intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua các hoạt động Công đoàn ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học phổ thông số 2 Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua các hoạt động Công đoàn ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học phổ thông số 2 Nghệ An" chủ yếu hướng vào công việc cụ thể trong nhiệm vụ của người làm công tác công đoàn ở cơ sở, nhằm góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn. Bám sát vào thực tiễn hoạt động của đơn vị và nhu cầu đổi mới của thời đại mà đặt ra những nội dung và phương pháp hoạt động cho phù hợp. Bản thân là những người làm công tác công đoàn, là trưởng ban nữ công, ủy viên BCH công đoàn, tổ phó công đoàn tổ Văn – Ngoại ngữ, tổ trưởng tổ chuyên môn Văn - Ngoại ngữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua các hoạt động Công đoàn ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học phổ thông số 2 Nghệ An

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 2 NGHỆ AN Lĩnh vực: Công đoàn
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 2 NGHỆ AN Lĩnh vực: Công đoàn Tác giả: Đậu Thị Quỳnh Mai Nguyễn Đậu Hùng Bùi Thị Ngọc Năm thực hiện: 2021 - 2022 Số điện thoại: 098 358 5338
  3. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI CĐCS: Công đoàn cơ sở NLĐ: Người lao động CĐV: Công đoàn viên BCH CĐ: Ban chấp hành công đoàn CBNGNLĐ: Cán bộ nhà giáo người lao động CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa PT DTNT THPT: Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông
  4. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Giới hạn vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 2 4. Phương phấp nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2 Phần II. NỘI DUNG................................................................................................ 4 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn...................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 5 2. Thực trạng của hoạt động công đoàn trước thời gian nghiên cứu ........................ 6 2.1. Những thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 6 2.1.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 6 2.1.2. Khó khăn ......................................................................................................... 8 2.2. Thực trạng của hoạt động công đoàn trong công tác phát triển đội ngũ ............ 8 2.2.1. Bối cảnh địa phương (tỉnh Nghệ An) .............................................................. 9 2.3. Kết quả ............................................................................................................. 11 2.3.1. Những đóng góp và hạn chế.......................................................................... 11 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém .................................................. 12 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên thông qua các hoạt động công đoàn tại trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An................................. 12 3.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn đối với hoạt động chuyên môn. ............................................................................................................ 12 3.1.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động công đoàn. ............................................................................................................... 12 3.1.2. Rà soát kiểm tra đánh giá chất lượng chuyên môn của các đoàn viên công đoàn ......................................................................................................................... 13
  5. 3.1.3. Công đoàn cùng nhà trường giải quyết nhanh, kịp thời những kiến nghị, khiếu nại của phụ huynh và học sinh. ..................................................................... 14 3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động của công đoàn lồng ghép các hoạt động chuyên môn. ......................................................................................................................... 16 3.2.1. Thể hiện việc công đoàn tham gia vào các hoạt động chuyên môn. ............. 16 3.2.2. Xây dựng phẩm chất, đạo đức, tinh thần tự học, tự sáng tạo và nghiên cứu khoa học .................................................................................................................. 29 3.2.3. Xây dựng văn hóa nhà trường ....................................................................... 32 3.3. Kết quả đạt được .............................................................................................. 42 Phần III. KẾT LUẬN............................................................................................ 44 1. Kết luận ............................................................................................................... 44 2. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................... 45 2.1. Đối với lãnh đạo công đoàn cấp trên ............................................................... 45 2.2. Đối với cấp ủy BGH nhà trường ...................................................................... 45 2.3. Đối với toàn bộ đoàn viên công đoàn .............................................................. 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 47
  6. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Công đoàn là một tổ chức rất quan trọng của cơ quan, đơn vị, có vai trò và tác dụng to lớn đối với năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đoàn viên công đoàn, đảm bảo quyền lợi và thúc đẩy cho mỗi đoàn viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Phần lớn mọi hoạt động của nhà trường đều có sự phối hợp hỗ trợ của tổ chức công đoàn. Công đoàn có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động của nhà trường. Công đoàn có vững mạnh thì nhà trường mới hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Thực tiễn đã chứng minh, những công đoàn vững mạnh xuất sắc là những công có nội dung sinh hoạt công đoàn phong phú, đa dạng, thiết thực và có chất lượng tốt. đặc biệt là những nội dung thúc đẩy phát triển chuyên môn, phát triển năng lực của đội ngũ giáo viên góp phần thực hiện tốt nhất việc dạy và học trong nhà trường. Công đoàn trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An 12 năm xây dựng và trưởng thành (2010 - 2022), 10 năm đi vào hoạt động dạy và học (2012 - 2022) dưới sự lãnh đạo của Chi bộ, sự phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu và các cá nhân, tổ chức trong nhà trường, công đoàn trường đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Nhiều cán bộ, công đoàn viên của Nhà trường đã trở thành các cán bộ quản lý, là lãnh đạo có uy tín trong ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An. Việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới được ngành giáo dục và đào tạo (GD&ÐT) xác định là nhiệm vụ then chốt trong công cuộc đổi mới giáo dục. Theo đó đội ngũ phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chuẩn chất lượng. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định thành bại trong công cuộc đổi mới. Cùng với giáo dục của cả nước, những năm qua, sự nghiệp giáo dục Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học phổ thông (PT DTNT THPT) số 2 Nghệ An đã có những bước phát triển vững chắc. Nhà trường thường xuyên quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Nhờ đó, nhiều năm liền, nhà trường được công nhận là Tập thể Lao động xuất sắc, được nhận nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước. Công tác giáo dục toàn diện luôn được nhà trường chú trọng và đạt kết quả tốt. Kết quả thi học sinh (HS) giỏi văn hóa, thể dục thể thao, thi văn nghệ, thi trung học phổ thông quốc gia luôn có những khởi sắc, học sinh đậu vào các trường Đại học lừng danh trong nước như Học viện quân y, Học viện hậu cần, Sỹ quan thông tin, Đại học y Hà nội, Đại học bách khoa Hà nội, Đại học Kiểm soát, Đại học Luật Hà Nội... Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương cũng như của đất nước trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi ngành giáo dục tỉnh Nghệ An nói chung, Trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An nói riêng cần nâng cao chất lượng hơn nữa, trong đó phải đặt trọng tâm vào vấn đề xây dựng, phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên - yếu 1
  7. tố then chốt quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn vấn đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua các hoạt động Công đoàn ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học phổ thông số 2 Nghệ An để làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2021 – 2022. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề tài chủ yếu hướng vào công việc cụ thể trong nhiệm vụ của người làm công tác công đoàn ở cơ sở, nhằm góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn. Bám sát vào thực tiễn hoạt động của đơn vị và nhu cầu đổi mới của thời đại mà đặt ra những nội dung và phương pháp hoạt động cho phù hợp. - Bản thân là những người làm công tác công đoàn, là trưởng ban nữ công, ủy viên BCH công đoàn, tổ phó công đoàn tổ Văn – Ngoại ngữ, tổ trưởng tổ chuyên môn Văn - Ngoại ngữ. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho chúng tôi làm tốt nhiệm vụ của mình. Đồng thời có thể giúp cho chúng tôi được trải nghiệm, có thể trao đổi kinh nghiệm, tư vấn cùng các công đoàn trường bạn, nhất là các trường dân tộc nội trú trên địa bàn Tỉnh để tìm ra những biện pháp tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn ở đơn vị mình cũng như công đoàn cấp trên. 3. Giới hạn vấn đề nghiên cứu Phạm vi mà đề tài đề cập là: Những biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn tại trường THPT Dân tộc nội trú Nghệ An. Đối tượng nghiên cứu: Ban chấp hành công đoàn, Tổ trưởng, tổ phó Công đoàn và tất cả đoàn viên đang sinh hoạt tại công đoàn trường THPT Dân tộc nội trú Nghệ An. Đề tài tập trung nêu ra những kinh nghiệm, biện pháp để góp phần xây dựng công đoàn cơ sở có những buổi sinh hoạt công đoàn thật sự có chất lượng, phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển trong thời đại 4.0 hiện nay. Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề xuất những quan điểm phù hợp cho quá trình hoạt động công đoàn cơ sở có hiệu quả. 4. Phương phấp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu về công tác công đoàn, các nghị quyết công đoàn, các hướng dẫn về sinh hoạt, hội họp của công đoàn cấp trên. - Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phỏng vấn. 5. Tính mới của đề tài Hỗ trợ tích cực cho công tác hoạt động công đoàn cơ sở, giúp công đoàn 2
  8. viên nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng và thực hiện chức năng Lãnh đạo của Ban chấp hành công đoàn đến từng đoàn viên. Các giải pháp đưa ra có thể áp dụng đối với tất cả các trường THPT, không riêng gì với trường THPT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An. Mỗi giải pháp trình bày đều có mục đích riêng và làm cụ thể, chi tiết, vì vậy tính khả thi và thực tiễn rất cao. 3
  9. Phần II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lý luận Công đoàn có vai trò quan trọng, ngày càng được khẳng định và lớn mạnh. Công đoàn luôn là chỗ dựa tinh thần, là niềm tin cho quần chúng, góp phần quan trọng đại diện cho quần chúng, đại diện cho tiếng nói của người lao động, đem lại nhiều quyền lợi cho người lao động. Đại hội XI Công đoàn Việt Nam đã đưa ra mục tiêu, phương hướng của Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2013 - 2018 là: “Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước; tập trung hướng về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; tham gia có hiệu quả vào công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tổ chức thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Phần lớn CĐCS đã xây dựng, triển khai nhiều hoạt động thiết thực, hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, được đoàn viên, NLĐ tin tưởng, gắn bó, được cơ quan, đơn vị, ghi nhận, ủng hộ. Tuy nhiên, trong thực tế một số loại hình CĐCS hoạt động chưa đáp ứng được kỳ vọng của đoàn viên, NLĐ cũng như sự ủng hộ của cơ quan, đơn vị; việc đánh giá hoạt động CĐCS của một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chưa thực chất theo tiêu chí xây dựng CĐCS vững mạnh; một số nơi đoàn viên, người lao động chưa gắn bó với tổ chức công đoàn. Từ thực trạng trên và yêu cầu đổi mới của tổ chức công đoàn trước tác động về thời cơ và thách thức khi Việt Nam cam kết thực hiện các cam kết quốc tế về lao động và công đoàn trong hội nhập kinh tế quốc tế, Công đoàn trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An với phương châm hành động “Vì quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn”. Trên cơ sở đó, có thể nói hoạt động công đoàn là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thay đổi diện mạo và sự phát triển của Nhà trường , đồng thời cũng là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của tổ chức công đoàn giáo dục Nghệ An. Vì vậy, sinh hoạt công đoàn và nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn là nhân tố quyết định vai trò lãnh đạo của công đoàn, giúp đoàn viên nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng và thực hiện chức năng lãnh đạo của Ban chấp hành công đoàn đến từng đoàn viên.. 4
  10. 1.2. Cơ sở thực tiễn Xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh là vấn đề mà tất cả các cấp công đoàn đều hết sức quan tâm. Công đoàn có vững mạnh mới có đủ vị thế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ bản của mình là đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, công chức, viên chức, lao động (CCVCLĐ). Do đặc thù riêng, ở mỗi cơ quan, đơn vị, ngành nghề đều có những phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động công đoàn khác nhau, nhưng tất cả đều hướng đến xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh. Thời gian qua, Công đoàn trường PT DTNT THPT SỐ 2 đã từng bước đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng thiết thực, hiệu quả, ngày càng hướng về cơ sở; quan tâm chăm lo lợi ích vật chất, tinh thần; cải thiện điều kiện làm việc cho đoàn viên, CCVCLĐ. Công tác tuyên truyền, giáo dục với hình thức đa dạng, phong phú; hoạt động văn nghệ, thể thao nâng cao đời sống tinh thần thiết thực thu hút đông đảo đoàn viên, CCVCLĐ tham gia. Việc tổ chức đa dạng các phong trào thi đua đã mang lại hiệu quả tốt đẹp, tạo sức lan tỏa đến mọi hoạt động, công tác của CCVCLĐ. Trong công tác chỉ đạo, Công đoàn trường luôn linh hoạt, phát huy được ý chí tập thể, tinh thần trách nhiệm của từng đồng chí ủy viên ban chấp hành; triển khai đồng bộ tới các công đoàn cơ sở tài khoản phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu và quản lý văn bản, thư điện tử công vụ, biểu mẫu hóa các số liệu, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, hạn chế giấy tờ trong hoạt động công đoàn, khắc phục bệnh hành chính, hình thức trong hoạt động công đoàn. Cách thức hoạt động ấy đã đem lại thành công trong tổ chức việc chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ, đã tạo được dấu ấn và được Công đoàn Giáo dục Nghệ An ghi nhận, đánh giá cao. Tuy nhiên, trong thực tế việc tổ chức sinh hoạt công đoàn hiện nay còn nhiếu bất cập như: sinh hoạt không đều, còn phụ thuộc vào chuyên môn, nội dung sinh hoạt thiếu cụ thể thiết thực. Sinh hoạt công đoàn chủ yếu nghe Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch trình bày và nhất trí cho nhanh, ít có ý kiến tham gia của đoàn viên; chưa đưa ra được vấn đề đoàn viên quan tâm để thảo luận và tháo gỡ; có đôi lúc, đôi khi chỉ bàn công tác chuyên môn hay phổ biến các văn bản của cấp trên mà không đề cập đến nội dung, nhiệm vụ hoạt động công đoàn, nên đoàn viên có cảm tưởng như một cuộc họp chuyên môn thu nhỏ hoặc họp chuyên môn lần hai dẫn đến không tha thiết tham gia sinh hoạt công đoàn… Những hạn chế đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhưng đều làm giảm sút hiệu quả hoạt động và uy tín của tổ chức công đoàn, nhất là tại cơ sở. Để nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn, Ban chấp hành công đoàn phối hợp với Lãnh đạo nhà trường, lấy chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội làm mục tiêu hoạt động. Trọng tâm hoạt động công đoàn trường PT DTNT THPT số 2 là: Đổi mới mạnh mẽ nội dung và hình thức sinh hoạt công đoàn, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả sinh hoạt của công đoàn, để công đoàn thực sự là chỗ dựa vững chắc, có sức hấp dẫn và tạo được sự đồng tình, ủng hộ của cán bộ, giáo viên trong trường. 5
  11. 2. Thực trạng của hoạt động công đoàn trước thời gian nghiên cứu Hiện nay, chất lượng sinh hoạt công đoàn còn rất thấp. Tình trạng khá phổ biến là nội dung sinh hoạt công đoàn còn nghèo nàn, ít thiết thực, mang tính sự vụ, hành chính, chưa mang màu sắc công đoàn, chưa có những chuyên đề thảo luận sôi nổi, thẳng thắn mang tính khoa học, Công đoàn chưa phối kết hợp chặt chẽ với Ban chuyên môn để thúc đẩy ĐVCĐ thi đua dạy tốt, nghiên cứu khoa học tích cực. Những vấn đề thuộc lĩnh vực công đoàn được bàn đến còn mờ nhạt, hình thức sinh hoạt công đoàn còn đơn điệu. Sinh hoạt công đoàn chưa thực sự trở thành nơi phát huy trí tuệ của đoàn viên tìm hiểu chủ trương, giải pháp thực hiện nhiệm vụ công đoàn, giải quyết những vấn đề bức thiết nảy sinh. Trong nhà trường, việc tổ chức cho các đoàn viên sinh hoạt có vai trò quan trọng, có tính quyết định đến chất lượng mọi mặt. Với sinh hoạt công đoàn truyền thống, hình thức tổ chức phổ biến vẫn là đánh giá hoạt động công đoàn tháng qua, triển khai công tác công đoàn tháng tới và học tập một số văn bản. Thực tế cho thấy, cách tổ chức sinh hoạt công đoàn như vậy bộc lộ những điểm chưa phù hợp bởi nó hạn chế sự tham gia tích cực của Ban chấp hành công đoàn và các đoàn viên trong nhà trường. Trong các buổi sinh hoạt, các đoàn viên chưa mạnh dạn phát biểu ý kiến đóng góp, chưa xây dựng cũng như chưa đề xuất những ý kiến, giải bày những tâm tư nguyện vọng của bản thân. Các buổi sinh hoạt trở nên tẻ nhạt, nhàm chán. Vì thế, củng cố và nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn là vấn đề thường xuyên, trọng yếu, trong đó nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn là việc làm không thể thiếu. Thực trạng trước đây, chất lượng các buổi sinh hoạt công đoàn trong nhà trường chưa cao, chưa mạnh, chưa thu hút đoàn viên say mê trong các buổi sinh hoạt. Trong thời gian qua, sau khi tác động một số biện pháp khả thi đã mang lại một kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn khiêm tốn. 2.1. Những thuận lợi và khó khăn 2.1.1. Thuận lợi Trường phổ thông Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An được thành lập theo quyết định số 2684/QĐ- UBND, ngày 22/6/2010 của UBND tỉnh Nghệ An, là đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, thuộc loại hình trường chuyên biệt, mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú với chức năng, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đồng bào dân tộc thiểu số miền tây Nghệ An, tuyển sinh theo dọc theo tuyến đường 48 gồm các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong vời quy mô 15 lớp, 450 học sinh. Bộ máy nhà trường gồm 1 hiệu trưởng, 3 P. hiệu trưởng, 4 tổ chuyên môn, 3 tổ phục vụ. Tổng số giáo viên, các bộ nhân viên 72 người. Từ khi thành lập đến năm 2012, trường chưa đi vào hoạt động mà chỉ mới tiến hành xây dựng cơ bản, năm học 2012 – 2013, trường chính thức tuyển sinh và đào tạo, từ đó đến nay trường luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc, kết quả 6
  12. đào tạo và rèn luyện không ngừng nâng cao, học sinh giỏi tỉnh luôn xếp tốp 10 trong toàn tỉnh, học sinh thi đậu tốt nghiệp 100%, nhiều em thi đậu vào các trường đại học và các học viện lừng danh trong nước như học viện Báo chí tuyên truyền, học viện Hậu cần, họa viện Quân y, trường Sỹ quan thông tin, Đại học y Hà Nội, Đại học bách khoa Hà Nội… , có học sinh được nhận học bổng toàn phần đi du học nước ngoài. Học sinh được giáo dục sống tự lập, tự tin, biết lao động, tăng gia sản xuất để cải thiện bữa ăn hàng ngày. Từ ngày thành lập trường đến nay, dù trải qua nhiều khó khăn, gian khổ nhưng các thế hệ thầy và trò đã không ngừng nổ lực và phấn đấu để tạo nên bề dày truyền thống hiếu học. Trong năm học vừa qua, số lượng và chất lượng học sinh giỏi của trường tiếp tục tăng ở các khối, lớp. Các cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh; thi khoa học kỷ thuât; học sinh đạt điểm cao trong kỳ thi THPT Quốc gia ngày càng nhiều hơn; đáng trân trọng là có những học sinh ở những nơi điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, con gia đình chính sách, con hộ nghèo, con gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn những vẫn nỗ lực học tập để đạt kết quả cao. Chất lượng giáo dục văn hoá, các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ, giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống, giáo dục pháp luật có nhiều tiến bộ, đem lại hiệu quả tích cực. Nhà trường được công nhận là đơn vị Tiên tiến xuất sắc, là một trong những điểm sáng của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh nhà. Những thành tích tiêu biểu, xuất sắc đó tiếp tục tô thắm thêm truyền thống vẻ vang cho sự nghiệp “trồng người” đầy cao quý. Đó là kết quả của sự cố gắng quyết tâm của các em học sinh, các thầy cô giáo, Lãnh đạo nhà trường và sự quản lý chỉ đạo sâu sát của ngành Giáo dục; sự quan tâm, giúp đỡ của các Sở, Ban, Ngành, các quỹ từ thiện, hội khuyến học. Và cũng không thể phủ nhận thành tích đó có sự đóng góp tích cực của hoạt động Công đoàn trường. Hoạt động công đoàn được sự quan tâm chỉ đạo của Công đoàn ngành, Chi bộ Nhà trường chỉ đạo sát sao Công đoàn thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả. Hàng tháng, chế độ họp với chi bộ, Ban giám hiệu nhà Trường để kiểm điểm về công tác và xây dựng kế hoạch hoạt động cho thời gian sau được thực hiện đều đặn. Hoạt động công đoàn được quan tâm, tạo điều kiện về nguồn lực tốt, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ ở mức chất lượng cao Trường nội trú ngoài nhiệm vụ dạy kiến thức văn hóa cho học sinh còn có nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lí, thực hiện đồng thời hai chức năng: nuôi và dạy các em. Với đặc thù như vậy nên đoàn viên công đoàn nữ tương đối nhiều (51 công đoàn viên). Trình độ Chuyên môn: Đạt chuẩn: 100% ; trên chuẩn: 61%; trình độ chính trị: Trung cấp: 7 đồng chí ; BCHCĐ gồm có 5 đồng chí (trong đó: có 3 nữ ); Tổ Công đoàn: gồm có 6 tổ: Tổ Khoa học tự nhiên, tổ Khoa học xã hội, tổ Toán - Tin, tổ Văn- Ngoại ngữ, tổ Quản trị đời sống và tổ Hành chính-quản sinh; Tổ chức cơ sở đảng: Có 01 Chi bộ - gồm 40 đảng viên (Nữ 23). Các đồng chí trong Ban chấp hành có kinh nghiệm, nhiệt tình, trẻ, khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, trong sáng. Tất cả những yểu tố trên là thế mạnh, là thuận lợi để hoạt động công đoàn trường PT DTNT THPT số 2 hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. 7
  13. 2.1.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi đó vẫn còn một số hạn chế trong việc nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn trong trường PT DTNT THPT số 2 như: Hoạt động chuyên môn chưa chiếm nhiều thời gian (trường nội trú học ngày hai buổi từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần) ảnh hưởng không nhỏ đến các buổi sinh hoạt công đoàn; Ban chấp hành công đoàn còn phải kiêm nhiệm công việc khác trong trường nên sinh hoạt công đoàn chưa thực sự có chiều sâu; Kinh phí để hoạt động cho sinh hoạt công đoàn còn hạn hẹp; việc tuyên truyền chính sách, pháp luật, phối hợp tổ chức học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp cho đoàn viên còn hạn chế; sinh hoạt công đoàn chưa thực sự hấp dẫn thu hút đoàn viên… Một trong những tồn tại này là hoàn cảnh gia đình của CB-GV-NV trong nhà trường không đồng đều, một số đoàn viên hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thu nhập thấp; một số đoàn viên do áp lực công việc nên nhiều khi chưa tham gia một cách tích cực vào các hoạt động của công đoàn; một số đoàn viên còn có ý thức thiếu tự giác, ngại khó nên rất hạn chế cho BCH công đoàn hoàn thành mục tiêu. Hoạt động của cán bộ công đoàn còn chưa đều tay, nhiều đồng chí còn chưa phát huy hết vai trò, năng lực và trách nhiệm của mình. Phụ cấp cho cán bộ công đoàn nhìn chung còn chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. 2.2. Thực trạng của hoạt động công đoàn trong công tác phát triển đội ngũ Việt Nam đang hội nhập với thế giới trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa, khoa học, công nghệ có những tiến bộ nhảy vọt, tri thức nhân loại tăng theo cấp số nhân và với sự hỗ trợ của Internet trở thành tài sản chung; Nhiều vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác của tất cả các nước (biến đổi khí hậu, bệnh dịch, an ninh lương thực v.v...). Việt Nam với đặc điểm là đông dân cư, cơ hội dân số vàng (cứ 2 người trong độ tuổi lao động thì chỉ có 1 người phụ thuộc). Tuy nhiên tỷ lệ sinh đang giảm, tuổi thọ nâng cao, giai đoạn dân số vàng đang bước vào giai đoạn già hóa, người đang ở độ tuổi lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao (86% người từ 15 tuổi trở lên chưa qua đào tạo). Việc Việt Nam gia nhập WTO (trong đó có GATS), APEC, TPP và trở thành thành viên cộng đồng ASEAN vào năm 2015... đang đặt ra cho giáo dục những thách thức và cơ hội mới. Giáo dục Việt Nam được tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến, có cơ hội để học tập và hội nhập bình đẳng. Mặt khác đây cũng là thách thức không nhỏ, đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục nâng cao sức cạnh tranh với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài. Hiện nay, giáo dục Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. 8
  14. Những cơ hội có thể là: được tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến, có khả năng học hỏi, tiếp thu những yếu tố tiên tiến phù hợp với truyền thống của giáo dục đại học Việt Nam, làm cơ sở cho sự nghiệp đổi mới giáo dục Việt Nam, hội nhập với giáo dục thế giới trong một không gian giáo dục mở. Còn những thách thức cũng rất to lớn: - Cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục nhất là giáo dục đại học sẽ gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, và ngay trên đất Việt Nam. - Mặc dù chúng ta chủ động đổi mới giáo dục nhưng việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, nhất là từ khi gia nhập WTO, tiến trình đổi mới giáo cần được tiến hành nhanh hơn, đồng bộ hơn và hiệu quả hơn. - Trong bối cảnh đó, giáo dục Việt Nam vẫn phải gìn giữ bản sắc dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong bối cảnh đó, Nghị quyết 29-NQ/TW được coi là quyết tâm chính trị lớn của toàn Đảng, của cả hệ thống chính trị nhằm phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu nền kinh tế xã hôi. Nghị quyết đã nhấn mạnh vai trò “quốc sách hàng đầu của GD&ĐT”, đồng thời cũng thừa nhận sự yếu kém của chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục đại học và dạy nghề, sự yếu kém về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ phương hướng chủ đạo trong “đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam” là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng, bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo, giữ vững định hướng XHCN và bản sắc dân tộc. 2.2.1. Bối cảnh địa phương (tỉnh Nghệ An) Tỉnh Nghệ An nằm ở Bắc Trung Bộ, với đủ các vùng: thành thị, đồng bằng, ven biển, trung du, miền núi và vùng cao. Phía Đông nhìn ra biển rộng, phía Tây tựa vào dãy Trường Sơn hùng vĩ; Nghệ An là tỉnh lớn, chiều dài và chiều rộng gần 200 km. Đây là vùng đất có cấu tạo địa hình, địa chất đa dạng; nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy vậy, khí hậu nơi đây khá khắc nghiệt: mưa nhiều, nắng to, gió lớn, nổi tiếng là những đợt “gió Lào” khô nóng thổi vào mùa hè, dễ xảy ra hạn hán gay gắt; các dòng sông không ổn định, gập gềnh và khá dốc, khi có mưa lớn thường trở nên hung dữ, gây lũ lụt, đe dọa những bản làng, mùa màng và người dân sống hai bên bờ. Phải chăng những đặc điểm thiên nhiên đã rèn luyện, tôi đúc nên con người Nghệ An linh hoạt, nghị lực, cần kiệm và chịu khó. Thực hiện lời dạy và mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hơn nửa thế kỷ 9
  15. qua, đặc biệt là trong quá trình đổi mới, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Nghệ An đã phát huy truyền thống vẻ vang, nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo ra những chuyển biến sâu sắc về mọi mặt, đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế, xã hội. Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị phát triển khá. Thành phố Vinh được công nhận đô thị loại I, Thị xã Cửa Lò đạt đô thị loại III; nhiều thị trấn, trung tâm của các huyện được quy hoạch, xây dựng và nâng cấp, nhiều đô thị mới được hình thành và phát triển; bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc. Các công trình văn hóa, xã hội đều cơ bản được triển khai xây dựng hoặc đang lập thủ tục triển khai. Văn hóa xã hội được chăm lo và có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện. Đặc biệt, ngành giáo dục đào tạo Nghệ An đã có sự chuyển biến rõ rệt: chất lượng giáo dục mũi nhọn và toàn diện được nâng lên; tỷ lệ HS đỗ tốt nghiệp các cấp, đỗ cao đẳng, đại học, số HS giỏi cấp tỉnh, HS giỏi quốc gia năm sau cao hơn năm trước, thường xuyên nằm trong tốp đầu cả nước. Tuy vậy, vào thời điểm này, so với cả nước, Nghệ An vẫn còn là tỉnh nghèo; đời sống của một bộ phận nhân dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn; chất lượng giáo dục toàn diện chưa cao, chênh lệch giữa miền núi và miền xuôi còn lớn. Như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời và là nhiệm vụ, mục tiêu mà Đảng bộ và nhân dân tỉnh Nghệ An đã và đang tiếp tục nỗ lực phấn đấu thực hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025: Nghệ An sẽ cơ bản thành tỉnh công nghiệp vào năm 2025; xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế - văn hóa của khu vực Bắc Trung Bộ; trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước. Nghệ An hiện là một trong hai tỉnh có quy mô giáo dục lớn nhất cả nước. Ngành GD&ĐT của tỉnh đứng trong top dẫn đầu toàn quốc về phong trào và chất lượng giáo dục. Mặc dù còn có nhiều khó khăn, nhưng liên tục trong nhiều năm qua, chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọn đều đạt được những kết quả nổi bật và có nhiều tiến bộ theo hướng vững chắc và toàn diện. Thực hiện có hiệu quả nhiều dự án, mô hình nâng cao chất lượng giáo dục; quan tâm đúng mức dạy học ngoại ngữ, tin học; chú trọng việc giáo dục kỹ năng sống cho HS, sinh viên. Năm học 2020 - 2021, Nghệ An Nghệ An đã có hơn 450 em có điểm thi TN THPT cao là HS các trường THPT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong đó có các trường đóng ở địa bàn khó khăn. Trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An có 3 em được UBND tỉnh, có 7 em được UBDT Trung Ương, Ban dân tộc tỉnh Nghệ An tuyên dương và tặng thưởng. Giáo dục vốn là một lĩnh vực trừu tượng, chất lượng giáo dục không dễ đo đếm, đánh giá bởi nó là chất lượng dân trí, nhân, lực, nhân tài là chất lượng của sự tổng hòa các thành tố của hệ thống giáo dục; Nó là sự đáp ứng yêu cầu của xã hội về 10
  16. nhu cầu giáo dục đối với con người, là yêu cầu của nền kinh tế xã hội trước yêu cầu ngày càng ráo riết và khắt khe về về nguồn nhân lực ngày càng đa dạng cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trước những cơ hội và thách thức từ trong nước và trên thế giới trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng. Trước yêu cầu đó giáo dục đứng trước thách thức đổi mới căn bản toàn diện và yếu tố quyết định đầu tiên đến sự thành bại của công cuộc đổi mới là năng lực người cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đối với trường THPT thì đây là yếu tố năng lực người cán bộ quản lý nhà trường. So với chuẩn hiệu trưởng, chuẩn chức danh nghề nghiệp thì đội ngũ CBQL Trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An còn nhiều bất cập. Mà so với yêu cầu sự nghiệp đổi mới đặt ra trong thực tiễn thì còn càng nhiều bất cập hơn. Sự bất cập ở đây tập trung nhiều ở tiêu chuẩn về Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Đa số GV mới chỉ chú trọng đến dạy chữ, chưa chú trọng dạy làm người, dạy học chưa gắn liền với thực tiễn đời sống, còn chạy theo lý thuyết kinh điển, bám vào tri thức có sẵn trong sách giáo khoa, ít lắng nghe, luôn đổ lỗi cho HS, cho cha mẹ HS và nhà trường, đồng nghiệp. Nhiều GV chưa thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục, chưa chú trọng những đợt tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ do Trường hoặc Sở GD&ĐT tổ chức. Một số GV chưa coi trọng nghề của mình bằng việc không thực hiện được tính chuyên nghiệp của nghề giáo, dễ tự do tùy tiện, ngẫu hứng, không chịu theo những quy trình chuẩn mực chặt chẽ. Tất cả những chuẩn mực của một giờ lên lớp họ chỉ quan tâm thực hiện khi thao giảng hoặc có thanh tra, có người dự giờ. Đặc biệt, từ năm 2015 khi áp dụng chương trình, sách giáo khoa mới theo hướng tích hợp các môn học, theo hướng phát triển theo năng lực người học nếu GV không được huấn luyện đến mức có đủ kỹ năng, có thói quen để làm tốt trong các giờ lên lớp gây hứng thú HS hay lại để GV tự do, tùy tiện thực hiện. 2.3. Kết quả 2.3.1. Những đóng góp và hạn chế Có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh, của Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An, sự quan tâm ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trong tỉnh, của Hội cha mẹ HS Nhà trường. Đội ngũ GV đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, có ý thức tự vươn lên. Đội ngũ cán bộ quản lý tâm huyết; người đứng đầu có phương pháp làm việc khoa học, quy tụ sự đồng thuận của toàn thể cán bộ quản lý, GV, tạo ra môi trường quản lý kỷ luật, toàn diện Nhà trường, đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, trong đó đặc biệc coi trọng hoạt động dạy và học; luôn quan tâm xây dựng đội ngũ CBQL, GV về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; tạo điều kiện cải thiện đời sống và tự giác học tập, tự đào tạo chính mình để nâng cao về mọi mặt. 11
  17. 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém Đội ngũ GV tuy đã đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn đào tạo nhưng chưa đồng đều về chất lượng. Một số GV được đào tạo đã lâu, tuổi đời cao, không thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới, chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Nhiều GV mới ra trường có kiến thức phong phú nhưng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế. Một số cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực điều hành, tác phong làm việc chưa thực sự khoa học, do đó chưa phát huy hết khả năng lãnh đạo và làm gương cho đội ngũ GV. Quy định của tỉnh về độ tuổi đi học nâng cao trình độ cho đội ngũ GV đã hạn chế sự phấn đấu của cán bộ, GV (chỉ duyệt những cán bộ GV dưới 40 tuổi đi học thạc sĩ). Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn hẹp. 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên thông qua các hoạt động công đoàn tại trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An 3.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn đối với hoạt động chuyên môn. 3.1.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động công đoàn. Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Công đoàn giáo dục Việt Nam được quy định tại điều 31 – ĐL công đoàn Việt Nam năm 2013 (từ điểm a đến điểm i). Khi nhìn vào chức năng nhiệm vụ mà không đi sâu nghiên cứu kĩ từng chức năng nhiệm vụ cụ thể thì bất kì ai cũng nghĩ rằng công đoàn là tổ chức tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ của công đoàn, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Đảng viên, người lao động tham gia với Bộ về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành, gắn với việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho ngành. Như vậy, trước hết từ cán bộ công đoàn phải xác định vai trò to lớn của tổ chức công đoàn và và từng đoàn viên trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ trong cơ quan, đơn vị. Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của mình đối với các hoạt động chuyên môn của nhà trường trong những năm học qua (từ năm 2019 – 2020, 2020 – 2021, 2021 – 2022), công đoàn trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An đã tích cực phối hợp với Ban giám hiệu và ban CM của nhà trườngtổ chức nhiều phong trào thi đua trong giáo viên và học sinh như: Thi đua dạy tốt học tốt, thi đua nghiên cứu khoa học và viết SKKN, phong trào đối mới phương phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, phong trào ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy. Ngoài ra nhân các ngày lễ, ngày kỉ niệm như 20/10, 20/11, 8/3 … công đoàn tổ chức các hoạt động TDTT như thi văn nghệ, 12
  18. nhảy dân vũ, bóng đá, bóng chuyền, hát karaoke … đặc biệt là tổ chức Hội giảng cho các đoàn viên công đoàn. Thông qua các hoạt động văn nghệ, TDTT các đoàn viên công đoàn vừa rèn luyện sức khỏe, vừa đoàn kết gắn bó và tinh thần vui vẻ, phấn chấn để bước vào những giờ dạy hiệu quả đóng góp cho sự phát triển của nhà trường. Công đoàn thường xuyên phối hợp với ban chuyên môn tổ chức hội giảng, 1 giáo viên dạy các đoàn viên công đoàn khác tham gia dự giờ, góp ý, đánh giá xếp loại … việc này vừa tạo một sân chơi bổ ích, tạo không khí hoạt động chuyên môn nhẹ nhàng, thu hút sự tham gia hoạt động của đoàn viên công đoàn, không nặng về chuyên môn, không mờ nhạt, vai trò của công đoàn mà là sự phối hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong các buổi sinh hoạt công đoàn, BCH công đoàn luôn quán triệt vai trò, vị trí và tầm quan trọng của tổ chức công đoàn trong nhà trường để các đoàn viên công đoàn hiểu rõ, tự nhận thức vai trò cá nhân trong tổ chức công đoàn, thấy rõ tham gia sinh hoạt công đoàn là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi đoàn viên công đoàn, những đoàn viên công đoàn là lãnh đạo cốt cán của nhà trường, của Đoàn trường, công đoàn cần tích cực, tự giác, nêu cao tinh thần gương mẫu tham gia sinh hoạt công đoàn, chủ động tích cực tham gia các phong trào mà công đoàn tổ chức, phát động mỗi đoàn viên có vị trí việc làm khác nhau nhưng đối với tổ chức công đoàn thì đầy bình đẳng như nhau, ai cũng tham gia tích cực vào phong trào của công đoàn, ai làm việc gì thì tự giác học tập, trau dồi và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho vị trí việc làm mà mình đảm nhận. 3.1.2. Rà soát kiểm tra đánh giá chất lượng chuyên môn của các đoàn viên công đoàn Thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình là tuyên truyền, tổ chức chính sách pháp luật liên quan đến đoàn viên, vận động đoàn viên nâng cao tinh thần chuyên môn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động cụ thể phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, phù hợp với chức năng nhiệm của trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An và nguyện vọng của đoàn viên công đoàn. Hàng tháng, tuần, chủ đề, chủ điểm, công đoàn xây dựng kế hoạch hoạt động sát thực tế, lồng ghép các hoạt động công đoàn và hoạt động chuyên môn. Vì vậy, sau các hoạt động đều có kiểm tra, đánh giá, nhận xét rút kinh nghiệm. Nhà trường có hoàn thành nhiệm vụ hay không là do kết quả của hoạt động chuyên môn quyết định. Hoạt động dạy và học của các tổ chuyên môn, của đội ngũ giáo viên tốt thì trường đó có phong trào dạy và học tốt hoặc nguợc lại. Muốn biết được các tổ chuyên môn và đội ngũ giáo viên hoạt động tốt hay không tốt đòi hỏi phải có hoạt động kiểm tra đánh giá của người quản lý. Vì mục đích của việc kiểm tra là làm cho nhà trường phát triển, hoàn thiện về công tác tổ chức, phát hiện, phát triển những nhân tố tích cực, hạn chế khắc phục nhược điểm, đôn đốc cán bộ giáo viên và học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đồng thời kiểm tra để đánh giá xếp loại chính xác, công bằng từng cá nhân cũng như từng tập thể trong nhà 13
  19. trường. Vì thế, công đoàn nhà trường không thể nằm ngoài việc đánh giá, kiểm tra chất lượng chuyên môn của đoàn viên công đoàn. Ban Chấp hành Công đoàn cần phối hợp với Ban lãnh đạo nhà trường tổ chức kiểm tra, rà soát đánh giá trước tiên là hoạt động chuyên môn của các tổ, nhất là nề nếp sinh hoạt. Từ đó giúp đội ngũ giáo viên và tổ chuyên môn có ý thức thực hiện tốt nề nếp kỉ cương trong giảng dạy, nhất là việc thực hiện nội dung, chương trình, ý thức dự giờ học hỏi kinh nghiệm giảng dạy, vận dụng phương pháp dạy học mới hiện nay. Đồng thời giúp giáo viên luôn có ý thức thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn. Hoạt động dạy và học là một là một hoạt động trọng tâm nhất trong mọi nhà trường nói chung và trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An nói riêng. Hoạt động này quyết định sự thành công hay thất bại của một nhà trường. Do vậy Công đoàn cũng phải hết sức quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để mỗi công đoàn viên, mỗi tổ chuyên môn thực hiện tốt hoạt động này. Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đúng đắn chất lượng dạy và học của mỗi tổ chuyên môn nói chung và mỗi giáo viên nói riêng. Để kiểm tra chất lượng dạy và học, ta cần phải kiểm tra đánh giá từng giáo viên về trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn của họ. Kết hợp với việc kiểm tra chất lượng học tập của học sinh. Đây chính là thước đo kết quả làm việc của mỗi cá nhân như tổ chuyên môn. Muốn kiểm tra trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn của giáo viên, Ban Chấp hành Công đoàn cần phối hợp với lãnh đạo nhà trường thường xuyên dự giờ thăm lớp, nhận xét, đánh giá, góp ý cho giáo viên trong khi thảo luận rút kinh nghiệm giờ dạy. Đồng thời khảo sát chất lượng học sinh sau tiết dạy để đánh giá tiếp thu của học sinh đối với bài vừa học. Với cách kiểm tra đánh giá khách quan, vô tư, đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, hợp lý của Ban Chấp hành Công đoàn cũng như lãnh đạo phụ trách chuyên môn trong nhà trường tạo nên không khí phấn khởi cho đội ngũ giáo viên, công đoàn viên, từ đó nâng cao sự tự giác thi đua phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. 3.1.3. Công đoàn cùng nhà trường giải quyết nhanh, kịp thời những kiến nghị, khiếu nại của phụ huynh và học sinh. Phần lớn cán bộ BCH, tổ trưởng, tổ phó công đoàn nhà trường là giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm nên CBCĐ rất gần gũi với phụ huynh và học sinh. Nắm được vấn đề đó BCH CĐ có kế hoạch và đinh hướng cho CBCĐ luôn luôn lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng, những băn khoăn, khó khăn, thắc mắc của học sinh và phụ huynh trong mọi vấn đề như: Ăn ở, sinh hoạt, tham gia các hoạt động, việc học tập. Trong các buổi giao ban của BCH CĐ xem đây là một nội dung quan trọng cần phải giải quyết kịp thời và liên tục. Điển hình, trong năm qua qua thông tin CBCĐ đã nhận được rất nhiều thông tin, phản ánh, chia sẻ của học sinh và cả của phụ huynh trong các vấn đề sinh hoạt và học tập. 14
  20. Đặc biệt trong học tập Học sinh chia sẻ có nhiều tiết học do giáo viên dạy nhanh và kiến thức cao nên học sinh chưa tiếp thu được. Khi nhận được chia sẻ của Học sinh, BCH CĐ phối hợp linh hoạt cùng chuyên môn nhà trường với trực tiếp là hiệu phó chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, đặc biệt là CBCĐ có chuyên môn vững có những buổi chia sẻ thảo luận vui vẻ góp ý chia sẻ những khó khăn mà học sinh mắc phải để có được những điều chỉnh phù hợp. Một số giáo viên chưa thật nắm vững được tình hình học sinh nên chưa hiểu được lực học của học sinh trường Nội trú nên có những yêu cầu quá cao trong chuyên môn dẫn đến nhiều khó khan và áp lực lên học sinh. Học sinh đôi lúc chưa đủ tự tin để chia sẻ cùng thầy cô nên đã trao đổi cùng bố mẹ. Qua kênh thông tin của phụ huynh học sinh GVCN, GVBM nắm bắt được tình hình và đã có phản hồi cùng BCH CĐ. Nắm được thông tin và bằng kinh nghiệm của mình CBCĐ trực tiếp chia sẻ với giáo viên về lực học nguyện vong và năng lực của các em để CB giáo viên có điều chỉnh phù hợp. việc làm này đã nhận được sự đồng thuận ủng hộ của các CB giáo viên và được lãnh đạo nhà trường ghi nhận. Cũng qua nhiều lần giải quyết khúc mắc cho các em, việc chia sẻ của các em ngày càng trở nên gần gũi hơn và hiệu quả giải quyết công việc được kịp thời tạo được niềm vui hứng thú cho các em học sinh, các CB GV và cả phụ huynh học sinh. Bên canh đó, với phương châm Nội trú là “Nhà”, thầy cô là “Cha mẹ” BCH CĐ rất gần gũi với học sinh trên nhiều lĩnh vực, chia sẻ với học sinh không chỉ trong vấn đề học tập mà trong cả việc ăn ở sinh hoạt, trong vấn đề chăm nuôi học sinh. BCH CĐ cùng với lãnh đạo nhà trường đã từng bước cải thiện bữa ăn, cải thiện đời sống cho học sinh. Đồng hành chăm sóc sức khỏe cho các em vượt qua giai đoạn khó khăn của dịch bệnh covid-19. Chỉ đạo anh chị em CBGV, chi đoàn GV sản suất nước rửa tay, sát khuẩn đủ dung trong toàn trường. Trong giai đoạn khó khăn nhất của dịch bệnh covid-19, phụ huynh học sinh ở quê rất lo lắng cho con em mình thì nhà trường đã có những biện pháp kịp thời giải quyết để phụ huynh yên tâm. Trong lúc khó khăn đó BCH cũng đã kêu gọi được sự hỗ trợ động viên của GV, CNV nhà trường chia sẻ khó khăn bằng việc động viên tinh thần và vật chất cho đội ngũ y tế đội ngũ trong tuyến đầu phòng chống dịch bệnh. Động viên khích lệ đoàn viên công đoàn tích cực vượt khó để bồi dưỡng, giảng dạy thêm cho học sinh, bù cho những ngày nghỉ do dịch bệnh, để các em yên tâm trở lại học tập. Ngoài Đoàn thanh niên thì Công đoàn đã từng bước trở thành chổ dựa về mặt tinh thần cho đoàn viên thanh niên trong toàn trường. Là sự gửi gắm niềm tin của hội phụ huynh, của phụ huynh học sinh về vấn đề giáo dục, giảng dạy và đinh hướng nghề nghiệp cho các con em mình. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0