Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường THPT
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lí luận và thực trạng về hoạt động hướng nghiệp ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP TRONG TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN Tác giả: Nguyễn Thị Kiều Hoa. Năm 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP TRONG TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN Năm 2023
- MỤC LỤC PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................ 2 1.4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 1.6. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ......................................................... 2 1.7. Tính mới của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 3 1.8. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 3 PHẦN 2- NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài................................................................ 4 1.1.1. Hướng nghiệp .............................................................................................. 4 1.1.2. Hướng nghiệp trong trường THPT ............................................................. 5 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 5 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 5 1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và HS .................................................... 9 2.2. Thực trạng hoạt động GDHN ......................................................................... 10 2.2.1. Thực trạng về GV ........................................................................................ 10 2.2.2. Thực trạng về nội dung và cách thức thực hiện hoạt động GDHN ............ 12 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH NGHỆ AN 3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp................................................ 13 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích .............................................................................. 13 3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT..... 13 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ................................................................................ 13 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................... 14 3.2. Một số giải pháp ............................................................................................. 14 3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN phù hợp với yêu cầu của chương trình GDPT mới ............................................................................................................. 14 3.2.2. Tăng cường các điều kiện và nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phối hợp với các cơ sở đào tạo và đơn vị tuyển dụng .............................. 17 3.2.3. Lựa chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên có năng lực làm công tác GDHN .... 17
- 3.2.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đặc thù cho đội ngũ giáo viên phụ trách hoạt động GDHN .................................................................................. 18 3.2.5. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động GDHN trong trường THPT 19 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất......................................................... 31 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................... 32 3.4.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.................. 32 3.4.2. Tương quan giữa các giải pháp đề xuất ..................................................... 34 3.5. Thực nghiệm giải pháp ................................................................................... 35 3.5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................. 35 3.5.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................ 35 3.5.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm. ................................................................ 36 3.5.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................................... 37 3.6. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................... 38 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung .................................................................................................. 39 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐH Đại học CĐ Cao đẳng SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông GDHN Giáo dục hướng nghiệp ĐHNN Định hướng nghề nghiệp KTTT Kinh tế thị trường CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh TNSP Thực nghiệm sư phạm TNg Thực nghiệm
- DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG SÁNG KIẾN Bảng 2.1 Nhận thức của GV về vai trò của hoạt động hướng nghiệp. 9 Bảng 2.2 Phẩm chất của GV làm nhiệm vụ hướng nghiệp. 10 Kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV làm Bảng 2.3 11 nhiệm vụ hướng nghiệp. Thực trạng cách thức, nội dung thực hiện hoạt động giáo dục Bảng 2.4 12 hướng nghiệp. Bảng 3.1 Tổng hợp các đối tượng khảo sát 33 Bảng 3.2 Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp được đề xuất. 33 Bảng 3.3 Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp được đề xuất 34 Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các Bảng 3.4 34 giải pháp Bảng 3.5 Số liệu HS các mẫu được chọn để TNg sư phạm 36 Sơ đồ 3.1 Nội dung hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường. 16 Sơ đồ 3.2 Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học 19 Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các Biểu đồ 3.1 35 giải pháp Biểu đồ 3.2 Mức độ quan tâm đến nghề nghiệp trong tương lai 37 Biểu đồ 3.3 Lí do lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai 37
- PHẦN 1- PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài 1. Con người là vốn quý nhất, việc chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Đảng và nhà nước luôn coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài là nhân tố quyết định đến thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH đất nước. Việt Nam là một quốc gia trẻ đang từng bước hòa nhập vào dòng chảy của quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Sự thay đổi trên nhiều mặt, nhiều phương diện của đời sống từ kinh tế, văn hóa, tôn giáo… là hoàn toàn rõ nét. Đặc biệt phải nhấn mạnh hơn đến yếu tố kinh tế hiện nay, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem đến cho đất nước ta một diện mạo mới năng động, trẻ trung và hết sức sôi động. Kinh tế đổi thay, sự năng động và liên kết toàn cầu đã đem lại cho nước ta nhiều cơ hội to lớn trong đó có cơ hội về lao động việc làm. Cầu lao động là thế nhưng cung lại gặp nhiều vấn đề khó khăn mà nguyên nhân của nó là do thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam chưa đáp ứng kịp được với sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Để có thể góp phần thay đổi được thực trạng này, hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông giữ một vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng. Giáo dục hướng nghiệp nhằm mục đích giúp cho học sinh phổ thông có được sự hiểu biết cơ bản về các ngành nghề trong xã hội, từ đó hình thành hứng thú, năng lực nghề. Từ đó học sinh sẽ lựa chọn cho mình một nghề nghiệp cụ thể trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng phù hợp với nhu cầu, sở thích, khả năng, năng lực, sức khỏe, điều kiện kinh tế gia đình. Trong chương trình phổ thông 2018, giáo dục hướng nghiệp đã trở thành một môn học trong chương trình. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. 2. Ngày 22 tháng 8 năm 2022, Bộ trưởng đã ban hành đã ban hành Công văn số 4020/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022- 2023 trong đó chỉ rõ cần phải Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng. Cụ thể: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục trung học, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp, tăng cường tư vấn hướng nghiệp theo định hướng nghề nghiệp cấp trung học phổ thông. Định hướng hiệu quả việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông theo học các chương trình giáo dục, đào tạo 1
- phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của học sinh; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh trung học. Là một hiệu trưởng trường THPT, bản thân tôi xác định vai trò và trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trong trường học rất quan trọng. Trong những năm gần đây, chúng tôi đã thực hiện một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong nhà trường. Từ kinh nghiệm thực tế chỉ đạo và tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho học sinh, chúng tôi đã thực hiện đề tài: "Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường THPT”. Với những kết quả đã đạt được, chúng tôi mạnh dạn trình bày đề tài để chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp, mong có được những ý kiến đóng góp, từ đó lựa chọn, điều chỉnh phù hợp, áp dụng vào những năm tiếp theo hiệu quả hơn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về hoạt động hướng nghiệp ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường THPT. 1.3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên các khách thể là học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 1.4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu thực hiện các giải pháp có tính hệ thống, đồng bộ, phù hợp với lý luận về hướng nghiệp thì hoạt động hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT sẽ có hiệu quả. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu về hoạt động hướng nghiệp, các chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục phổ thông, nghiên cứu một số tài liệu về trắc nghiệm tư duy…. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm, điều tra, quan sát, khảo sát qua các phiếu điều tra, bảng hỏi. 1.6. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Đổi mới giáo dục dẫn đến sự tất yếu đặt ra yêu cầu phải nâng cao hoạt động hướng nghiệp ở các trường THPT. - Hoạt động hướng nghiệp ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã và đang được thực hiện. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới còn có những tiêu chí, tiêu chuẩn theo yêu cầu chưa đáp ứng được đổi mới GDPT hiện nay, đang cần được tăng cường, cải thiện hơn về cách thức và nội dung của hoạt động giáo dục này. - Để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT, nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp cần phải có các giải pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến những hạn chế thực trạng 2
- của hoạt động này ở các trường THPT. 1.7. Đóng góp của đề tài (Tính mới của đề tài) - Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Xác định được hệ thống những công cụ có thể sử dụng hiệu quả cho hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trong trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 1.8. Cấu trúc của đề tài. Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau: Phần I. Đặt vấn đề. Phần II. Nội dung. Phần III. Kết luận và kiến nghị Phần IV: Phụ lục 3
- PHẦN 2- NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Hướng nghiệp. ĐHNN là một khái niệm giáo dục toàn diện và liên tục được thiết kế để cung cấp cho các cá nhân ở cấp trung học với các thông tin và kinh nghiệm để chuẩn bị cho họ sống và làm việc trong một nền kinh tế, xã hội và môi trường cần thiết. - Trên thế giới hiện nay, tồn tại hai quan điểm chủ yếu về hướng nghiệp. Hai quan điểm này tuy không trái ngược nhau nhưng có những điểm khác nhau ở cách hiểu nội dung hướng nghiệp và mục đích của hướng nghiệp. + Theo quan điểm thứ nhất (chủ yếu ở các nước phương Tây), hướng nghiệp được hiểu là hệ thống các biện pháp: thông tin nghề, xác định khuynh hướng và mức độ phù hợp nghề của thanh niên nhằm mục đích tuyển chọn nghề. Có thể nhận thấy, quan điểm hướng nghiệp này chưa đầy đủ và mang tính thực dụng. Bởi vì hướng nghiệp kết thúc ngay ở khâu tuyển chọn nghề, mục đích của tuyển chọn nghề đồng thời cũng là mục đích hướng nghiệp. Lựa chọn nhân lực là do chính các tổ chức tuyển chọn những người có mức độ phù hợp nghề về tâm sinh lý vào các vị trí làm việc tại cơ sở của họ từ chính nguồn nhân lực xã hội. Tính thực dụng của tuyển chọn nghề thể hiện rõ khi người ta chỉ chú trọng tuyển vào các vị trí làm việc những thanh niên có mức độ phù hợp nghề cao hơn, bởi những người này có khả năng thực hiện công việc của nghề với năng suất, chất lượng cao hơn, đem lại hiệu quả kinh tế lớn hơn mà ít quan tâm đến việc giúp đỡ học sinh, sinh viên chọn nghề phù hợp với các quan điểm cá nhân của họ. Như vậy, mục đích hướng nghiệp không phải là chuẩn bị cho thanh niên chọn nghề căn cứ trên đặc điểm sinh lý cá nhân và nhu cầu nhân lực của nền kinh tế - xã hội. + Theo quan điểm hướng nghiệp thứ hai (phổ biến ở các nước mà chủ yếu là ở các nước Đông Âu và Nga), hướng nghiệp được nhìn toàn diện hơn và được nghiên cứu và thực hiện theo cách tiếp cận hệ thống. Bởi vậy, hướng nghiệp được hiểu là một hệ thống bao gồm các thành phần: thông tin nghề, chuẩn đoán nghề sơ bộ, tư vấn nghề, tuyển chọn nghề và thích ứng nghề. Quan niệm này thể hiện tính khoa học, nhân văn, toàn diện và sâu sắc. - Ở Việt Nam, Theo GS.TS Phạm Tất Dong thì khái niệm hướng nghiệp được hiểu trên hai bình diện: + Về bình diện xã hội: hướng nghiệp là một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp với năng lực, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng và vừa phải đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. + Về bình diện trường phổ thông: hướng nghiệp được coi là công việc tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc lựa chọn nghề, 4
- giúp cho các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của xã hội. 1.1.2. Hướng nghiệp trong trường THPT Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là bộ phận quan trọng của nền giáo dục phổ thông. Thực hiện công tác hướng nghiệp là một yêu cầu cần thiết của cải cách giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nguyên lý và nội dung giáo dục của Đảng; góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân công và sử dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp. Để thực hiện nội dung Quyết định số 126-CP, công tác hướng nghiệp phải được tiến hành từ lớp đầu cấp của trường phổ thông cơ sở tới lớp cuối cấp của trường phổ thông trung học; đồng thời hướng nghiệp phải được tiến hành thông qua các nhiệm vụ giáo dục, qua các hoạt động giáo dục và phải kết hợp chặt chẽ giữa các hình thức trong nhà trường và ngoài nhà trường. Đặc biệt, trong chương trình GDPT tổng thể 2018, chương trình trải nghiệm được đưa vào là một môn học bắt buộc trong chương trình GDPT năm 2018. Theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp THPT giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới Các nhà tâm lý học là những người đầu tiên đề xuất các cơ sở lý luận cũng như phương pháp tiếp cận trong lĩnh vực hướng nghiệp. Nhưng sự kiện nổi bật đánh dấu sự phát triển của lĩnh vực hướng nghiệp phải đợi đến năm 1908. Đó là khi F. Parsons lập hội đồng hướng nghiệp ở Boston và sau đó là tại New York cũng thành lập một hội đồng tương tự. Nhiệm vụ của hội đồng này là: - Nghiên cứu các yêu cầu của nghề đối với con người. - Tìm hiểu một cách chi tiết về năng lực của học sinh để giúp học sinh lựa chọn cho mình một nghề phù hợp. - Các phương pháp thực hiện là sử dụng các test và anket. - Cung cấp các thông tin liên quan đến việc lựa chọn nghề trước khi học sinh bước vào nghề, hoặc khi chuyển nghề. - Nghiên cứu đặc điểm tâm lý, phẩm chất nhân cách, năng lực của học sinh giúp học sinh có cơ sở lựa chọn nghề phù hợp với bản thân. - Giới thiệu việc làm. Có thể khẳng định tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ thời cổ đại tuy nhiên phải đợi đến thế kỷ XIX khi mà nền sản xuất xã hội phát 5
- triển cùng với những tư tưởng tích cực về giải phóng con người trên khắp thế giới thì khoa học hướng nghiệp mới thực sự trở thành một khoa học độc lập. Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1948 ở Pháp được xem là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung của cuốn sách đề cập đến sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp từ đó rút ra những kết luận coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể thiếu khi xã hội loài người càng ngày có những bước tiến vượt bậc. Vào những năm 1940 nhà tâm lý học Mỹ J. L Hollan đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp tác giả đã chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có được kết quả làm việc cao nhất. Ở Liên Xô (cũ) vào những năm 1929, 1930 của thế kỷ XX vấn đề hướng nghiệp cho học sinh được các nhà lãnh đạo chính quyền Xô Viết hết sức quan tâm. V.I Lênin đã ra chỉ thị yêu cầu phải cho học sinh làm quen với khoa học kỹ thuật, làm quen với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. N.K Crupxkaia, nhà giáo dục học lỗi lạc đã từng nêu lên luận điểm “tự do chọn nghề” cho mỗi thành niên, thiếu niên. Theo bà thông qua hướng nghiệp mỗi trẻ em sẽ nhận thức được một cách sâu sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những đòi hỏi của nền sản xuất… Mặt khác theo bà hướng nghiệp sẽ giúp cho các em phát triển hứng thú nghề nghiệp, năng lực nghề nghiệp, giáo dục cho các em thái độ đúng đắn và động cơ chọn nghề phù hợp. Từ đó trẻ sẽ có thái độ tích cực, tự giác trong việc lựa chọn nghề nghiệp. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh có lẽ là người đầu tiên quan tâm đến công tác hướng nghiệp cho học sinh. Trong bài viết “Học sinh và lao động”, Bác viết “Thi đỗ tiểu học rồi thì muốn lên trung học, đỗ trung học rồi lại muốn lên đại học. Riêng về mỗi cá nhân của người học sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ. Những chung đối với nhà nước thì ý muốn ấy thành vô lý. Vì bất kỳ nước nào số trường trung học cũng ít hơn trường tiểu học, trường đại học càng ít hơn trường trung học. Thế thì người học trò tiểu học và trung học không được chuyển cấp sẽ làm gì?”. Bác đã gạch chân câu trả lời là “họ sẽ lao động”. Như vậy câu trả lời của Bác đã khẳng định con đường lao động là con đường đúng đắn nhất để các em tiếp tục phấn đấu vươn lên chứ không nhất thiết phải vào trường đại học. Về mặt nghiên cứu hướng nghiệp ở Việt Nam, theo các chuyên gia thì ngành hướng nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ vào những năm 1970, 1980. Những nhà khoa học xã hội đi tiên phong trong lĩnh vực này phải kể đến GS. Phạm Tất Dong, GS Phạm Huy Thụ, PGS Đặng Danh Ánh, GS Nguyễn Văn Hộ. Giáo sư Phạm Tất Dong là người có những đóng góp rất lớn cho giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam. Ông nghiên cứu hướng nghiệp trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn nhằm tìm hiểu mục đích, ý nghĩa, vai trò của công tác hướng nghiệp cũng như các hệ thống quan điểm, nguyên tắc hướng nghiệp, các nội dung, phương pháp, biện 6
- pháp giáo dục hướng nghiệp... Điều này thể hiện rất rõ qua rất nhiều công trình nghiên cứu của ông như: “Vấn đề hứng thú trong công tác hướng nghiệp” (Nghiên cứu khoa học giáo dục số 18/1974) hay “Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông” (Tạp chí Đại học và trung học chuyên nghiệp số 6/1982), “ Giáo trình công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông”- Nhà xuất bản Hà Nội năm 1987. Trong một công trình gần đây ông đã chỉ ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Theo tác giả đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và theo đó sẽ là sự giảm của tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy xu hướng chọn nghề của thanh niên cũng phải phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương. Giáo sư Nguyễn Văn Hộ cũng là một người nghiên cứu chuyên sâu và cũng có rất nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục hướng nghiệp. Trong luận án tiến sỹ của mình ông đã nêu lên một vấn đề đó là “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”. Năm 2006 ông đã xuất bản cuốn sách: “Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT”. Cuốn sách đã trình bày một cách có hệ thống về cơ sở lý luận của giáo dục hướng nghiệp, vấn đề tổ chức giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT và giảng dạy kỹ thuật ở nhà trường THPT trong điều kiện kinh tế thị trường và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước ngày nay. Trong thời gian gần đây giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam đang là chủ đề rất được quan tâm. Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về hướng nghiệp với các cách tiếp cận khác nhau. Điều đó đã tạo nên một giai đoạn mới với sự đa dạng trong nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam. Có thể kể đến luận án phó tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Bích với đề tài “Động cơ chọn nghề của thanh thiếu niên”. Đề tài đã đưa ra nhận xét như sau: Ở thanh niên học sinh động cơ bên trong nổi bật hơn động cơ bên ngoài. Nam thanh niên quan tâm đến khả năng thực hiện được công việc là động cơ đầu tiên cho việc lựa chọn nghề, thứ hai là tính chất quan trọng của nghề, thứ ba là hoạt động hứng thú. Ở nữ thanh niên thì yếu tố đầu tiên chi phối đến sự lựa chọn nghề nghiệp là yêu cầu của nhà nước, thứ hai là vị trí xã hội của nghề, thứ ba mới là khả năng thực hiện của bản thân mình. Theo tác giả thì việc định hướng nghề nghiệp của nam thanh niên và nữ thanh niên là rất khác nhau. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Bích chủ yếu đưa ra các động cơ tiêu biểu có liên quan đến sự lựa chọn nghề của học sinh, sinh viên và đánh giá những động cơ nào là quan trọng đối với họ...Ngoài ra còn có các bài viết với các cách tiếp cận khác nhau như: - Trần Quốc Thành có bài “Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 THPT một số tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí tâm lý học (2002). - Phạm Thị Đức với bài “Những nguyên nhân ảnh hưởng tới sự định hướng trong việc học tập, chọn nghề ở học sinh THPT”, Tạp chí giáo dục (2002). 7
- - Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền có bài viết “Để nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới”, Tạp chí giáo dục (2004). Các tác giả trên đã có những nghiên cứu thực tiễn về xu hướng, động cơ lựa chọn nghề của lớp thanh thiếu niên hiện nay, và nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân dẫn đến xu hướng, động cơ chọn nghề và định hướng giá trị đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục hướng nghiệp và vấn đề phát triển nguồn nhân lực của đất nước trong thời kì hội nhập. Ngoài ra, những năm gần đây cũng đã có những đề tài sáng kiến kinh nghiệm có đề cập đến vấn đề hướng nghiệp trong nhà trường như: + Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức nghề nghiệp cho HS THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ của tác giả Hồ Thị Thanh Hương, THPT Tân Kỳ năm học 2019-2020. + Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho HS tại trường THPT Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An của tác giả Nguyễn Bá Vinh, THPT Hoàng Mai năm học 2019-2020. Những đề tài, tài liệu có tính chất lý luận về công tác hướng nghiệp ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, các đề tài còn đang đề cập đến hệ thống lí luận, các sáng kiến kinh nghiệm đang được tiến hành ở một số trường, đơn vị độc lập. Trong đề tài của chúng tôi đã: - Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Xác định được hệ thống những công cụ có thể sử dụng hiệu quả trong hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp trong trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 8
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi đã khảo sát bằng hệ thống câu hỏi đối với các cán bộ, giáo viên ở các trường thuộc các khu vực khác nhau (trường THPT DTNT Tỉnh, THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Cửa Lò và THPT Tương Dương 2)1. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.1. Nhận thức của GV về vai trò của hoạt động hướng nghiệp Mức độ Trường Kết quả ( %) Rất quan trọng THPT Dân tộc nội trú 39,3 THPT Cửa Lò 38 THPT Tương Dương 2 10.1 THPT Huỳnh Thúc Kháng 39,5 Quan trọng THPT Dân tộc nội trú 53.7 THPT Cửa Lò 52.5 THPT Tương Dương 2 73.4 THPT Huỳnh Thúc Kháng 53,5 Bình thường THPT Dân tộc nội trú 7 THPT Cửa Lò 9,5 THPT Tương Dương 2 16,5 THPT Huỳnh Thúc Kháng 7 Không quan trọng THPT Dân tộc nội trú 0 THPT Cửa Lò 0 THPT Tương Dương 2 0 THPT Huỳnh Thúc Kháng 0 Bảng 2.1 cho thấy, hầu hết CBQL và GV đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động GDHN trong nhà trường, thể hiện có 90% ý kiến đánh giá ở mức độ rất quan trọng và quan trọng, chỉ có 10% đánh giá ở mức độ bình thường, không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng. GDHN là một bộ phận cấu thành trong chương trình GD-ĐT của nhà trường và là trách nhiệm của toàn xã hội. Qua quan sát thực trạng tổ chức GDHN ở các trường THPT thuộc tỉnh Nghệ An, chúng tôi 1 Phụ lục 1 9
- nhận thấy, lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến quản lí hoạt động GDHN và đội ngũ GV giảng dạy rất tâm huyết trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động GDHN. 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp của các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 2.2.1. Thực trạng về giáo viên phụ trách hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường Để tìm hiểu về đội ngũ giáo viên phụ trách, thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường, chúng tôi đã thực hiện khảo sát qua bảng hỏi2 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An (THPT Dân tộc nội trú, THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Cửa Lò, THPT Tương Dương 2) . Kết quả thu được như sau: a. Về số lượng Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp, cho đến nay, các trường THPT trong cả nước đã phân công GV làm nhiệm vụ tổ chức các giờ hướng nghiệp cho HS theo quy định của chương trình. Tuy nhiên, hầu hết là GV kiêm nhiệm hoặc giao cho giáo viên chủ nhiệm đảm nhận luôn các giờ GDHN. Đây là khó khăn rất lớn cho công tác bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục hướng nghiệp cho GV làm nhiệm vụ hướng nghiệp hiện nay tại các trường THPT trên địa bàn. b. Về chất lượng *Về phẩm chất đạo đức: Tiến hành hỏi ý kiến nhận xét của cán bộ quản lý, giáo viên các nhà trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An về phẩm chất đạo đức của GV hướng nghiệp, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.2: Phẩm chất của GV làm nhiệm vụ hướng nghiệp Mức độ đạt được Một số phẩm chất của GV 1 2 3 4 5 Chấp hành phát luật Nhà nước, chủ trương, chính 0% 0% 0% 14% 87% sách của Đảng. Chấp hành quy định của ngành và đơn vị. 0% 0% 0% 20% 80% Yêu nghề và có trách nhiệm với công việc. 0% 0% 21% 40% 39% Hoàn thành các công việc được giao. 0% 2% 34% 36% 30% Tôn trọng học sinh. 0% 0% 10% 34% 56% Thân mật và gần gũi HS. 0% 2% 13% 47% 38% Sống trung thực, giản dị, gương mẫu. 0% 0% 11% 26% 63% Đúng mực trong ứng xử, giao tiếp với HS và 0% 0% 7% 35% 58% mọi người. ( Mức độ tăng dần từ 1 đến 5. Mức 5 là mức tốt . Mức 1 là kém ) 2 Phụ lục 1 10
- Qua số liệu bảng trên cho thấy, các giáo viên được phân công làm nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp có ý thức chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, sống gương mẫu, lành mạnh, trong sáng, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. *Về trình độ và năng lực dạy học: Hầu hết GV làm nhiệm vụ GD hướng nghiệp đều đạt trình độ đại học. Do được đào tạo tại các trường sư phạm và đã kinh qua giảng dạy tại các trường phổ thông nên những GV làm hướng nghiệp đều được trang bị kiến thức về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn, có hiểu biết về các vấn đề văn hoá xã hội, về chủ trương đổi mới giáo dục và có năng lực sư phạm. Nhiều GV đã được tiếp cận với chương trình và phương pháp dạy học đổi mới. Một số GV đã từng bước đưa ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện thiết bị hiện đại vào công tác giáo dục hướng nghiệp. Điều này được thể hiện qua đánh giá của cán bộ quản lý công tác hướng nghiệp ở một số trường như sau: Bảng 2.3: Kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV thực hiện hoạt động hướng nghiệp Kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp Mức độ đạt được vụ của GV làm hướng nghiệp 1 2 3 4 5 Hiểu biết về các vấn đề văn hoá, xã hội. 0% 2% 33% 57% 8% Hiểu biết và áp dụng chủ trương, chính sách, quy định của Ngành về đổi mới giáo dục hướng 0% 0% 34% 48% 18% nghiệp cho HS phổ thông. Vận dụng kiến thức về giáo dục học, tâm lý học vào giáo dục hướng nghiệp. 0% 8% 57% 28% 7% Biết tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo chương trình và sách mới. 0% 3% 40% 37% 20% Có hiểu biết về đổi mới phương pháp dạy học. 0% 7% 31% 44% 18% Xử lý những tình huống sư phạm trong quá trình tổ chức hướng nghiệp. % 11% 35% 41% 13% ( Mức độ tăng dần từ 1 đến 5. Mức 5 là mức tốt . Mức 1 là kém ) Từ bảng khảo sát, có thể thấy hầu hết các GV đã có những hiểu biết chung về vấn đề văn hóa, xã hội….Tuy nhiên: - Một số GV thiếu hứng thú, động cơ, tâm huyết với công tác giáo dục hướng nghiệp khi được phân công làm nhiệm vụ này. - Hầu hết GV mới chỉ được tập huấn ngắn hạn hoặc tự tìm hiểu về các kiến thức, kĩ năng, năng lực cần thiết về hướng nghiệp, ít có các giáo viên được đào tạo có kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực nghề nghiệp trong xã hội, tư vấn hướng nghiệp và phương pháp hướng nghiệp. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho HS, đặc biệt với chương trình 2018- trải nghiệm, hướng nghiệp giúp cho học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác 11
- nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 2.2.2. Thực trạng về nội dung, cách thức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng về nội dung, cách thức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường bằng việc phát câu hỏi cho một số giáo viên của một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An để các thầy cô nhận xét về vấn đề này. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.4. Thực trạng cách thức, nội dung thực hiện hoạt động GDHN Cách thức, nội dung THPT THPT THPT THPT DTNT Huỳnh Thúc Kháng Cửa Lò Tương Dương 2 Theo nội dung chương trình x x x x quy định của Bộ GD- ĐT. Dạy tích hợp hoạt động x GDHN qua các môn học. Hoạt động ngoại khoá. x x x GDHN thông qua tổ chức x x x x cho HS tham gia học nghề. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn ấy, chúng tôi đã tìm ra những giải pháp để khắc phục được thực trạng lâu nay còn nhiều bất cập trong việc thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân. 12
- CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP TRONG TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp. 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của GDHN. Bất cứ một phương pháp, biện pháp tổ chức GDHN nào thì cuối cùng cũng phải nhằm thực hiện cho được mục đích giáo dục hướng nghiệp đề ra. Mục đích của GDHN là nhằm cung cấp cho HS những tri thức cần thiết nhất về nghề nghiệp, hình thành cho các em những kĩ năng cần thiết, cơ bản nhất trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Từ đó giúp đỡ HS chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý cá nhân HS. Đồng thời cũng nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước. Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp GDHN phải đảm bảo tính mục đích của GDHN có nghĩa là trong quá trình xây dựng các biện pháp luôn phải căn cứ vào mục đích của GDHN. Các biện pháp mới được xây dựng phải giúp tất cả phải nhằm vào thực hiện mục đích của GDHN. 3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT. Tâm lý luôn gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hành động của con người, tâm lý có thể bị biến đổi do sự tác động từ các yếu tố bên ngoài chủ thể. Tuy nhiên, không phải tác động nào cũng có thể làm thay đổi tâm lý, mà chỉ những tác động nào được chủ thể có thể nhận thức, tiếp nhận và có nhu cầu tiếp nhận được nó thì mới có sự biến đổi về mặt tâm lý. Đời sống tâm lý của HS THPT là khá phức tạp. Về mặt xã hội thì các em không còn là trẻ em nhưng cũng chưa phải là người trưởng thành thực sự, các cấu trúc tâm lý đang ở giai đoạn phát triển hoàn thiện, tuy nhiên lại chưa đạt đến sự cân bằng. Chính vì vậy HS lứa tuổi này thích độc lập và tự khẳng định mình nhưng suy nghĩ và hành động lại chưa có sự chín chắn, vẫn mang yếu tố “nông nổi” của tuổi trẻ, cho nên dễ mắc những sai lầm khi phải lựa chọn hay quyết định... Bất cứ một sự áp đặt nào từ phía người lớn đều có thể gây ra những phản kháng, điều mà các em cần là sự chia sẻ, hợp tác và định hướng của người lớn. Lựa chọn nghề nghiệp là một trong các đặc điểm tâm lý nổi bật ở học sinh THPT. Trong quá trình nghiên cứu và xây dựng biện pháp nhằm điều chỉnh xu hướng chọn nghề, giúp các em chọn nghề nghiệp phù hợp luôn phải nắm chắc các đặc điểm tâm lý của các em thì khi vận dụng vào việc tổ chức hoạt động GDHN mới có hiệu quả. Có nghĩa là các biện pháp phải có khả năng biến đổi tâm lý, biến đổi nhận thức và hành vi HS. 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống trong hoạt động GDHN. Các biện pháp nhằm phục vụ cho hoạt động hướng nghiệp khi xây dựng phải 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn