intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nhận diện rõ các giải pháp để nâng cao công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh. Trên cơ sở đó, xác định vai trò của thế hệ trẻ nói chung, HS trường trường THPT Diễn Châu 5 nói riêng trong việc nâng cao ý thức, trách nhiệm về biển đảo nơi mình sinh sống, bồi đắp tình yêu quê hương đất nước, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 ---------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TÌNH YÊU BIỂN ĐẢO CHO HỌC SINH KHỐI 11 TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 QUA MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN NINH Lĩnh vực: Giáo dục quốc phòng - an ninh Người thực hiện: Ngô Trí Hùng - Trường THPT Diễn Châu 5 SĐT: 0972161215 Email: giotsuongtinh198@gmail.com Năm thực hiện: 2022 - 2023 Diễn Châu, tháng 4 năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TÌNH YÊU BIỂN ĐẢO CHO HỌC SINH KHỐI 11 TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 QUA MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN NINH
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………… 1 I. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….. 1 II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………………... 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………... 2 2.2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………….. 2 III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………… 3 3.1. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………….. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………… 3 IV. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………... 3 V. Đóng góp và cấu trúc của đề tài……………………………………….. 3 5.1. Đóng góp …………………………………………………………….. 3 5.2. Cấu trúc của đề tài …………………………………………………. 4 PHẦN II. NỘI DUNG …………………………………………………… 4 Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn…………………………………… 4 1.1. Cơ sở lý luận ………………………………………………………… 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………. 8 Chương II. Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh 10 khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh …………………………………………………………………. … 2.1. Đặc điểm tình hình …………………………………………………… 10 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu …………………………………… 13 2.3. Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 16 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh … 2.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học 16 sinh trường THPT Diễn Châu 5 ……………........................................... 2.3.2. Giải pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, trình 21 chiếu các hình ảnh có tính chất trực quan sinh động dễ nhớ ………………. 2.3.3. Giải pháp 3: Kể câu chuyện thực tế, nhân vật được trải nghiệm tham 23 quan các đảo trong quần đảo Trường Sa …………………………………… 2.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm về biển đảo để 24 kiểm tra nhận thức của người học ........................................................... 2.3.5. Giải pháp 5: Giáo viên giảng dạy Giáo dục Quốc phòng an ninh được 27 tham gia các lớp bồi dưỡng tập huấn về biển đảo .................................... 2.3.6. Giải pháp 6: Công tác phối hợp với các bên liên quan...................... 31 2.3.7. Giải pháp 7: Công tác tuyên truyền về chủ quyền biển đảo ………. 33 2.3.8. Giải pháp 8: Giáo dục truyền thống yêu nước, yêu biển thông qua 37 công tác quyên góp trong khả năng để xây dựng biển đảo ……………… 2.4. Hiệu quả nghiên cứu …………………………………………………. 38 2.4.1. Số liệu thực nghiệm và kết quả so sánh …………………………… 38
  4. 2.4.2. Phạm vi áp dụng của đề tài ………………………………………... 42 2.4.3. Mức độ vận dụng ………………………………………………….. 42 2.4.4. Kết quả đạt được …………………………………………………….. 43 2.4.5. Tính mới của đề tài ………………………………………………… 43 2.4.6. Tính khoa học ……………………………………………………….. 43 2.4.7. Tính hiệu quả ………………………………………………………... 44 2.4.8. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi các giải pháp đề xuất ……….. 44 PHẦN III. KẾT LUẬN …………………………………………………… 47 I. Kết luận ………………………………………….………………………. 47 II. Một số kiến nghị, đề xuất ……………………………………….............. 49 1. Với các cấp quản lí giáo dục …………………………………………… 49 2. Với giáo viên ....................................................................................... 49 3. Đối với cha mẹ học sinh …………………………………………… … 49 4. Đối với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội ……… ……. 50 PHỤ LỤC ………………………………………………………………… 52
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nghĩa từ viết tắt 1 GDPT Giáo dục phổ thông 2 QPTD - ANND Quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân 3 THPT Trung học phổ thông 4 GDĐT Giáo dục đào tạo 5 GDQP-AN Giáo dục quốc phòng – an ninh 6 TP Thành phố 7 VNXHCN Việt Nam Xã hội chủ nghĩa 8 HS Học sinh 9 LHQ Liên hiệp quốc 10 KNS Kỹ năng sống 11 PPDH Phương pháp dạy học 12 SGK Sách giáo khoa 13 CNTT Công nghệ thông tin 14 GV Giáo viên 15 ĐVTN Đoàn viên thanh niên 16 HĐNK Hoạt động ngoại khóa 17 TNHN Trải nghiệm hướng nghiệp 18 TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 19 MC Dẫn chương trình 20 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 21 RCV Rung chuông vàng 22 BVTQ Bảo vệ Tổ quốc 23 GDCD Giáo dục công dân 24 QPAN Quốc phòng an ninh 25 GVBM Giáo viên bộ môn 26 GVDG Giáo viên dạy giỏi 27 GDCD Giáo dục công dân
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Giáo dục quốc phòng cho học sinh là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. Giáo dục quốc phòng an ninh là môn học chính khóa nằm trong chương trình giảng dạy của các trường trung học phổ thông nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, được triển khai ở Chương trình GDPT 2018, tạo cho học sinh có điều kiện tu dưỡng phẩm chất, rèn luyện năng lực, giáo dục thế hệ tương lai của đất nước có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, rèn luyện kỹ năng sống, tác phong nghiêm túc, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật trong học sinh, góp phần củng cố nền QPTD - ANND vững mạnh. Trong điều kiện đất nước hội nhập và phát triển, giáo dục quốc phòng an ninh có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, khơi dậy tinh thần yêu nước của thế hệ trẻ. Vì vậy, công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh toàn dân nói chung và cho học sinh nói riêng luôn được các trường THPT coi trọng. Nhận diện rõ vị trí, vai trò của nhiệm vụ trên; trong những năm qua Bộ GD ĐT đã ban hành các Thông tư, Công văn hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ GDQP - AN trong trường học, trong đó khuyến khích các đơn vị tăng cường tổ chức các hoạt động thực tiễn nhằm rèn luyện kỹ năng sống, đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học là vô cùng cần thiết. Cùng với quá trình đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, việc đổi mới hình thành phát triển phẩm chất, năng lực HS; bản thân qua đợt tập huấn chương trình GDQP - AN năm học 2022 - 2023 diễn ra tại TP Vinh thấy có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác GDQP - AN hiện nay nói chung và vấn đề biển đảo nói riêng. Thấy được tầm quan trọng đó; nhóm chuyên môn đã giáo dục cho học sinh trong nhà trường nhận thấy được ý nghĩa thiết thực về chủ quyền biển đảo Việt Nam. Trong thời gian gần đây, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo đã trở thành chủ đề được quan tâm ở trong nước và trên thế giới. Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”. Việc thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức quốc phòng an ninh, chủ quyền lãnh thổ cho toàn dân, tình yêu biển đảo cho học sinh. Nhất là vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thế hệ thanh niên; vì đây là một lực lượng hùng hậu, có sức khỏe, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học kỹ thuật hiện đại, là những chủ nhân tương lai của đất nước là nhiệm vụ rất quan trọng trong giai đoạn cách mạng hiện nay, xem đó là một nhiệm vụ thiêng liêng của thế hệ trẻ đối với vận mệnh của đất nước. Giúp học sinh hiểu rõ hơn về biển đảo là phần trách nhiệm không thể thiếu ở các cơ sở giáo dục nói chung và môn học GDQP - AN nói riêng trong chương trình đào tạo ở các trường THPT. Là một giáo viên luôn tâm huyết với bộ môn tôi luôn xác định môn học GDQP - AN là môn học có thể lồng ghép với một số chủ đề liên quan đến biển đảo để các em học sinh thấy được tiềm năng, vẻ đẹp của các vùng biển đảo Việt Nam. Vùng biển đảo của nước ta là bộ phận lãnh thổ không thể tách rời của dân tộc Việt 1
  7. Nam, là không gian sinh tồn và phát triển từ hàng nghìn năm nay của đất nước. Trong vùng biển đảo Việt Nam, mỗi hòn đảo không chỉ là địa bàn, nơi làm ăn sinh sống của nhân dân, mà còn là “cột mốc chủ quyền” tự nhiên, thiêng liêng của Tổ quốc. Vì thế, bảo vệ và phát triển tiềm năng biển đảo luôn là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp, ngành, địa phương, lực lượng vũ trang và cả dân tộc. Trong bối cảnh Quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi; Việt Nam đang phải đối diện với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, biên giới Quốc gia nước ta. Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc VNXHCN là một nhiệm vụ thiêng liêng; chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay mà chủ quyền lãnh thổ, biên giới Quốc gia là một nội dung đặc biệt được coi trọng. Đảng đã xác định rõ: “Xây dựng nền QPTD - ANND vững mạnh toàn diện, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, văn hóa tư tưởng và an ninh xã hội; duy trì trật tự kỉ cương, an toàn xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ”. Tầm quan trọng của GDQP - AN trong trường phổ thông thể hiện ở chổ; đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu của công tác giáo dục QPTD - ANND vững mạnh. Trong đó, giáo dục thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cuờng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong năm 2014 và 2019, vấn đề biển đảo và đặc biệt là nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển đảo đã trở thành chủ đề được quan tâm ở trong và ngoài nước. Vì vậy; làm sao để học sinh hiểu rõ bản chất vấn đề, có tình yêu với biển đảo quê hương luôn là câu hỏi trăn trở trong tôi. Là một giáo viên giảng dạy biết bao thế hệ học sinh mình cần làm một cái gì đó dù là nhỏ nhưng để góp phần giúp học sinh hiểu rõ hơn về biển đảo, thêm yêu biển đảo quê hương là phần trách nhiệm của mỗi người giáo viên. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tìm hiểu, học hỏi, cùng với kinh nghiệm mạnh dạn đưa ra đề tài “Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh”. II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài quan tâm đến các giải pháp nâng cao công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5. 2
  8. III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, sáng kiến nhằm nhận diện rõ các giải pháp để nâng cao công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh. Trên cơ sở đó, xác định vai trò của thế hệ trẻ nói chung, HS trường trường THPT Diễn Châu 5 nói riêng trong việc nâng cao ý thức, trách nhiệm về biển đảo nơi mình sinh sống, bồi đắp tình yêu quê hương đất nước, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, tôi tập trung thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh hiện nay. - Đề xuất giải pháp nâng cao công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh trong thời gian tới. IV. Phương pháp nghiên cứu Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, tôi đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5; - Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát thu thập thông tin và đánh giá; - Phương pháp quan sát: Quan sát HS trong các giờ học trên lớp, trong các hoạt động trải nghiệm tham gia cộng đồng để nâng cao công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 tại địa phương; Ngoài ra, sáng kiến còn sử dụng phối hợp các phương pháp như đối chiếu, so sánh, phân loại, ... để việc nghiên cứu đạt hiệu quả hơn. V. Đóng góp và cấu trúc của đề tài 5.1. Đóng góp - Sáng kiến là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và hệ thống về giải pháp nâng cao công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh ở địa phương nói riêng và học sinh trường THPT nói chung. - Kết quả nghiên cứu của sáng kiến có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tìm hiểu, nghiên cứu dạy học Bài 3 - Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới Quốc gia trong bộ môn GDQP - AN 11 và công tác giáo dục khác liên quan đến biển đảo cho học sinh và tình yêu quê hương đất nước của thế hệ trẻ. 5.2. Cấu trúc của đề tài Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính sáng kiến gồm 2 chương. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu của đề tài Tuổi trẻ học đường là lực lượng tương lai trong bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc, cho nên làm tốt công tác giảng dạy, tuyên truyền cho các đối tượng này là nhiệm vụ mang tầm chiến lược, phải thực hiện sớm, thường xuyên và lâu dài. Tuy nhiên, đây cũng là đối tượng khá “nhạy cảm” đối với vấn đề chủ quyền biển đảo của đất nước, nên cần phải chuẩn bị tốt nội dung và phương pháp giảng dạy, tuyên truyền phải chọn lọc và phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Đây là cơ sở cho việc chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất công tác giảng dạy, tuyên truyền về chủ quyền biển đảo cho học sinh trong thời gian tới. Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trò quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển. Do đặc điểm lãnh thổ đất liền nước ta có hình chữ S, trải dài ven biển từ Bắc vào Nam, chiều ngang hẹp (nơi rộng nhất khoảng 600km, nơi hẹp nhất khoảng 50km), nên chiều sâu đất nước bị hạn chế. Hầu hết các trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của ta đều nằm trong phạm vi cách bờ biển không lớn, nên rất dễ bị địch tấn công từ hướng biển. Nếu chiến tranh xảy ra thì mọi mục tiêu trên đất liền đều nằm trong tầm hoạt động, bắn phá của vũ khí trang bị công nghệ cao xuất phát từ hướng biển. Nếu các quần đảo xa bờ, gần bờ được củng cố xây dựng căn cứ vị trí trú đậu, triển khai của lực lượng Hải quân Việt Nam và sự tham gia của các lực lượng khác thì biển đảo có vai trò quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ hiệu quả cho đất nước. Làm chủ Biển Đông, vươn ra biển, làm giàu từ biển là định hướng đúng đắn phù hợp trong điều kiện hiện nay. Việt Nam là một Quốc gia có biển, một nhân tố mà thế giới luôn xem như một yếu tố đặc lợi. Chúng ta phải có quyết tâm cao, tập trung huy động mọi tiềm năng và lợi thế của biển, kết hợp chặt chẽ giữa phát triền kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh trên biển để tạo ra môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và ngư dân các địa phương yên tâm làm ăn trên các vùng biển đảo, nhất là ở vùng biển xa. Quan điểm nhất quán của Việt Nam về vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông là: Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng biển đảo của Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Việt Nam có đầy đủ chứng cứ và cơ sở pháp lý về vấn đề này. Tuy nhiên, vì lợi ích chung của các bên hữu quan, Việt Nam sẵn sàng đàm phán hòa bình để giải quyết. Cụ thể hơn, chúng ta cần có những hoạch định mang tính tổng thể, hệ thống về chiến lược đối với vấn đề Biển Đông: Tuyên truyền giáo dục cho mọi công dân 4
  10. tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, trách nhiệm cao trong bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Cả nước toàn tâm, toàn ý phát huy sức mạnh tiềm tàng của dân tộc; tăng cường sức mạnh theo hướng tự vệ, đủ để bảo vệ chủ quyền và lợi ích của đất nuớc; đầu tư cho lực lượng chấp pháp, thực thi pháp luật trên các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam. Có thể thấy rằng biển, đảo ngày càng quan trọng hơn đối với loài người, với tất cả các Quốc gia, dân tộc trên thế giới. Do đó, quan điểm của Đảng ta về xây dựng và bào vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đã chỉ rõ: “Xây dựng Quốc gia Việt Nam mạnh về biển và phát triển kinh tế biển trở thành bộ phận mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân là mục tiêu chiến lược, đồng thời là nhiệm vụ bức bách đang đặt dân tộc ta trước thách thức lớn trên Biển Đông.Vượt qua thách thức, làm chủ Biển Đông là trách nhiệm lịch sử của thế hệ người Việt Nam trong đó có trách nhiệm ngành giáo dục nói chung và của những người dạy và học Giáo dục quốc phòng an ninh trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chủ quyền ở Biển Đông Trên cơ sở đánh giá đúng tình hình trong nước, khu vực, Quốc tế và xu thế của thời đại, Đại hội XIII tiếp tục khẳng định, bổ sung, phát triển những quan điểm cơ bản về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong thời kì mới. Trong đó Đảng đã xác định quan điểm nhất quán và đề ra các biện pháp giải quyết vấn đề tranh chấp trên biển, đảo hiện nay. Việt Nam là Quốc gia ven biển với bờ biển dài trên 3.260km trải dài từ Bắc xuống Nam. Trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có biển và gần một nữa dân số sinh sống tại các tỉnh thành ven biển. Đối với Việt Nam, Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử, hiện tại và cả tương lai. Công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo là nhiệm vụ quan trọng, chiến lược. Những năm qua trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lí Nhà nước, quân và dân ta triển khai tích cực các hoạt động bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển. Đại hội XIII đã khẳng định, chúng ta đã: “Kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, lợi ích Quốc gia - dân tộc trên biển, trên không và trên bộ; hợp tác Quốc tế về biển, đảo được tăng cường, duy trì môi trường hòa bình, ổn định, thúc đẩy quan hệ với các nước”. Hiện nay sức mạnh tổng hợp của Quốc gia, thế và lực của ta trên các vùng biển đảo đã tăng lên nhiều. Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân , “thế trận lòng dân” trên biển đảo không ngừng được cũng cố, tăng cường. Các lực lưỡng quản lí, bảo vệ biển đảo từng bước được xây dựng, phát triển ngày càng mạnh hơn. Trong đó Hải quân nhân dân Việt Nam là lực lưỡng nòng cốt bảo vệ 5
  11. chủ quyền Quốc gia của Việt Nam trên biển. Hiện nay Hải quân nhân dân Việt Nam đã có đủ các lực lưỡng cơ bản, được xây dựng cách mạng chính quy, tinh nhuệ, và từng bước hiện đại, đủ sức quản lí, bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình mới. Trên mặt trận chính trị - đối ngoại, chính sách của Việt Nam ở Biển Đông đã vận dụng thành công chủ trương giữ vững độc lập, tự chủ trong hoạt động đối ngoại, hợp tác Quốc tế. Chúng ta đã giữ vững các đảo, điểm đóng quân, các bãi cạn không người, … Trước những diễn biến phức tạp ở Biển Đông thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện cơ bản chiến lược bảo đảm chủ quyền, an ninh, xử lí kịp thời các tình huống trên biển, bảo đảm giữ vững được chủ quyền, mối quan hệ và môi trường hòa bình trên biển. Để có được những kết quả như trên, một trong những nguyên nhân, điều kiện quan trọng, tiên quyết chính là vì chúng ta đã đề ra được những quan điểm, đường lối đúng đắn trong công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo, xử lí kịp thời các tranh chấp trên Biển Đông. Có thể thấy rằng, sau 35 năm đổi mới, hệ thống quan điểm của Đảng ta về công tác đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo ngày càng được hoàn thiện, phát triển. Thứ nhất là “Thống nhất tư tưởng, nhận thức, giá trị, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu Quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Việt Nam là một Quốc gia ven biển, vùng biển của nước ta có diện tích gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông. Vùng biển và ven biển Việt Nam nằm án ngữ trên con đường hàng hải và hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Vùng biển của chúng ta còn là vùng biển “giàu có” với các tài nguyên, khoáng sản quan trọng như dầu khí, than, sắt, titan, muối, … và hàng triệu tấn thủy sản. Chúng ta có đường bờ biển dài và đẹp, sinh vật biển phong phú, đa dạng thuận lợi cho phát triển du lịch biển. Đối với hoạt động an ninh, quốc phòng biển nước ta như mặt tiền, cửa ngõ của Quốc gia, biển làm tăng chiều sâu phòng thủ hướng ra biển, cũng cố tuyến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai là “Kiên quyết kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời, giữ vũng môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước”. Đây là quan điểm, chủ trương thể hiện định hướng chiến lược để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ vững chắc vùng biển, đảo của Tổ quốc. Kiên quyết thể hiện quyết tâm dứt khoát, sự đồng thuận cao hơn trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về yêu cầu bảo vệ chủ quyền, lợi ích của đất nước; kiên quyết giữ vững những vấn đề có tính nguyên tắc, bảo vệ đến cùng đến cùng 6
  12. lợi ích Quốc gia – dân tộc, với quyết tâm cao nhất. Chúng ta xác định, giải quyết tranh chấp trên Biển Đông là vấn đề lâu dài, kiên trì hợp tác tìm kiếm biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp, bảo vệ lợi ích chính đáng của ta, đồng thời tôn trọng lợi ích chính đáng của các nước trên cơ sở tuân thủ luật pháp Quốc tế. Thứ ba là, Việt Nam: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và Luật pháp Quốc tế, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi”. Với mục tiêu giữ vũng môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước, chúng ta thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa. Chúng ta không đi với nước này để chống lại nước kia; không thụ động chịu tác động hay sự lôi kéo của bất kì nước lớn nào, nhất là tránh việc trở thành con bài trong tay các nước lớn. Bên cạnh đó chúng ta thực hiện đối ngoại, hợp tác Quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển. Thứ tư là “Duy trì hòa bình, an ninh, an toàn tự do hàng hải, hàng không ở Biển Đông; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp Quốc tế, công ước của LHQ về Luật Biển năm 1982”. Lập trường của Việt Nam về vấn đề Biển Đông là rõ ràng và nhất quán. Mọi hoạt động trên biển cần được tiến hành trên cơ sở công ước của LHQ về Luật Biển 1982, tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của các Quốc gia ven biển tại các vùng biển được xác lập phù hợp với công ước. Khẳng định Việt Nam có đầy đủ cơ sở pháp lí và bằng chứng lịch sử chủ quyền đối với cả Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như các quyền hợp pháp khác trên các vùng biển của Việt Nam được xác lập. Thứ năm là “Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với cũng cố, tăng cường quốc phỏng, an ninh, nhất là tại địa bàn chiến lược, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo”. Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định kinh tế biển là một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để đưa Việt Nam đến năm 2030 là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Chúng ta tập trung phát triển bền vững kinh tế gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Tư tưởng này được hình thành dựa trên kinh nghiệm Quốc tế, dự báo thời đại. Các thành tựu ta đạt được trong thời gian qua đã cho thấy sự vận dụng đúng đắn quan điểm, đường lối của Đảng trong phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Tiếp nối truyền thống và trách nhiệm đấu tranh, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, công tác bảo vệ chủ quyền của biển, đảo luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Mục tiêu mà Đảng ta luôn hướng tới trong giải quyết các tranh chấp trên vùng biển, đảo là duy trì khu vực Biển Đông ổn định, hòa 7
  13. bình, hợp tác và phát triển. Vì vậy chúng ta cần tiếp tục kiên quyết, kiên trì đấu tranh giải quyết các tranh chấp theo đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước dựa trên cơ sở phát huy nội lực và sức mạnh tổng hợp của Đảng đối với công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình mới là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, Đảng viên cũng như những người giáo viên. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Xuất phát từ thực tế về biển đảo Việt Nam hiện nay Hiện nay ở nước ta có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, với 125 huyện ven biển và 12 huyện đảo. Bằng những chứng cứ lịch sử mà Việt Nam đã thu thập được rất phong phú, đa dạng dưới nhiều hình thức, mặc dù do hoàn cảnh chiến tranh liên tục nên nhiều thư tịch cổ của Việt Nam đã bị mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, những tư liệu còn lại đến nay và chính sử vẫn đủ để khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Một là, các bản đồ Việt Nam thế kỷ XVII đã gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào “Địa hạt” huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi. Hai là, nhiều tài liệu cổ của Việt Nam như Toàn Tập Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư (thế kỷ XVII), Phủ Biên Tạp Lục (1776), Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên (1844 - 1848), Đại Nam Nhất Thống Chí (1865 - 1875), các Châu bản nhà Nguyễn (1802 -1945) ... Vào nửa đầu thế kỷ XVII, Chúa Nguyễn đã tổ chức “Đội Hoàng Sa” hàng năm ra Hoàng Sa thu lượm hải vật, đánh bắt hải sản, đo vẽ, trồng cây và dựng mốc trên đảo, đến nửa đầu thế kỷ XVIII, tổ chức thêm “Đội Bắc Hải” ra Trường Sa làm nhiệm vụ như “Đội Hoàng Sa”. Liên tục từ đó, Việt Nam đã có nhiều hoạt động cũng cố chủ quyền trên 2 quần đảo như: Năm 1925 duy trì tuần tra trên đảo, đưa quân đội trú đóng; năm 1933 - 1938, thành lập đơn vị hành chính, đặt cột mốc, xây hải đăng, trạm khí tượng, trạm vô tuyến điện; lên tiếng phản đối các nước nêu yêu sách chủ quyền đối với Hoàng Sa; năm 1951, khẳng định chủ quyền từ lâu đời của Việt Nam đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa tại hội nghị San Francisco mà không gặp phải ý kiến phản đối nào; năm 1956 quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Phước Tuy và năm 1961, chuyển quần đảo Hoàng Sa từ tỉnh Thừa Thiên về tỉnh Quảng Nam quản lý; năm 1977 tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; năm 1982 thành lập huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai và huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng; năm 1994 tham gia Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982, năm 2003, ban hành Luật Biên giới Quốc gia, tháng 4 năm 2007 thành lập thị trấn Trường Sa, xã Song Tử Tây và xã Sinh Tồn thuộc huyện đảo Trường Sa. Hiện nay, huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng và huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa. Nhà nước Việt Nam đã 8
  14. nhiều lần công bố Sách Trắng về chủ quyền của Việt Nam đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, khẳng định 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam. Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền và là Quốc gia duy nhất đã chiếm hữu hòa bình, quản lý liên tục, phù hợp với các quy định của luật pháp Quốc tế đối với 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. 1.2.2. Xuất phát từ thực trạng của việc dạy học lồng ghép các KNS trong một số bộ môn có tích hợp về giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh THPT hiện nay Lồng ghép vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo vào chương trình học cho học sinh THPT là hết sức cần thiết và là nhiệm vụ của người giáo viên. Trong những năm gần đây, nội dung sách giáo khoa và chương trình dạy học được biên soạn theo hình thức mở và có nhiều phần được giảm tải. Đồng thời có những công văn hướng dẫn về việc tích hợp, lồng ghép kiến thức liên môn cho học sinh vào các môn học nên đã có nhiều nội dung được lựa chọn tích hợp trong đó có vấn đề biển đảo. Việc tích hợp được áp dụng ở nhiều môn học như: Ngữ văn, lịch sử, địa lí, … GDQP - AN là một bộ môn khoa học với lượng kiến thức rộng. Vì vậy, trong giảng dạy GDQP - AN cần tận dụng mọi cơ hội, điều kiện để học sinh thấy được liên hệ chặt chẽ giữa GDQP - AN với các môn học khác, với thực tế đời sống và lao động sản xuất. Thực tiễn giáo dục cho thấy, việc dạy học còn nặng lí thuyết và thiếu sự gắn kết giữa các môn học với nhau cũng như giữa môn học với thực tiễn, trong khi yêu cầu xã hội cũng như nhu cầu thực tế lại đòi hỏi chúng ta phải đối mặt với nhiều tình huống trong cuộc sống để giải quyết được vấn đề không chỉ dựa vào kiến thức lĩnh vực chuyên môn mà phải có sự kết hợp giữa nhiều bộ môn với nhau. Từ thực tế đó đã đặt ra cho giáo dục một yêu cầu mới là phải thay đổi quan điểm về giáo dục đó là sự đổi mới căn bản và toàn diện cả nội dung và phương pháp là một bước chuyển từ tiếp cận nội dung tri thức một cách đơn lẽ, rời rạc sang tiếp cận năng lực tri thức một cách tổng hợp logic nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động sáng tạo, nhạy bén sử dụng tốt các tình huống mới và giải quyết tốt các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Trước khi thực hiện đề tài này, bản thân tôi cũng như nhiều giáo viên GDQP - AN khác nhận thấy có những điểm còn hạn chế như: Học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của biển đảo và các vấn đề cần quan tâm hiện nay về chủ quyền biển đảo một cách chính xác, đầy đủ. Biển có tầm quan trọng rất lớn, lịch sử đã chứng minh, biển đảo luôn là vấn đề quan trọng của mỗi Quốc gia. Vì nó không chỉ tiềm tàng lợi ích kinh tế khổng lồ mà còn là “hàng rào” hữu hiệu nhất để bảo vệ đất nước khi có giặc ngoại bang tấn công từ đường biển. Thời đại nào cũng thế, dân tộc nào cũng vậy, bảo vệ biển đảo luôn đặt ra hàng đầu trong chiến lược phát triển xây dựng đất nước phổn thịnh. Tuy nhiên, vùng biển của chúng ta không một ngày bình yên. Với dã tâm xâm lược vùng biển của Việt Nam, giặc ngoại xâm đã nhiều lần nổ súng tấn công lên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của nước ta. Từ năm 1956, như Trung Quốc ấp ủ ý tưởng thiết lập sự thống trị hoàn toàn của mình ở Biển Đông. Sau trận Hải chiến Trường Sa (tháng 01 năm 1974). Trung 9
  15. Quốc đã chiếm gần hết số đảo trong quần đảo Hoàng Sa và chiếm đóng một phần của Trường Sa từ sau ngày 14 tháng 3 năm 1988 sau khi bắn chìm 3 tàu, làm chết 74 chiến sĩ của Hải quân Việt Nam trong trận Hải chiến Trường Sa. Từ năm 2011 đến nay, Trung Quốc đã đưa ra yêu sách về “ Đường lưỡi bò” trên Biển Đông và có nhiều hành động phá hoại hoạt động kinh tế và thăm dò tài nguyên trong vùng Biển Đông của Việt Nam. Những nội dung và chương trình dạy học hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu trên. Trong sách giáo khoa chỉ cung cấp cho học sinh thông tin về tự nhiên, kinh tế của vùng biển đảo. Vì thế việc tích hợp lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo vào chương trình dạy học GDQP - AN là rất cần thiết. Chương II. Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh 2.1. Đặc điểm tình hình 2.1.1. Đặc điểm tình hình nhà trường Được thành lập từ tháng 9 năm 1999 trên mảnh đất giàu truyền thống hiếu học Nho lâm - Diễn Thọ anh hùng, trường THPT Diễn Châu 5 đã đi qua một chặng đường đầy khó khăn thử thách nhưng rất đáng trân trọng và tự hào. Từ một ngôi trường Bán Công của huyện Diễn Châu, đến năm 2006 - 2007, trường chính thức trở thành trường công lập với tên gọi: trường THPT Diễn Châu 5. Ngày đầu thành lập, trường chỉ có 9 lớp học với 15 cán bộ giáo viên, nhân viên. Đến nay, đã có hơn 20 thế hệ học sinh được đào tạo từ mái trường này, đã và đang có mặt trên khắp mọi miền Tổ Quốc, đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước... Cùng với sự lớn mạnh của nhà trường, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đồng bộ, đủ cơ cấu, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn với số lượng: Ban giám hiệu, Công nhân viên và Giáo viên. Vào mỗi đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng, trang bị các điều kiện phục vụ cho dạy và học một cách tốt nhất có thể. Bên cạnh hoạt động dạy và học trong kế hoạch, nhà trường đã chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, tư tưởng để nâng cao nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phối hợp với các tổ chức, chỉ đạo giáo viên toàn trường nói chung và giáo viên GDQP - AN nói riêng có các biện pháp giáo dục đạo đức, định hướng cho học sinh trong việc xây dựng và BVTQ. Nhà trường luôn tạo điều kiện trong việc tổ chức các hoạt động, động viên học sinh nỗ lực rèn luyện, học tập, hạn chế những biểu hiện vi phạm đạo đức của các em. Trường THPT Diễn Châu 5 có 36 chi đoàn học sinh với 1490 đoàn viên thanh niên (ĐVTN). Các chi đoàn được sự quan tâm chỉ đạo của Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu Nhà trường, của Hội cha mẹ học sinh, Đoàn thanh niên và tập thể giáo viên nhà trường nên phong trào thi đua giữa các chi đoàn đã thu được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào thành tích chung của nhà trường và góp phần xây dựng trường THPT Diễn Châu 5 vững mạnh. 10
  16. Trong những năm qua, bộ môn GDQP - AN nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Bộ GDĐT ban hành chương trình SGK môn GDQP - AN theo kế hoạch chương trình mới trong năm học 2022 - 2023 của Bộ GD&ĐT. Hàng năm Sở GD - ĐT Nghệ An tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ cốt cán về thực hiện chương trình, đổi mới PPDH, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, ứng dụng CNTT vào dạy học, sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy học, cập nhật những sửa đổi bổ sung của các nội dung, chủ đề, bài học, … Từ những cơ sở, chủ trương trên, Ban giám hiệu luôn dành sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra đối với tổ nhóm chuyên môn và GV trong thực hiện chương trình, thực hiện việc đổi mới PPDH, lồng ghép các nội dung tích hợp liên quan đến bài học, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn cấp Sở (nếu có). Nhà trường đảm bảo về cơ sở vật chất, chế độ trang phục, chế độ bồi dưỡng giờ dạy giúp GV an tâm công tác. Bản thân tôi luôn được trường cử đi tham dự các lớp tập huấn do Sở GD và ĐT Nghệ An, huyện Đội tổ chức để triển khai lại cho đội ngũ GV GDQP - AN trong nhà trường. Được bồi dưỡng kiến thức qua các nội dung của chương trình, được học hỏi kinh nghiệm qua dự giờ các đồng nghiệp giảng dạy bộ môn GDQP - AN. Quá trình công tác luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo, tổ chuyên môn, sự giúp đỡ của đồng nghiệp, sự tin tưởng, hợp tác của HS. Bản thân tôi tâm huyết với bộ môn, luôn nổ lực, tìm tòi, áp dụng những biện pháp, phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lương bộ môn, góp phần giáo dục toàn diện cho HS. Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong trường học được học tập, rèn luyện kỹ năng sống trong một môi trường năng động với những kiến thức cơ bản, thiết thực bằng sự sáng tạo, tự tin với tinh thần làm chủ sẵn sàng tham gia vào các hoạt động tập thể nhằm giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Ngoài nhiệm vụ học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nhà trường cũng đã xây dựng các hoạt động với nhiều chủ đề như: Biển đảo, quê hương, đất nước, … Cũng từ đó, việc thông qua công tác giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh, để tạo môi trường cho học sinh có cơ hội giao lưu, học hỏi, có ý thức trách nhiệm vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, còn giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho ĐVTN vể độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nói chung và chủ quyền biển đảo nói riêng. Là những người tiên phong luôn có trách nhiệm trong công tác giảng dạy, Bản thân tôi cùng đồng nghiệp luôn cố gắng trau dồi kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để truyền tải tình yêu quê hương, đất nước thông qua công tác giáo dục tình yêu biển đảo đến học sinh; giáo dục lối sống, đạo đức, ý thức trách nhiệm nhằm giúp cho học sinh hoàn thiện bản thân hơn, trở thành những con người có ích cho đất nước, xã hội. 11
  17. 2.1.2. Đặc điểm học sinh trường THPT Diễn Châu 5 Học sinh trường THPT Diễn Châu 5 Trường THPT Diễn Châu 5 có 1490 đoàn viên thanh niên niên (ĐVTN). Phần lớn ĐVTN có đạo đức, có tri thức, có bản lĩnh, xung kích trên mọi lĩnh vực góp phần quan trọng trong việc xây dựng, bảo vệ và phát triển quê hương, đất nước. Dưới tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập Quốc tế, một số vấn đề đặt ra đối với thanh niên trường THPT Diễn Châu 5 hiện nay là: - Học tập, hoạt động luôn là những nhu cầu lớn và là mối quan tâm hàng đầu của mỗi thanh niên. Thanh niên ngày nay có điều kiện thuận lợi hơn trong học tập, cũng như trong hoạt động. Tuy nhiên, nhiều em chưa thật sự rèn luyện trong học tập cũng như trau dồi kỹ năng sống của bản thân, ngại tham gia các hoạt động trải nghiệm, chưa nhận thấy vai trò của bản thân đối với sự phát triển của quê hương mình. - Năng lực hội nhập, kỹ năng xã hội của thanh niên ngày nay được nâng lên nhưng chưa đủ để đáp ứng đòi hỏi của quá trình hội nhập Quốc tế. Trong đó, thanh niên nắm bắt về kiến thức lịch sử, văn hoá dân tộc cũng như kỹ năng, khả năng tư duy độc lập chưa cao. Nhiều thanh niên còn thiếu kiến thức về ngoại ngữ, tin học, tác phong công nghiệp yếu, thiếu rèn luyện thể lực, ... Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, bản lĩnh và năng lực bảo tồn văn hoá dân tộc Việt Nam trong hội nhập Quốc tế trong đó có bảo vệ chủ quyền biển đảo. - Một bộ phận không nhỏ ĐV - TN chưa thấy rõ được tầm quan trọng của các vấn đề xã hội trong đó có việc ý thức về tình yêu biển đảo và môi trường sống xung quanh mình; Có thái độ thờ ơ vô trách nhiệm trước biển đảo quê hương nơi mình đang sinh sống, học tập và rèn luyện. 12
  18. 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Thực trạng Giáo viên giảng dạy Giáo dục quốc phòng an ninh còn thiếu về công tác tuyên truyền biển đảo thông qua các tiết học bài 3 lớp 11. Nhiều giáo viên không quan tâm đến vấn đề thời sự và biển đảo thì sẽ rất dễ bỏ qua nội dung này. Nếu có đề cập thì cũng không đủ dung lượng đáp ứng việc cung cấp tri thức về chủ quyền biển đảo và Hoàng Sa, Trường Sa cho học sinh. Hiện nay vấn đề sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn ít, nhất là môn GDQP - AN, do chưa được quan tâm đúng với vai trò và vị thế môn học. Nhiều trường phổ thông còn thiếu thiết bị để ứng dụng trình chiếu các hình ảnh về biển đảo các tiềm năng mà biển mang lại. Các lớp bồi dưỡng tập huấn chuyên môn về chủ quyền biển đảo Việt Nam đến giáo viên chưa nhiều, không thường xuyên. Nhiều học sinh không thích học tập lý luận xáo rỗng, ngồi chép cả trang giấy nhưng lại thiếu đi những hình ảnh trực quan sinh động và dễ nhớ. 2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng Thực tế cho thấy đa số học sinh đều còn thiếu kiến thức về biển đảo và chủ quyền vùng biển Việt Nam. Với số lượng bài học về biển đảo còn hạn chế trong chương trình phổ thông và sự phân bổ thời lượng quá khiêm tốn trong chương trình Giáo dục quốc phòng an ninh của bậc Trung học phổ thông chưa thể giúp học sinh có cái nhìn toàn diện và hiểu biết cụ thể về các vấn đề biển đảo Việt Nam. Từ thực trạng về công tác giáo dục tình yêu biển đảo ở nước ta và việc giáo dục chủ quyền biển đảo trong chuơng trình Giáo dục quốc phòng an ninh của trường Trung học phổ thông, nhất thiết phải có những giải pháp để khắc phục hạn chế nhằm nâng cao hơn nữa tình yêu biển đảo cho học sinh. Để có cái nhìn đầy đủ và khách quan về thực trạng của việc giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh hiện nay; tôi đã điều tra, phỏng vấn 17 GV và 215 HS ở 5 lớp 11 tại trường THPT Diễn Châu 5 như sau: Về phía học sinh Thực tế trước khi đưa ra các giải pháp cho cho học sinh mà tôi giảng dạy, tôi đã đặt câu hỏi cho tất cả các lớp: Việc bảo vệ tài nguyên biển, môi trường biển, tình yêu biển đảo có quan trọng không? Số liệu khi khảo sát (Bảng 1a) 13
  19. Ý kiến trả lời của HS HS STT Lớp được Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng khảo sát Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 11A4 43 17 39,5 22 51,2 4 9,3 2 11A5 44 18 40,9 20 45,5 6 13,6 3 11A7 42 22 52,4 17 40,5 3 7,1 4 11A9 44 18 40,9 21 47,7 5 11,4 11A10 42 14 33,3 21 50,0 7 16,7 5 Cuộc thi Rung chuông vàng với chủ đề: Tìm hiểu về biển đảo quê hương Trước khi Cuộc thi bắt đầu tôi có đặt câu hỏi cho từng lớp để kiểm tra việc hứng thú của các em về biển đảo? thực tế cho thấy rằng: Số liệu khi khảo sát (Bảng 2a) Ý kiến trả lời của HS HS STT Lớp được Rất hứng thú Hứng thú Không hứng thú khảo sát Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 11A4 43 5 11,6 11 25,6 27 62,8 2 11A5 44 6 13,6 15 34,1 23 52,3 3 11A7 42 4 9,5 12 28,6 26 61,9 11A9 44 8 18,2 16 36,4 20 45,4 4 \\ 5 11A10 42 5 11,9 13 31,0 24 57,1 \\ Em hãy cho biết ý kiến của mình về: Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục về tình yêu biển đảo qua môn học GDQP - AN cho học sinh Trường THPT Diễn châu 5? Số liệu khi khảo sát (Bảng 3a) 14
  20. Ý kiến trả lời của HS HS STT Lớp được Rất phong phú phong phú Bình thường khảo sát Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 11A4 43 3 7,0 9 20,9 31 72,1 2 11A5 44 5 11,4 14 31,8 25 56,8 3 11A7 42 4 9,5 13 31,0 25 59,5 4 11A9 44 6 13,6 15 34,1 23 52,3 5 11A10 42 5 11,9 17 40,5 20 47,6 Về phía giáo viên Thầy (cô) có nhận thức như thế nào về sự cần thiết của giáo dục tình yêu biển đảo qua môn học GDQP - AN cho học sinh Trường THPT Diễn châu 5 hiện nay? Số liệu khi khảo sát (Bảng 4a) GV được Ý kiến trả lời của GV khảo STT sát Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Lớp dạy tại Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % lớp 1 11A4 5 1 20 2 40 2 40 2 11A5 4 1 25 2 50 1 25 3 11A7 2 0 0 1 50 1 50 4 11A9 4 1 25 2 50 1 25 11A10 0 0 1 50 1 50 5 2 2.3. Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển đảo cho học sinh khối 11 trường THPT Diễn Châu 5 qua môn học Giáo dục quốc phòng an ninh 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2