intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm tòi, nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, học tập và đưa vào ứng dụng thực tiễn nhằm rút ra một số giải pháp đúng đắn, khoa học, phù hợp để nâng cao chất lượng công tác Đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN Lĩnh vực: Quản lý Tác giả: Đậu Thị Quỳnh Mai Nguyễn Công Trung Năm thực hiện: 2022 - 2023 Số điện thoại: 0983 585 338
  2. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 3 3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 3 5. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................ 3 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................... 4 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 4 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 4 2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 4 Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN ................................. 5 1. Giới thiệu khái quát về trường .............................................................................. 5 2. Thực trạng công tác Đảm bảo chất lượng tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An trong thời gian nghiên cứu (Từ năm học 2021 – 2022 đến năm học 2022 – 2023).............................................................................................................. 5 2.1. Năm học 2021-2022: .......................................................................................... 5 3. Những khó khăn và hạn chế. ............................................................................... 11 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN ........................................................................................... 12 I. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về công tác đảm bảo chất lượng trong trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An. ...................................................... 12 1. Đối với Cấp ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu .............................................................. 12 2. Phối hợp các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường .................................. 12 3. Đối với giáo viên và nhân viên ........................................................................... 16 II. Thực hiện mô hình Đảm bảo chất lượng giáo dục ............................................. 17 2.1. Đảm bảo các yếu tố triển khai .......................................................................... 17 2.2. Xác định chuẩn đầu ra ...................................................................................... 19 2.3. Đảm bảo các yếu tố đầu vào ............................................................................ 24
  3. 2.4. Đảm bảo chất lượng quá trình dạy học và giáo dục ........................................ 27 - Chú trọng đổi mới kế hoạch bài dạy (bài soạn) theo hướng dẫn của Bộ và Sở GDĐT. Tổ chức các hoạt của học sinh gồm: khám phá, trải nghiệm, thực hành, kết nối, vận dụng nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. ........................ 28 2.5. Đảm bảo yếu tố đầu ra...................................................................................... 32 2.6. Thiết lập hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng ............................................ 34 III. Quy trình thực hiện mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An. ........................................................................................ 35 3.1. Thành lập tổ đảm bảo chất lượng ..................................................................... 35 3.2. Xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng .......................................................... 35 3.3. Công bố công khai chuẩn đầu ra của kế hoạch đảm bảo chất lượng ............... 36 3.4. Vận hành kế hoạch đảm bảo chất lượng............................................................. 37 3.5. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và điều chỉnh Kế hoạch đảm bảo chất lượng .................................................................................................. 38 3.6. Hồ sơ lưu trữ và mô hình đảm bảo chất lượng ................................................. 38 IV. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 39 Chương 4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT .................................................................................................... 40 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 40 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................... 40 2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ......................................................... 40 3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 40 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ... 41 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................................ 41 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................................................. 43 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 46 1. Kết luận ............................................................................................................... 46 2. Kiến nghị và đề xuất............................................................................................ 46
  4. BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ ĐBCL Đảm bảo chất lượng KTKĐCLGD Khảo thí kiểm định chất lượng GDPT Giáo dục phổ thông GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo PT Phổ thông THPT Trung học phổ thông THPTDTNT Trung học phổ thông Dân tộc nội trú UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân CBNV Cán bộ, nhân viên CBQL Cán bộ quản lý BGH Ban giám hiệu CM Chuyên môn GV Giáo viên GVDG Giáo viên dạy giỏi SHCM Sinh hoạt chuyên môn TBC Trung bình chung BCH Ban chấp hành BĐD Ban đại diện CMHS Cha mẹ học sinh CLB Câu lạc bộ TDTT Thể dục thể thao QK IV Quân khu IV ĐH - CĐ Đại học – Cao đẳng
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Nghệ An về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025 định hướng đến năm 2030 đã xác định rõ: Phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An với quy mô hợp lý; có đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất đạt chuẩn; xây dựng môi truờng giáo dục tốt, trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế; phat triển phẩm chất, năng lực nguời hoc theo chuẩn đầu ra của từng cấp học; phát triển năng khiếu sở truờng, kỹ năng sống, kỹ năng toàn cầu, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của con nguời xứ Nghệ cho hoc sinh; rút ngắn khoảng cách với giáo dục giữa các vùng miền; chất lượng giáo dục, đào tạo dẫn đầu khu vực Bắc Trung Bộ; phấn đấu đến năm 2030, chất luợng giáo dục và đào tạo của tỉnh Nghệ An thuộc tốp đầu cả nước; đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, hội nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Kế hoạch số 683/KH-UBND tỉnh Nghệ An, ngày 06 tháng 10 năm 2022 về thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã xác định mục đích, yêu cầu: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và các hoạt động chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đối với các cơ sở giáo dục phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện thành công chương trình GDPT năm 2018. Đưa Nghệ An trở thành tỉnh có hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông vững mạnh đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế; Nâng cao vị thế và uy tín trong hệ thống giáo dục quốc gia và khu vực, góp phần quan trọng thúc đẩy năng lực cạnh tranh của tỉnh Nghệ An. Chuẩn bị nền tảng kiến thức vững chắc, toàn diện, các giá trị sống, kỹ năng mềm và kỹ năng toàn cầu cho học sinh, có khả năng đáp ứng hiệu quả nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao; trở thành trung tâm đổi mới, sáng tạo, cung cấp tri thức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An, khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước. Tạo bước đột phá trong đổi mới quản trị nhà trường, từ đó xây dựng phong trào thi đua sôi nổi và cạnh tranh lành mạnh trong công tác tuyển sinh, xây dựng uy tín, thương hiệu nhà trường, hướng đến xây dựng văn hóa chất lượng trong Ngành giáo dục Nghệ An. Xây dựng hệ thống ĐBCL giáo dục phù hợp với thực tiễn của địa phương, triển khai thực hiện hiệu quả, thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá và cải tiến chất lượng; bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp 1
  6. thời đáp ứng mục tiêu chung là phát triển nhanh, bền vững các cơ sở giáo dục và đào tạo Nghệ An với quy mô hợp lý, có đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất đạt chuẩn; phát triển phẩm chất, năng lực người học theo chuẩn đầu ra của từng cấp học; rút ngắn khoảng cách về giáo dục giữa các vùng miền, chất lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh thuộc tốp đầu cả nước; phát triển năng khiếu sở trường, kỹ năng sống, kỹ năng toàn cầu, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của quê hương cho học sinh để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, hội nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và mục tiêu cụ thể: Tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực và có hiệu quả cao về nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giáo dục và Đào tạo, phụ huynh, học sinh và nhân dân về tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác ĐBCL giáo dục phổ thông đối với sự phát triển của ngành GD&ĐT Nghệ An. Chỉ đạo xây dựng hệ thống ĐBCL giáo dục đến từng cơ sở giáo dục; có kế hoạch chiến lược ĐBCL giáo dục phổ thông đáp ứng sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược của ngành GD&ĐT Nghệ An. Đảm bảo chất lượng giáo dục là một hệ thống các biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà trường được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo ra sự tin tưởng thỏa đáng rằng các hoạt động và sản phẩm (học sinh) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng giáo dục theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục. Chuẩn đầu ra là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp mà người học đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ sở đào tạo cam kết với người học, xã hội và công bố công khai cùng với điều kiện đảm bảo thực hiện. Bối cảnh là yếu tố bên ngoài hệ thống, tác động ảnh hưởng vào tất cả các yêu tố bên trong hệ thống, tạo ra tính ổn định, cân bằng của hệ thống, thúc đẩy phát triển hoặc kìm hãm quá trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Bối cảnh bao gồm: Chính trị, kinh tế, xã hội; điều kiện, môi trường KT-XH của địa phương; luật pháp, chính sách; đầu tư của Nhà nước; cạnh tranh tuyển sinh; thị trường lao động, nhu cầu xã hội; sự phát triển công nghệ thông tin và chuyển đổi số; hội nhập và hợp tác quốc tế. Quản lý đầu vào bao gồm: Tuyển sinh; chương trình, kế hoạch giáo dục nhà trường; giáo viên; học sinh; cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính. Quản lý quá trình là sự biến đổi các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Đây là đối tượng của hệ thống quản lý gồm: Quá trình dạy; quá trình học; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; cơ chế thúc đẩy đổi mới, sáng tạo. 2
  7. Quản lý đầu ra bao gồm: Học sinh tốt nghiệp, chuyển cấp, lên lớp; sự thỏa mãn của học sinh; thích ứng với cuộc sống; đáp ứng nhu cầu của xã hội, phụ huynh; kỹ năng toàn cầu, kỹ năng sống. Thực hiện theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Nghệ An. Kế hoạch hoạch số 683/KH-UBND tỉnh Nghệ An, ngày 06 tháng 10 năm 2022 và Hướng dẫn số 2108/SGD&ĐT – KTKĐCLGD, ngày 11/10/2022 của Sở GD&ĐT Nghệ An , trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An đã tiến hành làm công tác đảm bảo chất lượng đúng mục đích yêu cầu, bám sát mục tiêu và đảm bảo quy trình . Công tác đảm bảo chất lượng là công việc mới được triển khai thực hiện từ năm học 2021 – 2022 đến nay và có nhiều nội dung mới, trong quá trình thục hiện nhà trường đã cố gắng khắc phục những khó khăn, trở ngại, phát huy những thuận lợi để đạt được một số thành công nhất định, tuy nhiên cũng còn nhiều trăn trở để tìm ra những giải pháp tốt nhất, tích cực và hiệu quả nhất trong công tác đảm bảo chất lượng giáo dục. Chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An” để làm sáng kiến kinh nghiệm năm học 2022 – 2023. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm tòi, nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, học tập và đưa vào ứng dụng thực tiễn nhằm rút ra một số giải pháp đúng đắn, khoa học, phù hợp để nâng cao chất lượng công tác Đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An. 3. Phạm vi nghiên cứu Phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác Đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An. Nghiên cứu quá trình thực hiện các giải pháp mới trong công tác Đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện tốt các giải pháp đưa ra thì góp phần nâng cao chất lượng công tác đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An 5. Thời gian nghiên cứu Từ năm học 2021 – 2022 đến năm học 2022 – 2023. 6. Phương pháp nghiên cứu - Lý luận thông qua tài liệu - Thực tiễn công tác Đảm bảo chất lượng giáo dục cuả trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An. - Thống kê, đối chiếu kết quả các năm nghiên cứu 3
  8. PHẦN II: NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận - Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Nghệ An về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025 định hướng đến năm 2030 . - Kế hoạch số 683/KH-UBND tỉnh Nghệ An, ngày 06 tháng 10 năm 2022 về thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Hướng dẫn số 2108/SGD&ĐT – KTKĐCLGD, ngày 11/10/2022 của Sở GD&ĐT Nghệ An 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tình hình công tác Đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường THPT nói chung và trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An nói riêng. 2.2. Đặc điểm tình hình nhà trường * Thuận lợi: Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 thực hiện nhiệm vụ dạy và học, được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh và các ban ngành quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho trường thực hiện nhiệm vụ. - Tỷ lệ GV có trình độ trên đại học và đạt danh hiệu dạy giỏi cao; tâm huyết, yêu nghề; đoàn kết cộng đồng trách nhiệm khắc phục khó khăn. Chất lượng đầu vào của học sinh đa phần đạt TB trở lên, các em chăm ngoan, cầu tiến bộ. - Chất lượng giảng dạy của nhà trường đứng vào tốp đầu của tỉnh. Năm học 2021- 2022 nhà trường xếp thứ 2 toàn tỉnh( Sau trường THPT chuyên Phan Bội Châu) đây là động lực thúc đẩy chuyên môn các khóa sau của nhà trường. - Năm học 2022-2023 là năm học thứ 2 nhà trường tuyển sinh tất cả các huyện miền núi Nghệ An, chất lượng nhà trường đã tạo niềm tin rất lớn từ dư luận trong nhân dân cũng như xã hội nên rất thuận lợi trong công tác tuyển sinh. - Nề nếp nhà trường được ổn định về mọi mặt, ngày càng đi vào nề nếp - Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu dạy, học và sinh hoạt. * Khó khăn - Năm học 2022-2023, nhà trường thực hiện song hành 2 chương trình Giáo dục phổ thông( Lớp 10 theo chương trình 2018; lớp 11, 12 theo chương trình 2006) nên khó khăn trong công tác dạy học và quản lý giáo dục. - Chất lượng học sinh không đồng đều, có nhiều trường hợp còn rất yếu. - Phần lớn giáo viên ở xa trường nên không thuận lợi trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. - Kinh phí nhà nước cho trường hoạt động vừa ít, vừa chậm; khó khăn trong giải ngân, các chế độ đối với HS như tham quan, học tập, về hè, về tết, phương tiện phục vụ còn ít hoặc chưa có. 4
  9. Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN 1. Giới thiệu khái quát về trường Trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An được thành lập từ năm 2010 theo Quyết định số 2684/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của UBND tỉnh Nghệ An. Hiện nay trường đóng trên địa bàn xóm Hòa Hợp, xã Nghi Ân, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, quy mô phát triển và chất lượng giáo dục của nhà trường không ngừng được nâng lên. Nhà trường có diện tích gần 50.000 m2, có khuôn viên thoáng mát, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, hệ thống tường rào kiên cố; có đủ số phòng học và các phòng làm việc cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; có đủ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục. Cán bộ lãnh đạo đoàn kết, có năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo vững vàng; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; tinh thần trách nhiệm cao, 100% cán bộ quản lí đã được bồi dưỡng các lớp quản lí giáo dục, có trình độ trung cấp chính trị trở lên. Đội ngũ giáo viên, nhân viên có 67 người, 100% đạt chuẩn đào tạo, 43,3% trên chuẩn, giáo viên giỏi tỉnh 25 người, giáo viên giỏi trường hằng năm trên 15 người. Đa số giáo viên, nhân viên nhiệt tình trong công tác, tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển nhà trường đã tạo được uy tín chất lượng đào tạo, là trường có chất lượng tốp đầu trong hệ thống Dân tộc nội trú toàn quốc và cũng là một ngôi trường tốp đầu trong hệ thống THPT trong toàn tỉnh. 2. Thực trạng công tác Đảm bảo chất lượng tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An trong thời gian nghiên cứu (Từ năm học 2021 – 2022 đến năm học 2022 – 2023) 2.1. Năm học 2021-2022: 2.2.1. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhà trường (theo chuẩn đầu ra). Điểm TBC Khối lớp Khối lớp Khối lớp TT Số liệu tốt nghiệp 10 11 12 THPT 1 Tổng số HS/số lớp 235/6 217/6 154/5 7,52 Số HS xếp loại giỏi 105/44,68 2 157/72,35 130/84,42 (tốt)/ tỉ lệ % % 5
  10. Số HS xếp loại khá/ tỉ lệ 130/53,32 3 60/27,65 24/15,58 % % Số HS xếp loại trung 4 0/0% 0/0% 0/0% bình (đạt)/ tỉ lệ % Số HS xếp loại yếu 5 0/0% 0/0% 0/0% (chưa đạt)/ tỉ lệ % Số HS xếp loại hạnh 230/97,87 212/97,70 153/98,70 6 kiểm tốt/ tỉ lệ % % % % Số HS xếp loại hạnh 7 5/2,13% 5/2,3% 2/1,3% kiểm khá/ tỉ lệ % Số HS xếp loại hạnh 8 kiểm trung bình (đạt)/ tỉ 0/0% 0/0% 0/0% lệ % Số HS xếp loại hạnh 9 kiểm yếu (chưa đạt)/ tỉ 0/0% 0/0% 0/0% lệ % 10 Số HS lên lớp/ tỉ lệ % 235/100% 217/100% 154/100% Số HS bỏ học, lưu ban/ 11 0/0% 0/0% 0/0% tỉ lệ % Số HSG cấp huyện/ tỉ lệ 12 % 13/68,42 13 Số HSG cấp tỉnh/ tỉ lệ % % Số HSG quốc gia/ tỉ lệ 14 % Số HS đỗ vào các cấp học chuyển tiếp, trường 150/97,40 15 chuyên, các trường đại % học, cao đẳng, trung học nghề/ tỉ lệ % Số HS làm việc cho các 16 công ty, doanh nghiệp/ tỉ 4/2,60% lệ % 17 Điểm TBC các môn 7,21 7,61 7,64 7,52 6
  11. Điểm TBC môn Toán 18 5,90 6,83 6,97 7,71 học Điểm TBC môn Ngữ 19 7,50 7,50 7,90 8,69 văn Điểm TBC môn Tiếng 20 6,00 6,60 5,64 5,65 Anh 21 Điểm TBC môn Vật lí 7,10 7,20 7,32 7,12 Điểm TBC môn Hóa 22 7,20 7,40 7,00 7,32 học Điểm TBC môn Sinh 23 6,62 7,20 7,10 6,31 học 24 Điểm TBC môn Lịch sử 7,00 7,50 7,60 7,93 25 Điểm TBC môn Địa lí 7,30 7,50 8,20 8,79 26 Điểm TBC môn Tin học 7,07 8,10 8,08 27 Điểm TBC môn GDCD 8,10 8,10 8,10 8,79 28 Điểm TBC môn GDQP 8,30 8,60 9,0 Điểm TBC môn Công 29 8,40 8,75 8,78 nghệ 2.1.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trình Trình Giáo viên Chuẩn độ Chức độ Cốt giỏi TT Họ và tên chức LLCT vụ chuyên cán danh môn Huyện Tỉnh 1 Bùi Thị Lệ Thu Tổ Thạc sỹ Tốt X X Sơ cấp trưởng CM 2 Lê Viết Phương Tổ Thạc sỹ Tốt X X Sơ cấp phó CM 3 Nguyễn Thị Tổ Thạc sỹ Tốt X X Sơ cấp Bính trưởng CM 7
  12. 4 Nguyễn Công Tổ Thạc sỹ Tốt X X Trung Trung phó cấp CN 5 Mai Văn Đạt BT Thạc sỹ Tốt X X Trung Đoàn cấp trường 6 Phạm Thị Hồng Giáo Thạc Sỹ Tốt X X Hạnh viên 2.1.3. Nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Các công Thời trình, trang Số Sửa chữa, Nguồn Mới gian hoàn Kinh phí Ghi thiết bị dạy lượng cải tạo kinh phí thành chú TT học Nhà 1 Nhà KTX 1 X 8/2022 4.000.000.000 nước Nhà 3 Máy tính 30 X 5/2022 214.000.000 nước Sân trường, Nhà 3 2 X 7/2022 2.000.000.000 nhà ăn nước 2.2. Năm học 2022-2023: 2.2.1. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhà trường (theo chuẩn đầu ra). Điểm TBC Khối lớp Khối lớp Khối lớp TT Số liệu tốt nghiệp 10 11 12 THPT 1 Tổng số HS/số lớp 237/6 234/6 219/6 7,68 Số HS xếp loại giỏi (tốt)/ 165/70,51 178/81,28 2 128/54,00% tỉ lệ % % % Số HS xếp loại khá/ tỉ lệ 3 109/46,00% 69/29,49% 41/18,72% % 4 Số HS xếp loại trung 0/0% 0/0% 0/0% 8
  13. bình (đạt)/ tỉ lệ % Số HS xếp loại yếu (chưa 5 0/0% 0/0% 0/0% đạt)/ tỉ lệ % Số HS xếp loại hạnh 229/97,86 217/99,08 6 232/97,89% kiểm tốt/ tỉ lệ % % % Số HS xếp loại hạnh 7 5/2,11% 5/2,14% 2/0,92% kiểm khá/ tỉ lệ % Số HS xếp loại hạnh 8 kiểm trung bình (đạt)/ tỉ 0/0% 0/0% 0/0% lệ % Số HS xếp loại hạnh 9 kiểm yếu (chưa đạt)/ tỉ lệ 0/0% 0/0% 0/0% % 10 Số HS lên lớp/ tỉ lệ % 237/100% 234/100% 219/100% Số HS bỏ học, lưu ban/ tỉ 11 0/0% 0/0% 0/0% lệ % Số HSG cấp huyện/ tỉ lệ 12 % 13 Số HSG cấp tỉnh/ tỉ lệ % 26/68,42% 14 Số HSG quốc gia/ tỉ lệ % Số HS đỗ vào các cấp học chuyển tiếp, trường 210/96,77 15 chuyên, các trường đại % học, cao đẳng, trung học nghề/ tỉ lệ % Số HS làm việc cho các 16 công ty, doanh nghiệp/ tỉ 7/3,23% lệ % 17 Điểm TBC các môn 7,21 7,65 7,66 7,68 18 Điểm TBC môn Toán 6,98 7,53 7,93 7,90 học 9
  14. 19 Điểm TBC môn Ngữ 7,00 7,80 8,50 8,49 văn 20 Điểm TBC môn Tiếng 6,00 6,10 6,40 5,90 Anh 21 Điểm TBC môn Vật lí 8,00 8,0 0 7,70 7,68 22 Điểm TBC môn Hóa 8,10 8,00 8,30 7,78 học 23 Điểm TBC môn Sinh 7,70 6,90 7,10 6,31 học 24 Điểm TBC môn Lịch 7,80 8,10 8,40 9,00 sử 25 Điểm TBC môn Địa lí 7,70 8,00 8,30 8,60 26 Điểm TBC môn Tin 7,27 8,10 8,08 học 27 Điểm TBC môn 8,20 8,90 8,90 8,98 GDCD 28 Điểm TBC môn GDQP 8,00 8,90 8,2 29 Điểm TBC môn Công 8,60 8,76 8,77 nghệ 2.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trình Chuẩ Giáo viên giỏi Chức độ n Cốt Trình TT Họ và tên vụ chuyên chức cán độ môn danh Huyện Tỉnh LLCT Tổ Bùi Thị Lệ 1 trưởng Thạc sỹ Tốt X X Sơ cấp Thu CM Tổ Lê Viết 2 phó Thạc sỹ Tốt X X Sơ cấp Phương CM 10
  15. Tổ Nguyễn Thị 3 trưởng Thạc sỹ Tốt X X Sơ cấp Bính CM Tổ Nguyễn Công Trung 4 phó Thạc sỹ Tốt X X Trung cấp CN BT Trung 5 Mai Văn Đạt Đoàn Thạc sỹ Tốt X X cấp trường Phạm Thị Giáo 6 Thạc Sỹ Tốt X X Hồng Hạnh viên Tổ Lê Phương 7 trưởng Thạc Sỹ Tốt X X Sơ cấp Thảo CM Giáo 8 Lê Thị Minh Thạc sỹ Tốt X X viên 2.2.3. Nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Các công Thời Sửa Nguồn trình, Số gian TT Mới chữa, Kinh phí kinh Ghi trang thiết lượng hoàn cải tạo phí chú bị dạy học thành Nhà 1 Nhà KTX 1 X 4.000.000.000 12/2022 nước Nhà 2 Thư viện 1 X 2/2023 3.000.000.000 nước Nhà 3 Máy tính 30 X 3/2023 214.000.000 nước 3. Những khó khăn và hạn chế. Học sinh của nhà trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặt biệt khó khăn nên chất lượng đầu vào của học sinh thấp, điều kiện kinh tế của cha mẹ học sinh khó khăn nên không thể vận động xã hội hóa giáo dục, vì vậy khó trong việc nâng cao hiệu quả Công tác Đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. 11
  16. Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN I. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về công tác đảm bảo chất lượng trong trường PT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An. 1. Đối với Cấp ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu - Xây dụng kế hoạch ĐBCL và phổ biến và triển khai cho toàn thể giáo viên, nhân viên nhà trường. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện của các bộ phân. - Tổng hợp, đánh giá từng giai đoạn. - Lưu trữ hồ sơ, minh chứng. - Tổ chức triển khai thực hiện - Làm tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm 2. Phối hợp các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường - Đoàn thanh niên : phối hợp để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, trang bị đầy đủ kỹ năng sống giúp các em học sinh nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện góp phần nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục nhà trường. Hiện nay có nhiều khái niệm về kỹ năng sống, tùy từng góc nhìn khác nhau người ta có những khái niệm về kỹ năng sống khác nhau, chẳng hạn: - Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của liên hợp quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là kỹ năng cơ bản như kĩ năng đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu về bản thân, thuyết trình trước đám đông, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả… - Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề những tình huống của cuộc sống hàng ngày. - Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Bình – NCSP – Trường ĐHSP Hà Nội: Kỹ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý – xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả. - Kỹ năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại, mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy, kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang 12
  17. tính xã hội – toàn cầu. Từ những khái niệm trên, kỹ năng sống trong phạm vi lứa tuổi học sinh THPT thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh hình thành được một số kỹ năng sống phù hợp như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu, … những kĩ năng này bao giờ cũng gắn với một nội dung giáo dục nhất định như: Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn, khỏe mạnh…. - Trong thực tế các kỹ năng sống không hoàn toàn tách rời nhau. Cuộc sống luôn đặt mỗi cá nhân trước những tình huống, hoàn cảnh bất ngờ không bình thường, nên khi cần quyết định vấn đề một cách hiệu quả thì nhiều kĩ năng được huy động đan xen, hòa trộn nhau để vận dụng. Do tầm quan trọng của kỹ năng sống mà Đoàn trường phải thường xuyên phối hợp để giáo dục học sinh một cách toàn diện, đầy đủ các kỹ năng, trước hết là kỹ năng học và tự học.Học để biết vừa là phương tiện vừa là mục đích của cuộc sống. Là phương tiện khi người học thực hiện việc học để hiểu thế giới xung quanh mình, để sống một cuộc sống đáng được tôn trọng, để phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và giao tiếp với người khác. Là mục đích khi việc học xuất phát từ lòng ham thích khám phá kiến thức, kiến thức càng rộng thì người học càng hiểu biết nhiều khía cạnh của cuộc sống. Khi học tập có mục đích như vậy sẽ khuyến khích trí tò mò trí tuệ, mài giũa khả năng phê phán và thúc đẩy người học phát triển các phán xét độc lập của cá nhân. - Hội cha mẹ học sinh: Là trường nôi trú, học sinh đa số là con em đồng bào dân tộc thiểu số thường trú tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa thì việc phối hợp với gia đình học sinh đặc biệt khó khăn. Vì vậy BGH nhà trường cùng với giáo viên, CBNV đã có nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp thông qua nhiều kênh thông tin qua lại: + Giáo viên chủ nhiệm: đây là cầu nối quan trọng nhất trong việc liên hệ qua lại giữa nhà trường và phụ huynh. GVCN phải nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, những thay đổi hàng ngày, tính cách, kỹ năng sống và năng lực học tập của từng học sinh, từ đó truyền đạt lại cho gia đình, tạo được niềm tin, sự đồng thuận trong việc phối hợp đưa ra các giải pháp tốt nhất để giáo dục học sinh. + Giáo viên bộ môn: Đây là kênh thông tin được phụ huynh quan tâm nhất khi con xuống trường nội trú vì vậy mỗi giáo viên đều phải có trách nhiệm quan sát sao cho việc học và kết quả học tập của từng học sinh để đảm bảo chất lượng của học sinh hàng ngày càng tiến bộ, sẵn sàng tâm thế nếu một phụ huynh nào đó gọi điện để hỏi về tình hình con mình thì phải trả lời được chính xác, cụ thể và bằng thái độ động viên khích lệ để phụ huynh yên tâm, tin tưởng. +Ban tư vấn tâm lý: Đây là những tổ chức có những chức năng nhiệm vụ cụ thể và không kém phàn quan trọng trong việc phối hợp với gia đình học sinh – 13
  18. ĐTN phải gần gũi, trách nhiệm, tạo ra nhiều sân chơi để học sinh tham gia lấy các hoạt động VN, TDTT làm động lực khơi nguồn sáng tạo trong học tập mỗi ngày đều kèm sát học sinh để giúp học sinh hoàn thiện về một con người phát triển toàn diện về Đức – Trí đảm bảo vừa có tài, vừa có đức này góp phần xây dựng quê hương. BCH đoàn trường liên lạc với BCH hội CMHS để phối hợp XD kế hoạch giáo dục từng đợt, từng kì. Ban tư vấn tâm lý khi nhận được yêu cầu tư vấn từ học sinh thì phải tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và trực tiếp liên lạc với gia đình phối hợp để đưa ra những giải pháp chính xác hiệu quả nhất trong quá trình tư vấn. + Ban giám hiệu nhà trường là đầu mối trong phối hợp cùng gia đình thực hiện hoạt động giáo dục học sinh. Để thuận lợi cho hoạt động phối hợp, ngay từ đầu năm nhà trường đã tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh toàn trường với mục tiêu tìm ra những giải pháp tốt nhất trong quá trình giáo dục, BCH và BCH đã kí quy chế phối hợp hoạt động giữa nhà trường và gia đình với nhiều giải pháp tối ưu. - Nhà trường có: 1 ban đại diện cha mẹ học sinh từ do Phó trưởng ban dân tộc Tỉnh Nghệ An làm chủ tịch,18 BCH chi hội phụ huynh 18 lớp,7 BCH nhóm hội phụ huynh CMHS các huyện . - Đầu năm hội nghị cha mẹ học sinh toàn trường (phụ huynh xuống trường để họp với mục đích cho phụ huynh biết cuộc sống sinh hoạt và học tập của con, em mình giúp phụ huunh tin tưởng, yên tâm trong thời gian con học tập tại trường). - Hết học kỳ, GVCN cùng BGH sẽ đi đến từng huyện để họp, nhằm giảm sự đi lại vất vả cho phụ huynh và thông tin tình hình học tập, rèn luyện của học sinh trong kì học đó. + Truyền thông, kết nối, chia sẻ thông tin: Thông qua website của nhà trường, thông qua nhóm Zalo, Facebook của các lớp, mặc dầu có nhiều khó khăn trong kết nối nhưng lớp nào cũng có nhóm Zalo, facebook riêng để thông tin qua lại giữa giáo viên và phụ huynh. Khi có vấn đề cần trao đổi, phụ huynh liên hệ trên Zalo hoặc nhắn tin riêng cho giáo viên, ngược lại mỗi hoạt động trải nghiệm, mỗi giờ học thú vị, mỗi hoạt động TDTT, văn nghệ, mối cuộc thi như Rung chuông vàng, em yêu toán học, các câu lạc bộ Tiếng Anh, CLB Văn học, CLB bơi lội, võ thuật … đều được giáo viên cập nhật hàng ngày bằng hình ảnh lên Zalo, facebook của lớp. Phụ huynh rất vui và yên tâm khi biết con mình luôn vui, khỏe và hăng say học tập, tham gia tích cực các cuộc thi, các 14
  19. CLB… Từ đó đẩy mạnh mối quan hệ qua lại, phối hợp tích cực với nhà trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục. - Địa phương nơi trường đóng: Song song công tác phối hợp với Hội cha mẹ học sinh thì việc phối hợp với các lực lượng xã hội nơi trường đóng luôn được Nhà trường đặc biệt quan tâm. Với môi trường đặc thù khi môi trường xung quanh không phải là nơi các em được sinh ra và lớn lên, nên công tác phối hợp với các lực lượng xã hội nơi trường đóng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngay từ khi trường đi vào hoạt động, Nhà trường rất quan tâm phối hợp với Đảng ủy, ủy ban nhân dân và các tổ chức xã hội của Xã Nghi Ân cũng như xóm Hòa Hợp, để tạo mối gắn kết giữa Nhà trường và bà con nhân dân. Đặc biệt, chi bộ Nhà trường trực thuộc Đảng bộ xã đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho công tác phối hợp hai chiều. Mặt khác, ngay sau khi đi vào hoạt động, BGH Nhà trường rất quan tâm đến việc phối hợp kết nghĩa với các đơn vị công an , bộ đội. Năm 2022, BGH Nhà trường đã chỉ đạo tổ chức Đoàn thanh niên kết nghĩa với Phòng PA 02 công an Tỉnh – Đơn vị phụ trách công tác dân tộc miền và miền núi. Nhiều hoạt động có ý nghĩa đã được triển khai nhiều năm qua như công tác phối hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho đoàn viên thanh niên về các tệ nạn xã hội như: ma túy, nạn buôn người qua biên giới, những thách thức an ninh phi truyền thống hay tổ chức các hoạt động thiện nguyện tại các xã khó khăn nơi các em sinh sống, tổ chức tặng quà “tết ấm tình thương”... Đặc biệt BGH chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức kết nghĩa với Trung đoàn 654 – Cục hậu cần QKIV. Nhiều năm qua, Nhà trường phối hợp với Trung đoàn đã tổ chức thành công mô hình hoạt động “Kỹ năng sống cho em”. Tổ chức các hoạt động cho các em học sinh khối 10 mới nhập học thông qua “Tuần lễ học tập và rèn luyện theo bước chân anh bộ đội cụ Hồ”. Thông qua các hoạt động này, các chú bộ đội đã giúp các em học sinh nhanh chóng ổn định nề nếp, tác phong sinh hoạt từ ăn ở, cách sinh hoạt ký túc xá, việc sắp xếp nội vụ tại các phòng ở, giúp các em biết cách trồng và chăm sóc rau sạch, hướng dẫn các em cắt tóc, tập các bài tập thể dục buổi sáng, hướng dẫn các em gói bánh chưng trong ngày Hội gói bánh hàng năm của Nhà trường... Các hoạt động này đã được hai đơn vị tổ chức hàng tháng theo các chủ đề được xây dựng từ đầu năm học. Từ những hoạt động phối hợp nêu trên, học sinh nhà trường đã có ý thức nề nếp, kỷ cương, các em đã thành lập được câu lạc bộ cắt tóc để có thể tự cắt tóc được cho nhau, tiết kiệm được kinh phí hàng chục triệu đồng mỗi năm. Mô hình hoạt động “kỹ năng sống cho em” đã được Bộ quốc phòng tham quan, được lãnh đạo Cục hậu Cần QK IV và thành đoàn, tỉnh đoàn đánh giá cao. 15
  20. 3. Đối với giáo viên và nhân viên - Mỗi Giáo viên xây dựng chương trình dạy học riêng, phù hợp với đối tượng học sinh nội trú, phù hợp với chỉ đạo của Bộ, của Sở đảm bảo chất lượng giáo dục mà mỗi Giáo viên đã ký kết với Hiệu trưởng.. - Cán bộ giáo viên phải nắm được đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ của ngành, đồng thời phải nắm vững nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Trên cơ sở đó mà giác ngộ trách nhiệm bản thân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Tích cực tham gia cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động cụ thể và thiết thực. - Phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động và qui chế chuyên môn, thường xuyên học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, quản lý; nâng cao chất lượng giờ dạy và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Tổ chức tốt hoạt động các quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ chính sách, giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với học sinh; chăm lo giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc; xây dựng môi trường nội trú an toàn, trật tự, văn minh, tiến bộ, là pháo đài bất khả xâm phạm về các tệ nạn xã hội. - Củng cố xây dựng khối đoàn kết, tinh thần hợp tác, cộng đồng trách nhiệm, luôn coi trọng lợi ích nhà trường để làm việc. - Có ý thức và kế hoạch cụ thể để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục hiện tượng giáo viên thiếu trách nhiệm với nghề nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của nhà trường. - Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực”. - Mỗi giáo viên phải vạch kế hoạch phấn đấu cho cá nhân mình, đăng ký thi đua và từng bước hoàn thành. GV bồi dưỡng học sinh giỏi phải tích cực bồi dưỡng để các em thi đạt kết quả cao như những năm trước. - Đội ngũ phục vụ về cơ bản là đủ song các đồng chí cần nêu cao hơn nữa tinh thần phục vụ, tinh thần đoàn kết, hết lòng phục vụ học sinh, có kế hoạch phân công trách nhiệm rõ ràng, đúng người, đúng việc tránh chồng chéo. Những đ/c nào không đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ, tinh thần thái độ làm việc thì cho nghỉ hoặc chuyển sang chế độ hợp đồng trường. - Nhà trường xây dựng 01 phòng học STEM, giáo viên phải luôn tăng cường hoạt động ngoài giờ, hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với xu thế phát triển của đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2