intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở trường THPT" nhằm tìm ra cách thức tư vấn, hỗ trợ, tháo gỡ những vướng mắc cho học sinh THPT trong cuộc sống và học tập. Từ đó giúp học sinh học tập hiệu quả, phát triển tâm lí lành mạnh và góp phần xây dựng môi trường học đường thân thiện, 4 tích cực, để học sinh có thể hoàn thiện bản thân mình, có một sức khỏe tinh thần tốt, tự tin hơn trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở trường THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: QUẢN LÝ ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ VẤN, HỖ TRỢ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ VẤN, HỖ TRỢ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: QUẢN LÝ Nhóm tác giả: Trường THPT Nghi Lộc 4 1. Phùng Quốc Hưng - Phó hiệu trưởng 2. Nguyễn Thị Hiền - Giáo viên - Tổ Văn - Anh 3. Phùng Thị Tú - Giáo viên - Tổ KHXH Năm học : 2021 - 2022 Điện thoại : 0943.506.888 2
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT THPT : Trung học phổ thông GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo BGH : Ban giám hiệu GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HS : Học sinh KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp KN : Kỹ năng 3
  4. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 3 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 3 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4 6. Tính mới của đề tài ........................................................................................... 4 Phần II. NỘI DUNG ........................................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5 1.1. Các khái niệm trong đề tài: ............................................................................ 5 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT ....................................................... 6 1.3. Những khó khăn của học sinh trung học phổ thông ....................................... 7 1.4. Vai trò của công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh. .................................................. 8 1.5. Nhiệm vụ của công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh. ............................................. 9 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 10 2.1. Thực trạng về công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở trường THPT ............................................................................................ 10 2.2. Thực trạng về công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở đơn vị công tác ......................................................................................... 11 2.2.1. Về phía Ban giám hiệu: ............................................................................ 11 2.2.2. Về phía giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm: ................................... 11 2.2.3. Về phía học sinh: ...................................................................................... 12 3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở trường THPT .................................................. 12 3.1. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong công tác dạy học và giáo dục. ............................................................................................................. 12 3.2. Lựa chọn nội dung, phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh phù hợp............... 18 3.2.1. Nội dung tư vấn: ....................................................................................... 18 3.2.2. Phương pháp tư vấn .................................................................................. 18 3.3. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn, hỗ trợ ..................................................... 24 3.3.1. Tư vấn, hỗ trợ trực tiếp cho học sinh ........................................................ 24 3.3.2. Tư vấn, hỗ trợ trực tuyến qua mạng nội bộ, email, mạng xã hội, điện thoại và các phương tiên thông tin truyền thông khác ......................................... 25 1
  5. 3.3.3. Tư vấn, hỗ trợ gián tiếp thông qua các chuyên đề, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa và lồng ghép trong các tiết sinh hoạt tập thể như chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn,... ........................................................... 27 3.4. Sử dụng linh hoạt các kỹ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh ................................. 29 3.4.1. Kĩ năng lắng nghe ..................................................................................... 29 3.4.2. Kĩ năng đặt câu hỏi ................................................................................... 30 3.4.3. Kĩ năng phản hồi ...................................................................................... 31 3.4.4. Kĩ năng thấu hiểu ..................................................................................... 31 3.4.5. Kĩ năng hướng dẫn ................................................................................... 32 3.5. Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài nhà trường .... 35 3.5.1. Phối hợp trong nhà trường ........................................................................ 35 3.5.2. Phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng bên ngoài ............................. 36 4. Kết quả và đóng góp của đề tài ....................................................................... 36 4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 36 4.2. Đóng góp của đề tài: .................................................................................... 37 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 38 1. Kết luận .......................................................................................................... 38 2. Kiến nghị, đề xuất .......................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 40 PHỤ LỤC.......................................................................................................... 41 2
  6. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng sâu sắc, đa dạng và phức tạp thì đời sống tâm lý của học sinh nói chung, học sinh cấp THPT nói riêng đang có những biến động to lớn với nhiều biểu hiện đáng lo ngại. Các em thường gặp những khó khăn về tâm lí trong quá trình học tập, định hướng nghề, các mối quan hệ giao tiếp, sự phát triển bản thân … nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời thì rất dễ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc; nhẹ thì chán học, nặng thì trầm cảm, bạo lực học đường… thậm chí tự tử, gây án mạng. Thực trạng này cho thấy các em thật sự cần người đáng tin cậy và có chuyên môn để chia sẻ, tâm sự hoặc trợ giúp các em tìm cách thức giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tư vấn hỗ, trợ học sinh trong dạy học và giáo dục, trong vài năm gần đây, các cấp quản lý giáo dục đã bước đầu quan tâm đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh để giúp cho các em khắc phục những khó khăn về tâm lý, lệch chuẩn về hành vi. Đồng thời, công tác tư vấn, hỗ trợ cũng giúp học sinh xác định được mục tiêu, lựa chọn phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu về nguồn nhân lực của xã hội. Trong điều lệ trường trung học nói chung và trường phổ thông nói riêng có nêu rõ: Giáo viên làm công tác tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt. Xuất phát từ nhiệm vụ đó, một số trường phổ thông đã rất quan tâm tới công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục bằng cách tổ chức các buổi tham vấn học đường hoặc có hẳn một phòng tư vấn trong nhà trường với những giải pháp cụ thể để có thể kịp thời giúp đỡ các em học sinh khi cần thiết. Tuy mô hình này rất tốt nhưng không phải trường nào cũng có được và nếu có tổ chức các buổi tư vấn thì cũng không thể thường xuyên được. Vì vậy theo chúng tôi, cần phải có giải pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh phù hợp để góp phần giúp đỡ các em những lúc gặp khó khăn trong cuộc sống và học tập.Với những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm ra cách thức tư vấn, hỗ trợ, tháo gỡ những vướng mắc cho học sinh THPT trong cuộc sống và học tập. Từ đó giúp học sinh học tập hiệu quả, phát triển tâm lí lành mạnh và góp phần xây dựng môi trường học đường thân thiện, 3
  7. tích cực, để học sinh có thể hoàn thiê ̣n bản thân mình, có mô ̣t sức khỏe tinh thầ n tố t, tự tin hơn trong cuô ̣c số ng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Giáo viên đưa ra giải pháp để tư vấn hỗ trợ học sinh, giúp các em vượt qua những khó khăn, vướng mắc trong học tập và cuộc sống. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Học sinh THPT có nhu cầu cần tư vấn, hỗ trợ trong học tập, hướng nghiệp và trong cuộc sống. - Không gian: thực nghiệm tại trường THPT Nghi lộc 4. - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2017- 2018 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các văn bản, quy định, hướng dẫn… về công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh trong dạy học và giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, thu thập và xử lí thông tin, đánh giá, khảo nghiệm, thống kê những hiê ̣n tươṇ g mang tiń h điể n hiǹ h. 6. Tính mới của đề tài Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn 4
  8. Phần II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm trong đề tài: - Tư vấn: Tư vấn là một quá trình mà một cá nhân dựa trên sự hiểu biết của mình về một lĩnh vực nào đó đưa ra những hướng dẫn, chỉ bảo, lời khuyên (Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam) và Tư vấn là “Góp ý kiến về những vấn đề hỏi đến nhưng không có quyền quyết định” (Theo Từ điển Hán Việt, NXB Khoa học xã hội, 2007, trang 507). Trong lĩnh vực tư vấn tâm lí, khái niệm tư vấn còn được hiểu ở nghĩa rộng hơn không đơn thuần là việc “cho lời khuyên” (như công việc của một chuyên gia, hay cố vấn) mà còn là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kĩ năng nghề nghiệp nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó tự thay đổi hành vi, thái độ, tái lập lại thế cân bằng tâm lí cho bản thân ở mức độ cao hơn. - “Hỗ trợ” theo nghĩa phổ biến nhất, được hiểu là “sự giúp đỡ” nói chung dành cho người khác khi họ gặp vướng mắc hoặc khó khăn trong cuộc sống, công việc về vật chất và tinh thần. - Tư vấn hỗ trợ học sinh: Là một hoạt động chuyên môn của các giáo viên tư vấn trường học và các lực lượng khác hướng đến tất cả học sinh trong nhà trường nhằm mục đích hỗ trợ và can thiệp đối với những học sinh đang gặp phải những khó khăn trong đời sống tâm lý, bao gồm những khó khăn về xúc cảm, tình cảm, tâm lý, tinh thần trong đời sống hàng ngày, trong hành vi ứng xử, quan hệ bạn bè, thầy cô, gia đình, trong học tập, định hướng nghề nghiệp…Qua đó, giúp học sinh tìm được hướng giải quyết phù hợp và giúp ổn định đời sống tâm lý để có thể đạt được sự phát triển cao nhất và hiệu quả nhất trong suốt quá trình học tập tại trường học. Như vậy, tư vấn và hỗ trợ đều có điểm chung là sự giúp đỡ, mang đến những điều tích cực, thuận lợi cho người khác khi họ đang gặp khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống hay công việc. Tuy nhiên, sự giúp đỡ trong tư vấn mang tính nghề nghiệp cao hơn còn sự giúp đỡ trong hỗ trợ mang ý nghĩa rộng hơn, phổ quát hơn. - Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học Hoạt động học tập và rèn luyện trong nhà trường là dạng hoạt động chủ đạo, quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí, nhân cách của học sinh. Dạng hoạt động này đặt ra nhiều yêu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức lĩnh hội tri thức, kĩ năng, rèn luyện đạo đức, nhân cách…nên học sinh sẽ phải đối mặt với những khó khăn nhất định nhằm thực hiện được những yêu cầu đó. Vượt qua được những yêu cầu, khó khăn này thì học sinh sẽ phát triển hài hòa về thể chất, tâm lí, trí tuệ và nhân cách. 5
  9. Để làm được điều này giáo viên - với tư cách là chủ thể của hoạt động giáo dục và dạy học bên cạnh việc tổ chức và điều khiển hoạt động dạy học, định hướng hoạt động tự học và tự rèn luyện của học sinh, giáo viên cần đồng hành, theo sát và kịp thời phát hiện những khó khăn riêng của những học sinh khác nhau. Từ đó tìm ra biện pháp, cách thức hỗ trợ phù hợp, giúp học sinh thực hiện được hoạt động học tập và rèn luyện một cách hiệu quả. Nói cách khác, ngoài hai công việc chính là giáo dục và dạy học, hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh cũng là một trong những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên. Theo Thông tư 20/2018/TT - BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, yêu cầu về năng lực tư vấn, hỗ trợ học sinh được coi là một trong những tiêu chuẩn về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên trung học phổ thông nói riêng (tiêu chuẩn 2, tiêu chí 7). Ở một góc độ nhất định, giáo viên thực hiện công việc tư vấn, hỗ trợ học sinh hiệu quả sẽ góp phần hỗ trợ tích cực đến việc giáo dục và dạy học học sinh, mang lại kết quả tốt đẹp cho cả giáo viên và học sinh. Theo tinh thần của Thông tư 31/2017/TT - BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng dẫn công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông, hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường được hiểu là “sự hỗ trợ tâm lí, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường”. Hiểu một cách khái quát tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học là hoạt động trợ giúp của giáo viên và các lực lượng khác hướng đến tất cả học sinh trong nhà trường nhằm đảm bảo sức khỏe thể chất và tâm lí ổn định, tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập, rèn luyện và phát triển bản thân. Như vậy quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học không chỉ dừng lại ở việc tư vấn, hỗ trợ cho từng học sinh cụ thể khi các em gặp khó khăn trong cuộc sống mà còn bao gồm các hoạt động mang tính phòng ngừa hướng tới mọi học sinh trong nhà trường, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, gia đình, mối quan hệ xã hội. Từ đó giúp học sinh tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn mà học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển về phẩm chất và năng lực theo mục đích giáo dục đã đề ra. 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT Học sinh trung học phổ thông còn gọi là lứa tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính thừ 15 đên 25 tuổi. Đây là lứa tuổi có đời sống tâm lý phong phú nhưng cũng rất phức tạp. 6
  10. Các em ở tuổi thanh niên học sinh đã đạt đến mức trưởng thành phát dục để chuyển sang thời kỳ ổn định hơn, cân bằng hơn xét trên diện hoạt động hưng phấn và ức chế của cơ quan thần kinh cũng như các mặt khác về phát triển thể chất ... Các em có sức lực dồi dào, bắp thịt nở nang, thân hình cân đối rất khoẻ mạnh và đẹp. Sự hoàn thiện về mặt cơ thể như vậy có ảnh huởng đến sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi này. Các em ở lứa tuổi này bắt đầu nảy sinh cảm nhận về tính chất nguời lớn của bản thân. Đây là một trong những nét tâm lý đặc trưng xuất hiện trong giai đoạn chuyển từ lứa tuổi thiếu niên sang tuổi thanh niên, là một trong những yếu tố tâm lý góp phần tạo nên những mối quan hệ bất bình ổn giữa cha mẹ và con cái, làm cho tần số giao tiếp của cha mẹ với con cái giảm xuống và thay vào đó là nhu cầu giao tiếp của thanh niên với bạn đồng lứa tăng lên. Các em đã cảm nhận rõ rệt rằng mình đã lớn hay mình cũng gần giống người lớn. Các em có xu hướng cố gắng thể hiện mình, mong muốn được tự lập, tự chủ trong việc giải quyết các vấn đề của riêng mình .Ở lứa tuổi này xuất hiện một mâu thuẫn giữa ý muốn chủ quan và hiện thực khách quan: muốn trở thành người lớn song ý thức được rằng mình chưa đủ khả năng... Ở lứa tuổi này, các biểu hiện rối loạn nhân cách tăng lên rõ rệt và trong phần lớn các trường hợp, chúng có nguồn gốc sâu xa trong các quan hệ cha mẹ - con cái, quan hệ thầy – trò không thuận lợi. Trên cơ sở phát triển sinh lý, mức độ chín muồi của quá trình phát triển các đặc điểm sinh lý của giới, sự cảm nhận về tính chất người lớn của bản thân mình ở thanh niên không phải là một cảm nhận chung chung mà liên quan chặt chẽ đến việc gắn kết mình vào một giới nhất định. Từ nhận thức đó ở thanh niên dần dần hình thành những nhu cầu, động cơ, định hướng giá trị các quan hệ và các kiểu hành vi đặc trưng cho mỗi gia đình. Sự phát triển tự ý thức, vị thế xã hội của lứa tuổi đầu thanh niên có nhiều thay đổi so với lứa tuổi truớc đó. Những thay đổi trong vị thế xã hội dẫn đến những nhu cầu về hiểu biết thế giới, hiểu biết xã hội và các chuẩn mực quan hệ nguời - người, hiểu mình và tự khẳng định mình trong xã hội. Bước sang tuổi thanh niên các chức năng tâm lý của con người cũng có nhiều thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển trí tuệ hay khả năng tư duy. Đời sống tình cảm của tuổi đầu thanh niên cũng có nhiều thay đổi, bị chi phối bởi các yếu tố như: bộ não phát triển và hoàn thiện, đời sống tình cảm có lý trí soi rọi; Sự phát triển cơ thể cân đối và thanh niên học sinh ý thức được điều đó; Quan hệ xã hội của các em phong phú. Ba đặc điểm trên chi phối đời sống tình cảm của thanh niên, làm cho đời sống tình cảm của thanh niên phong phú đa dạng, sâu sắc. 1.3. Những khó khăn của học sinh trung học phổ thông - Khó khăn trong học tập, hướng nghiệp Trong học tập, học sinh trung học phổ thông thường phải đối mặt với những khó khăn sau: Nội dung học tập vừa có tính lí luận cao, trừu tượng, vừa 7
  11. phân hoá mạnh theo định hướng phục vụ cho việc học tập nghề nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi sự nỗ lực trí tuệ và ý chí rất cao ở học sinh, nhất là những năm cuối cấp trung học phổ thông. Trong xác định kế hoạch đường đời và hướng nghiệp, chọn nghề, học sinh trung học phổ thông thường gặp những khó khăn tâm lí sau: Nhiều học sinh chưa có tâm thế, chưa có nhận thức, ý thức về tầm quan trọng của việc chọn nghề, chọn trường học nghề sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông và lựa chọn những môn học phù hợp với việc chọn nghề. Nhiều học sinh chưa ý thức rõ ràng về tương lai của mình sau khi tốt nghiệp. Nhiều em còn lúng túng, loay hoay trong việc định hướng nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề sau khi tốt nghiệp. Đây là hạn chế của không ít học sinh trung học phổ thông hiện nay. Hiểu biết về nghề và hệ thống nghề của nước ta và của địa phương ở nhiều học sinh còn mơ hồ, chưa sâu sắc và cụ thể. Nhiều em chưa phân biệt được yêu cầu và sự khác biệt giữa chọn nghề và chọn trường học nghề; chưa xác định được việc chọn nghề phù hợp với xu hướng, phẩm chất và năng lực cá nhân là điều quan trọng; còn việc chọn trường cần lưu ý đến những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để đảm bảo tính khả thi trong thời điểm hiện tại. - Khó khăn trong các mối quan hệ, giao tiếp Trong lĩnh vực quan hệ xã hội, quan hệ của thanh niên học sinh với cha mẹ và thầy cô giáo dần dần ít sóng gió hơn, ổn định hơn và ngày càng có ý nghĩa hơn. Tuy nhiên, các quan hệ xã hội rộng lớn hơn như sự giao tiếp, tương tác và kết giao xã hội; quan hệ với bạn, đặc biệt với bạn khác giới là những vấn đề thanh niên học sinh trung học phổ thông gặp nhiều khó khăn tâm lí. - Khó khăn trong việc phát triển bản thân Đối với học sinh trung học phổ thông, phát triển bản thân là vấn đề quan trọng hơn nhiều so với tuổi học sinh trung học cơ sở và việc phát triển bản thân cũng không kém phần khó khăn và phức tạp. Bởi vậy cần có sự tư vấn và hỗ trợ của các lực lượng giáo dục. 1.4. Vai trò của công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí và những khó khăn và vướng mắc của lứa tuổi học sinh THPT, chúng ta thấy việc tư vấn, hỗ trợ học sinh là cần thiết và giữ một vai trò to lớn, góp phần nâng cao chất lượng trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Trước hết, tư vấn, hỗ trợ học sinh tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục tới học sinh. Qua tư vấn giúp các em tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề, qua đó hình thành tính tự lập, độc lập, biết tự chịu trách nhiệm. Lứa tuổi học sinh trung học đang phát triển, tâm sinh lý chưa ổn định, nên tư vấn tâm lí học đường còn hỗ trợ cho những học sinh có vướng mắc, khó khăn, chưa giải quyết được tâm lý, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi… Hơn nữa, xã hội phát triển, quá trình toàn cầu hóa đang tạo ra những tác động tích cực và tiêu cực đến 8
  12. sự phát triển tâm lí của trẻ. Nhiều hiện tượng phát triển lệch lạc, mất phương hướng của thanh thiếu niên hiện nay có nguyên nhân từ sự phát triển nhanh của xã hội, của công nghệ, trong khi văn hóa nếp sống của xã hội chưa biến đổi kịp. Đó là căn nguyên gây ra những khó khăn trong sự phát triển của trẻ. Tư vấn, hỗ trợ sẽ giúp cho học sinh đố i mặt và tăng khả năng ứng phó trước những khó khăn của các em. Trong quá trình học tập, rèn luyện, học sinh có nhiều vướng mắc trong học tập, sinh hoạt và hướng nghiệp… Tư vấn, hỗ trợ sẽ trợ giúp và là bạn đồng hành của các em trong việc giải quyết những vướng mắc ấy. Tư vấn, hỗ trợ học sinh còn giúp các em lựa chọn được cách xử lý đúng đắn trong mối quan hệ hàng ngày với thầy cô, bạn bè, người thân… để ổn định được đời sống tâm hồn, tình cảm cho các em. Tư vấn, hỗ trợ giúp cho các em có định hướng đúng đắn trong sự phát triển hoàn thiện nhân cách theo hướng tích cực để trở thành người công dân tốt. Quá trình tư vấn, hỗ trợ cho học sinh không chỉ giúp các em giải quyết được những vấn đề đang gặp phải mà còn hỗ trợ cải thiện tốt các mối quan hệ giữa con cái với cha mẹ, học trò với thầy cô, giữa bạn bè với nhau,… Phương pháp này sẽ giúp cho các em học sinh tháo gỡ được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình học tập cũng như cuộc sống. Các em sẽ cảm thấy thoải mái, dễ chịu, giảm bớt các căng thẳng, mệt mỏi, áp lực để giúp cho việc học tập hiệu quả hơn, cuộc sống cũng được cân bằng và vui vẻ. Tư vấn, hỗ trợ sẽ giúp cho học sinh có đủ khả năng để tự giải quyết các vấn đề của bản thân.Việc có thể áp dụng tư vấn từ sớm sẽ giúp xử lý được các nguy cơ tiềm ẩn có thể khởi phát ở học sinh như chán học, bỏ học, đánh nhau, các hành vi vi phạm pháp luật, tự hủy hoại bản thân, sa ngã vào các tệ nạn xã hội,…Do đó có thể khẳng định rằng công tác tư vấn tâm lý học đường đóng vai trò rất quan trọng đối với việc giáo dục học sinh trong ghế nhà trường. 1.5. Nhiệm vụ của công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh. - Phòng ngừa: + Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ. + Tư vấn cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh. + Tư vấn cho học sinh có khó khăn tâm lý nhằm làm giảm nguy cơ mắc bệnh. - Phát hiện: Quan sát, phát hiện hàng ngày và chuẩn đoán học sinh có nguy cơ rối nhiễu tâm lý hoặc những hiện tượng tâm lý bất thường, những hành vi lệch chuẩn của trẻ. - Trị liệu: 9
  13. Trị liệu, can thiệp bước đầu cho học sinh có những biểu hiện rối nhiễu tâm lý hành vi, bệnh lý học đường. - Hỗ trợ nguồn lực: Tìm kiếm các nguồn lực (kinh tế, y tế, pháp lý…) nhằm hỗ trợ, bảo vệ, chăm sóc cho học sinh như các tổ chức xã hội, chuyên môn, nghề nghiệp. Như vậy, tư vấn học đường có nhiệm vụ chăm sóc, hỗ trợ cho tất cả các học sinh trong trường học, can thiệp và đan xen vào các hoạt động giáo dục trong trường học. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở trường THPT Học sinh THPT, là lứa tuổi tâm sinh lý đang phát triển, nhận thức các vấn đề trong cuộc sống chưa đầy đủ. Vì vậy, khi đối mặt với các sang chấn tâm lý, căng thẳng trong học tập, trong quan hệ gia đình và xã hội, các em dễ có hành vi tiêu cực. Cá biệt có em rơi vào sự trầm cảm, tự kỷ, ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập, rèn luyện và hòa nhập cuộc sống của các em. Công tác tư vấn, hỗ trợ có vai trò vô cùng quan trọng, hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, có thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội và hoàn thiện nhân cách; đồng thời phát hiện, tư vấn, hỗ trợ giúp học sinh có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu bạo lực học đường và các tác động tiêu cực có thể xảy ra. Với tầm quan trọng của công tác tư vấn, hỗ trợ, trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục, Sở GD&ĐT nhiều cấp học, nhiều trường học đã quan tâm đến việc tư vấn, hỗ trợ học sinh, xem đó là hoạt động giáo dục độc lập, được tiến hành song song với các hoạt động khác của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Việc tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh đã được tổ chức thực hiện và đem lại những hiệu quả nhất định cho các em học sinh. Lực lượng tổ chức trực tiếp những hoạt động động tư vấn, hỗ trợ học sinh ở các trường hiện nay là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và cán bộ đoàn. Cách thức được giáo viên lựa chọn sử dụng nhiều nhất là đưa ra lời khuyên, giải pháp cho các em và có ý kiến đóng góp cho giải pháp của các em. Nhiều em đã được tháo gỡ những vướng mắc trong học tập, hướng nghiệp cũng như cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn gặp phải một số khó khăn và tồn tại sau: - Việc tổ chức các hoạt động này chưa được đồng bộ nhất quán do chưa có kế hoạch tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ chung cho toàn trường. - Hiệu quả tổ chức các hoạt động tham vấn học đường chưa được giáo viên và học sinh đánh giá cao do hiện nay việc tổ chức hoạt động này vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, một số trường chưa có phòng tư vấn, hỗ trợ và nhân viên chuyên trách; giáo viên thiếu kiến thức và kỹ năng tư vấn, hỗ trợ học đường; 10
  14. một số giáo viên cho rằng giáo viên và học sinh không có thời gian giành cho hoạt động tư vấn; chưa có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục. - Sự thiếu vắng các điều kiện cần thiết để chính thức hoá đội ngũ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh trong nhà trường cả về số lượng và chất lượng. Tất cả các tư vấn viên trong trường đều là cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm, chưa được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ tư vấn một cách chính quy. - Những vấn đề tâm lý ở học sinh ngày càng gia tăng: rất nhiều em cảm thấy căng thẳng trong việc học, bất ổn về tâm lý, thiếu kỹ năng sống. 2.2. Thực trạng về công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở đơn vị công tác 2.2.1. Về phía Ban giám hiệu: Qua khảo sát về mức độ quan tâm đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh của Ban giám hiệu nhà trường, chúng tôi thu được kết quả như sau: Mức độ Số lượng Rất Tỷ lệ Tỷ lệ Bình Quan tâm Tỷ lệ quan tâm % % thường 04 02 50,0 02 50,0 0 0,0 Dựa vào kết quả khảo sát chúng tôi thấy hầu hết BGH đều quan tâm đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh và xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng của nhà trường. Tuy nhiên việc triển khai về công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh tại cơ sở hàng năm còn gặp nhiều khó khăn. Ban giám hiệu chưa thường xuyên có kế hoạch, tổ chức chuyên đề về công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh để giúp đỡ giáo viên làm công tác tư vấn, hỗ trợ có thêm kinh nghiệm. 2.2.2. Về phía giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm: Chúng tôi tiến hành khảo sát 52 GV đã đang dạy trên lớp và 30 GV làm công tác chủ nhiệm và thu được kết quả sau: + Về mức độ quan tâm đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh: Mức độ GVBM Tỷ lệ % GVCN Tỷ lệ % Rất quan tâm 28 53,8 16 53,3 Quan tâm 19 36,5 13 43,3 Không quan tâm 5 9,6 1 3,3 + Về mức độ thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh: Mức độ GVBM Tỷ lệ % GVCN Tỷ lệ % Thường xuyên 19 36,5 18 60,0 Ít khi 26 50,0 11 36,7 Chưa bao giờ 7 13,5 1 3,3 11
  15. Từ kết quả khảo sát trên chúng tôi nhận thấy rằng đa số giáo viên đã quan tâm đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chưa được tiến hành thường xuyên. Mặc dù họ nhận thức được rằng việc tư vấn, hỗ trợ cho học sinh là rất cần thiết. Mặt khác họ thừa nhận trong quá trình thực hiện đều đang lúng túng, nhiều tình huống rất khó giải quyết. 2.2.3. Về phía học sinh: Để có minh chứng cụ thể, chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với 420 em về nhu cầu cần được tư vấn, hỗ trợ, thu được kết quả như sau: Mức độ Nhu cầu tư vấn, hỗ trợ Rất cần Tỷ lệ Cần Tỷ lệ Ít cần Tỷ lệ thiết % thiết % thiết % Trong hoạt động học 98 23,3 177 42,2 145 34,5 tập, hướng nghiệp Trong các mối quan hệ 178 42,4 134 31,9 108 25,7 giao tiếp Trong phát triển bản 74 17,6 192 45,7 154 36,7 thân Qua điều tra và khảo sát mức độ cần thiết của các em đối với nhu cầu cần được tư vấn, hỗ trợ thì chúng tôi thấy rằng hầu hết các em đều muốn được tư vấn. Nhưng trên thực tế để các em tìm gặp giáo viên, tổ tư vấn thì con số đó lại không nhiều. Điều đó cũng dễ hiểu vì tâm lý các em nhìn chung là ngại chia sẻ, không muốn ai biết đến những vấn đề riêng tư, và khó khăn của mình. 3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong dạy học và giáo dục ở trường THPT 3.1. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ cho học sinh trong công tác dạy học và giáo dục. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ cho học sinh là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác tư vấn, hỗ trợ. Nó là quá trình xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và cách thức thực hiện. Kế hoạch được xây dựng đáp ứng được các yêu cầu, mục tiêu của từng năm học, được thảo luận, thông qua và tổ chức triển khai theo đúng quy chế tập trung dân chủ, thống nhất các nội dung từ Ban giám hiệu, cấp ủy chi bộ, Hội đồng sư phạm và Ban đại diện Cha mẹ học sinh. Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu cùng các thành viên tổ tư vấn họp bàn và xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.Việc xây dựng kế hoạch cần: 12
  16. - Dựa trên các văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục, ngành giáo dục về công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh và mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Cụ thể hóa các chủ trương của Bộ, ngành để phù hợp với thực tiễn của nhà trường. - Dựa trên nhu cầu, nguyện vọng cần được tư vấn, hỗ trợ của các em học sinh. - Kế hoạch xây dựng phải rõ ràng, chi tiết, khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. - Trong kế hoạch phải chỉ rõ nội dung công việc phải làm, hình thức, thời gian thực hiện và người phụ trách. Kế hoạch sau khi xây dựng xong sẽ triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh kế hoạch để phù hợp với thực tế, với nhu cầu cần tư vấn, hỗ trợ của học sinh. Nhờ việc thực hiện từng bước một cách khoa học, có sự đóng góp ý kiến của tập thể nên công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong trường học của chúng tôi tương đối hiệu quả. Kế hoạch năm, kế hoạch tháng được xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong năm học 2020- 2021, với việc xây dựng kế hoạch, chuyên đề tư vấn phù hợp nên chúng tôi đã thu hút được rất nhiều đối tượng học sinh tham gia tư vấn, nhiều em có những thay đổi tích cực. Sau đây là kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh năm học 2020- 2021 của đợn vị chúng tôi: KẾ HOẠCH Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong dạy học và giáo dục năm học 2020- 2021 - Thực hiện Thông tư số 31/2017/TT-BGDDT ngày 18/12/2017 của Bộ Giáo dục – Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông; - Thực hiện Công văn số 77/SGDĐT-CTTT ngày 15 tháng 01 năm 2018 về việc hướng dẫn thực hiện thông tư 31 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác tư vấn cho học sinh. - Căn cứ Công văn số 769/ /SGD&ĐT- GDTrH ngày 04/ 9/ 2020 của Sở Giáo dục và Đào Nghệ An về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020- 2021. - Căn cứ đặc điểm tình hình thực tế của nhà trường năm học 2020- 2021 I- Mục đích, yêu cầu: 1. Mục đích - Định hướng giáo dục cho học sinh có khó khăn về tâm lý, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi, những vướng mắc trong học tập, trong định hướng nghề nghiệp, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng và ước mơ của mình. 13
  17. - Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp kịp thời, có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra, góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường. - Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển bản thân, rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. 2. Yêu cầu - Các thành viên của tổ tư vấn phải am hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và phương pháp tư vấn để việc tư vấn có hiệu quả. Trong quá trình tư vấn, giáo viên tư vấn cần giữ bí mật những vấn đề có tính nhạy cảm của học sinh, cha mẹ học sinh để tránh sự mặc cảm của các đối tượng được tư vấn. - Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong nhà trường, cha mẹ học sinh và các lực lượng ngoài nhà trường có liên quan trong các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh. - Đảm bảo quyền được tham gia, tự nguyện, tự chủ, tự quyết định của học sinh và bảo mật thông tin trong các hoạt động tư vấn tâm lý theo quy định của pháp luật. II. Nội dung Nội dung tư vấn, hỗ trợ tập trung vào các vấn đề: - Tư vấn giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên; tâm lý lứa tuổi, giới tính hôn nhân gia đình phù hợp với lứa tuổi; - Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết các vấn đề phát sinh trong mối quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè và mối quan hệ xã hội khác; - Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp cho học sinh, đặc biệt là học sinh khối 12; - Tư vấn về các giá trị sống, kỹ năng sống; biện pháp ứng xử văn hóa, phòng chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; - Tư vấn các vấn đề khác theo mong muốn của học sinh. Hỗ trợ giới thiệu cho các em học sinh đến các cơ sở, chuyên gia khám và điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm sinh lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường. III. Giải pháp và hình thức - Bố trí giáo viên có khả năng giải đáp, hợp tác tư vấn theo các nội dung trên. Chủ yếu đưa ra những phân tích, lời khuyên thiết thực giúp các em giải tỏa được về mặt tinh thần, làm cho các em cảm thấy vững vàng, tự tin và trên cơ sở đó có thể tự giải quyết được vấn đề của mình theo hướng tích cực. - Các thành viên của Tổ tư vấn phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, với các thành viên khác của tổ tư vấn để thực hiện công tác tư vấn học sinh 14
  18. - Nhà trường bố trí một phòng riêng để phục vụ cho công tác tư vấn: - Xây dựng các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ . - Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho học sinh. - Tư vấn, tham vấn riêng, tư vấn nhóm, trực tiếp tại phòng tư vấn; tư vấn trực tiếp qua mạng nội bộ, trang thông tin điện tử của nhà trường, email, mạng xã hội, điện thoại và các phương tiện thông tin truyền thông khác. IV. Kế hoạch cụ thể: Thời gian Nội dung Hình thức Người thực hiện - Ổn định công tác tổ chức, - Tư vấn trực - BGH xây dựng kế hoạch tư vấn tiếp - GV làm công tác - Kiểm tra cơ sở vật chất, - Tư vấn qua tư vấn phối hợp các điều kiện phục vụ công HĐNGLL, với GVCN, Đoàn Tháng tác tư vấn, hỗ trợ. ngoại khóa… thanh niên, Ban 8, 9 - Khảo sát nhu cầu cần tư - Tư vấn qua các HĐNGLL, Ban vấn, hỗ trợ của học sinh phương tiện Hướng nghiệp… - Tư vấn về an toàn giao thông thông tin - Có thể mời Ban - Tiếp nhận và tư vấn, hỗ - Phối hợp với an toàn giao trợ cho đối tượng học sinh các tổ chức đoàn thông của Huyện có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ. thể. về nói chuyện - Lập hồ sơ theo dõi - Tư vấn về kỹ năng ứng xử - Tư vấn trực - BGH phù hợp trong tình bạn, tiếp - GV làm công tình yêu và gia đình. Biết - Tư vấn qua tác tư vấn phối vận dụng những hiểu biết HĐNGLL, sinh hợp với GVCN, về Luật Hôn nhân và gia hoạt cuối tuần GVBM, Đoàn đình vào cuộc sống (sinh - Tư vấn qua các thanh niên, Ban Tháng 10 hoạt dưới cờ cùng với học phương tiện HĐNGLL, Ban sinh toàn trường) thông tin Hướng nghiệp… - Tư vấn về phương pháp - Phối hợp với Giáo viên bộ học tập các bộ môn các tổ chức đoàn môn - Tiếp nhận và tư vấn, hỗ thể. trợ cho đối tượng học sinh có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ. 15
  19. - Tư vấn thái độ tích cực và - Tư vấn trực - BGH đúng đắn trong học tập tiếp - GV làm công - Tư vấn các vấn đề về - Tư vấn qua tác tư vấn phối quan hệ, giao tiếp, ứng xử HĐNGLL, hợp với với gia đình, thầy cô và bạn ngoại khóa, sinh GVCN, GVBM, bè. hoạt cuối tuần Đoàn thanh Tháng 11 - Tiếp nhận và tư vấn, hỗ - Tư vấn qua các niên, Ban trợ cho đối phương tiện HĐNGLL, Ban tượng học sinh có nhu cầu thông tin Hướng nghiệp… tư vấn, hỗ trợ. - Phối hợp với - Rút kinh nghiệm cho quá các tổ chức đoàn trình tổ chức và tư vấn thể. trong thời gian qua. - Tư vấn sức khỏe sinh sản - Tư vấn trực - BGH vị thành niên; phòng tiếp - GV làm công chống Ma túy, HIV-AIDS. - Tư vấn qua tác tư vấn phối - Tiếp nhận và tư vấn, hỗ HĐNGLL, hợp với GVCN, trợ cho đối tượng học sinh ngoại khóa Đoàn thanh niên Tháng 12 có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ. - Tư vấn qua các - Nhân viên y tế - Lập hồ sơ theo dõi. phương tiện học đường thông tin - Có thể mời cán - Phối hợp với bộ Dân số KHHGĐ các tổ chức đoàn hoặc trung tâm y thể. tế huyện. - Tư vấn về vệ sinh, an toàn - Tư vấn trực - BGH thực phẩm, phòng tránh tiếp - GV làm công các dịch bệnh - Tư vấn qua tác tư vấn phối - Tư vấn khả năng ứng HĐNGLL, sinh hợp với GVCN, phó, giải quyết các vấn đề hoạt đầu tuần… Đoàn thanh phát sinh trong mối quan - Tư vấn qua các niên, Ban Tháng 1 hệ, giao tiếp, ứng xử với phương tiện HĐNGLL gia đình, giáo viên và bạn thông tin - Nhân viên y tế bè và quan hệ xã hội khác - Phối hợp với học đường - Rút kinh nghiệm cho quá các tổ chức đoàn trình tổ chức và tư vấn thể. trong thời gian qua. 16
  20. - Tư vấn về chủ động trong - Tư vấn trực GV làm công tác học tập và rèn luyện, tiếp tư vấn phối hợp phát triển năng lực cá nhân, - Tư vấn qua với GVCN, biết tự khẳng định, tự HĐNGLL, sinh GVBM, Đoàn hoàn thiện bản thân. hoạt cuối tuần.. thanh niên. Tháng 2 - Tư vấn kĩ năng tham gia - Tư vấn qua các các hoạt động xã hội; phòng, phương tiện tránh bạo lực học đường thông tin - Tiếp nhận và tư vấn, hỗ - Phối hợp với trợ cho đối các tổ chức đoàn tượng học sinh có nhu cầu thể. tư vấn, hỗ trợ. - Tư vấn đánh giá và lựa - Tư vấn trực - BGH chọn ngành nghề phù hợp tiếp - GV làm công với năng lực, sở trường - Tư vấn qua tác tư vấn phối - Tiếp nhận và tư vấn, hỗ HĐNGLL, hợp với Ban Tháng 3 trợ cho đối tượng học sinh hướng nghiệp giám hiệu, GVCN, có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ. - Tư vấn qua các Đoàn thanh niên, - Rút kinh nghiệm cho quá phương tiện Ban HĐNGLL, trình tổ chức và tư vấn thông tin ban hướng nghiệp trong thời gian qua. - Phối hợp với các (Có thể mời tổ chức đoàn thể. chuyên gia) - Tư vấn thái độ tích cực và - Tư vấn trực - BGH đúng đắn trong cuộc tiếp - GV làm công sống hàng ngày. - Tư vấn qua tác tư - Tiếp nhận và tư vấn, hỗ HĐNGLL, sinh vấn phối hợp với Tháng 4 trợ cho đối hoạt cuối tuần GVCN, Đoàn tượng học sinh có nhu cầu - Tư vấn qua các thanh tư vấn, hỗ trợ. phương tiện niên, Ban thông tin HĐNGLL - Phối hợp với các tổ chức đoàn thể. - Tư vấn Phòng chống đuối - Tư vấn trực tiếp - BGH nước - Tư vấn qua - GV làm công - Tiếp nhận và tư vấn, hỗ HĐNGLL, giờ tác tư trợ cho đối chào cờ tập trung vấn phối hợp với Tháng 5 tượng học sinh có nhu cầu - Tư vấn qua các GVCN, Đoàn tư vấn, hỗ trợ. phương tiện thanh - Tổng kết, đánh giá công thông tin niên, giáo viên bộ tác tư vấn, hỗ trợ. - Phối hợp với các môn. tổ chức đoàn thể. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2