Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp làm quen nhanh với hóa học hữu cơ thông qua chương Đại cương về hóa học hữu cơ 11
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra những giải pháp đúc rút mang tính kinh nghiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong hóa hữu cơ - Hóa học 11 theo hướng giúp cho học sinh phát triển được năng lực tự học tự lĩnh hội kiến thức một cách chủ động và dễ dàng nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp làm quen nhanh với hóa học hữu cơ thông qua chương Đại cương về hóa học hữu cơ 11
- 1
- MỤC LỤC MỤC LỤC………………………………………………………………… i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.………………………………………. iii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………….. 1 1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….………... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………. 1 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………….….………. 1 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………… 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu 2 1.6. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm ………………………………… 3 1.7. Những đóng góp của đề tài…………………………………………… 3 PHẦN II. NỘI DUNG……………………………………………………………. 3 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………………………………………………………… 3 2.2 CỞ SỞ THỨC TIỄN……………………………………………………………… 5 2.2.1. Phương pháp điều tra, nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài 5 2.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 6 2.3. Biện pháp nghiên cứu………………………………………………………… 8 2.3.1. Làm quen với hóa hữu cơ thông qua chương Đại cương về hóa hữu cơ lớp 11……………………………………………………………… 8 2.3.2. Học lí thuyết……………………………………………………………… 8 2.3.3. Đi cụ thể vào từng bài học trong chương 4 Đại cương hóa hữu cơ: 9 2.3.3.1. Nội dung chương trình hóa hữu cơ gồm: ……………………………… 10 2.3.3.2. Giải pháp trong từ bài cụ 12 thể……………………………………………… 12 CHỦ ĐỀ 1. BÀI 20. MỞ ĐẦU VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ 2 …………………… 4 CHỦ ĐỀ 2. BÀI 21: CÔNG THỨC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU 3 CƠ…… 0 CHỦ ĐỀ 3. BÀI 22. CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HŨU 3 2
- CƠ……… 3 PHẦN III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………………………………… 3 3 3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm…………………………………………… 3 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm……………………………………………… 6 3 3.3. Kết luận phần 3……………………………………………………………… 8 PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………… 3 4.1. Kết luận……………………………………………………………… 9 4.2. Kiến nghị……………………………………………………………… 3 PHẦN V. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 9 PHỤ LỤC 1……………………………………………………………… 3 9 PHỤ LỤC 2……………………………………………………………… 4 0 41 4 2 3
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÊT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm SGK Sách giáo khoa GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kĩ thuật dạy học MĐ Mức độ SL Số lượng TL Tỷ lệ % CTĐGN Công thức đơn giản nhất CTPT Công thức phân tử HCHC Hợp chất hưu cơ 4
- 5
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú, tích cực và chủ động cho học sinh trong giờ học đang được mọi người quan tâm và trăn trở. Tại cuối học kì 1 của lớp 11, học sinh bắt đầu đi vào làm quen với kiến thức Hóa hữu cơ. Nếu cấp hai, học sinh chỉ biết những hợp chất hữu có đơn giản và thường gặp, thì ở phần Hóa hữu cơ lớp 11 này các em sẽ học sâu hơn, rộng hơn ,và mức độ khó cao hơn đòi hỏi các em phải hiểu được bản chất của vấn đề, phải có phương pháp học và ghi nhớ riêng mới hiểu được. Với nhiều học sinh, việc học Hóa hữu cơ giống như bước chân vào một thế giới hoàn toàn khác biệt với kiến thức Hóa vô cơ hay Hữu có các em đã tiếp xúc hồi học Trung học. Trong những năm qua tôi đã dạy học sinh khối 11 của các lớp các em có học lực từ khá trở xuống chủ yếu là trung bình và yếu, nên việc tiếp thu kiến thức của các em khá khó khăn và thụ động. Không ít em học sinh thấy đuối vì khó tiếp thu kiến thức Hóa hữu cơ. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học và tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018. Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực người học. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Hóa học THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. Nhằm đáp ứng mục tiêu đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp giúp làm quen nhanh với hóa học hữu cơ thông qua chương Đại cương về hóa học hữu cơ 11” 6
- 1.2. Mục đích nghiên cứu Đưa ra những giải pháp đúc rút mang tính kinh nghiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong hóa hữu cơ Hóa học 11 theo hướng giúp cho học sinh phát triển được năng lực tự học tự lĩnh hội kiến thức một cách chủ động và dễ dàng nhất. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về các vấn đề : + Hoạt động nhận thức; các hình thức tư duy của học sinh và vai trò điều khiển của giáo viên trong quá trình dạy học trên quan điểm đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức. + Những phẩm chất của tư duy; các phương pháp tư duy và việc rèn luyện các thao tác để phát triển tư duy cho học sinh qua giảng dạy hóa học ở trường phổ thông. Đánh giá các trình độ phát triển tư duy của học sinh. b. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học phù hợp với các mức độ của trình độ phát triển tư duy của học sinh. Bước đầu nghiên cứu việc sử dụng hệ thống bài tập đó nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội và vận dụng kiến thức một cách vững chắc, phát triển năng lực tư duy logic. Từ đó rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh. c. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập và hiệu quả của việc sử dụng chúng trong giảng dạy hóa học. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực tự học đối với HS THPT. Quy trình thiết kế các chủ đề dạy học. Quy trình sử dụng các chủ đề để bồi dưỡng năng lực tự học. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Quá trình dạy học hóa học 11 ở trường THPT Diễn Châu 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu 7
- Trong đề tài tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thường quy gồm: 5.1. Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các công trình khoa học, các bài báo, các ấn phẩm liên quan đến hóa học hữu cơ, liên quan đến năng lựcg tự học của HS THPT. Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung chương trình và kiến thức chương IV: Đai cương hóa hữu cơ lớp 11 cơ bản. 5.2. Phương pháp điều tra Lập phiếu điều tra về thực trạng sử nắm bắt kiến thức phần hóa học hữu cơ của học sinh trước và sau khi áp dụng giải pháp vào dạy học Lập phiếu điều tra kết quả thực nghiệm sư phạm trước và sau khi dạy học chương Đại cương hóa hữu cơ lớp 11. 5.3. Phương pháp chuyên gia Tra đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia phương pháp dạy học, giáo dục và các giáo viên dạy học bộ môn Hóa học ở trường trung học phổ thông về các vấn đề liên qua đến đề tài. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực tự học của HS cấp THPT. Sau khi xây dựng nội dung và phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học, tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở trường THPT Diễn Châu để kiểm tra tính khách quan, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua kết quả phiếu điều tra. 5.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực nghiệm sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. 1.6. Thời gian nghiên cứu và thức nghiệm Đề tài được nghiên cứu từ năm học 20192020 và tiến hành thực nghiệm sư phạm vào năm học 2020 – 2021. Quá trình hoàn thiện xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào năm học 2020 2021. 1.7. Đóng góp của đề tài Đề tài xây dựng được các giải pháp cụ thể, các dạng bài tập ở các mức độ phù hợp với các cấp độ năng lực tư duy, từ đó lựa chọn được quy trình rèn luyện hiệu quả sẽ rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học Hóa học lớp 11, qua đó bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT – 8
- một trong những năng lực quan trọng cần được bồi dưỡng và phát triển cho học sinh. Phần lớn các đề tài sáng kiến kinh nghiệm phần hóa học hữu cơ chỉ tập trung nghiên cứu các phương pháp giải các dạng bài tập cụ thể thì trong đề tài này tôi đi theo hướng nghiên giúp học sinh chủ động tìm hiểu hình thành được các năng lực đặc biệt là năng lực tự học, tự lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, giúp học sinh nhớ lâu và không bị hổng kiến thức nền ban đầu từ đó tạo nền tảng tốt cho việc học hóa hữu cơ dễ dàng hơn. Có hệ thống bài tập cụ thể theo 4 mức độ và những bài tập liên môn, tiếp cận pisa giúp học sinh hứng thú hơn… PHẦN II. NÔI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận Hóa học hữu cơ cùng với hóa học đại cương và học vô cơ tạo thành một hệ thống kiến thức toàn vẹn của chương trình hóa học phổ thông, đáp ứng được mục tiêu cung cấp kiến thức, kĩ năng cơ bản hiện đại và thiết thực cho học sinh để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Việc nghiên cứu các chất hữu cơ và sự biến đổi của chúng giúp cho học sinh hình thành và phát triển khái niệm chất hóa học; từ đó giúp học sinh thấy được tính đa dạng, phong phú của thế giới vật chất. Thông qua việc nghiện cứu tính chất các chất hữu cơ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về mối liên hệ biện chứng giữa thành phần, cấu tạo phân tử với tính chất các chất hữu cơ, ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử đến tính chất các chất hữu cơ Ngoài ra cần phát triển tư duy hóa học cho học sinh cần hiểu trước hết là giúp học sinh thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc, không máy móc, biết cách vận dụng để giải quyết các bài tập hóa học, giải thích các hiện tượng quan sát được trong thực hành. Qua đó kiến thức mà các em thâu nhận được trở nên vững chắc và sinh động. Tư duy hóa học càng phát triển thì học sinh càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri thức nhanh và sâu sắc hơn; khả năng vận dụng tri thức trở nên linh hoạt, có hiệu quả hơn. Các kỹ năng hóa học cũng được hình thành và phát triển nhanh chóng hơn. Như vậy sự phát triển tư duy hóa học của học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp; chuẩn bị tiềm lực cho hoạt động sáng tạo sau này của các em. Tư duy hóa học của học sinh phát triển có các dấu hiệu sau : 9
- + Có khả năng tự lực chuyển tải tri thức và kỹ năng hóa học vào một tình huống mới. + Tái hiện nhanh chóng kiến thức và các mối quan hệ cần thiết để giải một bài toán hóa học. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng hóa học. + Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng hóa học khác nhau cũng như sự khác nhau giữa các hiện tượng tương tự. + Có năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn đời sống. Đây là kết quả tổng hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế; đòi hỏi học sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy nhằm tìm cách áp dụng thích hợp; cuối cùng là tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả phương án giải bài toán đó. Ngoài ra vai trò của việc xây dựng hệ thống bài tập rất quan trọng: Trong giáo dục học đại cương, bài tập là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đối với học sinh, giải bài tập là phương pháp học tập tích cực. Một học sinh nếu có kinh nghiệm và tư duy hóa học phát triển thì sau khi học bài xong phải chưa vừa lòng với vốn hiểu biết của mình, và chỉ yên tâm sau khi tự mình vận dụng kiến thức đã học để giải được hết các bài tập. Qua đó mà phát triển năng lực quan sát, trí nhớ, khả năng tưởng tượng phong phú, linh hoạt trong ứng đối và làm việc có phương pháp. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Phương pháp điều tra, nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS THPT thông qua việc thiết kế các nhiệm vụ học tập để học sinh tự hoàn thành ở nhà nhằm chuẩn bị kiến thức cho bài học mới trong môn hóa học nói chung và trong dạy học phần Đại cương hóa học hữu cơ nói riêng bằng các bài tậpriêng lẻ, nhóm nhỏ, tôi đã tiến hành Sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến giáo viên đối với 20 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Hóa hoc 11 trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm học 2019 – 2020 2.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn hóa học THPT, sau khi thống kê kết quả mục 1 của phiếu thăm dò ý kiến GV, kết quả như sau: Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực trongdạy học môn Tiếng anh hiện nay Số TT PHƯƠN Thường Không Không sử dụng G PHÁP xuyên thường xuyên 10
- SL TL % SL TL % SL TL % Thuyết trình 1 15 75,00% 5 25,00% 0 0% Hỏi đáp tái hiện kiến 2 thức 12 60,00% 6 30,00% 2 10% Hỏi đáp tìm tòi 3 13 65,00% 5 25,00% 2 10% Hoạt động học tập có sử 4 11 55,00% 7 35,00% 2 10% dụng bài tập tình huống Hoạt độnghọc tập có sử 5 5 25,00% 7 35,00% 8 40% dụng bài tập thực nghiệm Hoạt động học tập có sử 6 3 15,00% 6 30,00% 11 55% dụng sơ đồ, bảng biểu Hoạt động nêu và giải 7 10 50,00% 7 35,00% 3 15% quyết vấn đề Hoạt động có sử dụng 8 10 50,00% 6 30,00% 4 20% phiếu học tập Hoạt động hợp tác theo 9 4 20,00% 13 65,00% 3 15% nhóm 10 Hoạt dộng theo dự án 0 0% 7 35,00% 13 65% 11 Hoạt động theo hợp đồng 0 0% 3 15,00% 17 85% 12 Hoạt động theo chủ đề. 0 0% 10 50% 10 50% Thông qua kết quả thăm dò ý kiến GV cùng với việc dự giờ thăm lớp, tham khảo giáo án của GV có thể thấy tình trạng sử dụng PPSH tích cực trong dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề trong dạy học hóa học nói riêng chúng ta là: hầu hết các GV đã quan tâm sử dụng đến công tác đổi mới PPDH và tích cực sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn hóa học THPT. Đồng thời GV đã nhận thấy được sự cần thiết và rất cần thiết của việc thiết kế và dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong bộ môn hóa học THPT. Tuy vậy, trong thực tiễn thì việc dạy học theo chủ đề nói riêng và 11
- dạy học theo dự án, theo hợp đồng không được thực hiện thường xuyên bởi một số lý do sau (theo nội dung 5 phiếu thăm dò số 1 và trao đổi trực tiếp GV sau khi dự giờ thăm lớp): Qua bảng thông kê số liệu thăm dò ý kiến của 20 GV bộ môn hóa học cho thấy số lượng giáo viên thương xuyên sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng hoạt động tích cực còn ít, nguyên nhân chủ yếu là thời gian đầu tư vào những tiết học như vậy khá mất nhiều thời gian, khi tổ chức không hợp lí sẽ dẫn đến việc bị loãng kiến thức còn tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh. Về thực trạng rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh thông qua hoạt động dạy học Sinh học ở trường THPT , kết quả như sau: Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS thông qua dạy học bộ môn Hóa học THPT hiện nay. Mức độ rèn luyện Kĩ Không năng Thườn TT thường Không tiến hành tự học g xuyên xuyên tập SL TL% SL TL% SL TL% 1. Kĩ năng xác định mục tiêu 15 75,00% 5 25,00% 0 2. Kĩ năng xác định nhiệm vụ học 17 85,00% 3 15,00% 0 tập 3. Kĩ năng lập kế hoạch học tập 10 50,00% 10 50,00% 0 4. Kĩ năng thu thập, tìm kiếm 10 50,00% 10 50,00% 0 thông tin 5. Kĩ năng lựa chọn và xử lí thông 12 60,00% 8 40,00% 0 tin 6. Kĩ năng trình bày, diễn đạt và 16 80,00% 4 20,00% 0 chia sẻ thông tin 7. Kĩ năng vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các 14 70,00% 6 30,00% 0 tình huống cụ thể 12
- 8. Kĩ năng nhận ra những ưu, nhược điểm của bản thân dựa 13 65,00% 7 35,00% 0 trên kết quả học tập 9. Kĩ năng điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch 10 50,00% 10 50,00% 0 điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập Thông qua kết quả thăm dò ý kiến của GV, chúng ta có thể thấy được hiện nay các GV đã rất tích cực rèn luyện các kĩ năng học tập cho học sinh thông qua hoạt động dạy học. Tuy nhiên, một số kĩ năng vẫn chưa được quan tâm rèn luyện ở mức thường xuyên như nhóm kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học, đây là nhóm kĩ năng rất cần thiết để phát triển năng lực tự học cho HS THPT và cần được quan tâm nhiều hơn. 2.2.3. Kết luận Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học môn Hóa học ở trường THPT chúng tôi nhận thấy: Đa số GV đã tích cực vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học Hóa học ở trường THPT, trong qua trình giảng dạy, GV đã phối hợp, lựa chọn các PPDH, KTDH một cách hợp lý vào tổ chức các hoạt động dạy học. Đồng thời, thông qua các PPDH và KTDH, GV đã chú ý đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực cho học sinh THPT. Tuy nhiên, việc GV vận dụng các PPDH tích cực vào rèn luyện các kĩ năng và năng lực cho HS mới chỉ dừng lại ở mức độ chưa thường xuyên và liên tục. Trong khi đó, việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực cho học sinh cần diễn ra thường xuyên và liên tục. Đồng thời, để rèn luyện các kĩ năng và năng lực cho học sinh cũng cần lựa chọn các PPDH và KTDH kết hợp với việc xây dựng nội dung, chủ đề phù hợp để tiến hành tổ chức các hình thức dạy học phù hợp, qua đó mang lại hiệu quả thực sự. Trong thực tế, việc xây dựng nhiệm vụ học tập để giao cho học sinh chuẩn bị ở nhà cho bài mới nhằm tăng cường kĩ năng tự học, qua đó hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT thông qua dạy học hóa học vẫn còn mang tính hình thức, còn mang tính ép buộc. Việc thiết kế các nhiệm vụ học tậpđể chuẩn bị cho bài mới còn cứng nhắc, chủ yếu rập khuôn theo nội dung được trình bày ở sách giáo khoa, cũng chính vì thế mà việc rèn luyện các kĩ năng cốt lõi trong nhóm kĩ năng tự học cho HS còn nhiều hạn chế, nhất là việc rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và kĩ năng vận dụng kiến thức, đây là 2 kĩ năng được rèn luyện rất hiệu quả thông qua việc học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn giải quyết nhiệm vụ được giao. Việc lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học chương Đại cương về hóa học hữu cơ 11của GV THPT vẫn còn mang tính hình thức, phụ thuộc khá nhiều vào cấu trúc nội dung SGK hiện hành như: kết hợp các nội dung mang tính chất 13
- “trùng lặp” trong một chương như: Công thức phân tử hợp chất hữu cơ để có thể cắt giảm thời gian tổ chức hoạt động hình thành kiến thức “trùng lặp” nhằm tăng cường thời gian vào tổ chức các hoạt động luyện tập, vận dụng và tìm tòi sáng tạo cho HS. Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, thông qua đề tài này tôi muốn xây dựng các nhiệm vụ học tập cho học sinh theo từng mức độ cụ thể : nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao để học sinh hoàn thiện tại nhà theo nhóm hoặc cá nhân như là một bài soạn trước khi học bài mới. Tại lớp học sinh các nhóm sẽ có 20 phút để trình bày các nội dung, các học sinh khác cùng đóng góp ý kiến hoặc đặt những câu hỏi còn khúc mắc, giáo viên sẽ nhận xét, bổ sung kiến thức nếu cần. Nhờ đó, việc tổ chức dạy học phần hóa hữu cơ sẽ hiệu quả hơn, có nhiều thời gian hơn cho việc rèn luyện các kĩ năng tự học, góp phần vào việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS THPT 2.3. Biện pháp nghiên cứu 2.3.1. Làm quen với hóa hữu cơ thông qua chương Đại cương về hóa hữu cơ lớp 11 Kiến thức hóa 11 với nhiều kiến thức mới lạ bởi không chỉ còn đơn giản là các phương trình hóa học mà là các dạng đồng phân, các tính chất hóa học và vật lý, các cấu tạo phức tạp của một chất và rất nhiều những kiến thức mới lạ khác. Nếu không tập trung học từ chương đại cương thì qua tới những chương phức tạp hơn sẽ không thể nào nắm bắt và theo kịp kiến thức được. Hóa sẽ trở thành “gánh nặng” với những bạn mất gốc từ đầu, dễ dẫn đến khi lên lớp 12 sẽ gây ra tình trạng chán nản, bỏ bê môn học. Tập trung học chắc lý thuyết sẽ là một bước đi ban đầu vững chắc cho các bạn. Đọc bài, nghiên cứu bài trước khi lên lớp và tập trung nghe giảng tại lớp để có thể hiểu được những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Luôn chủ động tìm hiểu về kiến thức, mạnh dạn hỏi những điều mình chưa hiểu từ thầy cô, bạn bè để được củng cố kiến thức đầy đủ. Ôn tập bài vở ngay sau mỗi giờ học thay vì chờ tới có tiết lại mới học. Phần hóa hữu cơ ở lớp 11 sẽ xoay quanh các chủ đề về hidrocacbon không no, hidrocacbon thiên nhiên, hidrocacbon no,…cùng một số hợp chất hữu cơ ứng dụng công nghệ khoa học cao như andehit, ancol, xeton, acid cacbonxylic,… Dù là hợp chất nào đi nữa, có 5 điều mà học sinh cần nhớ sau khi kết thúc mỗi bài học Hóa hữu cơ 11, đó là: cấu tạo/cấu trúc, danh pháp, tính chất (bao gồm tính chất vật lý và tính chất hóa học), điều chế và ứng dụng. Nếu không nhớ nổi 5 điều này, các em đã hổng kiến thức ngay từ phần lý thuyết chứ chưa nói đến việc áp dụng vào bài tập. Hóa hữu cơ 11 bao hàm khối lượng kiến thức rất dài nên dù muốn hay không học sinh vẫn buộc lòng phải nhớ được. Cách tốt nhất giúp các bạn ghi 14
- nhớ tốt chính là làm nhiều bài tập, nhiều dạng hóa khác nhau kết hợp làm các câu hỏi lí thuyết một cách có hệ thống. Khi bắt đầu học Hóa hữu cơ, trong giờ học học sinh cần chú ý lắng nghe, ghi chép giáo viên giảng bài và mạnh dạn hỏi lại thầy cô những điều mình chưa hiểu, chưa rõ.. Sau mỗi buổi học trên lớp, về nhà các bạn nên học bài ngay ngày hôm đó vì kiến thức Hóa hữu cơ 11 rất dài và khó nhớ. Khi ôn lại bài nên đọc lại nhiều lần để nhớ lâu hơn, vừa học vừa tự rút ra kết luận cần thiết để hiểu rõ vấn đề. Với Hóa hữu cơ, ôn tập kiến thức cũ lại càng quan trọng vì bài cũ không thuộc thì bài mới lại càng khó khăn hơn. Do đó học sinh phải ghi nhớ kiến thức, biến kiến thức của thầy cô, của SGK thành kiến thức của mình. 2.3.2. Học lí thuyết Nhớ và suy luận và cách học chung cho phần Hóa học hữu cơ, theo phương châm “Hãy cho tôi biết cấu tạo của anh, tôi sẽ biết anh có tính chất thế nào”. Từ cấu tạo suy ra tính chất là cách tốt nhất để nắm chắc phần lí thuyết cơ bản của các hợp chất hữu cơ, bên cạnh đó, cần hiểu được một số quy tắc cơ bản như: quy tắc thế, cộng, các điều kiện của phản ứng. Lập bảng tổng hợp: trong đó cột dọc là Cấu tạo; Tính chất; Điều chế. Hàng ngang tương ứng là các hợp chất: Ankan; anken; ancol …và nên nhớ là phải tự mình lập bảng tóm tắt. Tổng hợp tính chất của các chất theo sự phân bố của các dạng phản ứng. Ví dụ: Phản ứng thế (ankan, anken, ankin, ancol, anđehit …); Phản ứng cộng (anken; anđehit …); Tác dụng với NaOH (dẫn xuất halogen; phenol; axit, este …) …. Nắm chắc các phương pháp trả lời các câu hỏi lí thuyết: phân biệt; tách các hợp chất; so sánh tính chất …. 2. Giải các bài toán hóa học Trước hết cần nắm chắc các phương pháp giải chung: Bảo toàn khối lượng, Bảo toàn nguyên tố, Lập CTPT từ phản ứng đốt cháy, Phương pháp trung bình … Thông thường, ở mỗi tính chất lại có một phương pháp giải riêng, ví dụ bài toán có phản ứng tráng bạc, Bài toán có phản ứng đốt cháy … như vậy cần phải biết các cách giải này và khi đọc một bài toán cần xác định ngay nó thuộc dạng phản ứng gì để có cách giải phù hợp. Cần biết một số thủ thuật làm bài tập: + Các phương án đề cho là gợi ý tốt để xác định hợp chất cần tìm. 15
- + Nếu số ẩn của bài toán (thường là hỗn hợp các hợp chất) lớn hơn 3 hoặc lớn hơn số phương trình lập được thì thường sẽ có đặc điểm chung của các hợp chất này, từ đó có thể quy đổi để làm giảm số ẩn. + Trong bài toán đốt cháy nhất thiết phải so sánh số mol CO2 và H2O thu được để xác định loại hợp chất cần tìm. + Thử phương án đề cho (đối với bài toán tìm chất) vào bài toán. Nếu Toán là môn đòi hỏi nhiều về sự tư duy thì Hóa lại đòi hỏi nhiều về liên hệ cuộc sống bởi Hóa là một môn gắn liền với thực tế rất nhiều. Chính vì thế trong các giờ học hóa, các em học sinh thường được cho thực hành các phản ứng tại phòng thí nghiệm là vậy. Khi làm phản ứng, các bạn sẽ trực tiếp thấy được sự phản ứng giữa các chất với nhau và từ đó liên hệ được các ứng dụng trong thực tế của các chất. Hóa có rất nhiều kiến thức đến từ thực tế và đòi hỏi các em cần tìm hiểu nhiều về các vấn đề liên quan như cao su sản xuất ra các lốp xe, hay các chất cấu thành và phản ứng ra sao khi làm và sử dụng xi măng, xây dựng bê tông cốt thép..v.v.. Đây đều là những vấn đề vô cùng gần gũi và thiết thực mà khi học Hóa các em sẽ được biết đến sâu hơn về bản chất của nó, từ đó áp dụng vào thực tế để giúp ích cho đất nước, xã hội. Càng làm nhiều thí nghiệm, càng tiếp xúc với thực tế nhiều sẽ càng giúp các em hiểu rõ hơn và nắm được kiến thức hơn. Hiện nay trên mạng có rất nhiều phòng thí nghiệm ảo, tha hồ cho các bạn thực hành mà không sợ bị nguy hiểm bởi các phản ứng hóa học hay lo sợ mình làm sai phản ứng dẫn đến nổ chất hóa học nguy hại cho bản thân. 2.3.3. Đi cụ thể vào từng bài học trong chương 4 Đại cương về hóa hữu cơ: 2.3.3.1. Nội dung chương trình hóa hữu cơ gồm: 1. Khái quát về hợp chất hữu cơ 2. Một số khái niệm trong hóa học hữu cơ (1) Công thức đơn giản, công thức nguyên, công thức phân tử, công thức cấu tạ o (2) Đồng đẳng, đồng phân (3) Đồng phân cấu tạo, đồng phân lập thể (đồng phân hình học, đồng phân cis trans,…) (4) Hợp chất no, không no, mạch hở, mạch vòng (5) Nhóm chức, đơn chức, đa chức, tạp chức (6) Bậc của cacbon 3. Lập công thức phân tử của hợp chất hữu cơ (1) Phân tích định tính: xác định các nguyên tố tạo nên hợp chất 16
- (2) Phân tích định lượng: xác định %, m hoặc mol của từng nguyên tố trong hợp chất (3) Lập công thức phân tử dựa vào số liệu phân tích định lượng 4. Đặc điểm cấu tạo và tính chất đặc trưng của HCHC 5. Các phương pháp tinh chế HCHC (1) Phương pháp chưng cất: khi hỗn hợp các chất lỏng hoặc rắn có to nóng chảy, to sôi khác nhau (2) Phương pháp chiết: khi hỗn hợp các chất lỏng không trộn lẫn vào nhau (3) Phương pháp kết tinh: khi chất cần tách có độ tan khác biệt so với các chất trong hỗn hợp 6. Phân loại HCHC (1) Hidrocacbon: no (mạch hở, mạch vòng), không no (mạch hở, mạch vòng) (2) Dẫn xuất hidrocacbon (hợp chất có nhóm chức): ancol và ete; andehit và xeton; axit và este; amin, amino axit… 7. Công thức cấu tạo và gọi tên của HCHC (1) Viết công thức cấu tạo (2) Cách gọi tên: tên thường và tên hệ thống (gồm tên thay thế, tên gốc chức) 8. Phân loại phản ứng hữu cơ và các quy tắc phản ứng (1) Phản ứng thế (2) Phản ứng cộng (3) Phản ứng tách 17
- Trong đề tài này tôi không đi theo từng bước của cả một bài học đầy đủ mà chỉ đi theo từng nội dung cần nhấn mạnh cần làm rõ vấn đề, những giải pháp cụ thể như sau: 2.3.3.2. Giải pháp trong từ bài cụ thể CHỦ ĐỀ 1: BÀI 20. MỞ ĐẦU VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ Đầu tiên ta nên khơi gợi cho học sinh việc tò mò muốn được khám phá thế giới khoa học trong hóa học hữu cơ bằng những câu chuyện lịch sử hoặc hình ảnh hoặc video hoặc trò chơi sáng tạo. Tên gọi "hữu cơ" là một tên gọi lịch sử, có lẽ có từ thế kỷ 19, khi người ta tin rằng các hợp chất hữu cơ chỉ có thể tổng hợp trong cơ thể sinh vật thông qua cái gọi là vis vitalis "lực sống". Thuyết cho rằng các hợp chất hữu cơ về cơ bản là khác biệt với các "hợp chất vô cơ", nghĩa là không được tổng hợp thông qua "lực sống", Năm 1828 Friedrich Wöhler đã tạo ra ure (chất có trong nước tiểu), từ ammoni cyanat NH4CNO vô cơ. Mặc dù Wöhler luôn thận trọng trong việc tuyên bố rằng ông đã bác bỏ các lý thuyết về sức sống, sự kiện này được coi là một bước ngoặt. Sau khi giới thiệu về nguồn gốc tên gọi và sự ra đời của các hợp chất được gọi là hữu cơ. Friedrich Wöhler (18001882) là nhà hóa học người Đức 18
- Cho học sinh hoạt động bằng một trò chơi cụ thể như sau: Hãy gọi tên các vật chất có trong các hình và dự đoán xem đâu là hợp chất hữu cơ? Sau khi học sinh trả lời: Có thể các em trả lời đúng hoặc sai hoặc chưa đầy đủ Từ đây tiếp tục đặt ra cho các em câu hỏi: Vậy theo các em hiểu như thế nào là hợp chất hữu cơ? Sẽ có nhiều phương án trả lời từ học sinh theo cách hiểu của mình. Từ đó hướng dẫn học sinh đưa ra định nghĩa về hợp chất hữu cơ. Lấy một số ví dụ đơn giản mà các em đã được học được biết như khí metan, rượu, axit axetic(Viết ra công thức),… Giới thiệu thêm: những nguyên tố thường gặp trong các hợp chât hữu cơ là C, H, O, N (ghi nhớ bằng từ “CHỌN”). Chỉ từ 4 nguyên tố này mà tạo ra rất rất nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau 19
- Sang mục phân loại: hướng dẫn học sinh nghiên cứu sách giáo khoa để biết cơ sở phân loại hợp chất hữu cơ. Theo bảng sau: Giới thiệu thêm về cách phân loại theo mạch C bằng một số hình ảnh: Mạch không vòng (không vòng) Mạch vòng 1. Đặc điểm của hợp chất hữu cơ về tính chất vật lý, hóa học Ở phần này ta có thể giao cho 4 nhóm học sinh chuẩn bị ở nhà một số đồ vật như: Nhóm 1: vải, nilon, nhựa, dây cao su Nhóm 2: dầu ăn, cồn, xăng Nhóm 3: rau xanh,quả chanh, táo, chuối,.. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn