intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại trường THPT Nam Đàn 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại trường THPT Nam Đàn 2" nhằm nâng cao hiệu quả công tác lồng ghép giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo góp phần đạt được các mục tiêu về giáo dục bình đẳng giới trong giáo dục; nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới tại Trường THPT Nam Đàn 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại trường THPT Nam Đàn 2

  1. SÁNG SÁNGKIẾN KIẾN KINH NGHIỆM KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2”. ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIÁO DỤC BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA BAN NỮ CÔNG TẠI TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2” LĨNH VỰC: QUẢN LÍ LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIÁO DỤC BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA BAN NỮ CÔNG TẠI TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2” LĨNH VỰC : CÔNG ĐOÀN TÁC GIẢ : NGUYỄN THỊ HIỀN TỔ : TỰ NHIÊN NĂM HỌC : 2021 - 2022 SỐ ĐIỆN THOẠI: 0348233855 1
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................................ 2 III. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2 IV. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2 V. Điểm mới của đề tài ............................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 3 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................. 3 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 3 1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 3 1.2. Nhiệm vụ chiến lược .......................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 6 2.1. Thuận lợi ............................................................................................................ 6 2.2. Khó khăn ............................................................................................................ 7 II. Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại Trường THPT Nam Đàn 2 ..................................................................................................... 8 1. Giải pháp xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp về nhận thức bình đẳng giới trong toàn cơ quan ..................................................................................... 8 Giải pháp 1: Phối hợp với CUCB và BGH nhà trường ........................................... 9 1.1. Giải pháp............................................................................................................9 1.2. Kết quả đạt được .............................................................................................. 10 1.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 15 Giải pháp 2: Phát huy nội lực của BCHCĐ trong việc xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, tổ chức các hoạt động trọng tâm của Công đoàn đảm bảo bình đẳng giới trong CBNGNLĐ ............................................................................................. 15 2.1. Giải pháp .......................................................................................................... 15 2.2. Kết quả đạt được .............................................................................................. 17 2.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 22 Giải pháp 3: Phối hợp với Đoàn thanh niên để đảm bảo tỉ lệ nam nữ trong việc tổ chức các sân chơi cho học sinh ............................................................................... 23 3.1. Giải pháp .......................................................................................................... 23 3.2.Kết quả đạt được ............................................................................................... 24 2
  4. 3.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 27 Giải pháp 4: Phối hợp với Y tế trường học trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CBNGNLĐ và các em học sinh ...................................................................... 27 4.1. Giải pháp .......................................................................................................... 27 4.2. Kết quả đạt được .............................................................................................. 28 4.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 30 Giải pháp 5: Phối hợp với lực lượng giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức giáo dục kiến thức bình đẳng giới và thực hiện bình đẳng giới trong học tập, lao động, văn nghệ, thể dục thể thao cho các em học sinh ............................................................ 30 5.1. Giải pháp .......................................................................................................... 30 5.2. Kết quả đạt được .............................................................................................. 30 5.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 34 Giải pháp 6 : Phối hợp với giáo viên bộ môn trong giáo dục giới tính, tình yêu tuổi học trò, sức khỏe sinh sản vị thành niên, các kĩ năng cơ bản để bảo vệ bản thân đối với các em học sinh ................................................................................................. 34 6.1. Giải pháp .......................................................................................................... 34 6.2. Kết quả đạt được .............................................................................................. 35 6.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 37 Giải pháp 7: Xây dựng mối gắn kết giữa CBNGNLĐ với các đơn vị tổ chức ngoài nhà trường, phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tuyên truyền và thực hiện bình đẳng giới ........................................................ 37 7.1. Giải pháp .......................................................................................................... 37 7.2. Kết quả đạt được .............................................................................................. 38 7.3.Bài học kinh nghiệm ......................................................................................... 39 III. Kết quả đạt được ............................................................................................... 39 1. Đối với CBNGNLĐ ............................................................................................ 39 2. Đối với các em học sinh ...................................................................................... 41 Phần III. KẾT LUẬN............................................................................................ 42 1. Kết luận ............................................................................................................... 42 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 44 3
  5. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Từ hoặc cụm từ UNDP United Nations Development Programme NQ- TW Nghi quyết - Trung ương QĐ-TLĐ Quyết định- Tổng liên đoàn CT/TW Chỉ thị/ Trung ương CNH- HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNVCLĐ Công nhân viên chức lao động LĐLĐ Liên đoàn lao động THPT Trung học phổ thông BCH Ban chấp hành BGH Ban giám hiệu CUCB Cấp Ủy Chi Bộ BCHCĐ Ban chấp hành Công đoàn BNC Ban nữ công TNCS Thanh niên Cộng Sản GVCN Giáo viên chủ nhiệm KHKT Khoa học kỉ thuật SKSSVTN Sức khỏe sinh sản vị thành niên CBNGNLĐ Cán bộ nhà giáo người lao động BDHSG Bồi dưỡng học sinh giỏi UBND Ủy Ban nhân dân VH - VN - TDTT Văn hóa – Văn nghệ- Thể dục thể thao CLB Câu lạc bộ BĐG Bình đẳng giới 4
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thống kê số lượng CBGV nam, nữ trong các bộ máy tổ chức nhà trường năm học 2021- 2022 .................................................................................................. 9 Bảng 2: Thống kê chất lượng đội ngũ CBNGNLĐ đạt trình độ trên chuẩn ........... 11 Bảng 3: Thống kê GV hướng dẫn và HS tham dự thi khoa học kỉ thuật cấp tỉnh .. 11 Bảng 4: Thống kê kết quả viết SKKN đạt cấp cơ sở và cấp tỉnh ........................... 12 Bảng 5: Thống kê phân công nhiệm vụ bồi dưỡng HSG cấp tỉnh .......................... 13 Bảng 6: Thống kê số lượng GVG cấp tỉnh.............................................................. 13 Bảng 7: Thống kê kết quả thi đua năm học 2020 – 2021 ....................................... 17 Bảng 8: Thống kê danh sách CBNGNLĐ tham gia hiến máu nhân đạo năm học 2019- 2020............................................................................................................... 21 Bảng 9: Thống kê tỉ lệ nam nữ trong Ban cán sự lớp năm học 2021 – 2022 (Thống kê 15/30 lớp) ........................................................................................................... 31 5
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài. Theo UNDP (2006), vấn đề giới cần phải được quan tâm trong các chiến lược phát triển của mỗi quốc gia để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng hướng đến những mục tiêu phát triển xã hội. Do đó, quan tâm nghiên cứu vấn đề giới là công việc cần thiết trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội đất nước. Bình đẳng giới là một vấn đề được mọi quốc gia đặc biệt quan tâm. Riêng tại Việt Nam, Luật Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Qua đó, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng, góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia bình đẳng giới. Một trong những nội dung trọng tâm của công tác bình đẳng giới giai đoạn hiện nay là thực hiện mục tiêu về giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trên mọi mặt trận. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại không ít thách thức về định kiến giới trong xã hội hiện nay, việc thực hiện giáo dục bình đẳng giới trong giáo dục còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo, dẫn đến nhiều tác động bất lợi trong phân công lao động giữa nam và nữ cũng như chưa phát huy hết được mọi tiềm năng của cả hai giới. Trường THPT Nam Đàn 2 với 56 năm bề dày lịch sử là địa chỉ đỏ, là trung tâm văn hóa và chính trị của vùng, là nơi khởi đầu nuôi dưỡng và chắp cánh ước mơ, từ đây bao thế hệ học trò đã trưởng thành và đóng góp công sức to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Toàn trường có 78 cán bộ giáo viên, trong đó có 50 đoàn viên nữ chiếm tỉ lệ 64,10% và 1253 em học sinh, trong đó nữ 650 em chiếm tỉ lệ 51,87%. Nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ của giáo dục bình đẳng giới trong trường học, trong những năm qua Ban nữ công đã tích cực phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường lồng ghép, triển khai kế hoạch hành động bằng những việc làm cụ thể nhằm mục đích: Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục về phẩm chất, đạo đức con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thời đại công nghệ số theo tiêu chí: có lòng yêu nước; có sức khoẻ; có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo, khoa học; có lối sống văn hoá và lòng nhân hậu. Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của nữ cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc giữ gìn, phát huy và xây dựng phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam; phát huy thế mạnh của nam giới, gắn kết yêu thương, chia sẻ và sẵn sàng hỗ trợ chị em trong mọi lĩnh vực để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển khai hành động, với tư cách là Ủy viên BCHCĐ, trưởng BNC tôi luôn bám sát đường lối chủ trương của các cấp 1
  8. quản lí, phối hợp với các tổ chức và nắm rõ tính chất đặc thù của trường THPT Nam Đàn 2. Từ thực tiễn cho thấy trong những năm gần đây cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đã thực sự chuyển biến từ nhận thức về bình đẳng giới thành hành động cụ thể trên mọi mặt trận hoạt động của nhà trường và có hiệu quả. Bởi vậy, tôi mạnh dạn trao đổi: “Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại trường THPT Nam Đàn 2” Với mục đích nâng cao nhận thức về mối liên hệ giữa những vấn đề giới và lao động - việc làm; chỉ ra tầm quan trọng của việc đưa nội dung bình đẳng giới vào giáo dục - đào tạo, đây là cơ hội để bản thân nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo và đưa ra những giải pháp. Trước mắt là đưa ra những kiến nghị lồng ghép nội dung giáo dục bình đẳng giới bằng những việc làm cụ thể trong quá trình thực hiện giáo dục tại đơn vị, góp phần đạt được các mục tiêu về giáo dục bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục. Đồng thời mong muốn được trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công trường học, góp phần làm cho hoạt động nữ công không ngừng đổi mới, hấp dẫn, thiết thực và hiệu quả. Trong đề tài này tôi mạnh dạn nêu lên một số giải pháp mà chúng tôi đã áp dụng giáo dục bình đẳng giới lồng ghép trong các hoạt động của nhà trường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Coi đây là kinh nghiệm thực tế, rất mong được sự góp ý chân thành từ đồng nghiệp và các em học sinh. II. Mục đích nghiên cứu. - Nâng cao hiệu quả công tác lồng ghép giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo góp phần đạt được các mục tiêu về giáo dục bình đẳng giới trong giáo dục. - Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới tại Trường THPT Nam Đàn 2. - Chia sẻ một số kinh nghiệm về giáo dục bình đẳng giới qua một số việc làm cụ thể với mong muốn được trao đổi với bạn bè đồng nghiệp đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công trường học . III. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về giới, bình đẳng giới và công tác lồng ghép giáo dục bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. - Nghiên cứu và tổng kết một số giải pháp giáo dục bình đẳng giới tại trường THPT Nam Đàn 2. IV. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn; Khảo sát thực tế; Thu thập thông tin; Phân tích dữ liệu; So sánh; Tổng hợp..vv.. V. Điểm mới của đề tài Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng sáng tạo các văn bản chỉ đạo của cấp trên và đặc biệt phù hợp với thực tiễn nhà trường nên đã mang lại những đóng góp đáng kể trong việc giáo dục bình đẳng giới tại trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua. 2
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận Luật Bình đẳng giới có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam. Ngày 03/3/2021, Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 2030. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi việc lồng ghép giới vào các lĩnh vực phải thực sự đạt được hiệu quả, thúc đẩy việc đạt được công bằng trong sự phát triển xã hội, tức là tạo cơ hội như nhau cho tất cả mọi người, nam cũng như nữ để họ có thể phát triển hài hoà, đúng hướng, đúng mục đích, hướng tới xã hội công bằng dân chủ và văn minh. 1.1. Các khái niệm cơ bản Để thực hiện công tác lồng ghép giới và giáo dục bình đẳng giới đạt được hiệu quả, cần phải hiểu các khái niệm: Giới tính và giới là hai thuật ngữ đã trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều người vẫn nhầm lẫn và tranh cãi về ý nghĩa của hai khái niệm này hoặc cho rằng cả hai không có gì khác biệt hoặc chỉ muốn nói đến hai nhóm người: phụ nữ và nam giới. Sự không rõ ràng này thường dẫn đến những quan niệm không đúng về sự khác biệt giới dẫn đến bỏ qua sự đa dạng của vấn đề giới trong xã hội. Do đó, có một sự phân biệt tách bạch giữa hai khái niệm này là cần thiết, đặc biệt với những người làm công tác phát triển. Theo SEAGEP (2001), giới và giới tính được định nghĩa như sau: Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò, thái độ, hành vi ứng xử và các giá trị. Vai trò giới được biết đến thông qua quá trình học tập và khác nhau theo từng nền văn hóa và thời gian, do vậy giới có thể thay đổi được. Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ không thể thay đổi được. Chỉ có một số khác biệt nhỏ về vai trò của nam và nữ về mặt sinh học và sinh lý trên cơ sở giới tính. Ví dụ như việc mang thai, sinh nở và sự khác biệt về sinh lý có thể là do các đặc điểm giới tính. Khác với vấn đề giới tính vốn chỉ đề cập tới sự khác biệt sinh học giữa nam giới và phụ nữ, khái niệm giới đề cập đến những khác biệt về mặt xã hội do các nhóm xã hội con người tạo ra. Những quan niệm về giới luôn nảy sinh từ tính chất của các quan hệ xã hội và của những hình thái tổ chức xã hội khác nhau (Nguyễn Đức Truyến và Nguyễn Thị Nguyệt Minh, 2000). Bản chất xã hội của giới được thể hiện rõ trong sự khác nhau giữa các đặc tính và các hoạt động được coi là của nam giới và nữ giới khi thực hiện so sánh trong các nền văn hoá, giữa các tầng lớp xã hội và các nhóm dân tộc trong cùng một nền văn hoá, hoặc thay đổi theo thời gian (Nguyễn Thị Nghĩa và Bùi Thị An, 2002). Như vậy, giới là một khái niệm bao hàm một nội dung khá đa dạng thể hiện sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò, thái độ, quan niệm, 3
  10. sự phân công lao động, sức khỏe. Vai trò của cả nam và nữ là khác nhau nên cả hai có những vị trí xã hội không giống nhau. Tuy nhiên, không thể dựa vào những khác biệt này để tạo sự phân biệt đối xử không bình đẳng về giới mà những khác biệt giữa phụ nữ và nam giới phải được công nhận và đánh giá một cách bình đẳng. Vai trò, vị thế và quyền lợi pháp lý của phụ nữ phải được tôn trọng và bảo đảm. Với những khác biệt về giới, trong công tác phát triển cần có sự quan tâm hướng đến phụ nữ để đảm bảo các chính sách phát triển đáp ứng được những nhu cầu cụ thể của cả phụ nữ và nam giới, đảm bảo sự tham gia và hưởng lợi bình đẳng của cả phụ nữ và nam giới Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như nhau và cùng: - Có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện vọng của mình. - Có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã hội và thành quả phát triển. - Được bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình( Trích luật bình đẳng giới, năm 2006). Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. Cụ thể là nhận thức hoặc hình ảnh, đặc điểm bị nhìn nhận sai lệch có thể mang tính tích cực (tạo nên những đặc tính có giá trị) hoặc tiêu cực (tạo nên những đặc tính kém giá trị hoặc gây phản cảm). Góc nhìn giới hoặc lăng kính giới là việc nhìn nhận các sự việc, vấn đề khác nhau có tính đến những khía cạnh về giới. Lồng ghép giới là phương pháp tiếp cận và biện pháp mang tính chiến lược nhằm đạt được bình đẳng giới trong xã hội bằng cách đưa yếu tố giới vào mọi thiết chế cũng như các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. Khuôn mẫu giới là sự khái quát hoá về đặc điểm, tính cách và vai trò của một nhóm người dựa trên giới tính của họ. Nói cách khác, khuôn mẫu giới là một tập hợp các đặc điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán cho 4
  11. nam giới hay nữ giới, ví dụ như “con gái thì yếu mềm” còn “con trai thì mạnh mẽ” hoặc “đàn ông làm cảnh sát” còn “phụ nữ nội trợ”. Khuôn mẫu giới làm hình thành định kiến giới và dẫn đến cách nhìn sai lệch về một giới nào đó. Khuôn mẫu giới tạo áp lực về sự lựa chọn môn học, nghề nghiệp hay thể hiện sở thích, tiềm năng của bản thân. 1.2. Nhiệm vụ chiến lược Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Luật bình đẳng giới năm 2006, Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh nghiệm, những gương điển hình của các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” với phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”. Ngày 03/3/2021, Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 (kèm theo Nghị quyết số 28/NQ-CP), nhằm mục tiêu tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Để đạt được mục tiêu đó trước hết Công đoàn phải là lực lượng tiên phong bởi Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công đoàn còn là sợi dây tạo dựng sự đoàn kết trong hệ thống cơ quan, đơn vị dựa trên cơ sở lấy việc bảo vệ quyền lợi của người lao động làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Ban nữ công Công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp BCHCĐ cùng cấp về công tác xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em. Ban nữ công là một bộ phận quan trọng của tổ chức Công đoàn hoạt động dưới sự chỉ đạo của BCHCĐ. Trong những năm qua, BNC đã tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm góp phần giáo dục bình đẳng giới tại trường THPT Nam Đàn 2 và đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên để có sự phát triển vững 5
  12. mạnh lâu dài tạo niềm tin thật sự trong đội ngũ giáo viên và các em học sinh đòi hỏi BNC phải luôn có những giải pháp mới phù hợp với tình hình thực tiễn và đặc thù của đơn vị. Mục tiêu phương hướng của BNC là: " Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức chỉ đạo hoạt động lấy đoàn viên, cán bộ giáo viên, người lao động làm đối tượng vân động; chuyển mạnh chỉ đạo hoạt động nữ công công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, NLĐ; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước" Bên cạnh đó BNC tiếp tục đổi mới nội dung phương thức hoạt động hướng tới các em học sinh thân yêu. Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường, với đội ngũ giáo viên tạo nhiều sân chơi mang tính giáo dục bình đẳng giới bởi các em chính là chủ nhân tương lai của đất nước. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi 2.1.1. Về phía cán bộ, giáo viên Xét về mặt số lượng và chất lượng: Trường THPT Nam Đàn 2 với 78 cán bộ, giáo viên trong đó nữ CBGV, NV có 50 người. Có 30 cán bộ, giáo viên đạt trình độ thạc sỹ chiếm tỉ lệ 38,46%. Tổng số Đảng viên 48 người (nữ 30): Trình độ đạt chuẩn 100%; Trình độ trên chuẩn 62,5%. Trình độ lý luận chính trị: CCLLCT 1 người (chiếm 1,28%); TC LLCT 6 người (chiếm 7,69%). Ban chấp hành công đoàn trường gồm có 5 người(3 nam và 2 nữ ). BNC gồm 4 nữ giáo viên( trong đó trưởng ban và phó ban là nữ trong BCHCĐ, 1 ủy viên là Bí thư đoàn trường, 1 ủy viên là nhân viên y tế trường học). Đoàn viên Công đoàn được bố trí việc làm phù hợp với năng lực chuyên môn và quy định của Nhà nước; 100% đoàn viên đều được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng quy định; 100% đoàn viên công đoàn đều hài lòng, tích cực và an tâm công tác. Đây là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của nhà trường; là lực lượng nòng cốt và tiên phong trong mọi hoạt động do Công đoàn tổ chức, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục bình đẳng giới. Về mặt tư tưởng và hành động: Cán bộ, giáo viên nhà trường luôn ý thức và nêu gương về tinh thần đoàn kết, thân ái, trên dưới một lòng, cùng nhau xây dựng môi trường văn hóa, giàu tính nhân văn, cùng nhau vượt khó, phấn đấu vươn lên đạt được những thành tích cao trong dạy học và giáo dục.Mọi người xem công đoàn nhà trường là cầu nối gắn kết các thành viên để trao đổi, chia sẻ. Tổ chức công đoàn nhà trường thực sự là một mái ấm đầy tình thương và trách nhiệm. Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, sáng tạo, luôn tâm huyết với nghề, ý thức cao trong việc triển khai nhiệm vụ giáo dục nói chung và các hoạt động giáo dục bình đẳng giới tại đơn vị nói riêng. Sức mạnh của khối đại đoàn kết thống nhất là nhân tố quyết định thắng lợi của tập thể nhà trường. Chính vì thế, để thu hẹp khoảng cách bình đẳng giới BNC đã tăng cường tuyên truyền, giáo dục bằng những việc làm cụ thể trên mọi mặt trận như: Hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, 6
  13. văn hóa văn nghệ thể dục thể thao, lao động, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, khuyến khích học tập nâng cao trình độ học vấn vv..và đã được CBNGNLĐ hưởng ứng nhiệt tình. Qua đó nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, giúp cho trường học, cán bộ, nhà giáo, người lao động thấy rõ nguy cơ, thực trạng của vấn đề bất bình đẳng giới đang ngăn cản sự phát triển của đất nước. Từ đó mọi người có được nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc thực hiện bình đẳng giới trong trường học có vai trò to lớn đối với sự phát triển xã hội và cộng đồng. Công tác phối hợp: Công đoàn Trường THPT Nam Đàn 2 đã được các cấp ban ngành quan tâm và ban hành nhiều chương trình, kế hoạch hành động cụ thể. Đặc biệt là chỉ đạo sát sao và kịp thời của Công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An, CUCB, BGH nhà trường. BNC luôn nhận được sự quan tâm sát sao của CUCB, BGH, BCH công đoàn; sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức khác như Đoàn thanh niên, Y tế trường học, Hội cha mẹ học sinh, Hội phụ nữ xóm, xã vv.. Chính sự phối hợp với các tổ chức, lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đã tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện tốt các mục tiêu và kế hoạch đề ra. 2.1.2. Về phía học sinh Tổng học sinh toàn trường có 1253 em, tỉ lệ học sinh nữ chiếm 51,87%. Phần lớn học sinh là con em nông dân sống giản dị, cởi mở, chân thật và có tinh thần hiếu học. Vì vậy chất lượng dạy học đại trà từng bước được khẳng định, chất lượng mũi nhọn được cải thiện đáng kế, nhiều năm liền vươn lên nằm trong tốp đầu toàn tỉnh. Học sinh thực hiện tốt nề nếp, an ninh trường học, các tệ nạn được hạn chế và đẩy lùi. Các em quý trọng thầy cô giáo, sẵn sàng chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống thường nhật cũng như trong học tập, lao động, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, tư vấn nghề nghiệp, tư vấn tình yêu tuổi học trò, giới tính và trang bị kiến thức bình đẳng giới. Song song với quá trình nghiên cứu học tập và lao động các em còn có rất nhiều năng khiếu về hát, múa, vẽ, nhảy, hoạt động thể dục thể thao, sân khấu hóa, kĩ năng công nghệ thông tin.vv.... Vì vậy các em rất nhiệt tình, tự nguyện tham gia vào các hoạt động do Công đoàn và BNC tổ chức. 2.2. Khó khăn 2.2.1. Về phía cán bộ, giáo viên Thực chất bình đẳng giới trong Giáo dục và Đào tạo còn tồn tại nhiều vấn đề cần xem xét. Về khách quan, việc nhìn nhận vai trò của nữ giáo viên chưa đúng. Về chủ quan, một số chị em chưa thoát ra khỏi tâm lí tự ti, an phận, không cần phấn đấu, không chịu khó học tập để nâng cao trình độ, chưa nhận thức hết vai trò và chưa thay đổi cách nhìn mới về chính mình. Mặt khác, các chính sách trong Giáo dục và Đào tạo ngoài ảnh hưởng chung đối với xã hội còn có ảnh hưởng trực tiếp đến bình đẳng giới. 7
  14. Trường THPT Nam Đàn 2 đóng trên vùng phân lũ; cán bộ, giáo viên đến từ nhiều vùng quê khác nhau; đặc điểm, phong tục tập quán chưa có sự tương đồng, cách nhìn nhận vai trò nam nữ còn phiến diện; địa bàn cách trở nên khó khăn trong việc xây dựng khối đoàn kết và tổ chức sinh hoạt tập thể sau giờ hành chính. Trong những năm học qua đại dịch Covid19 đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường, trong đó có kế hoạch của BCHCĐ và BNC. Bởi vậy trong xây dựng kế hoạch cần có phương án thay đổi để phù hợp và thích ứng với tình hình dịch bệnh. BCHCĐ và BNC là các giáo viên vừa giảng dạy, chủ nhiệm và kiêm nhiệm các công việc khác về chuyên môn, hoạt động đoàn.vv.. nên khó khăn trong sắp xếp trển khai nhiệm vụ và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. 2.2.2. Về phía học sinh Trường THPT Nam Đàn 2 đóng trên địa bàn đặc thù là nông nghiệp, thu nhập của người dân thấp nên nhiều em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, có trên 80% học sinh có bố mẹ sản xuất nông nghiệp hoặc đi xuất khẩu lao động, phần lớn các em thiếu sự quan tâm, chăm sóc sâu sát về vật chất cũng như tinh thần. Do đó một số em còn thiếu kiến thức về bình đẳng giới, về sức khỏe sinh sản vị thành niên, chưa tự tin chia sẽ tâm tư nguyện vọng trong giao tiếp, học tập và lao động. Xét trên địa bàn huyện Nam Đàn ở các trường công lập, điểm đầu vào của các em thấp hơn hẳn, bởi vậy để đạt mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện từ nhận thức đến hành động đòi hỏi quý thầy cô cần tận tụy, tận tâm và sâu sát với các em trên mọi lĩnh vực. II. Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại Trường THPT Nam Đàn 2 Để góp phần giáo dục bình đẳng giới tại Trường THPT Nam Đàn 2, trong mỗi giải pháp tôi đã thực hiện theo trình tự các bước: Bước 1: Đưa ra giải pháp và triển khai áp dụng cụ thể Bước 2: Đánh giá kết quả đạt được trên các phương diện Bước 3: Đúc rút kinh nghiệm và chia sẻ kinh nghiệm 1. Giải pháp xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp về nhận thức bình đẳng giới trong toàn cơ quan Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Đoàn kết là sức mạnh”, “Dân” theo quan niệm của Người là đồng bào, là anh em một nhà; là không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các kế hoạch, hướng dẫn của Ban Bí thư và Ban Tuyên giáo Trung ương về thực hiện chuyên đề năm 2020; Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, với tư cách là trưởng Ban nữ công bản thân tôi xác định xây dựng khối đoàn kết trong cán bộ, giáo viên là nhiệm vụ trọng yếu của BCHCĐ nói chung và BNC nói riêng. 8
  15. Đoàn kết trong một tập thể là ở đó luôn có tinh thần đồng chí, đồng đội; tính thân thiện, lòng nhân hậu, đức bao dung, đoàn kết, giúp đỡ nhau và phải biết gắn bó, đồng tâm nhất trí với nhau thành một khối vững chắc, cùng hành động để đạt được một lý tưởng, một mục đích nhất định. Trong trường học, chính sự đoàn kết sẽ tạo điều kiện cho mỗi giáo viên phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình, tạo nên một sức mạnh tổng hợp quyết định sự thành công của giáo dục. Đoàn kết thể hiện từ trong suy nghĩ đến những hành động cụ thể, không phân biệt và không định kiến giới. Vậy giải pháp nào cho mục tiêu trên trở thành hiện thực? 1.1. Giải pháp Giải pháp 1: Phối hợp với CUCB và BGH nhà trường Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Chi bộ phải phản ánh được nguyện vọng, quyền lợi của CBNGNLĐ để có thể tập hợp, đoàn kết các tổ chức trong nhà trường. Chi bộ trực tiếp chỉ đạo tổ chức công đoàn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò của tổ chức: Chăm lo đời sống cho các công đoàn viên, động viên đoàn viên hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn và sự nghiệp giáo dục đào tạo. CUCB chỉ đạo công đoàn thông qua các chủ chương, nghị quyết nhằm định hướng công tác tập hợp quần chúng xây dựng khối đoàn kết trong nhà trường, xây dựng đội ngũ CBGV vững vàng về chính trị, tư tưởng, có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có đạo đức và lối sống lành mạnh, có đời sống tinh thần phong phú. Trong bộ máy các tổ chức đều đảm bảo có tỉ lệ nam nữ theo quy định do đó thuận lợi trong việc cùng phối hợp nâng cao chất lượng công tác truyền thông về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới trong cơ quan và cộng đồng; Phòng chống bạo lực học đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới, thúc đẩy môi trường học tập an toàn và thân thiện; tăng cường công tác thống kê có trách nhiệm giới, lồng ghép giới, lập kế hoạch và quản lý giáo dục. Bảng 1: Thống kê số lượng CBGV nam, nữ trong các bộ máy tổ chức nhà trường năm học 2021- 2022 TT Tên tổ chức, chức danh Tổng Nam Nữ 1 CUCB 3 2 1 2 BGH 4 3 1 3 BCHCĐ 5 3 2 4 Tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng 8 3 5 Giải pháp 2: Phối hợp hoạt động trong chuyên môn Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường. Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường THCS, THPT (2 tuần/lần). Mặt khác, để đạt mục 9
  16. tiêu giáo dục hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp và liên môn. Do đó, Ban nữ công kết hợp với tổ trưởng tổ công đoàn theo từng tổ, nhóm bộ môn tạo điều kiện để giáo viên trong tổ, nhóm trao đổi kinh nghiệm, đề xuất ý tưởng và cùng tìm giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Tham mưu với chuyên môn nhà trường trong công tác phân công nhiệm vụ vừa phát huy được nhân tố con người vừa đảm bảo tỉ lệ giáo viên nam nữ hợp lí, tổ chức các cuộc hội nghị, tọa đàm để chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn và xây dựng gia đình hanh phúc, tìm giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, luyện thi đại học đạt điểm cao, công tác viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, công tác chủ nhiệm hoặc công tác phụ đạo học sinh yếu kém, qua đó tạo điều kiện để giáo viên học hỏi, phối hợp, đoàn kết, đồng lòng tạo nên sức mạnh chuyên môn trong tập thể nhà trường. Động viên CBNGNLĐ không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0. Trong phân công nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục đảm bảo mặt bằng lao động, chú ý phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi và dưới 36 tháng tuổi. 1.2. Kết quả đạt được Từ sức mạnh của sự đoàn kết, trường THPT Nam Đàn 2 đã gặt hái được nhiều thành tích trong quá trình thực hiện sứ mệnh giáo dục như: công tác viết SKKN, công tác nghiên cứu khoa học kỉ thuật, bồi dưỡng học sinh giỏi và luyện thi đại học. Công tác viết SKKN trường luôn đứng top đầu trong huyện về số lượng và kết quả. Điển hình có thầy giáo Hồ Quốc Việt, bí thư Chi Bộ hiệu trưởng nhà trường; cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền, phó bí thư Chi Bộ phó hiệu trưởng nhiều năm liền viết SKKN đạt cấp cơ sở và cấp tỉnh. Cô Trần Thị Thủy, cô Phạm Thị Thu Hà giáo viên môn toán giảng dạy và chủ nhiệm lớp có 100% học sinh đậu đại học trong đó có nhiều em đậu vào các trường đại học top đầu của cả nước đã được báo chí, đài truyền hình Nghệ An đăng bài đưa tin hàng năm. Công tác bồi dưỡng HSG cấp tỉnh có cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền phó hiệu trưởng, giáo viên môn Lịch sử; cô Nguyễn Thị Thanh Hoài giáo viên môn Sinh học nhiều năm liền với thành tích bồi giỏi đạt giải nhất, nhì, ba; thầy Nguyễn Trọng Đông giáo viên môn Sinh học, cô Hoàng Thị Minh Châu giáo viên môn Hóa học, cô Lê Thị Thảo giáo viên môn vật lí nhiều năm liền với thành tích bồi giỏi đạt giải cao. Thầy Trần Văn Tài, thầy Lê Quang Hải, cô Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Thúy Hằng, cô Phạm Thị Quỳnh Trang hướng dẫn học sinh nghiên cứu và dự thi KHKT cấp tỉnh đạt giải cao. Trên mọi mặt trận nhiệm vụ các thầy giáo cô giáo luôn cố gắng để đạt được kết quả tốt nhất. Để thích ứng kịp thời trước yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và đào tạo, CBNGNLĐ đã không ngừng thi đua học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ.vv.. 10
  17. Bảng 2: Thống kê chất lượng đội ngũ CBNGNLĐ đạt trình độ trên chuẩn Tổng số CB, GV, Giới Số Năm học NV Thạc sỹ Tỉ lệ % tính lượng Nam 28 9 32,14 2021 - 2022 78 Nữ 50 18 36,00 Thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” với phương châm “Mỗi giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một đổi mới trong công việc” nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện Chỉ thị 03/CT - TLĐ về tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” trong nữ công nhân, viên chức, lao động giai đoạn 2010 -2020; Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh nghiệm, những gương điển hình của các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” với phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”. BNC đã động viên chị em phụ nữ mạnh dạn nghiên cứu hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi KHKT cấp tỉnh. Bảng 3: Thống kê GV hướng dẫn và HS tham dự thi khoa học kỉ thuật cấp tỉnh Học sinh Giáo viên hướng dẫn tham dự Năm học Kết quả Nam Nữ Nam Nữ 2017 -2018 2 0 2 0 Giải khuyến khích 2018-2019 1 0 1 0 Giải ba 2019-2020 0 1 1 1 Giải nhì 2020-2021 0 2 0 2 Giải ba 11
  18. Hình ảnh GV hướng dẫn và HS tham gia thi KHKT cấp tỉnh đạt giải năm học 2019 – 2020 và năm học 2020- 2021 Trong 2 năm qua phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, viết SKKN được CBNGNLĐ hưởng ứng và phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt có nhiều gương điển hình tiêu biểu như thầy giáo Hồ Quốc Việt bí thư Chi bộ, hiệu trưởng nhà trường; cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền phó bí thư Chi bộ, phó hiệu trưởng nhà trường. Nhân rộng điển hình tiên tiến, khuyến khích các thầy cô giáo thi đua sáng tạo trong quá trình dạy học, kết quả SKKN của trường THPT Nam Đàn 2 luôn tăng về số lượng và chât lượng. Bảng 4: Thống kê kết quả viết SKKN đạt cấp cơ sở và cấp tỉnh Giáo viên Năm học Kết quả Nam Nữ 2 SKKN đạt loại A cấp cơ sở( Có 1 2019-2020 3 5 1SKKN đạt cấp tỉnh); 6 SKKN đạt loại B cấp cơ sở 2020-2021 5 6 11 SKKN đạt loại B cấp cơ sở Hình ảnh CBGV nhận phần thưởng năm học 2019 – 2020 và giấy khen đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2020- 2021 12
  19. Bình đẳng thi đua phấn đấu trong chuyên môn để mỗi giáo viên tự tạo cho mình những cơ hội được giao các nhiệm vụ trọng trách. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức đòi hỏi mỗi thầy cô giáo phải luôn không ngừng học tập để hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ được giao. Bảng 5: Thống kê phân công nhiệm vụ bồi dưỡng HSG cấp tỉnh Giáo viên Năm học Nam Nữ 2020-2021 2 8 2021-2022 5 5 Bảng 6: Thống kê số lượng GVG cấp tỉnh Giáo viên Tổng Nam Nữ 16 7 9 Mặc dù trường đóng trên địa bàn nông thôn, trên 80% con em có bố mẹ làm nông nghiệp. Nhưng với phương châm xem “Trường là nhà”, “Trò như con” và “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” CBGV đã khắc phục những khó khăn thường nhật, lấy “kỷ cương, tình thương và trách nhiệm” thống nhất trong suy nghĩ và hành động.Từ đó, thúc đẩy nhiều phong trào thi đua sôi nổi trong cán bộ, giáo viên và giữa các em học sinh. Kết quả của sự nổ lực ấy đã được các cấp quản lý và nhân dân ghi nhận. Hình ảnh GVCN với tập thể 12C1 năm học 2019 – 2020 và tập thể 12C1 năm học 2020 – 2021 được báo Nghệ An và đài truyền hình Nghệ An đưa tin về lớp học có 100% học sinh đậu đại học Tiên phong, xung kích trước những vấn đề “cấp thiết” của xã hội là trách nhiệm chung của CBNGNLĐ: Thực hiện Công văn số 79-CV/TW ngày 29/01/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 28/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế về việc phòng, 13
  20. chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus Corona gây ra; Công điện số 43/CĐ-BGDĐT ngày 28/01/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác phòng chống dịch covid -19; sự chỉ đạo của CUCB, BGH nhà trường; Ban nữ công đã phối hợp với cán bộ giáo viên tích cực phổ biến thông tin về tình hình dịch, các biện pháp phòng, chống dịch tới học sinh; tham gia tích cực công tác vệ sinh phòng, chống dịch tại đơn vị; tham gia giảng dạy 100 câu hỏi - đáp về phòng chống dịch covid -19 trong các giờ sinh hoạt cho học sinh lớp chủ nhiệm; thực hiện tuyên truyền sâu rộng thông qua trang zalo, Facebook ..vv.. Trong đại dịch covid -19 trước tình hình khan hiếm nước rửa tay kháng khuẩn, CBGV tổ Tự nhiên đã nghiên cứu và pha chế thành công nước rửa tay kháng khuẩn góp phần hỗ trợ CBNGNLĐ và các em học sinh sử dụng khi đến trường. Hình ảnh sản phẩm nước rửa tay kháng khuẩn do CBGV tổ Tự nhiên pha chế Trong tình hình dịch bệnh phức tạp, nhưng với phương châm “không để học sinh gián đoạn kiến thức” CBNGNLĐ luôn cố gắng tạo mọi đều kiện tốt nhất để truyền đạt kiến thức tới các em. Trường THPT Nam Đàn 2 là một trong những trường dẫn đầu trong tỉnh tổ chức việc dạy học trực tuyến và trực tiếp thành công. Hình ảnh lớp học trực tuyến và trực tiếp trong tình hình dịch bệnh được Đài truyền hình Nghệ An phỏng vấn 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2