Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp học sinh lớp chủ nhiệm kiểm soát tốt những cảm xúc tiêu cực
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp giúp học sinh lớp chủ nhiệm kiểm soát tốt những cảm xúc tiêu cực" nhằm hướng đến việc nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục, công tác làm chủ nhiệm lớp. Tạo môi trường học tập thân thiện, an toàn, giúp học sinh hình thành lối sống tích cực, tự tin trong đời sống tinh thần và tình cảm, góp phần hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất tốt đẹp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp học sinh lớp chủ nhiệm kiểm soát tốt những cảm xúc tiêu cực
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ------- ----- SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM KIỂM SOÁT TỐT NHỮNG CẢM XÚC TIÊU CỰC LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm thực hiện: 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 ------- ----- SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM KIỂM SOÁT TỐT NHỮNG CẢM XÚC TIÊU CỰC LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: CAO THỊ HUYỀN LAM PHAN THỊ HỒNG TRẦN MINH CHÂU ĐT: 0392784178 ĐT: 0968142686 ĐT: 0943508367 Tổ: Ngữ văn Tổ: Ngữ văn Tổ: Ngoại ngữ Năm thực hiện: 2024
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Thứ tự Ký hiệu Viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 SKSS Sức khỏe sinh sản 5 DH Dạy học 6 KN Kĩ năng 7 KSCX Kiểm soát cảm xúc 8 ĐTB Điểm trung bình 9 TN Thực nghiệm 10 ĐC Đối chứng 11 NTV Người tư vấn 12 NCTV Người cần tư vấn
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1 1.1.Lí do chọn đề tài… .................................................................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………………..… ............ 1 1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. .................................................................. 2 1.3.1. Khách thể nghiên cứu …………………………………………………………… ......... 2 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………...................... 2 1.4. Giả thuyết khoa học……………………………………………… .................................... 2 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu............................................... ........................ 2 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu... ................................................................................... 2 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu.... .................................................................................... 2 1.6. Phương pháp nghiên cứu.............................................. ...................................... 3 1.7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài .............................. ............................... 3 1.8. Đóng góp mới của đề tài... ................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG ……………………… ............................................................................. 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI… ............ 4 1.1.Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài................ ............. 4 1.2.Cơ sở lí luận… ................................................................................................... 4 1.2.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh THPT… ..................................................... 4 1.2.2. Cảm xúc và cảm xúc tiêu cực… ...................................................................... 6 1.2.3.Cảm xúc tiêu cực học đường và các biểu hiện… .............................................. 7 1.2.4. Nguyên nhân và hậu quả của cảm xúc tiêu cực… ........................................... 7 1.2.5. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp… ............................................................ 9 1.3. Cơ sở thực tiễn.. ................................................................................................ 10 1.3.1. Thực trạng về việc kiểm soát cảm xúc tiêu cực ở học sinh THPT.. .................. 10 1.3.2. Thực tiễn hoạt động giáo dục kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho HS trong nhà trường hiện nay.. ...................................................................................................... 12 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM KIỂM SOÁT TỐT NHỮNG CẢM XÚC TIÊU CỰC…. .................................................... 15 2.1. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp........................................................................... 15 2.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.. ................................................................. 15 2.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................................................... 15 2.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.. ................................................................. 15 2.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................................... 15 2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh……………………………. ........................................................................ 15 2.2.1. Nâng cao năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh qua tham gia hoạt động chuyên đề “Ai làm chủ cảm xúc người đó thành công”. .................................. 15
- 2.2.2. Xây dựng chủ đề: “Làm chủ cảm xúc mỗi ngày” trong sinh hoạt 15 phút đầu giờ…………………………….. .................................................................................... 18 2.2.3. Tổ chức lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh vào các môn học… ..................................................................................... 20 2.2.4.Kết hợp với hoạt động của tổ tư vấn tâm lí nhà trường………… ...................... 26 2.2.5.Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh giúp nâng cao năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho HS lớp chủ nhiệm….............................................................................. 32 2.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp………. ............................................................. 36 2.3.1.Mối quan hệ logic, chặt chẽ…………………………………………………….36 2.3.2. Các giải pháp có tính đồng bộ………………………………………………....37 2.3.3. Các giải pháp có tính toàn diện………………… ............................................ 37 2.4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT... ................................................................................................................... 37 2.4.1. Mục đích khảo sát.................................................................................................. 37 2.4.2. Đối tượng khảo sát.. ............................................................................................... 37 2.4.3. Nội dung khảo sát................................................................................................... 38 2.4.4.Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát.. ............................................ 38 2.4.5.Kết quả khảo sát.. ................................................................................................... 38 Chương 3: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 41 3.1. Mục đích thực nghiệm……………....................................................................... 41 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm………….. ........................................................................ 41 3.3. Đối tượng thực nghiệm.. .................................................................................... 41 3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm……… ....................................................... 41 3.5. Kết quả thực nghiệm.. ........................................................................................ 42 3.5.1. Phân tích kết quả định tính.. ........................................................................... 42 3.5.2. Phân tích kết quả định lượng………................................................................ 42 3.6. Hiệu quả của đề tài………………………. ........................................................... 46 3.6.1.Mức độ vận dụng………………….. ................................................................... 46 3.6.2.Hiệu quả………………. .................................................................................... 46 Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.. ......................................................................... 47 1. Kết luận…………….... ........................................................................................ 47 2. Kiến nghị .............................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 50 PHỤ LỤC
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Lý do chọn đề tài “Một học sinh tự tử!!!”,“Em ấy không biết vì sao đã chọn cách giải thoát ấy”! “Một vụ ẩu đả ở trước cổng trường”… Áp lực, trầm cảm, đánh nhau! Lười học, không chịu tập trung… là những lời xót xa, những bức xúc của giáo viên, phụ huynh trong môi trường giáo dục, trên không gian mạng, ngoài đầu làng cuối xóm…Tất cả đều hướng đến một thực trạng vô cùng trăn trở, đau xót và cũng bức xúc trong đời sống hàng ngày nhất là trong môi trường học đường. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tính phức tạp trong tâm lí của lứa tuổi học trò để giúp các nhà giáo dục, các bậc làm cha làm mẹ cũng như bản thân các em học sinh có những giải pháp nhằm thoát khỏi những trạng thái tâm lí bất ổn. Tuy nhiên, vẫn còn đó những con số biết nói thiết tha kêu gọi sự đầu tư và quan tâm hơn nữa của các lực lượng trong xã hội cùng đồng hành với các bạn trẻ đi qua những cảm xúc tiêu cực hướng đến một cuộc sống an toàn, lành mạnh. Là một giáo viên chủ nhiệm đã bao giờ bạn thấy đây là một thực trạng nhức nhối? Với tôi nó thật sự là một mối bận tâm lớn. Khi cuộc sống hiện đại xuất hiện cùng với những yếu tố tích cực là những hệ luỵ của quá trình phát triển kinh tế, hội nhập và công nghệ. Không chỉ người lớn, trẻ con cũng phải chịu không ít những tác động xấu. Để rồi những áp lực căng thẳng đã khiến những trái tim và khối óc của các vị thành niên sớm có những tổn thương nhất định, đặc biệt nhiều em đã hình thành và phát triển nhân cách với những hướng đi lệch lạc. “Cảm xúc là kẻ thù số 1 của con người”, nhất là lứa tuổi học sinh phổ thông khi các em có những thay đổi lớn về tâm sinh lí. Sự bồng bột trong cảm xúc, ý thức “tự trưởng thành” của tuổi mới lớn, khiến các em có những suy nghĩ, hành động thiếu sự bình tĩnh, tỉnh táo, dẫn đến những sai lầm và nhất là biến mình thành nô lệ cho những cảm xúc tiêu cực. Trong khi các em chưa được trang bị đủ các kiến thức, kĩ năng ứng phó cần thiết trước những cảm xúc tiêu cực. Điều đó khiến học sinh có những suy nghĩ, hành động và việc làm mất tính kiểm soát dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Xuất phát từ những vấn đề trăn trở với học sinh của mình, chúng tôi đã mạnh dạn, nghiên cứu và triển khai đề tài: Một số giải pháp giúp học sinh lớp chủ nhiệm kiểm soát tốt những cảm xúc tiêu cực. Chúng tôi mong muốn với ý nghĩa của đề tài sẽ góp phần giúp cho các em lối sống khoẻ khoắn về thể chất, mạnh mẽ về tinh thần, có đủ sự tự tin vượt qua những cảm xúc tiêu cực, hướng đến cuộc sống tự chủ, hạnh phúc và thành công. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng đến việc nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục, công tác làm chủ nhiệm lớp. Tạo môi trường học tập thân thiện, an toàn, giúp học sinh hình thành lối sống tích cực, tự tin trong đời sống tinh thần và tình cảm, góp phần hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất tốt đẹp. 1
- Giải quyết những mối bận tâm đang diễn ra trong mỗi gia đình, nhà trường. Giúp các giáo viên khi làm công tác giáo dục chủ nhiệm lớp tự tin trong việc định hướng, hình thành những kĩ năng kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh. Giúp phụ huynh có chỗ dựa tinh thần khi được giáo viên đồng hành trong việc xây dựng tâm hồn, tính cách cho con cháu của họ. Góp phần giảm thiểu những áp lực của đời sống học đường cho học sinh và cả giáo viên. 1. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Khách thể nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên 100 GV và HS của trường THPT Diễn Châu 3. Trong đó, chúng tôi chú ý tập trung vào lớp chủ nhiệm 11D1. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của việc thiếu năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực của học sinh lớp chủ nhiệm. Các biện pháp mà GV và HS đã làm trong học tập, giảng dạy và thực tế cuộc sống. - Một số giải pháp góp phần phát triển năng lực kiểm soát tốt những cảm xúc tiêu cực của học sinh lớp chủ nhiệm. 1.4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể học sinh sẽ được phát triển năng lực kiểm soát tốt những cảm xúc tiêu cực. Góp phần thúc đẩy hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường, kiến tạo đời sống tinh thần lành mạnh, tích cực cho thế hệ tương lai của đất nước. 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận tâm lí lứa tuổi, cảm xúc và cảm xúc tiêu cực. - Khảo sát và đánh giá thực trạng về việc giáo dục HS hình thành năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực. - Nêu nhân tố tác động đến việc thiếu năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực ở HS. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh lớp chủ nhiệm. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu những biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của cảm xúc tiêu cực trong học tập và cuộc sống của học sinh lớp chủ nhiệm. 2
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực kiểm soát, làm chủ những cảm xúc tiêu cực ở HS. Dựa trên cơ sở mục tiêu của hoạt động giáo dục, đối tượng học sinh, các điều kiện dạy học của nhà trường để hướng đến phát triển năng lực kiểm soát, làm chủ những cảm xúc tiêu cực ở HS. - Về thời gian Nghiên cứu áp dụng cho học sinh trường lớp 11 chương trình GDPT 2018 ở trường THPT Diễn Châu 3 trong năm học 2023 – 2024. Phạm vi và khả năng nhân rộng cho học sinh các trường THPT, Bổ túc, Trung tâm giáo dục thường xuyên 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp so sánh - Phương pháp thống kê bằng biểu mẫu - Phương pháp thực nghiệm khoa học - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp phân tích tài liệu 1.7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Tính đúng đắn của cơ sở lý luận - Tính chính xác, thuyết phục của thực tiễn - Tính khoa học, khả thi, hiệu quả của các giải pháp 1.8. Đóng góp mới của đề tài Đề tài được triển khai lần đầu tiên với đối tượng học sinh lớp 11 chương trình GDPT 2018 ở trường THPT Diễn Châu 3, nhằm giúp GVCN hướng đến giải quyết các vấn đề khó khăn khi tổ chức hoạt động giáo dục cho lớp chủ nhiệm. Giúp học sinh có được những kĩ năng cơ bản ứng phó với những phức tạp trong diễn biến tâm lí và đời sống tình cảm. Đề tài được thực hiện có giá trị về lý thuyết và thực tiễn. Các giải pháp đưa ra có tính khả thi và hiệu quả, giúp cải thiện thực trạng vấn đề đang diễn ra hết sức nặng nề trong môi trường giáo dục hiện nay. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cảm xúc là thuộc tính “nguyên thủy” của con người và kéo dài trong suốt cuộc đời của từng cá nhân. Nghiên cứu về cảm xúc được chú trọng nhiều trong đời sống hiện đại. Các công trình khoa học, những chuyên đề nghiên cứu đã ra đời để phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của cảm xúc. Những nhà hoạt động xã hội, nghiên cứu tâm lí, các chuyên gia cũng đã có nhiều tác phẩm, bài viết, góp phần nâng cao trí tuệ cảm xúc của con người như Trí tuệ xúc cảm – Tác giả Daniel Goleman; Quản Lý Cảm Xúc Làm Chủ Lý Trí – Steven Sloman, Philip Fernbach; Tổng quan nghiên cứu về cảm xúc tiêu cực trong học tập - Bùi Hoàng Ngọc , Nguyễn Thị Thanh Vân (Tập 19, Số 01, Năm 2023, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam)… Ngay cả trong các trường học cũng đã xây dựng và thực hiện các chuyên đề, chủ đề về quản lí cảm xúc. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn mang tính đại thể, đối tượng con người nói chung. Đồng thời các bài viết, tác phẩm đòi hỏi bản thân người đọc phải tự chủ, tích cực trên con đường tiếp nhận. Học sinh THPT tính tự giác tích cực chưa cao, khả năng nhận thức và lựa chọn vấn đề nghiên cứu học tập chưa có tính độc lập. Vì vậy theo nguyên tắc “mưa dầm thấm lâu”, “dội đi dội lại”, nhắc nhở, nhìn thấy, nghe thấy mỗi ngày, kết hợp các hoạt động sư phạm mới có thể hình thành những kĩ năng cơ bản giúp học sinh ứng phó được với những cảm xúc tiêu cực trong môi trường học đường. Như vậy không chỉ kiến thức, sự hiểu biết về cảm xúc, mà phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động chiếm lĩnh cũng cần các nhà giáo dục – các giáo viên chủ nhiệm có tầm hiểu biết về phương pháp, cách thức và tâm huyết mới có thể biến những giải pháp có tính lí thuyết tạo ra được thành quả thật sự trong việc nâng cao năng lực của học sinh. Trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, với những hoạt động giáo dục cụ thể, thường xuyên và năng lực sư phạm, những giải pháp chúng tôi đưa ra hướng đến các mục tiêu đảm bảo tính khả thi, phù hợp và hiệu quả. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh THPT Theo Tổ chức Y tế thế giới, vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10 – 19 tuổi và nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành. Các nhà nghiên cứu sinh lí, tâm lí chia lứa tuổi vị thành niên thành 3 nhóm: Giai đoạn đầu vị thành niên: 10 -13 tuổi; Giai đoạn giữa vị thành niên: 14-16 tuổi; Giai đoạn cuối vị thành niên: 17-19 tuổi. Theo cách phân chia này, HS THPT thuộc giai đoạn giữa đến cuối lứa tuổi vị thành niên (giai đoạn trung bình, giai đoạn muộn của lứa tuổi vị thành niên). 4
- Theo cách phân chia của các nhà tâm lí học, HS THPT thuộc lứa tuổi đầu thanh niên (còn gọi là thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh). HS lứa tuổi THPT là thời kì đang có nhiều thay đổi về thể chất, sinh lí, tâm lí, hành vi. 1.2.1.1. Sự phát triển về thể chất, sinh lí HS THPT là những người ở độ tuổi phát triển nhanh, có những sự đột biến, không cân bằng tạm thời giữa sinh lí và tâm lí, thể chất và hệ thần kinh, thời kì phát dục, dậy thì... Đa số các em đã qua thời kì phát dục. Đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khỏe, đẹp. Sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường, cơ thể có sự thay đổi rõ ràng. Các nội tiết tố testosteron và estrogen đã tác động đến các đặc điểm giới tính nguyên phát. 1.2.1.2. Sự phát triển tâm lí Theo các nhà tâm lí học , hoạt động của HS THPT ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò xã hội và hứng thú xã hội của họ không chỉ về số lượng và phạm vi mà còn biến đổi về chất lượng. HS THPT có hình dáng người lớn nhưng chưa phải là người lớn. Các em còn phụ thuộc vào cha mẹ về vật chất, chịu sự lãnh đạo sư phạm của thầy cô trong nhà trường. Vị trí của các em có tính chất không xác định (ở mặt này được coi là người lớn, mặt khác lại không), đây là tất yếu khách quan. Vì vậy trong công tác giáo dục nói chung, giáo dục kiểm soát cảm xúc tiêu cực nói riêng, các nhà giáo dục phải xây dựng một phương thức sống mới phù hợp với mức độ phát triển chung của các em bằng cách khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm của các em và khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể. Ở HS THPT, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức. Khả năng tri giác có mục đích cao, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng độc lập, sáng tạo, đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Ở lứa tuổi các em tình cảm, ý chí, hành vi chưa ổn định, nhưng lại thích khám phá sự mới mẻ, muốn khẳng định bản thân và cố gắng để thể hiện mình có lối sống “hiện đại”. Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của HS THPT, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lí của các em. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong quá trình phát triển tâm lí của HS THPT. Về giao tiếp và đời sống tình cảm: Tuổi THPT là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất . Ở lứa tuổi này được sinh hoạt, quan hệ với bạn bè cùng lứa tuổi chiếm vị trí quan trọng. Ở các em nhu cầu được khẳng định bản thân, có vị trí bình đẳng trong nhóm lớp, được tự lập rất cao. Phạm vi giao tiếp của các em được mở rộng, hoạt động riêng của các em cũng phức tạp hơn. Vì vậy việc hình thành cảm xúc và đời sống tình cảm có sự tác động không nhỏ của các mối quan hệ. Trong công tác giáo dục kiểm soát cảm xúc cũng cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm, hội tự phát ngoài trường. 5
- Độ tuổi này cũng xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt, đó là tình yêu nam nữ. Đây là thứ tình cảm có sức ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cảm xúc của học sinh. Vừa có tính tích cực và hạn chế. Các em dễ bị mất kiểm soát khi bị từ chối tình yêu, bị bỏ rơi, v,v… Trong quan hệ với bạn bè khác giới, các em cảm nhận được sự xao xuyến, bối rối, ngượng ngùng. Các biểu hiện tâm lí thường thấy ở lứa tuổi này như: Muốn che giấu những rung cảm mới lạ này bằng những cử chỉ, hành vi, thái độ như tỏ ra bông đùa, suồng sã, nói lảng sang chuyện khác...; Vì muốn thu hút sự chú ý của người khác giới nên các bạn cũng hay chú ý đến bản thân: các bạn gái thích ngắm mình trước gương, thích đồ trang sức, mặc quần áo theo “mốt”, thích làm dáng; dễ xúc động khi đọc sách viết về những mối tình say mê, thích xem phim về tình yêu, khi đọc, khi xem thường quan tâm đến các nhân vật, xem họ làm quen như thế nào? Thể hiện tình cảm yêu đương ra sao?; Những rung cảm giới tính thường chứa đựng nhiều tâm trạng phức tạp: nhớ nhung, thẹn thùng, buồn vui, khao khát một cái nhìn trìu mến, một lời nói dịu dàng, một cử chỉ quan tâm, nhưng lại e ngại, run sợ trước lời tỏ tình của bạn khác giới, bởi chính bản thân các em, nhất là các bạn gái vẫn còn ngỡ ngàng trước những biến đổi mới lạ trong đời sống tình cảm của mình. Những tình cảm đan xen và tâm lí chưa vững vàng khiến cảm xúc của các em không ổn định. Đôi khi các em cảm thấy thất vọng, tổn thương, nhưng cũng nhanh chóng trở nên sôi nổi, lạc quan. Từ những đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT, có thể thấy rằng đây là lứa tuổi mà đời sống tinh thần và tình cảm phức tạp. Việc đối diện với những cảm xúc tiêu cực trong đời sống, học tập là không tránh khỏi. Vì vậy cần trang bị cho các em những kiến thức về việc kiểm soát cảm xúc cần được người lớn, bố mẹ, thầy cô quan tâm. 1.2.2.Cảm xúc và cảm xúc tiêu cực Cảm xúc theo định nghĩa của Từ điển Oxford về cảm xúc là "Một cảm giác mạnh mẽ xuất phát từ hoàn cảnh, tâm trạng hoặc mối quan hệ với người khác". Cảm xúc là phản ứng với các sự kiện quan trọng bên trong và bên ngoài. Cảm xúc có thể là sự xuất hiện (ví dụ: hoảng loạn) hoặc tâm thế (ví dụ: thù địch) và có thời gian tồn tại ngắn (ví dụ: tức giận) hoặc có thời gian tồn tại dài (ví dụ: đau buồn). Nhà trị liệu tâm lý Michael C. Graham mô tả tất cả các cảm xúc như tồn tại trên một cường độ liên tục. Vì vậy, nỗi sợ hãi có thể bao gồm từ lo lắng nhẹ đến mức khủng bố hoặc xấu hổ có thể từ ngượng ngập đơn giản đến xấu hổ mang tính độc hại. Cảm xúc đã được mô tả là bao gồm một tập hợp các phản ứng phối hợp, có thể bao gồm các cơ chế thông qua lời nói, sinh lý, hành vi và thần kinh. Cảm xúc tiêu cực là bất kỳ cảm giác nào gây ra đau khổ và buồn bã. Những cảm xúc này có thể khiến bạn không thích bản thân hoặc người khác, làm giảm sự tự tin, lòng tự trọng và giảm nhiệt huyết đối với cuộc sống. Cảm xúc tiêu cực xảy 6
- đến rất đa dạng, có thể là ghét, tức giận, ghen tị và buồn bã. Trong bối cảnh phù hợp, những cảm giác này là hoàn toàn tự nhiên. Tuy nhiên, nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống, công việc của con người. 1.2.3.Cảm xúc tiêu cực học đường và các biểu hiện Cảm xúc tiêu cực học đường là những biểu hiện tâm lý của học sinh khi gặp phải những vấn đề trong học tập, nhà trường, quan hệ bạn bè trong lớp… tác động động làm cho cảm xúc bị biến đổi theo hướng tiêu cực. Cảm xúc này diễn ra khá tinh vi, phức tạp, khó nắm bắt nếu bản thân học sinh không biểu hiện ra nét mặt, hành động. Những biểu hiện của cảm xúc tiêu cực: - Chán nản, bi quan và không có hứng thú trong quá trình học tập. - Mất tập trung khi học tập, trốn học, không làm bài tập và không hoàn thành những nhiệm vụ được giao, vi phạm nội quy nhà trường. - Chống đối, nổi giận, cãi vả với bố mẹ, thầy cô. - Có thể giữ sự thù hằn, tức giận và có những hành vi trả đũa nếu có mâu thuẫn với thầy cô, bạn bè. - Đố kị , ganh ghét bạn bè vì kết quả học tập hoặc do nhận được sự ưu ái hơn từ giáo viên, nhà trường. - Bất cần, không nghe lời thầy cô và bè bạn, dễ bị lôi kéo vào những việc làm xấu - Hay buồn bã, khóc lóc, tự thu mình và ít giao tiếp chia sẻ. - Lo lắng, thất vọng, mất niềm tin vào bản thân, mọi người và cuộc sống - Bế tắc, tuyệt vọng, trầm cảm… 1.2.4. Nguyên nhân và hậu quả của cảm xúc tiêu cực Cảm xúc tiêu cực là có nhiều nguyên nhân: - Áp lực học tập Áp lực học tập được xem là nguyên nhân chủ yếu của việc tạo ra những cảm xúc tiêu cực học đường. Đặc biệt là trong xã hội hiện nay, phần lớn chúng ta đều nhìn vào điểm số và kết quả học tập để đánh giá, phán xét về tương lai của trẻ. Có không ít các ông bố bà mẹ luôn thúc ép con cái phải học tập, đạt được những thành tích vượt trội và trở thành niềm hãnh diện của gia đình. Hơn thế, chương trình học tập hiện nay tại các trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cả đại học rất nặng nề khiến các em căng thẳng, mệt mỏi. - Bạo lực học đường Bạo lực học đường là một vấn đề đáng được quan tâm ở hầu hết mọi quốc gia bởi nó có thể gây nên nhiều hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Những nạn nhân của 7
- bạo lực học đường thường luôn cảm thấy lo sợ, hoang mang, căng thẳng khi phải đến trường. Đồng thời, nếu tình trạng này kéo dài và không có cách khắc phục hiệu quả thì trẻ sẽ dễ bị tổn thương nghiêm trọng về mặt tâm lý, cảm thấy buồn tủi và dần thu mình lại, tách biệt với thế giới bên ngoài. Trong thực tế, bạo lực học đường không chỉ đơn thuần là những hành vi gây tổn thương về mặt thể chất mà còn là những lời nói xúc phạm, đe dọa, uy hiếp khiến nạn nhân bị ảnh hưởng tinh thần. Đặc biệt hơn, phần lớn những học sinh là nạn nhân của bạo lực học đường lại có xu hướng sợ sệt và không dám chia sẻ việc này cho bất cứ ai vì sợ nói ra sẽ càng bị đối phương hành hạ nhiều hơn. HS thường lựa chọn việc im lặng và tự chịu đựng một mình, lâu dần sẽ trở nên bế tắc, suy sụp và trầm cảm. - Thiếu sự quan tâm, chia sẻ từ gia đình Dù trẻ có lớn khôn và trưởng thành đến độ tuổi nào thì gia đình và sự yêu thương của ba mẹ cũng chính là điều mà bất kỳ đứa trẻ nào cũng mong muốn nhận được. Trước những áp lực của học tập, việc được gia đình quan tâm, chăm sóc sẽ phần nào hỗ trợ chocác em có được tinh thần vững chắc để đương đầu với nhiều khó khăn. Theo chia sẻ của các chuyên gia, những đứa trẻ được dạy dỗ và phát triển trong một gia đình tràn ngập tình yêu thương và sự quan tâm sẽ có thêm nhiều cơ hội để phát triển toàn diện, phòng chống được những vấn đề tâm lý nguy hiểm. Ngược lại, những trẻ nhỏ thiếu vắng tình cảm gia đình từ thuở bé hoặc không nhận được sự chăm sóc của ba mẹ, người thân thì dễ hình thành tâm lý mặc cảm, tổn thương, trầm cảm. - Thói quen sinh hoạt không lành mạnh Với sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc của xã hội, các em học sinh, sinh viên sẽ có thêm nhiều cơ hội để được tiếp xúc và học hỏi những điều thú vị, mới mẻ xoay quanh cuộc sống. Tuy nhiên, ở độ tuổi này, các em vẫn chưa thực sự biết cách phân biệt và chọn lựa tốt các thông tin phù hợp với bản thân nên khó có thể tránh khỏi việc học tập và hình thành nên các thói quen không lành mạnh. Đặc biệt với thời đại công nghệ hiện nay, chỉ với một chiếc smartphone, HS đã có thể cập nhật và tìm hiểu được rất nhiều các thông tin ở mọi khía cạnh của đời sống. Tuy nhiên, nếu vô tình tiếp cận với những điều không tốt và không biết cách loại bỏ nó thì rất dễ bị mất định hướng, sa vào những điều tiêu cực, tồi tệ. Với tâm lý của những đứa trẻ mới lớn, việc tò mò và luôn muốn trải nghiệm những thứ hấp dẫn là điều không thể tránh khỏi. Chính vì thế mà khi trẻ không được hỗ trợ tốt về việc hình thành các thói quen tiêu cực và phân biệt rõ những điều tồi tệ thì nhiều khả năng trẻ sẽ có những thói hư tật xấu như dùng bia rượu, thuốc lá, chất kích thích, thường xuyên sử dụng bạo lực, ăn ngủ không đúng giờ, lạm dụng thiết bị công nghệ,… Theo chia sẻ của các chuyên gia thì hầu hết các thói quen kém lành mạnh này đều có thể là nguyên nhân gây ra việc hình thành những cảm xúc tiêu cực học 8
- đường. Khi HS có lối sống tiêu cực kéo dài sẽ khiến cho sức khỏe thể chất lẫn tinh thần càng bị suy kiệt, lâu dần hình thành nên những suy nghĩ không đúng đắn và phù hợp. - Yếu tố tâm lý – xã hội Cảm xúc tiêu cực học đường có thể liên quan đến các yếu tố tâm lý và xã hội. Đặc biệt là đối với những trẻ đang bước vào giai đoạn dậy thì sẽ càng dễ bị tác động tiêu cực bởi những cảm xúc, suy nghĩ, hành vi chưa chín chắn và phù hợp. Trong thực tế, khi trẻ vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, trẻ vẫn chưa có đủ nhận thức và các trải nghiệm đời thực để có thể hoàn thiện tốt bản thân, biết cách lựa chọn những điều tốt đẹp và phù hợp cho chính bản thân mình. Do đó, có không ít những em học sinh bị lôi kéo, tiếp xúc với những điều tiêu cực và gây nên những sai lệch trong nhận thức, suy nghĩ, lâu dần hình thành nên những vấn đề tâm lý bất ổn. Ảnh hưởng của cảm xúc tiêu cực đối với học tập và cuộc sống: Cảm xúc tiêu cực không phải lúc nào cũng gây ra tác hại. Trên thực tế nếu chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn, các cảm xúc này đôi khi cũng mang lại những lợi ích như tăng khả năng tập trung khi học tập, tạo động lực để HS hoàn thiện bản thân và nỗ lực đạt thành tích cao trong học tập. Tuy nhiên, vì bản thân các em còn hạn chế về kinh nghiệm sống nên không biết cách giải tỏa và kiểm soát đúng cách. Cảm xúc tiêu cực kéo dài gây ra nhiều ảnh hưởng đối với quá trình học tập . Ban đầu, các em sẽ đánh mất sự hứng thú và hào hứng trong học tập. Sau đó, thể hiện rõ cảm giác chán nản, bi quan và giảm khả năng tập trung. Nếu những cảm xúc tiêu cực không được điều chỉnh, kết quả học tập sẽ bị sụt giảm, lúc đó các em phải đối mặt với sự chỉ trích từ gia đình, thầy cô và thậm chí là bạn bè. Ngoài ra, cảm xúc tiêu cực cũng gây ra sự ngột ngạt và mất ổn định trong tâm lý của các em. Chỉ với một tác động nhỏ, các em có thể nổi giận và nảy sinh xung đột, mâu thuẫn với những người xung quanh. Tuy nhiên, phản ứng chung của nhà trường và gia đình là trách phạt mà không hề biết rằng, các hành vi này là cách chống trả non nớt với những áp lực tâm lý và cảm xúc tiêu cực. Thậm chí, một số HS còn có biểu hiện trầm cảm ở tuổi dậy thì, stress (căng thẳng), rối loạn cảm xúc và hội chứng Self-Harm. 1.2.5. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ 9
- chức, đoàn thể trong trường, trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là Đoàn thanh niên, chi đoàn GV, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy- học, giáo dục HS trong lớp phụ trách. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng về việc kiểm soát cảm xúc tiêu cực ở học sinh THPT Theo thống kê của Sở GD-ĐT, từ 2021 đến nay, toàn tỉnh đã xảy ra hơn 245 vụ bạo lực học đường. Từ đầu năm 2023 đến nay đã xảy ra 40 vụ bạo lực học đường. Trong đó, một số vụ việc bạo lực xảy ra ngoài nhà trường có quay video đưa lên mạng xã hội gây dư luận bức xúc. Chỉ vài ngày sau khai giảng năm học mới 2023-2024, tại thành phố Vinh đã xảy ra một vụ bạo lực học đường giữa nữ sinh lớp 9 Trường THCS Lê Lợi và nữ sinh Trường THCS Hưng Bình. Sự việc chưa kịp lắng xuống thì đến ngày 27- 9 lại tiếp tục xảy ra một vụ bạo lực liên quan đến nữ sinh tại xã Thanh Đức, Huyện Thanh Chương. Tại trường THPT Diễn Châu 3, hàng năm vẫn còn nhiều học sinh đánh nhau trong trường học; nhiều học sinh bỏ học, trốn học, tham gia các tệ nạn xã hội như cá độ, đánh bạc trên mạng, yêu đương, có thai ngoài ý muốn.v.v… Nhà trường đã tiến hành xử lý kỉ luật đối với những học sinh có hành vi vi phạm. Trong lớp chủ nhiệm, theo quan sát ban đầu chúng tôi nhận thấy có nhiều học sinh vi phạm nội quy như nghỉ học không có giấy xin phép, không có lí do chính đáng, lười làm bài tập, không có động lực phấn đấu, ứng xử với thầy cô, bạn bè thiếu tế nhị, một số em có biểu hiện buồn bã, chán nản, mù quáng trong tình yêu… Tìm hiểu nguyên nhân đều thấy bản thân những học sinh thường xuyên vi phạm kỉ luật đều có những tác động từ hoàn cảnh gia đình, môi trường bạn bè, áp lực cuộc sống… nên có thái độ xem nhẹ việc học, thiếu mục tiêu phấn đấu, trong đó không kiểm soát tốt cảm xúc tiêu cực dẫn đến những sai lầm khiến sự việc càng trở nên nghiêm trọng. Để có thể đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực ở học sinh và nhất là học sinh lớp chủ nhiệm. Chúng tôi tiến hành khảo sát với 800 học sinh trường THPT Diễn Châu 3 và 42 học sinh lớp chủ nhiệm 11D1. (Hệ thống câu hỏi theo biểu mẫu ở Phụ lục 1). Qua việc khảo sát bằng phiếu trả lời trắc nghiệm chúng tôi thu được kết quả tương đối đồng nhất giữa học sinh nhà trường và lớp chủ nhiệm. Cụ thể: Kết quả khảo sát cho thấy các biểu hiện của cảm xúc tiêu cực khá phức tạp, ở nhiều mức độ khác nhau: từ buồn tủi vu vơ, đến chán nản, mệt mỏi, thậm chí bế tắc tuyệt vọng. Đa số học sinh đều có cảm xúc tiêu cực, mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Tuy nhiên đáng lo ngại một bộ phận học sinh có những biểu hiện tiêu cực ở mức độ nguy hiểm như bế tắc, tuyệt vọng, thậm chí đã từng nghĩ đến cái chết. 10
- Số lượng % Biểu hiện cảm xúc tiêu cực 800 100 Buồn bã, mơ hồ về mục tiêu học tập 479 59.8 Mệt mỏi không làm bài tập khi đến lớp 589 73.6 Không hứng thú trong việc học 690 86.2 Khó tập trung trong học tập và các hoạt động khác 690 86.2 Không muốn giao tiếp với mọi người 256 32.0 Thích thu mình 256 32.0 Thấy cô đơn, lạc lõng 186 23.2 Hay bức xúc tức, tức giận thầy cô, bạn bè, người thân 325 40.6 Chán nản, tuyệt vọng 156 19.5 Đã từng muốn tự tử 15 1.8 Bảng 1.1: Biểu hiện những cảm xúc tiêu cực có ở HS Bản thân em đã từng xuất hiện cảm xúc tiêu cực nào? H. Muốn tự tử 15 G. Có lúc chán nản, tuyệt vọng 156 F. Em không có những cảm xúc tiêu cực 20 E. Hay bức xúc, tức giận thầy cô, bạn bè vì một việc mà 325 bản thân không thích D. Buồn bã, mơ hồ về mục tiêu học tập 479 C. Không muốn giao tiếp, thích thu mình, không 256 tham gia các hoạt động của lớp, của trường B. Không làm bài tập, mệt mỏi khi đến lớp 589 A. Không hứng thú trong việc học, khó tập trung nghe 690 giảng, 0 100 200 300 400 500 600 700 800 Biểu đồ 1.1: Biểu hiện những cảm xúc tiêu cực có ở HS Đồng thời qua khảo sát chúng tôi cũng nhận diện ra một vấn đề: số lượng học sinh tìm hiểu nghiêm túc các giải pháp để kiểm soát cảm xúc tiêu cực chưa nhiều; các giải pháp các em đưa ra mới chỉ là mang tính tạm thời, chưa có chiều sâu và nhất là kĩ năng ứng phó, kiểm soát còn bị thiếu hụt. 11
- Số lượng % Các nhóm biện pháp kiểm soát cảm xúc tiêu cực 800 100 Nhóm 1: Đọc sách, làm việc nhà, thiền định, Nói chuyện với 167 20.8 người tin tưởng Nhóm 2: Đi chơi, đi ăn, chơi game, đi mua sắm 468 58.5 Nhóm 3: Đắm chìm trong cảm xúc, bế tắc trong cách thức, 137 17.2 không tin vào các cách giúp giải thoát trạng thái tiêu cực Bảng 1.2. Các nhóm biện pháp kiểm soát cảm xúc tiêu cực mà HS đã thực hiện 58.5 20.8 17.2 Biểu đồ 1.2 Các nhóm biện pháp kiểm soát cảm xúc tiêu cực mà HS đã thực hiện 1.3.2. Thực tiễn hoạt động giáo dục kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho HS lớp chủ nhiệm trong nhà trường hiện nay Hiện nay Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT của Bộ GD- ĐT về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trong trường phổ thông. Thông tư 33/2018 TT-BGDĐT của Bộ GD- ĐT về Hướng dẫn công tác xã hội trong trường học, đã được nhiều nhà trường triển khai thực hiện. Đây là việc làm thể hiện sự vào cuộc của Bộ Giáo dục cũng như các nhà trường đối với việc triển khai giáo dục học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt trong đó vấn đề tâm lí, đời sống tình cảm của học sinh cũng là một vấn đề then chốt. Qua tìm hiểu chúng tôi đã thấy nhiều trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An như trường THPT Yên Thành 2, Phan Đăng Lưu, THPT Nguyễn Xuân Ôn, Diễn Châu 5 và nhiều trường khác đã thực hiện các chuyên đề tham vấn tâm lí, xây dựng nhóm tư vấn học đường. Tại trường THPT Diễn Châu 3 cũng đã thực hiện và bước đầu thu được một số kết quả. Năm học 2023-2024 trường THPT Diễn Châu 3 đã tổ chức tập huấn thí điểm triển khai mô hình tư vấn tâm lí học đường, chuẩn bị cho việc nhân rộng hoạt động 12
- này trong môi trường giáo dục trong cả nước. Đây là hoạt động có ý nghĩa mà trường THPT Diễn Châu 3 may mắn được Sở Giáo dục Nghệ An lựa chọn thí điểm, góp phần cho hoạt động giáo dục kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho HS THPT đạt hiệu quả. Tuy nhiên, chương trình mới chỉ được triển khai thí điểm và còn trên đà thử nghiệm, rất cần thực tiễn sinh động để có những giải pháp thiết thực. Sau khi đi sâu khảo sát, tìm hiểu đối với chương trình kế hoạch giáo dục và cách thức tổ chức thực hiện của giáo viên, chúng tôi đã nhận ra một số vấn đề bất cập như sau: Thứ nhất, các văn bản thông tư đã hiệu lực thi hành từ 5- 6 năm lại đây, nhưng việc triển khai đồng bộ và hệ thống vẫn chưa thật sự đầy đủ. Việc các nhà trường bắt tay thực hiện còn ít nhiều mới mang tính hình thức và có tính chất “báo công”. Thứ hai, hoạt động của tổ tư vấn học đường chưa lập được kế hoạch, chưa có cách thức tổ chức thực hiện. Hoạt động này mang tính chất kiêm nhiệm nên chưa được đầu tư. Thứ ba, khi được tham vấn và khảo sát thực trạng chúng tôi nhận thấy bản thân các giáo viên trực tiếp làm công tác giáo dục đã thấy được tính cần thiết và quan trọng của việc giáo dục nâng cao năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho HS THPT, cụ thể là giáo viên chủ nhiệm chưa chủ động tự tin vào những giải pháp đưa ra trong quá trình giúp học sinh ổn định tâm lí và kiểm soát cảm xúc tiêu cực. Các giải pháp còn chưa đồng bộ, mạnh ai nấy làm. Tức là những giáo viên có tâm huyết với vấn đề này thì đã có một số giải pháp phù hợp, cũng đã định hướng hỗ trợ cho học sinh – số này không nhiều, còn lại đại đa số các GVCN vẫn chưa tìm ra cách thức thực hiện, chưa có kế hoạch giáo dục cũng như chỉ hỗ trợ khi học sinh cần được giúp đỡ. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC ĐƯA CÁC GIẢI PHÁP NĂNG CAO NĂNG LỰC KSCX TIÊU CỰC Ở HS Hiệu quả 12% 27% Chưa hiệu quả 88% 73% Biểu đồ 1.3. Khảo sát GV đánh iá về việc cần thiết phải giáo dục năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho HS lớp chủ nhiệm và mức độ hiệu quả của các giải pháp đã thực hiện. 13
- Thứ 4, hiện nay mặc dù hệ thống giáo dục chúng ta đã chuyển mình theo chương trình GDPT 2018, có một môn học được xem ra rất quan trọng, là môn học bắt buộc đối với HS là Trải nghiệm hướng nghiệp. Theo chúng tôi đây là một môn học lí tưởng cho việc hình thành các năng lực cá nhân cần thiết. Mặc dù đã gần 2 năm thực hiện nhưng giáo viên vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc lên lớp và việc lồng ghép quá trình giáo dục trí tuệ cảm xúc, kiểm soát cảm xúc vẫn không được phát huy hiệu quả trong các chủ đề như : Khám phá bản thân, Rèn luyện bản thân… Thứ 5, khi trao đổi với phụ huynh học sinh chúng tôi cũng nhận ra một vấn đề ái ngại. Nhiều phụ huynh không nắm bắt được tâm sinh lí của con mình, không làm bạn, không hiểu con; nhiều phụ huynh có con chưa ngoan có tâm lí nhờ cậy, phó thác cho nhà trường. Đây cũng là vấn đề không thể xem nhẹ. Sẽ có kết quả gì khi nhà trường và gia đình không được thiết lập trong mối quan hệ bình đẳng- tương trợ, thấu hiểu – hợp tác? Từ thực trạng nêu trên, bản thân tôi rất trăn trở và mong muốn góp phần tạo nên một môi trường giáo dục an toàn, hạnh phúc. Vì vậy bằng thực tế nghiên cứu tìm hiểu cũng như tâm huyết của mình, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần giúp học sinh lớp chủ nhiệm kiểm soát tốt cảm xúc tiêu cực để các em hoàn thiện về nhân cách, có đời sống tinh thần khoẻ khắn lành mạnh, vững tin vào một tương lai tốt đẹp. 14
- CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM KIỂM SOÁT TỐT NHỮNG CẢM XÚC TIÊU CỰC 2.1. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp 2.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu Biện pháp đề xuất hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho HS lớp chủ nhiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS. Đồng thời, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục nói chung, THPT nói riêng ở nước ta. 2.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp được đề xuất phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, để giải quyết mâu thuẫn và cải tạo thực trạng hiện nay của hoạt động giáo dục là m chủ cả m xúc cho học sinh THPT. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với thực tiễn trường học, về chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất, nhu cầu của HS, sự tham gia của cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường và cộng đồng. 2.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Các biện pháp khi áp dụng vào các trường phải đạt được hiệu quả về mọi mặt từ nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, tạo ra sự chuyển biến tích cực về chất lượng. Tính hiệu quả của các giải pháp được thể hiện rõ nét nhất ở trình độ nhận thức, thái độ, hành vi kiểm soát, làm chủ được cảm xúc tiêu cực của HS. 2.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các biện pháp được đề xuất phải có tính khả thi, có nghĩa là có khả năng vận dụng thuận lợi vào quá trình hoạt động giáo dục kiểm soát cảm xúc tiêu cực ở người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện như nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để thực hiện. 2.2. Một số giải pháp giúp học sinh lớp chủ nhiệm kiểm soát tốt những cảm xúc tiêu cực 2.2.1. Nâng cao năng lực kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh qua tham gia hoạt động chuyên đề “Ai làm chủ cảm xúc người đó thành công” “Cảm xúc càng sâu, đau đớn càng nhiều” (Leonardo da Vinci), “Hành vi của con người bắt đầu từ ba nguồn chính: khao khát, cảm xúc, và tri thức” (Plato), “Đừng nhượng bộ cảm xúc. Một trái tim quá nhạy cảm là thứ tài sản bất hạnh trên mặt đất không vững chắc này” (Johann Wolfgang von Goethe). Cảm xúc vốn là thứ tài sản của con người, nhưng chúng ta cũng dễ bị thứ tài sản ấy làm cho mù quáng và trở nên thảm hại. Không phải ngay từ đầu chúng ta và cả HS đều hiểu được sức mạnh và những đớn đau mà cảm xúc đem lại trong đời sống tâm hồn con người. Phải qua quá trình tìm hiểu chúng ta mới nhận thức được điều đó. Giúp học 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn