Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học đối với HS dân tộc Thái ở trường THPT Tương Dương 2
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học đối với HS dân tộc Thái ở trường THPT Tương Dương 2" nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động chủ nhiệm ở trường THPT Tương Dương 2, đề tài đề xuất một số giải pháp để hạn chế tính trạng bỏ học đối với HS dân tộc Thái.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học đối với HS dân tộc Thái ở trường THPT Tương Dương 2
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BỎ HỌC ĐỐI VỚI HS DÂN TỘC THÁI Ở TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 2 LĨNH VỰC CHỦ NHIỆM
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 2 =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BỎ HỌC ĐỐI VỚI HS DÂN TỘC THÁI Ở TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 2 LĨNH VỰC CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: 1. Phan Viết Kiên 2. Quang Thị Hằng Tổ bộ môn: * Tổ Lý - Hóa - Sinh - Công Nghệ * Văn- Ngoại ngữ Số điện thoại: 0919604512; 0966691279 Năm học: 2023 - 2024
- BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT STT NỘI DUNG VIẾT TẮT 1 Trung học phổ thông THPT 2 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 3 Giáo viên GV 4 Học sinh HS 5 Ban Giám hiệu BGH 6 Phụ huynh học sinh PHHS 7 Giáo viên bộ môn GVBM 8 Ban cán sự BCS
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3 5. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 3 1. Cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm .................................................................... 3 1.1. Vị trí, vai trò của GVCN .................................................................................... 3 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT ............................................................ 4 1.3. Vai trò của phụ huynh trong giáo dục ................................................................ 6 1.4. Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm ........................................................................ 7 2. Cơ sở thực tiễn của công tác chủ nhiệm ở trường THPT ..................................... 7 2.1. Tình trạng bỏ học của HS dân tộc Thái tại trường THPT trên địa bàn huyện Tương Dương. ........................................................................................................... 7 2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm ở trường THPT trên địa bàn miền núi huyện Tương Dương. ........................................................................................................... 9 3. Một số giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học đối với HS dân tộc Thái ở trường THPT Tương Dương 2. .......................................................................................... 11 3.1. Giải pháp 1: Công tác vận động HS............................................................... 11 3.2. Giải pháp 2: Công tác quản lý HS ................................................................. 12 3.3. Giải pháp 3: Công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường ................................................................................................................................. 25 3.4. Giải pháp 4: Công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường ................................................................................................................................. 30 3.5. Triển khai một số hoạt động giáo dục nhằm động viên, khích lệ HS đến lớp và khuyến khích phong trào học tập của HS ........................................................ 35 4. Hiệu quả của đề tài .............................................................................................. 36 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 42 1. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 42 2. Hướng mở của đề tài ........................................................................................... 42
- 3. Một số kiến nghị và đề xuất ................................................................................ 42 3.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................................... 42 3.2. Đối với các trường phổ thông .......................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 44 Phụ lục 1. Danh sách HS bỏ học của trường THPT Tương Dương 1, trường THPT Tương Dương 2 (Nguồn vnEDU) ........................................................................... 44 Phụ lục 2. Phiếu điều tra thông tin .......................................................................... 54 Phụ lục 3. Quyết định thành lập Ban vận động HS đến trường .............................. 56 Phụ lục 4. Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và phân công nhiệm vụ kèm cặp tăng cường ôn thi tốt nghiệp, đại học cho HS khối 12 năm học 2022 - 2023 ................ 56
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hoá còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 khoá XI Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Ngày 22 tháng 11 năm 2021 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 32/2021/TT-BGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đã tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo, yêu cầu phải “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước”. Trước đây chỉ đề cập phương hướng chung: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Văn kiện lần này yêu cầu xác định rõ mục tiêu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khoẻ, 1
- năng lực, trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc. Đặc biệt “Chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo khoản 3, 4 Điều 14 của Luật Giáo dục 2019 nêu rõ: “Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc” và “Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc”. Từ những nghị quyết và thông tư đã nêu ở trên chúng tôi nhận ra rằng tất cả các em đang độ tuổi quy định đều có nghĩa vụ học tập nâng cao trình độ để xây dựng lòng yêu nước, để xây dựng quê hương và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, sau đại dịch Covid-19 cuộc sống của tất cả mọi người đều bị ảnh hưởng, cuộc sống trở nên khó khăn hơn, thu nhập của các gia đình sụt giảm nghiêm trọng. Tất cả điều này dẫn đến việc bố mẹ các em HS đang trong độ tuổi lao động phải bỏ nơi chôn rau cắt rốn để đi làm công nhân ở các khu công nghiệp trong Nam ngoài Bắc để lại các em HS ở nhà một mình. Do đang tuổi mới lớn, tâm sinh lí chưa ổn định, các em thiếu đi sự quản lí của cha mẹ nên thường tụ tập, đàn đúm dẫn đến tình trạng bỏ học. Không nằm ngoài tình trạng chung đó, HS trường THPT Tương Dương 2 lại hầu hết là người dân tộc Thái nhà cách xa trường đi lại khó khăn buộc các em phải thuê nhà ở trọ để đi học. Thiếu đi sự quản lí của phụ huynh cộng với nhận thức không cao, tâm sinh lí dễ thay đổi nên tình trạng nghỉ học ở trường THPT Tương Dương 2 chiếm số lượng nhiều hơn so với HS miền xuôi. Từ những yêu cầu chung của ngành giáo dục, từ vai trò trách nhiệm của sứ mệnh người thầy gắn bó với ngôi trường miền núi này và hơn thế nữa là tình yêu thương, trách nhiệm của những người GVCN. Đồng thời từ thực tế của công tác chủ nhiệm trong giai đoạn hiện nay đã thôi thúc chúng tôi nghiên cứu, tìm tòi giải pháp, biện pháp nhằm hạn chế tình trạng bỏ học đối với HS. Đó chính là lí do chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học đối với HS dân tộc Thái ở trường THPT Tương Dương 2” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động chủ nhiệm ở trường THPT Tương Dương 2, đề tài đề xuất một số giải pháp để hạn chế tính trạng bỏ học đối với HS dân tộc Thái. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: HS lớp A1 niên khóa 2021 - 2024 trường THPT Tương Dương 2. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong quá trình chủ nhiệm tại 2
- trường THPT Tương Dương 2. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn. - Phân tích thực trạng việc HS dân tộc Thái bỏ học giữa chừng tại trường THPT Tương Dương 2. - Đề xuất một số giải pháp của GVCN trong việc hạn chế tình trạng HS dân tộc Thái bỏ học ở trường THPT Tương Dương 2. 5. Đóng góp mới của đề tài Áp dụng các giải pháp đối với các trường THPT trên địa bàn thuộc miền Tây xứ Nghệ có tính tương đồng. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm 1.1. Vị trí, vai trò của GVCN GVCN là một trong những GV đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GVCN vừa đóng vai trò quản lí hành chính Nhà nước, vừa đóng vai trò là người GV, đồng thời còn đóng vai trò người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục HS phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể HS vững mạnh. Theo điều lệ trường phổ thông GVCN lớp có vai trò sau đây: - Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học: GVCN lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục HS ở một lớp học. Vai trò quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập, hạnh kiểm của HS trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh HS của lớp khi tổng kết năm học. - Người xây dựng tập thể HS thành một khối đoàn kết: GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, GVCN xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. HS kính yêu GVCN như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền 3
- chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều GV cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng HS trong suốt cuộc đời họ. - Người tổ chức các hoạt động giáo dục HS trong lớp: Vai tò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. - Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của HS trong lớp: GVCN lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với BCS lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. - Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho HS trong lớp. Đặc biệt là trong phối hợp với gia đình, nhà trường để giúp đỡ, cảm hoá HS trong rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT Đối với HS phổ thông, độ tuổi từ 15 đến 18 còn gọi là độ tuổi thanh niên. Đây là độ tuổi mà các em thường thể hiện tính chất phức tạp được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. 4
- Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân, trình độ, kiến thức cuộc sống còn nhiều hạn chế, do sự quản lí của gia đình và sự vào cuộc của xã hội. chính vì vậy vai trò của GVCN đóng một vai trò quan trọng, trở thành chỗ dựa tinh thần cho các em; là nhà tư vấn, hỗ trợ, định hướng, dẫn dắt cho các em về suy nghĩ, hành động, nuôi dưỡng mơ ước cho cho các em về tương lai để sau này các em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn, các em có thể có những cảm xúc và hành vi rất khác nhau trước một vấn đề xảy ra trong cuộc sống của các em. Ở tuổi này các em muốn khẳng định sự độc lập và tạo dựng hình ảnh bản thân, nhưng đôi khi có những hành vi mang tính thể hiện, bốc đồng. Chính những thay đổi về đặc điểm tâm lí đó kéo theo những sự thay đổi trong cách ứng xử của các em trong cuộc sống. Các em từ gần gũi với cha mẹ, chuyển sang gần gũi với bạn bè, trong tâm lí các em xảy ra mâu thuẫn giữa các giá trị gia đình và bạn bè, đồng thời các em cũng dễ bị tác động bởi các nhóm xã hội. Độ tuổi này các em tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo, thiếu kiên trì cộng thêm tính ham chơi nên các em không chịu học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại. Đặc biệt đối với HS miền núi luôn có tính thẳng thắn, thật thà, tự trọng và sống rất thực tế. Các em HS miền núi có gì không vừa ý thường tỏ thái độ ngay. Đặc điểm thẳng thắn, thật thà cộng với khả năng diễn đạt bằng tiếng phổ thông còn hạn chế với tư tưởng chưa coi trọng việc học nên nếu không vừa ý các em có thể bỏ học ngay. Chính những đặc điểm của lứa tuổi đó, với thực tế và kinh nghiệm từng làm công tác giáo dục tại xã vùng đặc biệt khó khăn, HS là con em đồng bào dân tộc thiểu số thì chúng tôi phải biết những “tâm lí riêng” mà không sách vở, lí thuyết nào có thể nhắc tới. Hằng ngày, ngoài việc soạn bài lên lớp là việc vận động duy trì số lượng, tìm các biện pháp nâng cao chất lượng, người GVCN còn phải là “Vừa là thầy giáo, vừa là bạn bè” phải gần gũi với các em nhiều hơn, nắm bắt được đặc điểm về tính cách, hoàn cảnh, ưu điểm của từng HS để có biện pháp giáo dục phù hợp. Khi các em HS luôn có niềm tin sâu sắc vào GVCN thì các em thường dễ dàng nghe theo những người mình đã tin cậy. Khi các em đã tin GVCN, các em thường quyết tâm thực hiện cho được những công việc GVCN giao. Vì vậy, GV phải luôn gần gũi, đi sâu, đi sát giúp đỡ các em, cố gắng cảm hoá các em bằng sự tận tình chăm sóc của 5
- mình; đồng thời cũng cố gắng gương mẫu về mọi mặt để dành cho được sự tin yêu của các em, từ đó phát huy tác dụng giáo dục của mình, ngăn chặn việc các em bỏ học. Đồng thời GVCN cũng nên giúp phụ huynh cũng hiểu rõ những tâm tư, tình cảm của con mình hơn để có thể làm bạn và đồng hành cùng con trong những giai đoạn khó khăn này. 1.3. Vai trò của phụ huynh trong giáo dục Với mục tiêu đào tạo con người Việt Nam mới, tiếp tục thực hiện sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Chính phủ đã tiến hành đổi mới giáo dục một cách toàn diện hướng đến sự phát triển về phẩm chất và năng lực người học. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ to lớn đó đòi hỏi phải có những biện pháp hết sức thiết thực, hiệu quả, kết hợp vừa truyền thống vừa hiện đại, phù hợp với thực tế, đặc thù vùng miền, đáp ứng được yêu cầu ngày càng đổi mới. Trong thời gian qua, thực hiện nhiệm vụ giáo dục, các thầy/cô giáo đã rất nỗ lực để tìm kiếm, thiết lập những biện pháp dạy học phù hợp đáp ứng yêu cầu của bộ môn, bản lề của đổi mới và tiếp tục hoàn thiện đáp ứng yêu cầu khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Bên cạnh sự nỗ lực của mỗi thành viên trong cả hệ thống giáo dục, PHHS cũng đóng vai trò to lớn và là yếu tố không thể tách rời trong giáo dục HS. Sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội là điều kiện cần thiết để hướng đến mục tiêu giáo dục toàn diện. Trong đó, PHHS là cầu nối, tạo nên mối quan hệ ràng buộc của ba yếu tố nêu trên, là người giáo dục tích cực nhất cho HS, nói cách khác thì “Con đường học vấn của một đứa trẻ bắt đầu tại nhà. Các bậc cha mẹ là những giáo viên đầu tiên và đóng vai trò chủ chốt trong việc xây dựng tính cách của trẻ. Sự giáo dục cân bằng giữa nhà trường và gia đình giúp hình thành nên thói quen học tập thực tế của trẻ”. Như vậy để đạt được hiệu quả giáo dục bên cạnh vai trò của các thầy cô giáo, xã hội thì PHHS cũng là một nhân tố chủ chốt trong việc giáo dục của HS, đặc biệt trong những năm đại dịch Covid-19 hoành hành các em học trực tuyến ở nhà nhiều hơn thời gian học trực tiếp trên lớp. Yếu tố quyết định đến sự thành công của HS ở giai đoạn này và trong suốt hành trình của các em chính là nhờ vào việc phụ huynh trở thành những người đồng hành và truyền cảm hứng học tập cho các con bằng sự khích lệ không ngừng. - Các em HS thường có đam mê, nhiệt huyết và nhiều ước mơ nhưng đôi khi vì suy nghĩ chưa chín chắn mà các em có những tư duy sai lệch. Vì vậy, đây là lúc mà vai trò của phụ huynh trong việc định hướng giáo dục con cái. Các bậc phụ huynh phải giúp cho con em của mình hiểu rõ thế mạnh, điểm hạn chế của bản thân cũng như cách phát huy, hạn chế tối đa điểm mạnh, điểm yếu đó. - Ở lứa tuổi đang lớn, đang trưởng thành của HS THPT tâm lí trẻ dễ bị tác động, bị ảnh hưởng tiêu cực. Cha mẹ cần phải luôn ở gần con của mình, hỏi thăm, động viên và cùng con tìm ra và “gỡ rối” những khó khăn mà con đang vướng mắc. 6
- Chỉ khi có tâm lí tốt thì các em mới tập trung vào việc học tập và rèn luyện đạo đức. Như vậy gia đình trở thành nơi động viên tinh thần cho HS; đây là yếu tố vô cùng cần thiết và quan trọng để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. - Ở trong trường học HS được học tập rất nhiều kiến thức, kĩ năng, được rèn luyện đạo đức nhưng điều đó chưa đủ mà các em phải tự học rất nhiều khi ở nhà. Người sẽ giúp HS thực hiện nhiệm vụ này chính là cha mẹ. Bằng nhiều cách khác nhau, phụ huynh giúp đỡ con mình đạt được hiệu quả học tập cao nhất. Tuy nhiên, cha mẹ cần phải nhẹ nhàng, động viên chứ đừng để con rơi vào tình trạng quá tải, áp lực, stress. Như vậy, có thể khẳng định phụ huynh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, dạy bảo, giáo dục để các em nên người. Và để để đạt được điều đó thì cần có sự phối kết hợp thường xuyên, mạnh mẽ và khăng khít giữa gia đình, nhà trường và đặc biệt là phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa phụ huynh và HS để các em có môi trường giáo dục tốt nhất khi ở trường và ở nhà, ngăn ngừa các em sa ngã, hư hỏng, bỏ học. Hữu hiệu nhất là PHHS phải thường xuyên liên lạc với GVCN, nhà trường để theo dõi quá trình học tập và sinh hoạt của con em mình tại trường, thậm chí cả khi các em không có biểu hiện gì khác lạ để có biện pháp và môi trường giáo tốt nhất. Nếu được như thế chắc chắn rằng chất lượng giáo dục HS sẽ được nâng lên, các em trở thành những con ngoan trò giỏi, những công dân tốt của đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả tiêu cực do thiếu sự uốn nắn, chỉ bảo kịp thời của người lớn. 1.4. Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm Công tác chủ nhiệm có vai trò đặc biệt trong nhà trường, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Còn GVCN là người có ảnh hưởng lớn và lâu dài đối với HS về nhiều mặt, bởi vì họ là người quản lí toàn diện HS của lớp mình phụ trách, là cầu nối giữa BGH với các tổ chức trong nhà trường, các GVBM với tập thể lớp. Họ không chỉ là nhà chuyên môn vững vàng mà còn là nhà tâm lí giỏi để hiểu HS, để xử lí các các tình huống rắc rối một cách khéo léo, tế nhị, từ đó giúp việc giáo dục đạt hiệu quả cao hơn. Chất lượng giáo dục lớp chủ nhiệm phụ thuộc không nhỏ vào khả năng phối hợp của người GV với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như gia đình, cộng đồng. Dựa vào đặc điểm của HS lớp chủ nhiệm, gia đình HS mà GVCN có các biện pháp phối hợp khéo léo, linh hoạt. Hơn nữa, GVCN còn là người chia sẻ, bồi dưỡng kiến thức lí luận giáo dục cho các bậc cha mẹ khi cần thiết. 2. Cơ sở thực tiễn của công tác chủ nhiệm ở trường THPT 2.1. Tình trạng bỏ học của HS dân tộc Thái tại trường THPT trên địa bàn huyện Tương Dương. Huyện Tương Dương là một trong 62 huyện nghèo trong cả nước, có tổng diện tích tự nhiên 2.811 km2, chiếm 17% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Đây là đơn vị hành chính cấp huyện lớn nhất cả nước, diện tích của huyện hơn gấp ba lần diện 7
- tích tỉnh Bắc Ninh. Tương Dương là một trong bốn huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, có 17 xã, thị trấn; kinh tế chủ yếu ngành nông, lâm, thuỷ sản và công nghiệp. Ở phía Bắc và Tây Bắc, huyện giáp nước Lào và huyện Quế Phong; phía Nam và Tây Nam giáp nước Lào; phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Con Cuông; phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn. Tương Dương có chiều dài đường biên giới với Lào gần 58 km. Địa hình Tương Dương rất hiểm trở, có nhiều núi cao, tạo nên nhiều thung lũng nhỏ hẹp. Đồi núi bị chia cắt mạnh bởi ba sông chính (sông Nậm Nơn, sông Nậm Mộ và sông Cả) và nhiều khe suối lớn nhỏ, tạo nên nhiều lớp gợn sóng cao dần. Tài nguyên thiên nhiên địa phương tương đối phong phú, đa dạng nhưng trữ lượng không lớn. Hiện nay, dân số huyện Tương Dương khoảng 83.000 người, chủ yếu là người Thái, Kinh, Khơ Mú, Mông, Ơ Đu và Tày Poọng. Với đặc thù là địa bàn miền núi, kinh tế - xã hội còn ở mức phát triển chưa cao, công tác giải quyết việc làm tại địa phương còn khó khăn. Thực trạng hiện nay, có nhiều bậc phụ huynh chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, cần thiết phải tạo điều kiện cho con em mình đến trườnghoặc do điều kiện kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn nên phải đi lao động làm ăn xa, để con cái ở nhà với ông bà hoặc người thân còn việc dạy dỗ thì “khoán trắng” cho GV ở trường. Có những trường hợp đặc biệt để các con ở nhà một mình tự chăm sóc lẫn nhau. Vì vậy, công tác phối hợp giữa GVCN và PHHS còn nhiều hạn chế nên không phát huy hết được hiệu quả giáo dục. Địa bàn huyện Tương Dương có 2 trường THPT với tổng số HS hơn 2000 HS trong đó HS người dân tộc Thái chiếm đến khoảng 90%. Theo số liệu thông kê trên hệ thống VNEDU về số HS bỏ học trong các năm học 2020 - 2021, 2021 - 2022, 2022 - 2023 tại trường THPT Tương Dương 1 và THPT Tương Dương 2 càng ngày càng tăng (Phụ lục 1). Số liệu cụ thể như sau: Năm học Trường 2020 - 2021 2021 - 2022 2022 - 2023 Dân tộc Dân tộc Dân tộc Tương Dương 1 65 63 73 69 104 101 Tương Dương 2 28 25 35 35 48 45 Tổng 93 88 108 104 152 146 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học ở HS có thể được phân ra thành 3 nhóm nguyên nhân Thứ nhất là hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc hoàn cảnh khác. Trong các năm học trước đây số lượng HS thuộc diện chính sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và vùng đặc biệt khó khăn chiếm khoảng hơn 75%, mỗi tháng được hỗ trợ 15kg gạo hơn 500000 đồng chế độ bán trú, tiền hỗ trợ chi phí học tập, tiền học phí và tiền BHYT. 8
- Nhưng từ khi các xã Tam Quang, Tam Đình, Yên Hòa, Yên Thắng,…đạt xã “Nông thôn mới” và nhiều làng bản không còn nằm trong vùng đặc biệt khó khăn (loại I) nên rất nhiều HS không còn được hưởng chế độ trợ cấp của nhà nước nữa. Bên cạnh đó, từ năm 2020 dịch bệnh Covid-19 cũng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống gia đình của HS. Nhiều HS nhà xa cách trường hơn 20 km, đặc biệt có những em nhà cách trường gần 70km, giao thông đi lại khó khăn nguy hiểm. Nhà trường không có khu nội trú dành cho HS nên hầu hết các em phải thuê trọ tại các nhà dân ở khu vực xung quanh trường. Trong khi đó, hầu hết các phòng trọ lại được dựng tạm chỉ đủ che nắng che mưa với cơ sở vật chất vô cùng tạm bợ không đáp ứng cho nhu cầu học tập và sinh hoạt. Thứ hai là vì chán học, học lực yếu, không có mục tiêu và động lực học nên sinh ra tâm lý chán học dẫn đến tình trạng “ngày đi, ngày nghỉ” rồi bỏ học. Thứ ba là cuộc sống xa gia đình, không có sự quản lý của bố mẹ nên rất nhiều HS bị ảnh hưởng bởi bạn bè xấu, game, điện thoại. Nhiều em vì cái lợi trước mắt là đi làm kiếm tiền… Đáng lo ngại nhất là khoảng thời gian sau Tết Nguyên đán và nghỉ hè, lúc này bạn bè đi làm ở các công ty trong nam ngoài bắc về rủ rê, lôi kéo các HS đang học bỏ học để đi làm mặc dù chưa đủ tuổi lao động. Việc bỏ học để lại hậu quả nặng nề cho chính bản thân HS, gia đình và xã hội. HS bỏ học dễ bị thất nghiệp cũng như dễ vướng vào các tệ nạn xã hội và sống trong cảnh nghèo đói. Thêm vào đó, việc bỏ học của HS còn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của xã hội trong tương lai. Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp quản lý và hạn chế HS bỏ học, góp phần vào sự phát triển con người và phát triển xã hội trên địa bàn huyện Tương Dương trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm ở trường THPT trên địa bàn miền núi huyện Tương Dương. Thông qua lý luận và thực tiễn, thì hiệu quả của công tác chủ nhiệm phụ thuộc rất lớn vào năng lực của người làm công tác chủ nhiệm. Thế nhưng, số GV có kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm ở hầu hết các đơn vị trường học còn ít, không đủ trang trải cho các lớp học. Vì thế, công tác chủ nhiệm có phần hạn chế, hiệu quả giáo dục HS chưa cao trong lúc tình trạng đạo đức HS có một số biểu hiện xuống cấp đáng lo ngại. Đã biết, thế hệ trẻ luôn luôn hiếu động, nhạy bén trước cái lạ, cái mới ... Thế nhưng, không ít GV làm công tác chủ nhiệm vẫn còn thụ động, thiếu nhiệt tình. Phần lớn các công việc của GV lệ thuộc quá nhiều ở sự nhắc nhở, chỉ bảo của BGH nhà trường. Họ còn trông chờ, ỷ lại, chưa thể hiện sự chủ động của mình trong công tác chủ nhiệm. BGH nhà trường không thể làm thay phần việc của GVCN và cũng không thể lúc nào cũng nắm bắt kịp thời tình hình cụ thể của từng lớp, của từng đối tượng HS. Thực trạng đó đã dẫn đến một số tồn tại, khuyết điểm phổ biến như: không kịp thời ngăn chặn các biểu hiện xấu của HS, cách thức xử lý HS vi phạm cũng khá ngẫu hứng, đôi khi không đúng phương pháp sư phạm và thiếu tính chuyên nghiệp, dễ vi 9
- phạm đạo đức nhà giáo, xúc phạm nhân phẩm HS, đồng thời gây bực dọc đối với phụ huynh. Việc vận dụng yếu tố tâm lý trong giáo dục hành vi HS của GV còn khập khiểng, khô khan, nghèo nàn, đơn điệu, không hài hòa giữa tình và lý, thậm chí mang nặng tính áp lực, răn đe buộc HS vâng lời tức thời, không làm cho HS tâm phục, khẩu phục. Không kịp thời, còn nóng vội và thiếu kinh nghiệm khi xử lý các vụ việc, thiếu bao dung cần thiết mà thiên về xử phạt. Chưa thấu hiểu hết nguyên nhân sâu xa dẫn đến những tâm sự riêng của HS, chưa cùng các em chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, bế tắc, vướng mắc một cách chân tình, thực sự. Chưa tin tưởng, mạnh dạn bố trí, giao việc để tạo điều kiện thuận lợi, qua đó đánh giá, động viên, khích lệ các em phấn đấu trở thành HS tốt. Trong công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của GV, BGH thỉnh thoảng phát hiện ra GV còn qua loa trong việc nắm bắt tình hình HS, buộc phải điều chỉnh, bổ sung. Nhiều thông tin về HS không cụ thể, không thực chất, còn áp đặt thông tin, sao chép sử dụng lại thông tin cũ của năm học trước - không còn phù hợp. Khả năng giao tiếp, phối hợp của GVCN với các thành viên khác trong nhà trường, với Đoàn trường, PHHS, chính quyền còn hạn chế dẫn đến phương pháp, biện pháp giáo dục HS không đồng bộ gây mất niềm tin ở HS. Trong quá trình chủ nhiệm, khả năng dự báo của một số GV chưa tốt, chưa cụ thể hóa các nhiệm vụ, quy định trong Điều lệ thành chương trình, kế hoạch, công việc hành động cụ thể sao cho phù hợp tình hình thực tế của lớp, vì thế công tác chủ nhiệm kém phần phong phú. Nội dung, hình thức tổ chức các buổi sinh hoạt lớp thiếu đầu tư, nghèo nàn, nặng nề hành chính, không thu hút lôi cuốn HS …hiệu quả giáo dục kém. Trong các buổi sinh hoạt tập thể lớp, ngoại khóa chưa thấy GV chủ động tổ chức cho các em tự thảo luận, tranh luận về một chủ đề thiết thực nào đó để giáo dục, như từ những mẫu chuyện người thật, việc thật có tính thời sự, gần gũi … giúp các em nhận thức hành vi đúng - hành vi sai, chân - thiện - mỹ, việc lợi - việc hại. Thông qua đó chưa giáo dục được kỹ năng sống, lý tưởng sống cho các em. Tóm lại, một số GV chưa tạo điều kiện thuận lợi để các em tự giác, chủ động, tích cực gây dựng niềm tin, động lực để có ý thức quyết tâm tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trở thành người tốt. Phải khẳng định rằng, thực trạng công tác chủ nhiệm những năm qua chưa linh hoạt, sáng tạo, thiếu đầu tư. Công tác chủ nhiệm của GV chưa xứng tầm với vai trò của nó đối với việc hình thành nhân cách HS trong bối cảnh đổi mới của giáo dục hiện nay. Thiết nghĩ, một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến yếu kém, hạn chế nói trên chính là trình độ nghiệp vụ còn yếu và nhiệt huyết chưa cao của một bộ phận GV làm công tác chủ nhiệm. Mặt khác, phương pháp giáo dục đạo đức cho HS chậm đổi mới, lạc hậu và có phần bế tắc. Trong khi đó, diễn biến tâm sinh lý của HS ngày càng phức tạp, nhất là trong thời kỳ mới - thời kỳ đất nước đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế và thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 10
- 3. Một số giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học đối với HS dân tộc Thái ở trường THPT Tương Dương 2. Bản thân ra trường từ những năm 2001 công tác đến nay được 23 năm, trải qua công tác chủ nhiệm rất nhiều khóa, lớp nên đã đúc rút được một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm, đặc biệt là với vấn đề HS bỏ học. Để hạn chế tình trạng HS bỏ học, chúng tôi đề xuất 2 nhóm giải pháp đối với trường hợp khi HS bỏ học và khi HS có dấu hiệu bỏ học. 3.1. Giải pháp 1: Công tác vận động HS Đối với trường hợp khi HS mới bỏ học thì việc quan trọng đầu tiên người GVCN cần làm là thông qua chính bản thân HS, gia đình, bạn bè của HS đó để tìm hiểu được chính xác nguyên nhân vì sao các em lại bỏ học để từ đó đưa ra biện pháp tác động đúng, trúng và hiệu quả. Sau khi tìm hiểu được nguyên nhân vì sao HS bỏ học, GVCN cần phải khéo léo lựa chọn biện pháp tác động phù hợp cho từng loại nguyên nhân và cho dù đó là biện pháp nào thì GV cũng cần phải cân nhắc đến đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em, tránh để các em có cảm giác bị bỏ rơi hoặc bị kỳ thị vì một số nguyên nhân dẫn đến quyết định bỏ học. - Nếu là nguyên nhân do hoàn cảnh gia đình khó khăn thì GVCN có thể vận dụng nhiều biện pháp tác động đồng thời để đem lại hiệu quả hơn. Cụ thể là đến thăm gia đình HS để tìm hiểu và trao đổi trực tiếp với PHHS nhằm vận động PHHS tạo điều kiện cho HS quay trở lại học tập. Báo cáo với BGH nhà trường về hoàn cảnh gia đình để có cơ chế miễn, giảm các khoản đóng góp dưới dạng vận động như tiền học thêm, tiền hỗ trợ xây dựng, tiền quỹ…. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân hỗ trợ học bổng để giảm gánh nặng chi phí học tập. Hình 1. BGH, các tổ chức trong nhà trường và Phó Chủ tịch xã Tam Quang đi vận động HS Kha Thị Huyền ở bản Sơn Hà đã bỏ học 2 tuần quay trở lại đi học (Năm học 2021 - 2022) 11
- - Nếu là nguyên nhân do học yếu dẫn đến chán học, không có mục tiêu học và động lực học tập thì GVCN sử dụng biện pháp động viên, khích lệ đồng thời phân tích, giảng giải để HS hiểu được tầm quan trọng của việc học trong thời đại số như hiện nay. Bên cạnh đó, GVCN cũng cần phối hợp với các GVBM để phụ đạo cho các em HS giúp các em tự tin hơn trong học tập. Phân công các HS có học lực khá, giỏi kèm cặp để tăng cường kiến thức. Ngoài ra, GVCN trao đổi với PHHS để đưa ra các giải pháp nhằm quản lý HS về thời gian học hạn chế HS chơi bời, lêu lổng. - Nếu là nguyên nhân do bị ảnh hưởng bởi bạn bè xấu, game, vì cái lợi trước mắt là đi làm kiếm tiền thì GVCN cần phối hợp với PHHS để tách HS tránh xa những bạn bè xấu lôi kéo, quản lý con em mình về mặt thời gian, hạn chế trong việc sử dụng điện thoại để chơi điện tử. Phân tích để HS và PHHS thấy được tầm quan trọng của việc tốt nghiệp THPT. Cho dù là với nguyên nhân nào nhưng bằng sự kiên trì phân tích, động viên và cái tâm của người GV thì việc cảm hóa làm thay đổi suy nghĩ của HS và PHHS sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc vận động các em đi học lại đã khó, nhưng giữ được cho các em sự kiên định để tiếp tục đi học lại càng khó hơn. Do vậy, GV cần phối hợp với PHHS và các bạn HS trong lớp theo sát các em để giúp đỡ, động viên, nhắc nhở, khuyên bảo kịp thời không để các yếu tố khác lại ảnh hưởng đến tâm lý các em. 3.2. Giải pháp 2: Công tác quản lý HS 3.2.1. Tìm hiểu, phân loại và xây dựng kế hoạch giáo dục với các đối tượng HS. Đây là công việc đầu tiên ngay sau khi nhận lớp chủ nhiệm với những yêu cầu: - Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến ý thức đạo đức, học tập và xu hướng phát triển của từng HS để có kế hoạch tác động giáo dục thích hợp. - Đảm bảo tính khách quan, công bằng và vì lợi ích của HS trong quá trình tìm hiểu, giáo dục HS. - Sử dụng các phương pháp hợp lý để thu thập, xử lý thông tin một cách khoa học và có hiệu quả. Thông qua một số phương tiện và phương pháp cơ bản dưới đây để nghiên cứu, tìm hiểu HS. * Về phương tiện: - Các loại hồ sơ có liên quan đến HS như: sơ yếu lý lịch (HS tự ghi, có xác nhận của gia đình); học bạ; sổ liên lạc điện tử; sổ điểm; sổ ghi đầu bài; sổ theo dõi của lớp trưởng, tổ trưởng; biên bản hội đồng kỷ luật; sổ công tác chủ nhiệm hoặc ghi chép của GVCN cũ (nếu có)... Ngoài ra có thể nghiên cứu thêm các sản phẩm của HS để hiểu sâu hơn các em như: các bài làm, các sáng tác trong các cuộc thi và những sản phẩm lao động khác v.v... 12
- - Hệ thống những câu hỏi cho các đối tượng nhằm trợ giúp cho quá trình tìm hiểu và nghiên cứu HS. * Về phương pháp - Nghiên cứu hồ sơ HS, phân loại hồ sơ và xác định nội dung cần tìm hiểu. Đây là bước đầu tiên tiếp cận với HS nhằm tìm hiểu những nét cơ bản nhất ở mỗi HS như: hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp của bố mẹ, địa chỉ nhà, tính cách, thái độ học tập… Qua đó có thể giúp phát hiện những dấu hiệu đặc biệt cần chú ý, để sau này bằng các phương pháp khác sẽ làm sáng tỏ hơn vấn đề cần tìm hiểu. Nghiên cứu hồ sơ HS là cơ sở giúp cho quá trình tìm hiểu HS được liên tục và hoàn chỉnh. - Đàm thoại là phương pháp trò chuyện, có thể trực tiếp với HS hoặc với GV bộ môn; với GVCN cũ; với cha mẹ các em; với bạn bè các em; với cán bộ Đoàn; với chính quyền, cán bộ địa phương, hàng xóm, láng giềng... để tìm hiểu những nội dung, hiện tượng có liên quan tới đối tượng cần tìm hiểu. - Hỏi ý kiến trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu HS, có thể hỏi ý kiến những người liên quan, hoặc những người có kinh nghiệm để nhận được những lời chỉ bảo, những lời khuyên, những ý kiến có ích (có thể hỏi ý kiến trực tiếp hoặc yêu cầu họ viết ra giấy). - Quan sát đây là phương pháp cần làm thường xuyên nhằm theo dõi trực tiếp một cách khách quan những HS cần tìm hiểu. Cần quan sát toàn diện các biểu hiện hành vi của HS đó trong học tập, trong lao động, trong các hoạt động tập thể, trong vui chơi, trong các quan hệ giao tiếp với bạn bè, với người lớn, các cách ứng xử trong đời sống. - Thu thập và xử lý thông tin. Tìm hiểu HS là một quá trình thường xuyên liên tục, do vậy phải thường xuyên ghi chép các sự kiện, hiện tượng liên quan đến hành vi đạo đức của HS. Các số liệu thu được cần đầy đủ, cụ thể và phân loại theo nội dung, yêu cầu giáo dục, chú ý đến các dấu hiệu cơ bản và chủ yếu. Sau đó có thể dùng đến những công thức toán thống kê để xử lý và đưa ra những nhận định về HS, thấy được xu hướng phát triển của các em. * Nội dung và hình thức tiến hành - Những nội dung cần tìm hiểu HS gồm có: + Hoàn cảnh sống của HS: sơ yếu lý lịch; điều kiện kinh tế gia đình; đặc điểm và quan niệm giáo dục của gia đình; tình hình an ninh trật tự xã hội ở địa phương; sự quan tâm về giáo dục thanh thiếu niên HS ở địa phương; quan hệ xã hội của HS đó... + Đặc điểm phát triển về thể chất và sinh lý lứa tuổi như: sức khỏe (tầm vóc, chiều cao, cân nặng, có bệnh tật gì không? có khuyết tật gì không?); đặc điểm giới tính (biểu hiện ở dáng vẻ bên ngoài so với lứa tuổi của em; thái độ, cử chỉ, lời nói khi tiếp xúc với bạn bè khác giới; những phim ảnh mà em thích xem; những sách báo mà em thích đọc; những trò chơi mà em ham muốn: những việc mà em thích 13
- làm...). + Đặc điểm tâm lý, khí chất: biểu hiện ở khả năng tư duy, nhận thức, trí thông minh, sự nhạy bén, ngôn ngữ, tình cảm, lý trí... thuộc loại hoạt bát, nhanh nhẹn hay trầm tĩnh... + Những phẩm chất đạo đức chủ yếu: trung thực hay dối trá; cần cù, chăm chỉ hay lười biếng; khiêm tốn hay kiêu căng; tự lập hay dựa dẫm, ỷ lại; bạo dạn, dũng cảm hay yếu đuối, nhút nhát; ích kỷ hay vị tha... + Những phẩm chất khác như: tinh thần trách nhiệm; ý thức xây dựng tập thể; ý thức tổ chức kỷ luật; ý thức và thái độ lao động; ý thức và động cơ học tập; quan hệ đúng mực, trong sáng biết kính trên nhường dưới... + Thiên hướng hoặc năng khiếu: thể thao, múa hát, chơi nhạc, vẽ, làm thơ, viết văn, ngoại ngữ, kỹ thuật hoặc có năng khiếu theo môn học nào đó... * Các bước tiến hành - Bước chuẩn bị: + Kết nối với HS và PHHS. + Thu thập các loại hồ sơ HS ở năm học cũ và các tài liệu, sổ sách liên quan. + Mẫu sơ yếu lý lịch (theo yêu cầu cần tìm hiểu của GVCN). + Lựa chọn hệ thống các câu hỏi cần thiết (dùng để lập bảng hỏi). + Vạch kế hoạch thời gian tiến hành nên xác định rõ về thời gian cho từng giai đoạn tìm hiểu. Ở mỗi giai đoạn cần dự kiến сụ thể công việc sẽ tiến hành (như thời gian thu thập, xử lý các thông tin và số liệu thu được; thời gian tiến hành phân loại HS; thời gian vạch kế hoạch giáo dục hoặc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch giáo dục...). - Bước tiến hành: Công tác tìm hiểu HS là một quá trình thường xuyên, liên tục trong suốt năm học, nhiều khi đan xen nhau. Song về cơ bản, có thể tiến hành ở bốn giai đoạn, mỗi giai đoạn thực hiện với những mức độ khác nhau, trong những thời gian khác nhau, nhiều hay ít tùy thuộc vào điều kiện thực tế của GVCN (GVCN mới nhận lớp khác với GVCN tiếp tục theo lớp), thực tế của lớp, của mỗi HS và những yêu cầu cần tìm hiểu. + Giai đoạn kết nối là giai đoạn đầu tiên khi bắt đầu nhiệm vụ của GVCN. Công việc của giai đoạn này là GVCN lấy số điện thoại liên lạc hoặc tài khoản mạng xã hội (tốt nhất là ZALO) của HS và PHHS. Sau đó tạo lập nhóm HS và PHHS để thuận tiện trong công việc và liên lạc. + Giai đoạn tìm hiểu sơ bộ Đây là giai đoạn điều tra cơ bản, là bước khởi điểm để GVCN tiếp cận với HS, với tập thể lớp học mà mình sẽ trực tiếp phụ trách. Công việc cụ thể của giai đoạn này là tạo mẫu phiếu điều tra cơ bản trên Google Form cho cả HS và PHHS đồng thời hướng dẫn HS và PHHS điền các thông tin vào phiếu điều tra. Bên cạnh 14
- đó cũng tham khảo các loại hồ sơ của HS năm học trước, chủ yếu là học bạ và sổ liên lạc với gia đình; cùng các tài liệu khác (nếu có). Sau khi thu thập thông tin trên phiếu điều tra cơ bản từ HS và PHHS thì xử lý sơ bộ cùng với các số liệu liên quan do tham khảo các loại hồ sơ nói trên. Kết quả điều tra cơ bản phải nắm được ở mỗi HS những nét chính về: Hoàn cảnh gia đình: có những thuận lợi, khó khăn gì? Điều kiện kinh tế: khá, trung bình hay thiếu thốn. Đặc điểm thể chất, tâm sinh lý: nhận thức, xu hướng, sức khỏe. Kết quả xếp loại năm trước: chú ý mặt học lực và hạnh kiểm. Ghi tóm tắt kết quả tìm hiểu sơ bộ vào sổ chủ nhiệm điện tử (hoặc sổ ghi chép). Bên cạnh đó, có thể nêu vấn đề chưa rõ hoặc còn nghi ngờ. + Giai đoạn khảo sát kiểm tra Đây là giai đoạn tiếp theo bước điều tra cơ bản nhằm kiểm tra độ chính xác của các thông tin thu được ở giai đoạn 1 để kịp thời bổ sung, điều chỉnh kết quả tìm hiểu và vạch ra kế hoạch, phương thức tác động sư phạm phù hợp đối với từng HS. Giai đoạn này có những bước tiến hành cơ bản như sau: Thăm gia đình HS (có lựa chọn) để tìm hiểu cụ thể hơn, chi tiết hơn hoàn cảnh gia đình các em, những điều kiện sinh hoạt thực tế của gia đình, của bản thân HS, những nét hoàn cảnh riêng... không bộc lộ trên bản khai lý lịch. Đây là điều cần thiết để GVCN thâm nhập vào đời sống và tâm hồn HS, tạo tình cảm gắn bó hơn giữa thầy và trò, tạo niềm tin, phấn khởi cho cha mẹ các em và đặc biệt những số liệu thu được sẽ có vai trò rất lớn trong quá trình giáo dục. Trò chuyện với HS, với GVCN cũ, với GVBM, với bạn bè... Sau khi đã nắm được hoàn cảnh cụ thể gia đình các em, trong những trường hợp đặc biệt. GVCN chủ động gặp gỡ, trao đổi tâm tính, cởi mở, khơi gợi ở các em tâm tư, tình cảm, nguyện vọng... để hiểu rõ hơn về những ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình đã tác động đến các em như thế nào? Ngoài ra, có thể nói chuyện với GVCN cũ, với bạn bè thân thiết của các em, với các GVBM trong lớp để khai thác, tìm hiểu thêm những điều cần biết và cũng để phối hợp kịp thời trong công tác giáo dục một cách đồng bộ. Dùng một số hệ thống câu hỏi để tìm hiểu về các quan hệ xã hội, tính cách đạo đức, những ảnh hưởng khác (bên ngoài nhà trường) đối với HS. GVCN có thể lựa chọn những câu hỏi hoặc tùy yêu cầu cụ thể, bổ sung thêm những câu hỏi khác để khảo sát cán bộ địa phương và khảo sát trực tiếp HS. Chú ý khi phát các câu hỏi phải hướng dẫn và yêu cầu các đối tượng trả lời ngắn gọn, đủ ý, tập trung vào mục đích cần tìm hiểu, tránh lan man và đi quá xa yêu cầu. Xử lý các số liệu, thông tin thu thập được và tiến hành phân loại, nhận định về nguyên nhân và triển vọng của từng nhóm (đã phân loại) hoặc của từng HS (những trường hợp đặc biệt). 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 428 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 411 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn