intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp các bạn học sinh có các kỹ năng thích ứng với môi trường Nội trú, từ đó nâng cao chất lượng học tập và giáo dục học sinh phát triển toàn diện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ HỌC SINH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG NỘI TRÚ TẠI TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG Nhóm thực hiện: 1. Đậu Thị Quỳnh Mai – ĐT: 0983585338 2. Bùi Thị Ngọc 3. Hoàng Thị Tuyết Giáo viên trường: PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An Nghệ An, 04/2024
  2. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 1 3. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 1 4. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 6. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3 1.1. Thích ứng ....................................................................................................... 3 1.2. Kỹ năng thích ứng .......................................................................................... 4 1.3. Các tiêu chí đánh giá sự thích ứng của học sinh trung học phổ thông với môi trường nội trú ......................................................................................................... 4 1.4. Các nội dung khảo sát .................................................................................... 5 1.4.1. Đánh giá của học sinh về vai trò của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập .......................................................................................................................... 6 1.4.2. Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của học sinh.................................................................................................................. 6 1.4.3. Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng tới sự thích ứng của học sinh trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An.................................................................................... 7 2. Thực trạng về việc thích ứng với môi trường mới của học sinh trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An. ........................................................................................... 12 3. Thuận lợi và khó khăn trong việc hỗ trợ học sinh sớm thích ứng với môi trường học tập nội trú. ..................................................................................................... 13 3.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 13 3.2. Khó khăn ...................................................................................................... 13 CHƯƠNG II. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ HỌC SINH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG NỘI TRÚ TẠI TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN......... 14 1. Giải pháp 1. Xây dựng Môi trường Sinh hoạt nội trú tích cực ....................... 14 Sáng kiến kinh ngiệm
  3. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An 2. Giải pháp 2. Thành lập Đội tình nguyện viên - Những người hướng dẫn: ..... 16 3. Giải pháp 3: Xây dựng một môi trường giao tiếp và xã hội tích cực ............. 21 4. Giải pháp 4. Một số giải pháp riêng áp dụng cho du học sinh người Lào trong việc thích ứng với môi trường học tập tại Việt Nam .......................................... 36 CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT. ......................................................................... 39 1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 40 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................. 40 2.1. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 40 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................................... 40 3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 41 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 41 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .................................................... 41 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ......................................................... 43 PHẦN III. KẾT LUẬN: .................................................................................... 47 1. Kết luận: .......................................................................................................... 47 2. Một số kiến nghị:............................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÀNH TÍCH CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN ....................................................................................... 49 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 54 Sáng kiến kinh ngiệm
  4. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO Viết tắt Viết đầy đủ KNTƯ Kỹ năng thích ứng KN Kỹ năng MTHT Môi trường học tập GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực TƯ Thích ứng THPT Trung học phổ thông DTNT Dân tộc nội trú Sáng kiến kinh ngiệm
  5. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Xã hội hiện nay đang ngày càng phát triển và đổi mới từng ngày, để tồn tại trong xã hội đó, bất kì sự vật nào cũng buộc phải thay đổi bản thân để thích ứng với môi trường mới, con người cũng vậy. Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng thích ứng tốt để có thể dễ dàng hòa nhập khi đặt chân vào môi trường mới, nhất là đối với những bạn học sinh học tập tại môi trường nội trú xa gia đình, cha mẹ. Sự khó khăn khi thay đổi môi trường sinh hoạt và học tập càng nhân lên gấp bội đối với học sinh trường Dân tộc nội trú, đa phần các em là học sinh người dân tộc thiểu số sinh sống và định cư tại các vùng điều kiện Kinh tế -Xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Sự khác biệt về: Văn hóa và ngôn ngữ hay Kỹ năng và kiến thức…. làm hạn chế khả năng thích ứng với môi trường Nội trú của các em học sinh. Khả năng thích ứng chậm với môi trường Nội trú sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến cá nhân học sinh (Áp lực tâm lý; Cảm giác cô đơn và cách biệt; Hiệu suất học tập và tinh thần học tập sụt giảm; Kỹ năng giao tiếp bị ảnh hưởng; Tâm trạng buồn, mất tự tin,... tất cả những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến cảm giác hạnh phúc và sự phát triển toàn diện của học sinh. Nhận thấy vấn đề đó, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An” nhằm giúp các bạn học sinh trang bị những kỹ năng cần thiết để nhanh chóng làm quen với môi trường mới tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An. 2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu - Tìm hiểu về môi trường học tập nội trú có khác gì so với môi trường bên ngoài. - Khảo sát và phỏng vấn học sinh tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An về những khó khăn cũng như những trở ngại đối với việc hòa nhập trong môi trường nội trú. Từ đó đề ra những giải pháp giúp học sinh thích ứng dễ dàng hơn trong môi trường nội trú. 3. Tính mới của đề tài Ở nước ta cho đến nay việc nghiên cứu sự thích ứng với các hoạt động của con người được các nhà tâm lý học dành nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về sự thích ứng của các tác giả Việt Nam được tiến hành theo nhiều hướng khác nhau. Đã có một vài bài luận văn, một vài bài viết nói về sự thích ứng của sinh viên với môi trường đại học hay môi trường quân đội. Tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào nói về sự thích ứng của học sinh đối với môi trường nội trú. Nhóm tác giả xoay quanh vào vấn đề này để tìm hiểu và đưa ra các giải pháp giúp học sinh sớm thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An, từ đó có thể nhân rộng, phát triển các giải pháp để áp dụng cho các trường THCS DTNT và THPT DTNT trên địa bàng tỉnh Nghệ An. 1 Sáng kiến kinh ngiệm
  6. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An 4. Mục đích nghiên cứu Nhằm giúp các bạn học sinh có các kỹ năng thích ứng với môi trường Nội trú, từ đó nâng cao chất lượng học tập và giáo dục học sinh phát triển toàn diện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu về môi trường nội trú, những ưu điểm và nhược điểm. - Khảo sát HS về những khó khăn trong việc hòa nhập tại môi trường nội trú. - Tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp. 6. Đối tượng nghiên cứu Học sinh đang học tập tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An bao gồm Học sinh người Việt và du học sinh người Lào. Đặc biệt nghiên cứu kỹ các đối tượng học sinh lớp 10 và du học sinh Lào mới vào trường. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Tập trung tìm hiểu chủ yếu khả năng, năng lực thích ứng của học sinh tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An. - Nghiên cứu về những khác biệt của môi trường nội trú và môi trường học tập bên ngoài. - Tham khảo một số tài liệu có liên quan đến sự Thích ứng. 2 Sáng kiến kinh ngiệm
  7. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Thích ứng Thuật ngữ “thích ứng” hay thích nghi có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Adaptacia”, gốc tiếng Anh là “Adaptation”. Khi dịch sang tiếng Việt, thì có thể dịch là “thích nghi”, có người dịch là “thích ứng”. Đồng thời, cho đến nay nội hàm của khái niệm “thích ứng” vẫn chưa được thống nhất. Trong mỗi nghiên cứu của các tác giả khác nhau thì đưa ra khái niệm thích ứng dưới góc độ khác nhau. Trong “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê (chủ biên) của nhà xuất bản Khoa học Xã hội viết: “thích nghi là có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh, môi trường mới, thích nghi với các nếp sinh hoạt mới”, còn “thích ứng là những thay đổi cho phù hợp với các điều kiện mới, yêu cầu mới, lối làm việc thích ứng với tình hình mới (như thích nghi)”. Trong “Đại từ điển Tiếng Việt” (Nguyễn Như Ý chủ biên) thì khái niệm “thích nghi là quen dần, phù hợp với điều kiện mới nhờ sự biến đổi, điều chỉnh nhất định”, “còn thích ứng là phù hợp với điều kiện mới nhờ những thay đổi, điều chỉnh nhất định”. Trong “Từ điển tâm lý” của Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em do Nguyễn Khắc Viện chủ biên, đã phân biệt thích ứng và thích nghi như sau: “Mọi sinh vật sống được trong một môi trường có nhiều biến động, bằng cách thay đổi phản ứng của bản thân, hoặc tìm cách thay đổi môi trường, bước đầu là điều chỉnh những phản ứng sinh lý như thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm...sau đó là thay đổi cách ứng xử, đây là thích nghi tâm lý”. Theo PGS.TS. Trần Thị Minh Đức, “Thích ứng là một quá trình hoà nhập tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt tâm lý”. Hoà nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh trong sự hài hoà nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù hợp với bản thân. Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong kinh nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân phải huy động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng. Sự trưởng thành về mặt tâm lý xã hội: là sự thoải mái bên trong của mỗi cá nhân, sự phát triển hài hoà và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội. Thích nghi và thích ứng là hai khái niệm chưa hoàn toàn thống nhất. 3 Sáng kiến kinh ngiệm
  8. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An “Thích nghi” là một trong những phạm trù cơ bản của sinh vật học do S. Đác- uyn đưa ra dùng để chỉ các quá trình biến đổi về cấu trúc và chức năng của cơ thể sinh vật để duy trì sự cân bằng của quan hệ cơ thể - môi trường trong điều kiện môi trường thay đổi. Sự thích nghi theo nghĩa này được diễn ra theo cơ chế di truyền, biến dị và chọn lọc tự nhiên. Quan điểm này là điểm xuất phát của các nhà tâm lý học tư sản nhấn mạnh mặt thích nghi của cơ thể với môi trường. Trong khi đó các nhà tâm lý học nhân văn đã đề cao thích ứng ở người như một phẩm chất nhân cách: tự khẳng định, tự thể hiện và tự ý thức. Thích ứng (thích ứng tâm lý) là một quá trình con người luôn tích cực, chủ động lĩnh hội các điều kiện, các yêu cầu, phương thức mới của hoạt động nhằm đạt được mục đích của hoạt động đã đề ra. Thông qua đó, chủ thể thu nhận được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới để đạt hiệu quả cao trong hoạt động và hoàn thiện về mặt nhân cách, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội. 1.2. Kỹ năng thích ứng Kỹ năng thích ứng có thể hiểu là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm nhằm điều chỉnh nội dung, phương thức hoạt động và giao tiếp của bản thân cho phù hợp với điều kiện môi trường sống để tồn tại và phát triển. 1.3. Các tiêu chí đánh giá sự thích ứng của học sinh trung học phổ thông với môi trường nội trú * Hòa nhập xã hội: Đánh giá mức độ hòa nhập xã hội của học sinh trong cộng đồng nội trú. Các chỉ số có thể bao gồm việc tham gia vào các hoạt động xã hội, tương tác tích cực với bạn bè, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường và mọi người xung quanh. * Đạt được mục tiêu học tập: Đánh giá khả năng của học sinh đạt được mục tiêu học tập trong môi trường nội trú. Có thể bao gồm việc hoàn thành bài tập, tham gia lớp học và các hoạt động ngoại khóa, đạt điểm số cao trong các bài kiểm tra và kỳ thi, và thể hiện sự tiến bộ trong việc học tập. * Quản lý thời gian và tự quản lý: Đánh giá khả năng của học sinh quản lý thời gian và tự quản lý trong môi trường nội trú. Có thể bao gồm việc hoàn thành bài tập đúng hạn, tham gia vào các hoạt động ngoại khóa mà không ảnh hưởng đến hiệu suất học tập, và thể hiện sự tự chủ trong việc tổ chức và lập kế hoạch cho các hoạt động hàng ngày. * Xử lý stress và thách thức: Đánh giá khả năng của học sinh xử lý stress và thách thức trong môi trường nội trú. Có thể bao gồm việc thể hiện sự kiên nhẫn và kiên trì khi đối mặt với khó khăn học tập hoặc vấn đề xã hội, tìm kiếm hỗ trợ từ giáo viên và nhân viên, và sử dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề để vượt qua các thách thức. 4 Sáng kiến kinh ngiệm
  9. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An * Tương tác xã hội và giao tiếp: Đánh giá khả năng của học sinh tương tác xã hội và giao tiếp trong môi trường nội trú. Bao gồm việc thể hiện kỹ năng giao tiếp hiệu quả, xử lý xung đột một cách tích cực, và thể hiện sự tôn trọng và sự chấp nhận đối với môi trường đa dạng các dân tộc khác nhau. Những tiêu chí trên cung cấp một cách nhìn tổng quan về sự thích ứng của học sinh với môi trường nội trú và có thể hỗ trợ trong việc đánh giá thực trạng của học sinh trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An cũng như đánh giá hiệu quả của đề tài sáng kiến kinh nghiệm này. 1.4. Các nội dung khảo sát Trong quá trình học tập ở trường trường, Kỹ năng thích ứng (KN TƯ) với môi trường học tập (MTHT) của HS có thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Trong phạm vi sáng kiến, chúng tôi chỉ tập trung làm rõ một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến KN này. Thứ nhất là nhà trường. Một trong những mục tiêu đào tạo của trường là dạy KN cho HS. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức dạy và học, linh hoạt trong giảng dạy, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học thể hiện sự tương tác giữa thầy và trò... đã giúp HS nhanh chóng hòa nhập và TƯ với MTHT mới. Thứ hai là đội ngũ cán bộ, giáo viên. Cán bộ, giáo viên là người trực tiếp ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các KN cho HS thông qua việc quản lý, tổ chức dạy và học. Ở trường DTNT, cán bộ, giáo viên không chỉ đóng vai trò là người thầy mà còn là người học tập và lao động cùng HS. Do vậy, sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của họ là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến KN TƯ của HS nội trú. Thứ ba là bản thân HS với MTHT mới. HS xác định được động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, từ đó hình thành động lực thúc đẩy tìm kiếm thông tin, giải pháp nhằm hoàn thiện bản thân đáp ứng các yêu cầu của chương trình đào tạo. Không có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, HS sẽ không hình thành động lực TƯ và theo đó, các KN TƯ cũng khó mà được rèn luyện, trau dồi. Ngoài ra, HS phải ý thức làm chủ bản thân trong quá trình học tập, rèn luyện, năng động sáng tạo, linh hoạt và TƯ nhanh chóng với MTHT mới, hình thành các KN sống (chăm sóc bản thân, giao tiếp, hoạt động nhóm, tự học, tự nghiên cứu...), có năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin, chịu trách nhiệm với hoạt động của mình... Đây là những yếu tố góp phần hình thành KN TƯ với MTHT của HS. Thứ tư là gia đình. Có thể thấy rằng, KN TƯ không phải mới bắt đầu hình thành khi HS bước chân vào trường PT DTNT mà đã được hình thành rất sớm trong môi trường gia đình. Vì vậy, một số HS trước khi vào trường đã có khả năng TƯ rất tốt do được bồi dưỡng ngay khi còn ở gia đình. 5 Sáng kiến kinh ngiệm
  10. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An Để đánh giá đúng thực trạng cũng như cơ sở để đề ra các giải pháp giúp HS thích ứng với môi trường Nội trú, nhóm tác giả chúng tôi khảo sát 210 em học sinh khối 10 – Năm học 2023-2024 để tìm hiểu một số nội dung liên quan đến sự hiểu biết của HS về vấn đề này như sau: 1.4.1. Đánh giá của học sinh về vai trò của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập nội trú. Để tìm hiểu về đánh giá của học sinh với vai trò của KN TƯ với MTHT, chúng tôi đề nghị HS cho ý kiến ở 05 mức độ, thể hiện bằng biểu đồ sau: Kết quả khảo sát cho thấy, đa số HS đánh giá cao vai trò quan trọng của KN TƯ với MTHT nội trú (154 HS chọn mức rất quan trọng và quan trọng chiếm 73%). HS nhận thức được việc cần thiết phải có KN TƯ mỗi khi phải thay đổi môi trường sống, học tập, rèn luyện. Nếu thiếu KN TƯ, con người sẽ phải mò mẫm từng bước trong quá trình TƯ, thậm chí có khi không TƯ được dẫn tới bị chọn lọc và đào thải. Tuy nhiên, một số ít HS vẫn chọn mức độ bình thường chiếm 16% và rất ít HS cho rằng KN TƯ với MTHT không quan trọng chiếm tỷ lệ 5%. Ngoài ra, thông qua trao đổi với HS, chúng tôi được biết đa số các em đều ý thức được tầm quan trọng của việc TƯ với MTHT, song nếu không biết xác định vấn đề cần giải quyết để TƯ, không biết tìm kiếm giải pháp, không quyết tâm thực hiện giải pháp, cũng như không biết chia sẻ, hợp tác với người khác thì việc TƯ rất khó khăn. 1.4.2. Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của học sinh Để tìm hiểu mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT của HS, chúng tôi thiết lập thang đo 05 mức độ, kết quả thu được như sau: 6 Sáng kiến kinh ngiệm
  11. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An Biểu đồ khảo sát mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT Kết quả khảo sát ở bảng chứng tỏ HS rất tích cực trong việc rèn luyện KN cần thiết để TƯ hiệu quả với MTHT. Có 76% HS được hỏi đã rất quan tâm hoặc quan tâm đến việc rèn luyện KN, chỉ 16% đôi khi quan tâm và 5% HS cho rằng mình không quan tâm đến việc rèn luyện KN TƯ với MTHT. Điều này khẳng định HS mới nhập học vào lớp 10 quan tâm đến việc rèn luyện KN TƯ với MTHT ở mức cao. Đa số HS tuy thấy được tầm quan trọng của KN TƯ với MTHT nhưng để rèn luyện được nó cần rất nhiều sự nỗ lực. Qua trò chuyện, một số HS cho biết rất lung túng, bỡ ngỡ khi vừa mới bước chân vào trường. Các em không biết phải sinh hoạt như thế nào, giao tiếp mọi người ra sao... Mọi thứ đều mới lạ, nhất là các quy định về chế độ sinh hoạt, giờ giấc, quy tắc ứng xử,... Những lúc như vậy, các em cảm thấy KN để TƯ nhanh, hiệu quả là hết sức cần thiết. Các em cũng cho biết nếu được trang bị một cách đầy đủ, hệ thống các KN TƯ, nhất định sẽ rèn luyện nghiêm túc. Vì các KN này không chỉ cần thiết khi các em ở trong môi trường học tập, mà nó luôn quan trọng với mỗi con người khi phải TƯ thường xuyên với các thay đổi của cuộc sống. 1.4.3. Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng tới sự thích ứng của học sinh trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An. Trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An không chỉ là nơi đào tạo, học tập kiến thức THPT, mà còn là môi trường sinh hoạt nội trú của các em học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện miền núi có Điều kiện Kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn trên địa bàn Nghệ An và một số du học sinh người Lào. Do đó bên cạnh dạy kiến thức, trường còn rèn luyện cả về nề nếp, thể chất, đạo đức và các kỹ năng sống cho HS. Mới bước vào trường học sinh đã được hướng dẫn tập sinh hoạt nội vụ, phòng ở gọn gàng, chăn màn ngăn nắp,... được tập thói quen sinh hoạt có giờ giấc, có kế hoạch; Lao động, vệ sinh khu vực được phân công đều đặn; Việc rèn luyện thân thể ở nhà trường cũng được chú trọng. 7 Sáng kiến kinh ngiệm
  12. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An Để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất hỗ trợ học sinh trong việc TƯ với môi trường Nội trú chúng tôi tìm hiểu 4 yếu tố tác động đến kỹ năng thích ứng với môi trường mới của học sinh trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An bằng cách điều tra và trưng cầu ý kiến của học sinh về vấn đề này. Cách tiến hành xây dựng hệ thống các câu hỏi: Mỗi câu hỏi tương tứng với 5 lựa chọn: Rất thường xuyên (5điểm), thường thuyên (4điểm), mức TB (3điểm), mức thấp (1điểm), mức không bao giờ (0 điểm). Thang điểm đánh giá chung: - Mức rất cao: Từ 4,51 điểm – 5 điểm: Thực hiện đầy đủ, chính xác, thành thạo, thường xuyên. - Mức cao: Từ 3,51 điểm – 4,5 điểm: Thực hiện khá đầy đủ, chính xác, ổn định, thường xuyên. - Mức trung bình: Từ 2,51 điểm – 3,5 điểm: Thực hiện tương đối đầy đủ, chính xác, ổn định, thường xuyên. - Mức thấp: Từ 1,51 điểm – 2,5 điểm: Chưa thực hiện khá đầy đủ. - Mức rất thấp: Từ 1 điểm – 1,5 điểm: Hầu như không thực hiện. a. Yếu tố nhà trường TT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng Điểm trung bình Nhà trường chưa trang bị cho học sinh kiến thức về kỹ 1 1.99 năng thích ứng với môi trường nội trú Nhà trường chưa tổ cức các buổi tọa đàm về phương 2 2.01 pháp học tập, rèn luyện tại trường. Các câu lạc bộ, nhóm… chưa phát huy tốt tác dụng hỗ 3 2.06 trợ học sinh lớp 10 Việc phổ biến nội quy, quy chế chưa cụ thể, rõ ràng 4 1.86 đối với học sinh khối 10 Việc trang bị cho học sinh các kỹ năng sống khác như 5 giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng nhiên cứu 1.84 chưa được quan tâm. Nhà trường chưa tạo được sự tin tưởng, gần gũi thân 6 1.98 mật đối với học sinh ngay từ những ngày đầu gặp gỡ Kết quả trên cho thấy nhóm yếu tố nhà trường ảnh hưởng đến sự hình thành KN TƯ với môi trường học tập của học sinh lớp 10 ở mức độ vừa (Điểm TB chung là 1,96). Trong đó, “Các câu lạc bộ, đội, nhóm chưa thực sự phát huy tốt 8 Sáng kiến kinh ngiệm
  13. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An tác dụng hỗ trợ học sinh lớp 10” (điểm TB là 2,06) được nhiều học sinh lựa chọn, cho thấy các câu lạc bộ, đội, nhóm có ảnh hưởng không ít đến việc hình thành KN TƯ với MTHT, nhưng hiện tại, các câu lạc bộ, đội, nhóm của trường chưa hướng các hoạt động về học sinh lớp 10 một cách đúng mức. “Nhà trường chưa tổ chức các buổi tọa đàm về phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện...” (điểm TB là 2,01), “Nhà trường chưa trang bị cho HS lớp 10 kiến thức về KN TƯ với MTHT” (điểm TB là 1,99) và “Việc trang bị cho sinh lớp 10 các KN sống khác như KN giao tiếp, KN làm việc nhóm, KN nghiên cứu chưa được quan tâm” (điểm TB là 1,84) được HS đánh giá có ảnh hưởng vừa đến KN TƯ với MTHT. Theo HS lớp 10 thì khi mới vào trường, các em chưa được trang bị một cách hệ thống các KN cần thiết, cũng như phương pháp học tập, rèn luyện hiệu quả. Điều này ảnh hưởng không ít đến việc TƯ của HS. “Việc phổ biến các nội quy, quy chế chưa cụ thể, rõ ràng...” (điểm TB: 1,86), “Nhà trường chưa tạo được sự tin tưởng, gần gũi, thân mật với HS ngay từ những ngày đầu bỡ ngỡ” (điểm TB là 1,98) tuy chỉ được đánh giá ở mức ảnh hưởng vừa nhưng cho thấy việc HS lớp 10 không nắm rõ quy chế, nội quy, không thân mật, gần gũi, thiện cảm với nhà trương sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng xác định vấn đề, tìm kiếm giải pháp giải quyết những vấn đề diễn ra hàng ngày của HS. b. Cán bộ quản lý và giáo viên TT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng Điểm TB Thầy cô không phổ biến đầy đủ, rõ ràng mọi thông tin 1 2.01 liên quan đến môi trường học tập. Việc quản lý học sinh mới vào trường được tiến hành 2 1.82 một cách cứng nhắc, thiếu đồng cảm Nhà trường chưa quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng 3 2,07 thích ứng cho HS Cán bộ, giáo viên còn thờ ơ, thiếu nhiệt tình và giúp đỡ 4 2,02 HS khi họ gặp khó khăn Cán bộ, giáo viên và học sinh ít có cơ hội trao đổi, tiếp 5 1,90 xúc trong và ngoài giờ học Giáo viên chỉ quan tâm đến nội dung bài giảng mà chưa 6 1,87 quan tâm đến việc hình thành kỹ năng sống cho HS. Điểm trung bình: 1,98 9 Sáng kiến kinh ngiệm
  14. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An Kết quả khảo sát ở bảng cho thấy nhóm yếu tố thuộc về giáo viên và cán bộ quản lý ảnh hưởng đến sự hình thành KN TƯ với MTHT của học sinh mới vào lớp 10 ở mức độ vừa (điểm TB chung là 1,98). Tiếp đến là “Cán bộ quản lý chưa quan tâm đến việc rèn luyện KN TƯ cho học sinh mới vào trường”, “Cán bộ, giáo viên còn thờ ơ, thiếu nhiệt tình và giúp đỡ HS khi họ gặp khó khăn”, và “Cán bộ quản lý không phổ biến đầy đủ, rõ ràng mọi thông tin liên quan đến môi trường học tập” đều được HS đánh giá là có ảnh hưởng ở mức trên 2,01 đối với việc hình thành các KN TƯ với MTHT của HS. Thực tế cho thấy giáo viên và cán bộ quản lý còn chưa quan tâm nhiều đến việc hình thành một cách hệ thống các KN TƯ cho học sinh mới. Thậm chí, đôi lúc chưa cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin và điều kiện giúp HS nhanh chóng thích ứng. Có ảnh hưởng ít nhất trong thang đánh giá nhưng cũng ở mức ảnh hưởng vừa đối việc hình thành KN TƯ của học sinh mới vào lớp 10 là: “Việc quản lý HS được tiến hành một cách cứng nhắc, thiếu đồng cảm” (điểm TB là 1,82), “Cán bộ, giáo viên và HS ít có cơ hội trao đổi, tiếp xúc trong và ngoài giờ học” (điểm TB là 1,90), và “Giáo viên chỉ quan tâm đến nội dung bài giảng mà chưa quan tâm đến việc hình thành KN sống cho HS” (có điểm trung bình: 1,87). Điều này cho thấy công tác giảng dạy và quản lý HS ở trường còn nhiều hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến sự TƯ của HS mới. Trao đổi cùng HS, chúng tôi được biết: sự cứng nhắc, thiếu đồng cảm, và gần gũi là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đếu việc hình thành KN TƯ của các em. c. Yếu tố bản thân học sinh TT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng Điểm trung bình Học sinh chưa nhận thức rõ vai trò của kỹ năng thích 1 1,61 ứng với môi trường học tập Học sinh chưa ý thức rèn luyện kỹ năng thích ứng với 2 1,68 môi trường học tập 3 Học sinh chưa tích cực tham gia các hoạt động 1,77 Cách học và rèn luyện của học sinh còn mang tính chất 4 1,47 đối phó, thụ động Các kỹ năng sống khác của học sinh (giao tiếp, chăm 5 1,62 sóc bản thân, hoạt động nhóm...) còn hạn chế 6 Học sinh chưa xác định được mục tiêu, kế hoạch thực hiện. 1,64 Học sinh còn thiếu tự tin, không chủ động giao tiếp 7 1,60 bạn bè, thầy cô 8 Học sinh chưa nắm vững kiến thức, phương pháp học 1,60 10 Sáng kiến kinh ngiệm
  15. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An TT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng Điểm trung bình 9 Học sinh thiếu sự quyết tâm, tính kiên trì 1,59 Học sinh chưa thực sự yêu thích, hứng thú với môi 10 1,80 trường Nội trú mà mình đã lựa chọn Điểm TB chung: 1,638 Kết quả khảo sát ở bảng cho thấy nhóm yếu tố thuộc về bản thân HS tuy có ảnh hưởng đến sự hình thành KN TƯ với MTHT của HS ở mức độ vừa với điểm TB là 1,638. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cụ thể trong thang đo không có sự chênh lệch nhiều (điểm TB từ 1,47 đến 1,80). Trao đổi với HS, hầu hết các em đều cho biết, bản thân luôn ý thức trau dồi các KN sống, đặc biệt là KN TƯ. Các em rất muốn hòa nhập nhanh nhất với MTHT mới. Hai chỉ báo có thứ hạng cao nhất trong thang đo là “HS chưa thực sự yêu thích, hứng thú với ngôi trường mà mình đã lựa chọn” và “HS chưa tích cực tham gia các hoạt động chung của trường”. Như vậy, việc HS chưa thực sự yêu thích, hứng thú với môi trường Nội trú và sự thiếu nhiệt tình tham gia vào các hoạt động chung đã hạn chế việc hình thành KN TƯ với MTHT của HS mới vào trường. d. Yếu tố gia đình TT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng Điểm trung bình Gia đình HS định hướng chọn trường cho con, em 1 1,84 mình mà không quan tâm đến sở thích của họ. Gia đình chưa chuẩn bị tâm lý cho học sinh trước khi 2 2.06 nhập học Gia đình không quan tâm, chia sẻ, động viên trong 3 2,07 khoảng thời gian mới nhập học Gia đình không hướng dẫn học sinh những kỹ năng 4 sống cơ bản (giao tiếp, chăm sóc bản thân, ...) khi còn 1,91 ở với gia đình Điểm trung bình: 1,97 Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy nhóm yếu tố thuộc về gia đình có ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ với MTHT của HS ở mức độ vừa (điểm TB chung là 1,97). Trong đó, chỉ bảo “Gia đình không quan tâm, chia sẻ, động viên trong khoảng thời gian mới nhập học" được HS đánh giá có mức ảnh hưởng cao nhất (điểm TB 2,07) trong thang đo ảnh hưởng của yếu tố gia đình. Trao đổi với HS, chúng tôi được biết, trong thời gian mới nhập học, chỗ dựa tinh thần lớn nhất của các em vẫn chính là gia đình. Các em thường xuyên điện thoại cho người 11 Sáng kiến kinh ngiệm
  16. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An thân nhiều lần trong ngày. Sự quan tâm, chia sẻ, động viên của gia đình sẽ giúp các em thêm nghị lực, tự tin và cũng có thể là những kinh nghiệm cần thiết giúp HS vượt qua khó khăn, nhanh chóng hòa nhập. Kế đến là hai chỉ báo “Gia đình chưa chuẩn bị tâm lý cho HS trước khi nhập học" (điểm TB là 2,06) và “Gia đình không hướng dẫn HS những KN sống cơ bản (giao tiếp, chăm sóc bản thân, ..) khi còn ở với gia đình” (điểm TB là 1,91) cũng cho thấy sự ảnh hưởng rất nhiều từ gia đình đến HS trong việc hình thành các KN TƯ với môi trường sống mới. Thực tế cho thấy, hầu hết các gia đình có con em đi học trường Nội trú không hình dung được MTHT và rèn luyện ở trưởng như thế nào. Do vậy, sự chuẩn bị tâm lý và các KN cần thiết cho con, em mình trước khi nhập học bị hạn chế nhiều. Theo HS thì các em thật sự bỡ ngỡ ở những tháng đầu tiên nhập trường. Chỉ báo “Gia đình HS định hướng chọn trường cho con em mình mà không quan tâm đến sở thích của các em” (điểm TB là 1,84). Nhiều HS thi tuyển vào trường không phải do sở thích mà do sự định hướng của phụ huynh, điều này dẫn đến một số HS cảm thấy không phù hợp hoặc ác cảm với môi trường học tập Nội trú. 2. Thực trạng về việc thích ứng với môi trường mới của học sinh trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An. Qua việc điều tra khảo sát cho thấy việc thích ứng với môi trường mới có thể là một thách thức lớn đối với một số học sinh trung học phổ thông – lứa tuổi các đang được sự quan tâm chăm sóc chu đáo từ gia đình. Dưới đây là một số thực trạng phổ biến tại trường PT DTNT THPT Số 2: - Khó khăn trong việc thích nghi với lịch trình mới: Đối với một số học sinh, việc thích ứng với lịch trình hàng ngày mới trong môi trường nội trú có thể gây khó khăn. Họ có thể cảm thấy bị áp đặt bởi lịch trình cố định và quy định nghiêm ngặt hơn so với cuộc sống tại nhà. - Cảm giác bất an và xa lánh: Một số học sinh có thể cảm thấy bất an và cô đơn khi đầu tiên đến sống trong môi trường nội trú. Sự bất an có thể xuất phát từ việc ở cùng phòng với các bạn mới, lạ, thiếu sự quen thuộc của gia đình và bạn bè, hoặc khó khăn trong việc hòa nhập vào cộng đồng nội trú. - Áp lực học tập và tự chủ: Môi trường nội trú thường đặt ra áp lực cao hơn đối với học sinh, đặc biệt là về mặt học tập và tự quản lý. Học sinh có thể phải tự chủ hơn trong việc quản lý thời gian và công việc học tập, điều này có thể gây ra stress và áp lực cho một số học sinh. - Thích ứng với quy tắc và quy định: Môi trường nội trú thường có nhiều quy tắc và quy định mà học sinh cần phải tuân thủ. Thích ứng với các quy định này có thể là một thách thức đối với một số học sinh, đặc biệt là những HS có lối sống tự do hơn trước đó. 12 Sáng kiến kinh ngiệm
  17. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An - Mất sự hỗ trợ từ gia đình: Việc sống xa gia đình có thể làm mất đi sự hỗ trợ và sự an ủi từ phía gia đình, điều này có thể ảnh hưởng đến sự thích ứng của một số học sinh với môi trường nội trú. - Mối quan hệ giữa các học sinh: Môi trường nội trú cung cấp cơ hội cho học sinh tạo ra mối quan hệ mới. Tuy nhiên, một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ này. Những thực trạng trên được chúng tôi tìm hiểu một cách cẩn thận từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp giúp học sinh có thể thích ứng và phát triển tích cực trong môi trường nội trú. Để thực hiện tốt các giải pháp đòi hỏi sự hỗ trợ từ phía trường học, gia đình và cộng đồng để tạo ra một môi trường nội trú lành mạnh. 3. Thuận lợi và khó khăn trong việc hỗ trợ học sinh sớm thích ứng với môi trường nội trú. 3.1. Thuận lợi - Trường DTNT số 2 Nghệ An có đội ngũ giáo viên được tuyển chọn từ nhiều trường trong tỉnh vì vậy có chất lượng giáo dục tốt, đa số là giáo viên giỏi tỉnh, thạc sỹ, yêu nghề, giàu kinh nghiệm, tâm huyết, nhiệt tình, đầy đủ tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tìm tòi học hỏi để đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. - Học sinh của trường đều chăm ngoan, có ý thức học tập tốt, có tinh thần đoàn kết cao, tương thân tương ái, với cuộc sống nội trú nên các em yêu thương và có trách nhiệm với nhau như anh em trong nhà. Có ý thức vệ sinh tốt, yêu lao động và bảo vệ môi trường sống trong lành, xanh sạch đẹp. - Cơ sở vật chất đầy đủ, trường khang trang sạch sẽ, lớp học rộng rãi thoáng mát, có phòng dạy nghề điện, nghề may công nghiệp, nghề nấu ăn…có vườn trường rộng hơn 2ha để học sinh tăng gia sản xuất, cải thiện bữa ăn hang ngày. 3.2. Khó khăn Đa số các em HS từ đồng bào các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa của tỉnh Nghệ An về đây còn thiếu quá nhiều những hiểu biết xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, các KN TƯ môi trường mới còn nhiều hạn chế. Nhận thức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên trong trường, hội cha mẹ học sinh… chưa đúng mức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn KN TƯ cho HS với môi trường học tập nội trú, đang coi đó là vấn đề riêng của một số người như: Ban giám hiệu, của giáo viên chủ nhiệm, của Đoàn trường. Nhận thức này là chưa đầy đủ, chưa phù hợp với bối cảnh giáo dục của nhà trường. 13 Sáng kiến kinh ngiệm
  18. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An CHƯƠNG II. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ HỌC SINH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG NỘI TRÚ TẠI TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN Từ việc điều tra đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới kỹ năng thích ứng của HS, nhóm tác giả chúng tôi đề xuất một số giải pháp để học sinh THPT cảm thấy hòa nhập và thoải mái, sớm làm quen và thích ứng dần với môi trường nội trú như sau: 1. Giải pháp 1. Xây dựng Môi trường Sinh hoạt nội trú tích cực KN TƯ là một KN sống quan trọng, thiết yếu để tồn tại và phát triển không chỉ trong giai đoạn đại học mà là suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Tuy nhiên để hình thành và củng cố KN TƯ cho HS, ngoài việc tổ chức chương trình học tập phù hợp, nhà trường cần gần gũi hơn với HS thông qua việc: tạo ấn tượng tốt đẹp khi mới nhập trường; Bên cạnh cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về nội quy, quy chế, chế độ ăn uống, sinh hoạt, học tập...; tổ chức các buổi gặp gỡ, tọa đàm về phương pháp học tập, rèn luyện...; tổ chức hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm... cần tạo ra môi trường sinh hoạt Nội trú chất lượng, nhiều công năng. Nếu nhà trường quan tâm, chăm lo tốt các công việc này thì HS sẽ nhanh chóng TƯ, hòa nhập với hoạt động chung của toàn trường. Điều này đồng nghĩa với việc hình thành và củng cố KN TƯ với MTHT. Để xây dựng một môi trường sinh hoạt tích cực trong ký túc xá và phòng ở của học sinh, có một số nội dung sau: 1.1. An Toàn và Sạch Sẽ: - An Toàn: Đảm bảo các phòng ở và khu vực nội trú an ninh tốt, có hệ thống theo dõi (camera) đảm bảo an toàn cho học sinh. - Vệ Sinh: Môi trường học tập và sinh hoạt được làm sạch và vệ sinh hàng ngày, đặc biệt là trong các khu vực chung như phòng tắm, nhà bếp, … Mục đích: Để các bạn học sinh có môi trường sinh hoạt lành mạnh, an toàn, đảm bảo sức khỏe và phòng chống bệnh tật. Khu vực bếp ăn, khu nhà ăn dành cho học sinh luôn sạch sẽ đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định. Trong các bữa ăn hàng ngày y tế nhà trường phải lưu mẫu kiểm tra an toàn thực phẩm. 14 Sáng kiến kinh ngiệm
  19. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An Hình ảnh khu vực nấu ăn cho học sinh Hình ảnh nhà ăn của học sinh - Ký túc xá thân thiện: Trồng nhiều cây xanh, có khu phân loại rác thải riêng, có vòi nước lọc, vòi nước nóng lạnh tiện nghi, sân chơi bãi tập trong ký túc xá rộng rãi, gần gũi thân thiện với học sinh. 15 Sáng kiến kinh ngiệm
  20. Một số giải pháp hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường nội trú tại trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An - Căng tin: đầy đủ các mặt hàng thiết yếu, đảm bảo chất lượng với giá cả phải chăng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của học sinh. Hình ảnh căng tin của trường 2. Giải pháp 2. Thành lập Đội tình nguyện viên-Những người hướng dẫn: - Huấn luyện cố vấn, đào tạo ra những người hướng dẫn có kỹ năng tốt trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh mới vào trường (Học sinh lớp 10). - Ngay từ đầu tháng 8 hàng năm Ban chấp hành Đoàn trường đã lên kế hoạch cụ thể về các hoạt động của đội tình nguyện viên về các nội dung + Chương trình hỗ trợ học sinh vào lớp 10 – Học sinh mới: + Thiết lập một Đội tình nguyện viên chất lượng để các học sinh mới được hỗ trợ và hướng dẫn khi bắt đầu học tập và rèn luyện. + Lên lịch các buổi tập huấn cho các tình nguyện viên: Chuẩn bị chu đáo về nội dung và cơ sở vật chất cho buổi tập huấn nhằm hướng dẫn cho các tình nguyện viên các kỹ năng tư vấn và hỗ trợ. Cụ thể: 2.1. Nhà trường hàng năm thành lập Đội tình nguyện viên Việc lựa chọn các thành viên của Đội tình nguyện – những người hỗ trợ do Ban chấp hành Đoàn trường phụ trách trên cơ sở đơn xin tình nguyện của cá nhân các học sinh 16 Sáng kiến kinh ngiệm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0