intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có tư cách đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm, lòng nhân ái và lý tưởng nghề nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUNG TÂM GDTX - HN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM GDTX - HN NGHỆ AN Nhóm nghiên cứu: Trần Lam Sơn, chức vụ: Giám đốc Lê Hùng Dũng, chức vụ: Phó Giám đốc Lĩnh vực nghiên cứu: GDTX Nhóm môn: Quản lý Giáo dục Năm học 2020 - 2021 0
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phƣơng pháp nghiên cứu 3 PHẦN NỘI DUNG 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC 4 BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM GDTX - HN NGHỆ AN 1- Cơ sở lý luận 4 2- Cơ sở thực tiễn 6 3- Cơ sở pháp lý 6 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRUNG TÂM 7 GDTX – HN NGHỆ AN 1- Đặc điểm tình hình 7 2- Chức năng nhiệm vụ đƣợc giao 8 3- Thực trạng đội ngũ giáo viên 9 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC BỒI 12 DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM GDTX – HN NGHỆ AN 1- Lập quy hoạch nhân sự 12 2- Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý và có hiệu quả 13 3- Một số nội dung và biện pháp bồi dƣỡng 13 PHẦN KẾT LUẬN 20 - Một số kết luận 21 - Một số kiến nghị 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 24 1
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trƣởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vƣợt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới. Phát triển con ngƣời toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nƣớc và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tƣ cho phát triển sự nghiệp văn hoá. Xây dựng, phát triển, tạo môi trƣờng và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nƣớc, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nƣớc phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con ngƣời Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nƣớc. Nhƣ vậy, ngƣời giáo viên có một vai trò hết sức quan trọng. VL.Lê- Nin vị lãnh tụ thiên tài của giai cấp vô sản cũng nói: “Trong bất kỳ nhà trường nào điều quan trọng nhất là phương hướng, tư tưởng chính trị của bài giảng...”. Phƣơng hƣớng và tƣ tƣởng chính trị đó hoàn toàn do đội ngũ ngƣời thầy quyết định. Vì vậy, ta có thể khẳng định việc xây dựng bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên là một việc làm hết sức quan trọng. Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên – Hƣớng nghiệp Nghệ An đƣợc thành lập ngày 17 tháng 9 năm 2020 theo Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 17/9/2020 trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Nghệ An và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hƣớng nghiệp. Kế thừa những kết quả 25 năm hoạt động của Trung tâm GDTX tỉnh và 40 năm xây dựng và phát triển của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hƣớng nghiệp, Trung tâm luôn là điểm sáng của ngành, về ngành học giáo dục thƣờng xuyên với quy mô tuyển sinh hệ VLVH và Từ xa có thời điểm lên đến 12.000 học viên. Tuy nhiên, sau khi sáp nhập đội ngũ giáo viên, cán bộ công 2
  4. chức viên chức cần phải tiếp cận nhiều loại hình đào tạo theo chiến lƣợc đa dạng hóa loại hình đào tạo và bồi dƣỡng của Trung tâm. Năm học 2020 – 2021 Trung tâm đƣợc Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tin tƣởng và đề nghị UBND tỉnh giao 2495 chỉ tiêu đào tạo bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên viên các cấp, bên cạnh đó sự đa dạng hóa loại hình đào tạo tiếp tục đƣợc mở rộng. Hàng năm Trung tâm đều xây dựng thêm nhiều chỉ tiêu, nhiều chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng mới nhằm đƣa đến cho ngƣời học nhiều lựa chọn. Vì vậy, việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, rèn luyện kỹ năng sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên là một chủ trƣơng hết sức cần thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác với mục đích cụ thể hóa chủ trƣơng của Trung tâm, xây dựng thành những giải pháp chiến lƣợc, triển khai đồng bộ, góp phân nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng tại trung tâm trong giai đoạn mới chúng tôi lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu. Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có tƣ cách đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn và năng lực sƣ phạm, lòng nhân ái và lý tƣởng nghề nghiệp. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và những kinh nghiệm về công tác xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên ở trung tâm hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh. 4. Đối tượng nghiên cứu. Là những kinh nghiệm về xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX-HN Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu. Dùng phƣơng pháp đối chiếu, so sánh số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ, chất lƣợng giáo dục tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An trong những năm gần đây. 3
  5. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM GDTX - HN NGHỆ AN 1. Cơ sở lý luận Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền Văn minh tri thức – CNTT. Trong đó cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh chƣa từng thấy. Thế giới đang bƣớc vào thời kỳ hội nhập và xu thế toàn cầu hóa mà không một nƣớc nào cƣỡng lại đƣợc. Đất nƣớc ta đang ở thời kỳ có nhiều thuận lợi nhƣng cũng không ít khó khăn, thách thức. Mặt khác, nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn đầu của thời kỳ CNH HĐH. Muốn vậy phải phát triển mạnh nền giáo dục đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn ngƣời có hàm lƣợng chất xám cao để phát triển kinh tế – xã hội tạo đà cho CNH HĐH đất nƣớc. Vì vậy, trong các văn kiện của Đại hội Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” phát triển giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bác Hồ đã từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là những con ngƣời có nhân cách, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp cao, tự chủ sáng tạo, có kỷ luật, yêu CNXH. Thực tế cho thấy hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát triển vƣợt bậc, đặc biệt là sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ – thông tin. Nhƣng khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu thì đó cũng là những sản phẩm do con ngƣời phát minh, sáng chế. Để có đƣợc những con ngƣời nhƣ thế thì phải có một nền giáo dục phát triển tƣơng xứng với thời đại của nó. Công việc này không ai có thể làm đƣợc ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo dục trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò quyết định. Nghị quyết TW 2 khóa 8 của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Ông cha ta từ xƣa tới nay cũng đã nói: “Không thầy đố mày làm nên”. Bởi vì ngƣời thầy đã đào tạo nên những con ngƣời có nhân cách, có tri thức, có lý tƣởng cao đẹp, những con ngƣời có đủ “đức, trí, thể, mĩ” để xây dựng đất nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp0. Ngƣời thầy giáo là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn 4
  6. gợi mở để ngƣời học tiếp thu một cách chủ động sáng tạo nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển mạnh đến chóng mặt đặc biệt là khoa học công nghệ – thông tin. Điều này tác động không nhỏ tới ngƣời dạy và ngƣời học. Để xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo ra những con ngƣời có đủ “đức, trí, thể, mỹ” phục vụ cho sự nghiệp CNH HĐH đất nƣớc đòi hỏi ngƣời làm giáo dục phải có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn, năng lực sƣ phạm, có sức khỏe để biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, góp phần đƣa nƣớc ta từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020. Đạt đƣợc mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Cho nên đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên Trung tâm GDTX-HN nói riêng là bộ phận chủ yếu tổ chức quá trình giáo dục nhằm tạo ra một sản phẩm đặc biệt đó là con ngƣời có hàm lƣợng chất xám cao, những ngƣời có đủ “Đức, trí,thể, mĩ” gắn bó với lí tƣởng độc lập dân tộc và CNXH... Với vị trí, vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng nhƣ trên đội ngũ giáo viên phải là ngƣời có nhân cách – có phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao, có lòng nhân ái mới đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của xã hội, của đất nƣớc. Nhƣ chúng ta biết, lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên là một loại lao động đặc biệt không giống với các loại lao động tạo ra sản phẩm ở các ngành nghề khác. Lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao. Lao động của ngƣời giáo viên là lao động “trí tuệ” lao động “chất xám”. Sản phẩm lao động của ngƣời giáo viên là những con ngƣời toàn diện. Đặc biệt lao động của ngƣời giáo viên không đƣợc phép có “phế phẩm”. Bác Hồ đã dạy rằng “Nghề dạy học trước hết phải đem cả con người và cuộc đời mình ra mà dạy sau đó mới dùng lời để dạy”. Nghĩa là ngƣời giáo viên muốn làm tốt công tác của mình trƣớc hết phải là tấm gƣơng của mình. Nhƣ vậy, ngƣời giáo viên phải là ngƣời có đạo đức cách mạng, có lý tƣởng cao đẹp, có tình cảm cộng đồng trong sáng, kiến thức vững, quý nghề – yêu trẻ hết lòng “Vì học sinh thân yêu”. Tâm huyết với nghề nghiệp, gần gũi, sâu sát yêu mến học sinh, sinh viên, làm cho học sinh, sinh viên tin và cảm phục cái “tâm” của ngƣời mình. Mặt khác ngƣời giáo viên phải có một phƣơng pháp dạy học tốt tạo hứng thú, sức hấp dẫn cho học sinh chủ động, sáng tạo trong học tập. Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, ngƣời giáo viên phải tìm ra cho mình một phƣơng pháp 5
  7. truyền thụ “ngắn nhất”. Nhƣng để hiệu quả nhất, phải biết kết hợp nhiều yếu tố nhƣ ngôn ngữ, cử chỉ, giọng nói, điệu bộ, nét mặt để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Không những dạy cho học sinh kiến thức mà phải hƣớng dẫn cho học sinh cách học và con đƣờng chiếm lĩnh và tự chiếm lĩnh tri thức, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Cho nên vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là rất cần thiết và cấp bách rất cần các nhà quản lý giáo dục quan tâm. Vì thế trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học nếu có đủ những yếu tố nói trên, ngƣời giáo viên chắc chắn sẽ thành đạt trong sự nghiệp “trồng ngƣời” của mình. Nếu cả một tập thể giáo viên đều có đủ những yếu tố nói trên thì sẽ phát huy đƣợc hết sức mạnh tiềm năng, trí tuệ, sức mạnh tổng hợp thì chất lƣợng giáo dục sẽ đƣợc nâng lên. Do đó công tác xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trong môi trƣờng GDTX cần phải đặt lên hàng đầu và phải đƣợc làm thƣờng xuyên, liên tục. 2. Cơ sở thực tiễn. Hội nghị TW 2 khóa 8 của Đảng đã chỉ ra những yếu kém của giáo dục nƣớc ta hiện nay trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên “giáo dục và đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện CNH HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đội ngũ giáo viên tại trung tâm hiện nay hầu hết đã đƣợc đào tạo chính quy bậc đại học hệ 4 năm, song chất lƣợng không đồng đều. Một số giáo viên ra trƣờng năng lực chuyên môn và năng lực sƣ phạm chƣa đƣợc rèn luyện nhiều, kinh nghiệm giảng dạy ít, phƣơng pháp dạy chƣa phù hợp, sức ì trong việc tiếp cận với sự đổi mới, nên hiệu quả chƣa cao. Một bộ phận giáo viên chuyển đổi môi trƣờng công tác... Tất cả những khó khăn bất cập nói trên đã ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng giáo dục. Vì vậy, xây dựng bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đòi hỏi ngƣời cán bộ quản lý trực tiếp là Ban Giám đốc phải hết sức quan tâm, đặt nó vào vị trí trọng tâm trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh. 3. Cơ sở pháp lý. Điều 14 Chƣơng I Luật giáo dục quy định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học”. Nhiệm vụ của ngƣời giáo 6
  8. viên đƣợc quy định rõ “giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác”. Điều lệ trƣờng phổ thông cũng đã quy định rõ về quyền hạn của hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng đó là “Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên, thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường”. Nhƣ vậy xây dựng, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX nói chung và Trung tâm GDTX-HN Nghệ An thuộc về cán bộ quản lý đứng đầu là Giám đốc nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”, nâng cao chất lƣợng giáo dục lên một bƣớc. Cho nên ngƣời cán bộ quản lý phải coi đây là một nhiệm vụ quan trọng quyết định chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRUNG TÂM GDTX – HN NGHỆ AN 1. Đặc điểm tình hình. Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên – Hƣớng nghiệp Nghệ An đƣợc thành lập ngày 17 tháng 9 năm 2020 theo Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 17/9/2020 trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Nghệ An và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hƣớng nghiệp. Trung tâm hiện nay có 58 ngƣời, đƣợc cơ cấu gồm : 06 phòng và 01 tổ, cụ thể: 1. Phòng Quản lý đào tạo: Có Trƣởng phòng và 01 Phó Trƣởng phòng; 2. Phòng Bồi dƣỡng nâng cao trình độ: Có Trƣởng phòng và 01 Phó Trƣởng phòng; 3. Phòng Ngoại ngữ - Tin học: Có Trƣởng phòng và 01 Phó Trƣởng phòng; 4. Phòng Hƣớng nghiệp: Có Trƣởng phòng và 02 Phó Trƣởng phòng; 5. Phòng Dạy nghề: Có Trƣởng phòng và 01 Phó Trƣởng phòng; 6. Phòng Tổ chức hành chính: Có Trƣởng phòng và 02 Phó Trƣởng phòng; 7
  9. 7. Tổ Tài vụ: Có Tổ trƣởng và 01 Tổ phó. 2. Chức năng, nhiệm vụ được giao: 2.1 Nhiệm vụ kỹ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp: - Dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh học chƣơng trình giáo dục phổ thông. - Bồi dƣỡng giáo viên các trƣờng trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp. - Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục đào tạo, góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT. - Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng. - Mở lớp dạy nghề; liên kết với các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để đào tạo và tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh, thanh thiếu niên và các đối tƣợng khác khi có nhu cầu. - Trung tâm đƣợc phép liên kết với Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, Trung tâm dạy nghề trên địa bàn và các cơ sở giáo dục khác để thực hiện nhiệm vụ giáo dục thƣờng xuyên, hƣớng nghiệp và dạy nghề theo quy định. 2.2. Nhiệm vụ giáo dục thƣờng xuyên:  Tổ chức thực hiện các chƣơng trình giáo dục:  Chƣơng trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;  Chƣơng trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngƣời học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;  Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chƣơng trình bồi dƣỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ; chƣơng trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phƣơng;  Chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông;  Bồi dƣỡng, ôn tập, tổ chức thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. 8
  10.  Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phƣơng việc tổ chức các chƣơng trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tƣợng.  Tổ chức các lớp học theo các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d Khoản 1 của Điều này dành riêng cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách xã hội, ngƣời tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phƣơng.  Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.  Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thƣờng xuyên.  Tổ chức liên kết đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp. 3. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung tâm TT Họ và tên Năm Chuyên môn sinh Phòng QLĐT 1 Nguyễn Tùng Sơn 1976 Ths QLGD, Tiếng Anh 2 Nguyễn Thị Hải Yến 1980 Ths Ngữ văn 3 Nguyễn Thị Mỹ Hồng 1976 Ths QLGD, Toán học 4 Nguyễn Thị Tâm 1986 Ngữ văn 5 Phan Thị Trang 1987 CNTT 6 Nguyễn Thị Nga 1978 ĐH Kế toán, CĐKTNA Ngọc Phòng BDNCTĐ 1 Trần Đông Giang 1976 Tiếng Pháp 2 Nguyễn Thị Loan 1970 Tiếng Anh 3 Phan Lan Anh 1975 Tiếng Anh 4 Lê Thị Anh Tú 1975 Tiếng Anh 5 Phạm Thị Huyền Trang 1985 Ths Lịch sử 6 Đồng Thanh Hải 1982 Văn – Nhạc, CĐKTNA 7 Võ Thị Hƣơng Thủy 1981 Ngôn ngữ và VH, CĐKTNA Phòng NNTH 1 Đàm Thị Ngọc Tú 1975 Ths QLGD, Tiếng Anh 2 Lê Vũ Ngọc Quang 1987 Ths CNTT 3 Nguyễn Nam Tiến 1981 Ths CNTT 4 Trần Thị Hạnh Nhung 1981 Ths Tiếng Anh 5 Võ Thị Thanh Hoa 1977 Ths Tiếng Anh 6 Đinh Thị Thúy Hằng 1982 Ths CNTT 7 Tôn Thị Việt Hà 1991 CNTT 9
  11. Phòng Hướng nghiệp 1 Nguyễn Thị Thúy 1976 Toán Minh 2 Nguyễn Anh Hào 1972 Cơ khí chế tạo máy 3 Lê Thị Xuân Hƣơng 1978 CNTT 4 Nguyễn Thị Thúy 1975 Tiếng Anh, TCKTNA 5 Trần Thị Phƣơng 1979 Chính trị, CĐKTNA 6 Hồ Thị Ngọc Thủy 1973 Ngữ văn, CĐKTNA 7 Đặng Thị Huyền Thƣơng 1973 Ngữ văn, CĐKTNA 8 Lê Sỹ Văn 1969 Kỹ thuật 9 Nguyễn Lƣơng Hải 1988 Cơ khí Tuấn 10 Nguyễn Thị Bình 1983 Ngữ văn, CĐKTNA Phòng Dạy nghề 1 Trần Văn Sơn 1963 Điện 2 Ngô Thị Vân 1982 Ngôn ngữ và văn học, CĐKTNA 3 Phan Đức Trọng 1962 Điện tử viễn thông 4 Hồ Thị Thắm 1974 CNTT 5 Nguyễn Thị Thu Hiền 1982 CNTT 6 Nguyễn Thị Hòa 1981 Ths Lý luận văn học, CĐKTNA 7 Nguyễn Thị Hạnh 1978 Ngôn ngữ và văn học, Hồng CĐKTNA 8 Trần Thị Hồng 1982 Lịch sử, CĐKTNA Phòng TCHC 1 Nguyễn Đào Thành 1971 QTKD 2 Lê Thị Hải Yến 1974 Ths QLGD, Tiếng Anh 3 Phan Hữu Phƣớc 1963 Toán 4 Nguyễn Văn Thủy 1969 5 Võ Văn Tiến 1963 6 Hoàng Văn Thắng 1970 QTKD 7 Nguyễn Đức Thắng 1986 8 Phạm Thị Nhƣ 1980 CNTT 9 Lƣơng Thị Hồng Nga 1979 10 Lƣu Thanh Tâm 1989 Thƣ viện Tổ Tài vụ 1 Trần Thị Cẩm Vân 1971 ĐH Kế toán 2 Hồ Thị Xuân 1973 ĐH Kế toán, CĐKTNA 3 Nguyễn Anh Tuấn 1992 ĐH Kế toán 4 Lƣu Thị Hải Thuận 1971 ĐH Kế toán 5 Nguyễn Thị Nguyệt 1975 ĐH Kế toán Minh 10
  12. Trong đó: - Phân loại chuyên môn đào tạo: Ngoại ngữ: 12 ngƣời Lịch sử: 2 ngƣời Văn học: 11 ngƣời Chính trị: 1 ngƣời CNTT: 11 ngƣời Kế toán: 6 ngƣời Kỹ thuật: 5 ngƣời QTKD: 2 ngƣời Toán học: 3 ngƣời Ngành khác 5 ngƣời - Phân bố theo độ tuổi: Cơ bản đội ngũ của Trung tâm phân bố ba độ tuổi chính: Trên 50 tuổi: 12 ngƣời; Độ tuổi từ 40 đến duối 50 tuổi: có 31 ngƣời; Độ tuổi từ 29 đến dƣới 40 tuổi: có 15 ngƣời - Thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi: Đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX-HN Nghệ An là một tập thể đoàn kết thống nhất, thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt tình trong công tác, tâm huyết với nghề nghiệp, có tính cộng đồng cao. Những thầy cô giáo lớn tuổi có tay nghề vững, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng nhƣ trong cuộc sống, mẫu mực và luôn sẵn sàng giúp đỡ, dìu dắt thế hệ trẻ. Lực lƣợng giáo viên trẻ, năng động, kiến thức vững, ham hoạt động, hăng say và có chí tiến thủ. Hoạt động dạy và học có nề nếp, kỷ cƣơng. Chất lƣợng giáo dục toàn diện đƣợc giữ vững và từng bƣớc đƣợc nâng lên. Đƣợcsự quan tâm giúp đỡ của địa phƣơng và của Sở Giáo dục và Đào tạo trong mọi hoạt động của Trung tâm. Khó khăn: Hoạt động của Trung tâm GDTX – HN hết sức đa dạng, nhiều đối tƣợng ngƣời học đến trung tâm để học tập và bồi dƣỡng Đội ngũ giáo viên phân bố không đều ở các chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy còn ít, trình độ chuyên môn không đồng đều. Một số ít nhận thức về nghiệp vụ, trách nhiệm còn hạn chế, trong cuộc sống đôi lúc chƣa thật tế nhị nên dễ có những va vấp. Cơ sở vật chất của Trung tâm mặc dù đã đƣợc nâng cấp, nhƣng vẫn còn thiếu, khuôn viên chật hẹp. Các trang thiết bị dạy học thiếu và bị hƣ hỏng nhiều. Tài liệu, sách tham khảo ít. 11
  13. Từ thực trạng của giáo viên đặt ra cho ngƣòi cán bộ quản lý phải quan tâm nhiều hơn đến việc bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng mới đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển đất nƣớc và mới hoàn thành đƣợc các mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở thấy rõ về thực trạng đội ngũ giáo viên ở Trung tâm và yêu cầu cần thiết phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Trong mấy năm gần đây Ban Giám đốc trung tâm GDTX-HN Nghệ An đã rất chú ý quan tâm đến việc xây dựng, bồi dƣỡng để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên của trung tâm. Sau đây là một số kinh nghiệm về xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên mà chúng tôi đã thực hiện. CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM GDTX – HN NGHỆ AN 1. Lập quy hoạch nhân sự. Bƣớc vào thế kỷ 21, sự nghiệp giáo dục, đào tạo cần có một đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý có năng lực toàn diện. Nền kinh tế tri thức và khoa học công nghệ thông tin đặt lên vai giáo dục nhiều nhiệm vụ mới. Chỉ có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn hoặc trên chuẩn mới có thể gánh vác đƣợc nhiệm vụ đó. Vì vậy việc xây dựng, bồi dƣỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trở thành một vấn đề quan trọng gắn liền với việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng thức đào tạo. Để có đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng thì Ban Giám đốc Trung tâm coi việc lập quy hoạch nhân sự và dự kiến phân công nhiệm vụ cho từng giáo viên là một việc làm quan trọng hàng đầu. Việc lập quy hoạch nhân sự phải dựa vào các văn bản quy phạm của Bộ, ngành và của Sở GD&ĐT, bảo đảm tính kế thừa, sát thực tiễn, có tính khả thi, phát huy nguồn nhân lực tẻ, có đức, có tài với phƣơng châm quy hoạch “mở” và “động”. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm, những biến động về giáo viên có thể xảy ra (nghỉ hƣu, thuyên chuyển, sinh đẻ, đi đào tạo tập trung v.v...). Đồng thời phải thực hiện theo đúng quy trình: công khai, dân chủ, 12
  14. thống nhất trong Chi ủy- Ban Giám đốc duyệt sau đó trình Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ v.v... Trên cơ sở đƣợc Sở giáo dục đào tạo phê duyệt cơ cấu, tổ chức bộ máy Chi ủy, Ban giám đốc đã lập phƣơng án bố trí nhân sự các phòng, tổ chuyên môn bảo đảm đúng cơ cấu, phù hợp vị trí việc làm của đội ngũ cán bộ giáo viên. Nhờ biện pháp quy hoạch nhân sự nhƣ trên mà đội ngũ giáo viên của Trung tâm đã dần dần ổn định, đảm bảo tính hợp lí về số lƣợng và nâng cao về chất lƣợng góp phần đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. 2. Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý và có hiệu quả. Việc sử dụng và bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và chất lƣợng giáo dục. Vì thế Ban Giám đốc đã tiến hành một số công việc sau: - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban Giám đốc và tạo mọi điều kiện để mỗi ngƣời hoàn thành nhiệm vụ. - Chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn, phẩm chất tƣ cách tốt, gƣơng mẫu, vững vàng; có kinh nghiệm công tác, có uy tín để bổ nhiệm Trƣởng phòng, Phó trƣởng phòng, Tổ trƣởng, tổ phó...., Trung tâm sau khi sáp nhập sớm đi vào ổn định. - Có kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn một cách khoa học, tạo mọi điều kiện cần thiết cho các hoạt động bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, tạo điều kiện về thời gian kinh phí cho các hoạt động chuyên môn nhƣ: viết sáng kiến kinh nghiệm, bồi dƣỡng chuyên đề, sinh hoạt nhóm chuyên môn v.v.. Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời uốn nắn, nhắc nhở bổ sung. 3. Một số nội dung và giải pháp bồi dưỡng. Từ những vấn đề đƣợc nêu tại phần Cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả lần lƣợt trình bày việc tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và bồi dƣỡng của đội ngũ giáo viên. Các giải pháp của tác giả đƣa ra đã và đang đƣợc triển khai tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An, trong đó có những nội dung đƣợc triển khai trong những năm gần đây. 13
  15. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị và thái độ tình cảm nghề nghiệp của người giáo viên. Nâng cao nhận thức, tƣ tƣởng chính trị, giáo dục lý tƣởng sống gắn liền với bồi dƣỡng phẩm chất nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt hội họp... Chi bộ, Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch cụ thể cho đội ngũ giáo viên đƣợc học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ nhận thức, chính trị tƣ tƣởng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trung tâm thƣờng xuyên duy trì hết sức nghiêm túc nề nếp sinh hoạt chi bộ 1lần/tháng lồng ghép với việc tổ chức báo cáo thời sự; kịp thời phổ biến chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc và chính sách của địa phƣơng cũng nhƣ lồng ghép các nội dung sinh hoạt chuyên môn chung. Qua đó tạo nên một nhận thức đầy đủ và nghiêm túc trong nề nếp sinh hoạt của đơn vị. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên đƣợc tiếp xúc với các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Trung tâm đã xây dựng hệ thống mạng, các thiết bị, máy tính làm việc của cán bộ giáo viên đƣợc kết nối ổn định, bên cạnh đó Trung tâm đã duy trì thƣờng xuyên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành. Do đó đội ngũ cán bộ giáo viên của Trung tâm đã tiếp cận sử dụng thành thạo, có nhận thức đầy đủ, đúng pháp luật khi sử dụng, xử lý các thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên các trang mạng xã hội. .. Trung tâm đã chủ động, có kế hoạch cử cán bộ giáo viên đi học tập nhận thức của Đảng, cử đi học trung cấp lý luận chính trị, tổ chức học tập các chuyên đề về chính trị, chuyên môn. Theo đó nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên đƣợc nâng cao, tƣ tƣởng chính trị và thái độ, tình cảm nghề nghiệp của đội ngũ hết sức vững vàng, có trách nhiệm cao, trong công tác phục vụ hết sức nhiệt tình, vu vẻ, hòa nhã. Giải pháp 2: Ban Giám đốc luôn gương mẫu trong việc tự bồi dưỡng. Ban Giám đốc phải là tấm gƣơng không ngừng tự học, tự bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ nhƣ nghiên cứu nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của cấp trên; tích cực tham dự các chuyên đề do cấp trên tổ chức. Luôn gƣơng mẫu trong việc tự học tự bồi dƣỡng. 14
  16. Thƣờng xuyên quán triệt để nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò vai trò bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên một cách cụ thể, hợp lý. Xây dựng quy chế chuyên môn và bồi dƣỡng giáo viên, đặc biệt là giáo viên mới. Phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, khả năng của từng ngƣời phù hợp với từng công việc cụ thể. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thƣởng để động viên, khuyến khích giáo viên, đạt thành tích trong hoạt động dạy và học. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, hƣớng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm. Nghiên cứu và thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, trong đó có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn nói chung, kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nói riêng là một trong những công việc rất quan trọng. Vì vậy dựa trên thực trạng đội ngũ giáo viên, về tuổi tác, về trình độ chuyên môn của từng giáo viên ... Trung tâm chỉ đạo các phòng, tổ xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên với tiêu chí cụ thể. Đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, giáo viên chủ động lập kế hoạch tự bồi dƣỡng, xác định kết quả sẽ đạt đƣợc sau khi thực hiện các hoạt động, xác định danh sách thành viên cho mỗi hoạt động đƣợc bồi dƣỡng. Sau khi thông qua và thống nhất trong Ban Giám đốc, triển khai kế hoạch bồi dƣỡng theo các chuyên đề cho toàn thể cán bộ, giáo viên, hoặc các phòng tổ tự tổ chức bồi dƣỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt nhóm. Với cách làm này nhiều cán bộ giáo viên đã hết sức chủ động trong việc tiếp cận những chƣơng trình bồi dƣỡng mới, có thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngƣời học cũng nhƣ yêu cầu phát triển của đơn vị. Trong những năm qua Trung tâm đã chủ động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy tiếng đân tộc Thái trên cơ sở nguồn cán bộ giáo viên hiện có ở những bộ phận khác nhau, chuyên môn khác. Đến nay Trung tâm đã chủ động đƣợc 6 giáo viên có đủ năng lực chuyên môn giảng dạy tiếng dân tộc Thái. 15
  17. Hàng năm Trung tâm thƣờng xuyên tổ chức các Hội nghị theo các chủ đề: Hội nghị bàn về các giải pháp tuyển sinh hệ VLVH và Bồi dƣỡng ngắn hạn; Hội nghị triển khai chƣơng trình Giáo dục Giá trị sống, Kỹ năng sống, năng khiếu cho học sinh các cấp... Thông qua các hộ nghị này đã giúp cho đội ngũ cán bộ, viên chức cảu trung tâm nắm nội dung, yêu cầu của tất cả các khóa học, nhằm làm tốt công tác tƣ vấn cho ngƣời học, do đó mà trong những năm qua công tác tuyển sinh của trung tâm đạt kết quả cao. Thực hiện tốt nề nếp hoạt động chuyên môn: + Duy trì nghiêm túc nề nếp, quy chế chuyên môn; + Động viên giáo viên việc nghiên cứu và thực hiện phƣơng pháp dạy học mới; Đăng kí tham gia các lớp bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, học nâng cao trình độ. + Tham gia đủ các buổi học chuyên đề, tập huấn chuyên môn do cấp trên tổ chức. + Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và phƣơng pháp sƣ phạm nhằm không ngừng đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. + Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và tổ chức đào tạo bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo viên theo yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. + Đặc biệt chú trọng tới nhiệm vụ bồi dƣỡng giáo viên ở mọi lúc, mọi nơi có thể, coi đây là yếu tố quyết định đến uy tín, chất lƣợng, hình ảnh Trung tâm, góp phần thực hiện thành công chiến lƣợc đa dạng hóa hoạt động của Trung tâm. + Phối hợp với các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên trong công tác đào tạo và bồi dƣỡng. Giải pháp 4: Nâng cao trình độ, đào tạo bồi dưỡng chuyển đổi chuyên môn của đội ngũ giáo viên: Bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên là hoạt động vô cùng quan trọng, giúp nâng cao năng lực nhà giáo và đảm bảo chuẩn nghề nghiệp nhƣ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Năng lực tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng giáo dục; Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực hoạt động chính trị, xã hội và Năng lực phát triển nghề nghiệp với những tiêu chí cụ thể. Bồi dƣỡng thƣờng xuyên để đảm bảo giáo viên đƣợc cập nhật các kiến thức sƣ phạm 16
  18. mới, tiên tiến trên thế giới. Định hƣớng đổi mới giáo dục “ lấy ngƣời học làm trung tâm”, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đòi hỏi giáo viên phải thay đổi mới có thể đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Ngoài bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo viên để nâng cao trình độ chuyên môn, nhất thiết cần bồi dƣỡng giáo viên về Phƣơng pháp dạy học để giáo viên có đầy đủ khả năng hƣớng dẫn học sinh phải tự học nhiều hơn, phải biết huy động tổng thể kiến thức, kĩ năng, tiềm lực, năng lực sáng tạo. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên là một trong những hoạt động chuyên môn quan trọng thiết thực. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng các hoạt động tại Trung tâm. Chính vì vậy trong thời gian qua Ban Giám đốc đã triển khai công tác bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, cụ thể: Nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên thông qua tuyên truyền giáo dục, thông qua hội nghị chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm, sinh hoạt tổ chuyên môn. Phân tích để cán bộ, giáo viên thấy đƣợc vai trò của mình trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng và các hoạt động giáo dục của Trung tâm tổ chức. Trong mấy năm gần đây trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An (trƣớc đây) đã chú ý đẩy mạnh công tác bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều hình thức. + Thứ nhất là bồi dưỡng thông qua hoạt động của phòng tổ chuyên môn. Đây là một hoạt động mang tính chất thƣờng xuyên, một hoạt động chính để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Cụ thể trong hoạt động này các nhóm tổ, tổ chức trao đổi, thảo luận những vƣớng mắc trong phƣơng pháp dạy, những vấn đề khó trong từng bài dạy để mọi giáo viên tham gia và cùng thống nhất phƣơng cách hay nhất, tối ƣu nhất. Sinh hoạt đóng góp ý kiến rút kinh nghiệm, chỉ ra những hạn chế, sai sót trong cách dạy, cách truyền thụ kiến thức, tác phong, trình bày bảng và đánh giá, xếp loại tiết dạy theo các tiêu chuẩn đã đƣợc quy định. Thông qua các hoạt động này trình độ chuyên môn của giáo viên đƣợc điều chỉnh, bổ sung và đƣợc nâng lên rõ rệt. + Thứ hai là tự bồi dưỡng: Hàng năm Trung tâm động viên giáo viên tự bồi dƣỡng, công tác nêu gƣơng đã phát huy tích cực trong công tác nghiên cứu khoa học, thể hiện kết quả công tác tự bồi dƣỡng của đội ngũ đƣợc nâng cao, từ đó tạo động lực cho giáo viên nhận thấy phải thƣờng xuyên học tập nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng các nhiệm vụ. Kịp thời biểu dƣơng 17
  19. những thành tích tốt của tập thể, cá nhân ghi nhận thành tích, công bố thƣởng sau mỗi việc làm, sau mỗi đợt thi đua. + Thứ ba là hình thức bồi dưỡng tập trung. - Tạo điều kiện cho giáo viên đi dự các lớp tập huấn chuyên môn, học chuyên đề do Sở GD-ĐT tổ chức. - Tạo mọi điều kiện về thời gian, về chế độ chính sách cho giáo viên học tiếp để đạt trình độ đào tạo Thạc sỹ. Ngoài ra Trung tâm rất coi trọng xây dựng đội ngũ cốt cán đi học tập, rút kinh nghiệm ở các đơn vị bạn. Với cách làm này những năm qua đội ngũ giáo đã thực sự trƣởng thành, năng lực đƣợc nâng lên, chuyên môn vững vàng đƣợc học sinh, sinh viênn và tập thể tín nhiệm, tin tƣởng. + Thứ tư là bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có Hoạt động của Trung tâm GDTX-HN hết sức đa dạng, phong phú theo đó Ban giám đốc Trung tâm đã chủ động lập kế hoạch để lựa chọn giáo viên bố trí đào tạo lại nhằm giải quyết tốt bài toán cơ cấu đội ngũ phù hợp với chuyên môn. Trong những năm qua Trung tâm đã tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ 6 giáo viên Tiếng dân tộc, Bồi dƣỡng 8 giáo viên dạy Kỹ năng sống, ..., Hiện tại một số giáo viên Tiếng Anh đã có đủ năng lực giảng dạy, bồi dƣỡng tiếng dân tộc Thái theo Đề án của tỉnh, đáp ứng nhiệm vụ hàng năm. Đối với hoạt động giáo dục giá trị sống, Kỹ năng sống, năng khiếu đƣợc tổ chức vào dịp hè, Trung tâm đã chủ động bố trí 8 giáo viên tham gia các lớp bồi dƣỡng giáo viên dạy Kỹ năng sống theo chỉ tiêu của Sở, cùng với đó phát huy năng lực hiện có đến nay giáo viên của Trung tâm có thể giảng dạy thêm các chƣơng trình bồi dƣỡng kỹ năng sống cho học sinh các cấp ở các lĩnh vực: Tiếng Anh ẩm thực, Nấu ăn, YOGA, Bóng bàn. ... Kết quả của việc nâng cáo trình độ chuyên môn tại trung tâm đã mang lại nhiều lƣợi thế để trung tâm chủ động nguồn giáo viên trong việc đa dạng hóa các chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng. Hiện tại Trung tâm có: - 06 giáo viên dạy tiếng dân tộc Thái; - 12 giáo viên giảng dạy các chƣơng trình Kỹ năng sống, năng khiếu: - 08 giáo viên giảng dạy các chƣơng trình bồi dƣỡng ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, điện toán đám mây; - 02 giáo viên giảng dạy các chƣơng trình năng khiếu: Yoga, Bóng bàn. 18
  20. Giải pháp 5: Tăng cường kỹ năng ứng dụng CNTT, Sử dụng triệt để các thiết bị dạy học. Trong những năm qua, toàn ngành Giáo dục đã tích cực triển khai, ứng dụng CNTT trong quản lí, điều hành, bƣớc đầu đã xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục và đào tạo phục vụ thông tin quản lý giáo dục. Triển khai phần mềm quản lý trƣờng học trực tuyến, kết nối nhà trƣờng với phụ huynh, ... Tham gia các hệ thống CNTT dùng chung của ngành nhƣ: PCGD XMC, EMIS, EQMS, cũng đã triển khai quản lý hành chính điện tử (e-office); triển khai họp, tập huấn chuyên môn qua mạng, tích cực triển khai dịch vụ công trực tuyến (phục vụ phụ huynh, học sinh, giáo viên, ..); xét tuyển đầu cấp; kết nối nhà trƣờng - phụ huynh. Trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học, vai trò của CNTT đã thể hiện ngày một rõ nét. Theo đó, đã triển khai các giải pháp lớp học điện tử, lớp học thông minh. Tuy nhiên, việc này cần có lộ trình, cách thức thực hiện phù hợp. Ngoài ra, đã xây dựng kho học liệu số, thƣ viện điện tử, sách giáo khoa điện tử, kho bài giảng e-learning dùng chung. Trong thời gian tới, để thực hiện tốt hơn việc ứng dụng CNTT trong giáo dục, trong trƣờng học cần nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ, bởi nhân lực ứng dụng CNTT có vai trò quyết định thành công ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, hiệu quả đầu tƣ. Trung tâm chú trọng triển khai các lớp bồi dƣỡng CNTT cho nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí, bám sát nhu cầu ứng dụng trong công việc, đảm bảo chuẩn ứng dụng cơ bản, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, kỹ năng khai thác sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin và đẩy mạnh sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn, theo đó, Trung tâm cũng đã tập trung đầu tƣ cơ sở vật chất, trang bị máy móc nhằm đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Qua đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác của dội ngũ đã đƣợc nâng cao đáp ứng với yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Giải pháp 6: Đổi mới công tác quản lý, điều hành, Xây dựng và thực hiện các chính sách tạo động lực cho giáo viên. Trong thời gian qua, Ban Giám đốc chú trọng công tác xây dựng đề án vị trí việc làm và xây dựng đội ngũ. Trung tâm đã có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, giáo viên của đơn vị để mỗi một cá nhân thực hiện nhiều vai 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0