biết thể hiện bản thân,…Một bộ phận HS bị thú vui lôi kéo như nghiện game, chơi đánh bài,… - Nguyên nhân khách quan: Do áp lực trong giờ học, thi cử và sự kì vọng của GV và phụ huynh; GV hay quát mắng nặng lời với HS trước đám đông, nhất là HS phạm lỗi; GV dạy không gây hứng thú cho người học; khiến HS ủ rũ, buồn ngủ. Có GV luôn tạo áp lực quá sức cho HS, khiến giờ học căng thẳng…Do bạo lực học đường, do không được chia sẻ, được quan tâm từ bạn bè và thầy cô. 1.2.2.Thực tế giáo dục kỉ luật trong trường học THPT Nói đến vấn đề GDKL trong trường học chúng ta haynghĩ đến những hình phạt mang tính răn đe, trừng phạt. Bởi theo cách giáo dục truyền thống khi HS mắc lỗi thì cách giáo dục hiệu quả nhất là “kỉ luật trừng phạt”. Ở Việt Nam, Luật Giáo dục năm 2005 nghiêm cấm hành vi trừng phạt thân thể ở trường học nhưng trên thực tế vẫn tồn tại vấn đề này. Năm 2018,UNICEF tại Việt Nam đã thực hiện khảo sát nhanh U-Report về chủ đề trừng phạt thân thể ở trường học. Kết quả cho thấy trong số 417 người trả lời, 34% cho biết đã từng là nạn nhân bị xâm hại bằng lời nói nhiều hơn một lần và 59% đã chứng kiến những cảnh tượng này trong trường học. Khi được hỏi về trừng phạt thể chất, 18% số người trả lời khảo sát cho biết họ đã từng trải qua hình thức kỷ luật này hơn một lần và 37% số học sinh cho biết đã từng chứng kiến việc này (theo www.unicef.org). Thực tế các biện pháp kỷ luật đang áp dụng trong trường học hiện nay là nhắc nhở, phê bình, thông báo với gia đình, cảnh cáo ghi học bạ, buộc thôi học có thời hạn… Tuy nhiên, các biện pháp kỷ luật này còn khá “cứng nhắc" nên đa phần chưa thuyết phục được HS. Các em cho rằng các thầy cô luôn cho mình đúng, mình có quyền và thầy cô chưa đặt mìnhvào hoàn cảnh của HS để thấu hiểu. Trong khi các em luôn muốn thể hiện và khẳng định mình, nếu chưa tâm phục khẩu phục HS sẽ không nhận lỗi thậm chí nảy sinh tâm lí chống đối, càng phạt thì càng vi phạm. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM ĐỂ XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC CHO HỌC SINH MIỀN NÚI Ở TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU 2.1. Xây dựng “Nội quy Lớp học hạnh phúc” 2.1.1. Mục đích - Đảm bảo nề nếp lớp học, hỗ trợ hiệu quả chất lượng học tập của HS. - Giúp khích lệ tinh thần tự giác, tích cực; phát huy phẩm chất và năng lực của HS để các em hoàn thiện nhân cách và đạt kết quả học tập tiến bộ. - Giúp HS phát huy tinh thần tập thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm. Hướng tới xây dựng Lớp học gắn kết, hợp tác, chia sẻ và hạnh phúc. 10
  12. 2.1.2. Nguyên tắc thực hiện - Tôn trọng những quy tắc, chuẩn mực theo nội quy của nhà trường đối với học sinh. - Tôn trọng ý kiến của HS và sự thỏa thuận của GV - HS - Phụ huynh - Sử dụng phương pháp kỉ luật tích cực, nói không với xâm phạm thân thể và xúc phạm nhân phẩm học sinh. - Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 2.1.3. Kết quả đạt được 2.1.3.1. Ban hành nội quy Lớp học hạnh phúc NỘI QUY LỚP HỌC HẠNH PHÚC ĐI HỌC ĐÚNG GIỜ TÔN TRỌNG GIÁO VIÊN ĐOÀN KẾT, HỢP TÁC, CHIA SẺ TỰ TIN, TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG LỄ PHÉP, BIẾT LẮNG NGHE GIỮ GÌN TÀI SẢN CHUNG “MỖI NGÀY ĐẾN TRƯỜNG LÀ MỘT NGÀY VUI” 2.1.3.2. Kết quả thực hiện - Áp dụng nội qui này, tôi nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của HS. Đó là kết quả của sự chung tay xây dựng đầy yêu thương, gắn bó của cô trò để có một Lớp học hạnh phúc. - Thái độ vui vẻ, hạnh phúc khi đạt thành tích tốt, được khen thưởng 11
  13. - Chấp nhận hoặc tự lựa chọn hình thức xử phạt một cách chủ động, thoải mái và vui vẻ. Sau đây là một số hình ảnh về việc khen thưởng và xử lý học sinh vi phạm của lớp: Minh họa: Khen thưởng thành viên xuất sắc trong tháng Kỷ luật tích cực: Vệ sinh, chăm sóc bồn hoa làm sạch đẹp cảnh quan nhà trường. 12
  14. 2. 2. Giáo viên thay đổi bản thân để xây dựng lớp học hạnh phúc 2.2.1. Mục đích Qua số liệu điều tra nêu trên ta thấy rằng học sinh có hạnh phúc hay không phụ thuộc phần lớn vào GVCN và GVBM trực tiếp giảng dạy lớp mình. Vì vậy mỗi GV phải là người tiên phong cho việc thay đổi lớp học truyền thống, mạnh dạn thay đổi cái lối mòn cũ để hướng tới một phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của học sinh. Thầy cô thay đổi, học sinh hạnh phúc, thầy cô sẽ hạnh phúc và trường học hạnh phúc. 2.2.2. Một số giải pháp 2.2.2.1. Giáo viên nên cười nhiều hơn với học sinh để tạo một bầu không khí thân thiện, vui vẻ trong giờ học Trong mỗi buổi học hãy khởi động giờ học bằng một số việc làm đơn giản, như một câu đố, một vài động tác thể dục, một bài hát…Trong giờ học hãy gần gũi, gợi mở và tạo một bầu không khí phấn chấn, đầy sẻ chia… Hai là lồng ghép sự hài hước vào trong lớp học bằng lời nói, biểu cảm, hành động của GV. Ví dụ, khi các em mắc lỗi khi đang nói, thay vì cắt ngang hay sửa lại, tôi thường làm gương mặt khôi hài. Có thể là những lời nói đùa thú vị có thể diễn ra tự phát qua các tình huống xảy ra trong giờ học. Thỉnh thoảng buông những câu bình luận, nhận xét vui vẻ khi HS làm bài tập hoặc trả lời câu hỏi sẽ giúp các em thoải mái, không che dấu những lỗ hổng kiến thức của mình nữa. Có như vậy, HS mới được kích thích những cảm xúc tích cực, và từ đó thu nhận kiến thức dễ dàng hơn. GVCN, GVBM tươi cười, linh hoạt để tạo không khí gần gũi, thân thiện với H S 13
  15. 2.2.2.2. Giáo viên phải biết kiểm soát cảm xúc cá nhân: hướng dẫn nhẹ nhàng khi học sinh làm bài sai, giữ bình tĩnh khi học sinh mắc lỗi và không phê bình quá nặng lời, gay gắt trước mặt người khác; khích lệ, khen thưởng các em nhiều hơn. Giáo viên học cách lắng nghe HS, đặc biệt là những học sinh cá biệt, GV cần quan tâm, động viên, giáo dục nhẹ nhàng tránh việc làm tổn hại đên thân thể và nhân phẩm HS. Không quá cầu toàn, cho phép HS được phạm lỗi và có quyền sửa lỗi. Hướng dẫn khi HS làm bài sai Khi học sinh mắc lỗi 14
  16. GV nhận xét, góp ý một cách khéo léo về những điều mà các em chưa làm được hoặc làm chưa tốt, không nên chê bai, chỉ trích vì điều đó sẽ làm thui chột đi sự tích cực chủ động ở các em. Ngược lại nhận được sự khích lệ, động viên và khen ngợi đúng lúc của thầy cô giáo sẽ là nguôn động lực lớn để các em thay đổi theo hướng tích cực. Mỗi lời nói, mỗi hành động, tác phong cũng như cách cư xử của Thầy cô trên lớp sẽ có tác động không nhỏ đến nhận thức và tình cảm của học trò. GV phải luôn là tấm gương sáng về nhân cách, lối sống đẹp để HS noi theo 2.2.2.3. Giáo viên cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng ứng dụng CNTT vào bài dạy, có phương pháp dạy học hiệu quả tạo hứng thú, lôi cuốn người học để góp phần kiến tạo lớp học hạnh phúc. Ngoài việc tạo dựng mối quan hệ thầy trò, mỗi GV cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, có PPDH hiệu quả để có nhiều tiết học tốt hơn, tạo hứng thú, chủ động tiếp thu kiến thức, không còn mệt mỏi và buồn ngủ. Có như vậy HS mới cảm phục và nghe lời thầy cô. Giáo viên cần đổi mới PPDH sao cho hiệu quả, thu hút được sự chú ý của HS, lấy HS làm trung tâm, chủ động tìm tòi kiến thức hoặc tích hợp môn học của mình với môn học khác và đời sống thực tiễn để HS cảm thấy ý nghĩa và 15
  17. thiết thực hơn. Chẳng hạn trong các tiết dạy bộ môn Ngữ văn của mình tôi lồng ghép vào một số hoạt động như sau: - Hoạt động đóng vai mô phỏng nội dung hoặc hình tượng nhân vật : - Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học, đặc biệt trong tình hình diễn biến dịch bệnh Covid căng thẳng cần kết hợp giữa hai hình thức trực tiếp và trực tuyến 16
  18. - Hoạt động trải nghiệm “Hội thảo văn học – Giao lưu với các tác giả văn học”: GV yêu cầu các nhóm HS về nhà nghiên cứu trước nội dung bài học hoặc tổng hợp một chuyên đề nào đó theo cách hiểu của mình…sau một thời gian quy định nộp lại và tổ chức thảo luận, đánh giá kết quả. - Trò chơi “Tập làm họa sỹ”: Sau mỗi bài học hoặc mỗi chương, giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận lập “Sơ đồ tư duy” hệ thống kiến thức của bài hoặc chương đó vào giấy A0 với hình vẽ sáng tạo của nhóm mình hoặc minh họa bằng tranh vẽ nhân vật em yêu thích. Nhóm nào nhanh, đẹp mắt và đảm bảo đúng và đủ kiến thức nhất sẽ chiến thắng. 17
  19. Thông qua các trò chơi và hoạt động trải nghiệm tôi nhận ra rằng HS hứng thú hơn trong việc tìm hiểu kiến thức, các em được thảo luận, hợp tác, có khi là tranh luận và cũng dần dần tìm được tiếng nói chung và thống nhất kết quả của hoạt động nhóm. Giáo viên khi này sẽ quan sát, tư vấn, kiểm định kết quả và hoàn thiện câu trả lời. 2.2.2.4. Giáo viên biết quan tâm đến hoàn cảnh sống, biết lắng nghe những cảm xúc của các em, thường xuyên khích lệ động viên tinh thần, trở thành người bạn lớn và chuyên gia tư vấn tâm lý cho học sinh THPT. Cuối tuần GVCN một số HS trong lớp đến thăm gia đình của HS để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh của các em. Đa số HS trong lớp đi học xa, đường xá thì ghồ ghề, ngày mưa thì rất bẩn. Những căn nhà sàn cũ kĩ, ở cùng mấy thế hệ, bố mẹ đi làm xa,…Đến đây mới thực sự cảm thấy thương các em, các em đi học được đã là một sự cố gắng rồi. Từ đó GVCN nói những lời khích lệ các em, tìm hiểu và lắng nghe các em trước khi kết luận một điều gì. Giáo viên mở lòng, học sinh sẽ cảm thấy an toàn và được yêu thương, biết ơn,…Từ đó sẽ cảm hóa được HS. Có thể không phải ngay lúc đó HS cảm nhận được và thay đổi. Có những HS ra trường mới nhận ra tấm lòng thầy cô, cố gắng thay đổi bản thân, sống tốt và tích cực hơn. Sự chân thành, tình yêu thương của thầy cô bây giờ có thể tạo ra niềm tin và động lực mở cánh cổng tương lai cho các em, đó là ý nghĩa thực sự của giáo dục. Học sinh THPT đang là thời kì phát triển tâm sinh lý rất mạnh, tập trở thành người lớn, thích thể hiện cái tôi của mình và đặc biệt đó là phát triển tình 18
  20. yêu nam nữ nên rất cần sự quan tâm và tư vấn đúng hướng của GVCN. GVCN có thể tìm hiểu, tâm sự với HS trực tiếp, qua bạn bè và người thân, qua điện thoại hay zalo; facebook…để kịp thời tác động tích cực đến HS đang gặp khó khăn. Một nguyên nhân khiến các em không hạnh phúc khi đến trường đó là các em tiếp thu chậm, khó nắm bắt kiến thức, khả năng nhớ và tư duy kém dẫn đén các em chán học và đi học mang tính chất đối phó. Nắm bắt được tâm lý đó tôi đã xây dựng được các nhóm học tập, tạo phong trào thi đua giữa các nhóm, sự tiến bộ của các thành viên là kết quả của thi đua. GVCN khuyến khích các em học sinh học yếu trong các giờ ra chơi chủ động học hỏi những bạn học tốt hơn để hiểu bài. Học tập tốt học sinh sẽ tự tin và hạnh phúc khi đến trường. Giáo viên gần gũi, thân thiện và quan tâm đến HS nhưng không được cào bằng mối quan hệ, trò tôn trọng và cư xử lễ phép với thầy cô. Tôi tin rằng cái gì xuất phát từ trái tim của người thầy sẽ đến được với trái tim của học trò. Tuyệt đối GV không được lạm dụng hay sử dụng không đúng cách các yếu tố hài hước nó sẽ gây ra một hiệu ứng ngược đó là HS mất tập trung học, lớp ồn ào, khiến GV khó quay lại việc dạy kiến thức. Thành công lớn nhất của nhà giáo dục không phải về kiến thức trò lĩnh hội được mà là sự tiến bộ dù rất nhỏ, sự cố gắng của các em, giá trị tinh thần mà các em cảm nhận được. Học sinh được tôn trọng, được yêu thương, được thể thiện bản thân, được thấu hiểu, được vui vẻ sẽ được hạnh phúc. 2. 3. Đổi mới tiết sinh hoạt lớp bằng các hình thức giáo dục kỷ luật tích cực để xây dựng lớp học hạnh phúc 2.3.1. Mục đích 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2