intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT Nghệ An, xây dựng các giải pháp lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học ôn thi tốt nghiệp ở trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đảm bảo chất lượng đầu ra của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN Tên đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3, TỈNH NGHỆ AN” LĨNH VỰC: QUẢN LÝ Tác giả: Vương Trần Lê - ĐT: 0916.668.548 Hoàng Đình Tám - ĐT: 0827.383.388 Trần Văn Thắng - ĐT: 0985.903.931 Tháng 4/2024
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐBCL Đảm bảo chất lượng BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa GVCN Giáo viên chủ nhiệm GV Giáo viên HS Học sinh HĐGD Hoạt động giáo dục KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội CNTT Công nghệ thông tin UBND Uỷ ban nhân dân
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu. 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Tính mới của đề tài 2 PHẦN II. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học, giáo dục 3 1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT 3 1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ở trường THPT 5 1.4. Đảm bảo chất lượng giáo dục và mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục 6 trong các cơ sở giáo dục phổ thông 1.5. Quy trình và nội dung thực hiện mô hình đảm bảo chất lượng trong 7 các cơ sở giáo dục phổ thông 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 8 2.1. Sơ lược tình hình về trường THPT Đô Lương 3 8 2.2. Thực trạng chất lượng giáo dục tại trường THPT Đô Lương 3 9 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3, 11 TỈNH NGHỆ AN 3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác 11 đảm bảo chất lượng giáo dục của đơn vị. 3.2. Áp dụng có hiệu quả mô hình CIPO trong đảm bảo chất lượng giáo dục 12 3.2.1. Xác định chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục 12 3.2.2. Đảm bảo các yếu tố bối cảnh 16 3.2.3. Đảm bảo các yếu tố đầu vào 20 3.2.4. Đảm bảo chất lượng quá trình dạy học và giáo dục 21 3.2.5. Đảm bảo yếu tố đầu ra 27
  4. 3.3. Thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo quy trình 30 3.3.1. Thành lập Tổ đảm bảo chất lượng 30 3.3.2. Xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục của đơn vị 30 đảm bảo tính khoa học, khả thi. 3.3.3. Công bố công khai chuẩn đầu ra của kế hoạch đảm bảo chất lượng 31 3.3.4. Vận hành kế hoạch đảm bảo chất lượng 31 3.3.5. kiểm tra, giám sát, khảo sát đánh giá chất lượng nhằm cải tiến chất lượng giáo dục kịp thời sao cho đạt được chuẩn đầu ra với kết quả 31 mong đợi cao nhất. 3.3.6. Thực hiện tốt chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác đảm 32 bảo chất lượng giáo dục 3.4. Nâng cao chất lượng công tác ôn thi tốt nghiệp THPT 33 3.4.1. Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất chính trị, năng lực chuyên 34 môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo 3.4.2. Sắp xếp lớp ôn thi theo năng lực, nguyện vọng của học sinh 34 3.4.3. Phân công giáo viên giảng dạy phù hợp, ưu tiên việc bố trí 35 giáo viên giảng dạy khối 12 3.4.4. Bố trí thời lượng ôn tập, xây dựng chương trình ôn thi phù hợp 36 với từng đối tượng học sinh 3.4.5. Hướng dẫn học sinh phương pháp và kỹ năng học tập hiệu quả 37 3.4.6. Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý 38 3.4.7. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát 39 3.4.8. Tổ chức các lớp phụ đạo ôn thi chống trượt tốt nghiệp và bồi 39 dưỡng học sinh thi đạt điểm cao 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 42 4.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 42 4.2. Kết quả thực nghiệm các giải pháp 44 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Kết luận 49 2. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết 29 Hội nghị TW8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) về: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của tỉnh nhà và hoạt động chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện thành công chương trình GDPT 2018, xây dựng Nghệ An có hệ thống cơ sở giáo dục vững mạnh, ngày 27/8/2021 Sở GD&ĐT Nghệ An đã ban hành Kế hoạch số 1722/KH- SGD&ĐT thực hiện công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Nghệ An; Ngày 16/9/2021 Sở GD&ĐT Nghệ An ban hành công văn số 1887/SGD&ĐT-KTKĐCLGD v/v hướng dẫn thực hiện công tác ĐBCL trong các cơ sở GDPT. Ngày 11/10/2022 Sở GD&ĐT Nghệ An tiếp tục ban hành công văn số 2180/SGD&ĐT-KTKĐCLGD v/v hướng dẫn thực hiện Kế hoạch ĐBCL trong các cơ sở GDPT giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Việc nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trường, đây chính là điều kiện quyết định để nhà trường tồn tại, phát triển. Đối với các trường THPT, chất lượng giáo dục thể hiện rõ nét nhất ở kết quả của kỳ thi tốt nghiệp hàng năm, và đó cũng là thước đo thể hiện thương hiệu, uy tín của các nhà trường. Trong việc nâng cao chất lượng dạy học THPT nói chung, nâng cao hiệu quả ôn tập và kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT hàng năm thì vai trò định hướng, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo việc ôn tập là vô cùng quan trọng, góp phần không nhỏ làm nên thành công của mỗi nhà trường. Để hoạt động này đạt hiệu quả cao nhất, mỗi cán bộ quản lý càng cần phải có những giải pháp quản lý, điều hành thực sự khoa học và hợp lý. Trường THPT Đô Lương 3 được thành lập năm 1978, trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2020, có cơ sở vật chất tương đối đảm bảo để phục vụ hoạt động dạy học; có đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng và mạnh về chất lượng; chất lượng đầu vào khá; học sinh đa số ngoan, chăm học … Thế nhưng chất lượng giáo dục, nhất là kết quả thi tốt nghiệp THPT từ năm học 2020-2021 trở về trước không cao. Điều đó đặt ra yêu cầu cho chi bộ, cán bộ quản lý của nhà trường phải tìm ra các giải pháp để lãnh đạo, quản lý hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An” 1
  6. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT Nghệ An, xây dựng các giải pháp lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học ôn thi tốt nghiệp ở trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đảm bảo chất lượng đầu ra của học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu - Các giải pháp để nâng cao công tác đảm bảo chất lượng giáo dục của đơn vị và các giải pháp lãnh đạo, quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động ôn thi tốt nghiệp THPT, đảm bảo chất lượng đầu ra của học sinh ở trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2021-2022. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, công tác đảm bảo chất lượng giáo dục ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay. - Đánh giá thực trạng hiệu quả lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục, chất lượng đầu ra của học sinh ở trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An, đảm bảo chất lượng đầu ra của học sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm trong quản lý giáo dục. 6. Tính mới của đề tài Xây dựng được các giải pháp đảm bảo tính khoa học và có tính khả thi trong công tác quản lí giáo dục giúp đảm bảo được chất lượng đầu ra của học sinh, đạt chỉ tiêu cam kết của nhà trường với Sở GD&ĐT hàng năm. 2
  7. PHẦN II. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học, giáo dục 1.1.1. Quản lý nhà trường Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. Tóm lại: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý các hoạt động trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học. 1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy, trọng tâm của việc quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy học và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trò mà nó được diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc: Mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học. 1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT 1.2.1. Quản lý kế hoạch dạy học của nhà trường Trong bối cảnh đổi mới GDPT của nước ta hiện nay, phát triển chương trình nhà 3
  8. trường là một hoạt động rất cần thiết. Trên cơ sở chương trình quốc gia do Bộ GD&ĐT ban hành, Sở GD&ĐT các tỉnh sẽ xây chỉ đạo xây dựng chương trình địa phương để từ đó các trường THPT sẽ xây dựng nên chương trình nhà trường thực sự phù hợp với đặc điểm tình hình, các điều kiện thực tế cụ thể của trường mình. Một trong những nội dung quan trọng của phát triển chương trình nhà trường đó là quản lý kế hoạch dạy học trường THPT. Việc quản lý kế hoạch dạy học của nhà trường bao gồm: Xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch dạy học, chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học. - Xây dựng kế hoạch dạy học trong trường THPT - Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch dạy học trong trường THPT - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học trong trường THPT - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học trong trường THPT Tóm lại, quản lý kế hoạch dạy học của nhà trường là hoạt động rất cần thiết. Quản lý một quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ của các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn trong quá trình chỉ đạo dạy học, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hiểu hết nội dung, yêu cầu cần quản lý để đưa ra những quyết định quản lý vừa mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa mềm dẻo linh hoạt để kế hoạch, hoạt động dạy của tổ, nhóm chuyên môn vào nề nếp kỷ cương nhưng vẫn phát huy được khả năng sáng tạo khoa học của đội ngũ quản lý cấp tổ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học. Quản lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện trương trình dạy học, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo viên, quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh,… - Quản lý việc thực hiện chương trình - Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp - Quản lý giờ lên lớp, sử dụng thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm của giáo viên - Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên - Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả việc học tập của học sinh - Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên Tóm lại, quản lý hoạt động dạy của giáo viên là quản lý một quá trình chủ đạo của người thầy trong quá tŕnh dạy học, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hiểu hết nội dung, yêu cầu cần quản lý để đưa ra những quyết định quản lý vừa mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa mềm dẻo linh hoạt để đưa hoạt động dạy của giáo viên vào nề nếp kỷ cương nhưng vẫn phát huy được khả năng sáng tạo khoa học của giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. 4
  9. 1.2.3. Quản lý hoạt động học của học sinh Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt động dạy của giáo viên. Vì vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh cần phải đạt được những yêu cầu chủ yếu sau đây: - Phải làm cho học sinh có động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện, ham thích đến trường đến lớp, ham học các bộ môn. Tự giác tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục. - Phải tổ chức hướng dẫn học sinh học tập, giúp học sinh học tập có phương pháp, nắm được các phương pháp học tập ở từng bộ môn. - Phải làm cho học sinh có nề nếp thói quen học tập tốt, làm cho hoạt động học tập của nhà trường có kỷ luật, trật tự. - Kết quả điểm kiểm tra, xếp loại phản ảnh được khả năng học tập của học sinh. Kết quả này phải giúp cho học sinh nhận ra mặt mạnh, mặt hạn chế để vươn lên đồng thời nó giáo dục cho học sinh tính trung thực trong học tập, trong cuộc sống. Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh phải được thực hiện đầy đủ, toàn diện và mang tính giáo dục cao. Nội dung cơ bản của nó bao gồm: - Quản lý việc giáo dục phương pháp, thái độ học tập, nề nếp kỷ cương cho học sinh - Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh - Quản lý hoạt động học tập ở nhà của học sinh 1.2.4. Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của mỗi nhà trường. Nó được thực hiện bởi các chủ thể và đối tượng là giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, để hoạt động này có hiệu quả cao cần phải có các điều kiện, phương tiện hỗ trợ khác. Chính vì thế việc quản lý các điều kiện và phương tiện hỗ trợ này là một nội dung không kém phần quan trọng trong công tác quản lý hoạt động dạy học ở các nhà trường. Nó bao gồm các nội dung sau: - Quản lý việc thực hiện các chế định Giáo dục và Đào tạo - Quản lý việc xây dựng kế hoạch và hoạt động của tổ chuyên môn - Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên - Quản lý các nguồn lực trong nhà trường (vật lực, tài lực) - Quản lý công tác thi đua khen thưởng giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy học - Quản lý công tác xây dựng môi trường Sư phạm 1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT 1.3.1. Định hướng đổi mới hoạt động giáo dục trong trường phổ thông 5
  10. - Thực hiện các hoạt động theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học. Chú trọng giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. - Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dướng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. 1.3.2. Yêu cầu quản lí hoạt động giáo dục ở trường phổ thông - Quán triệt các văn bản chie đạo của của ngành về tổ chức các HĐGD toàn diện HS theo yêu cầu đổi mới. - Chỉ đạo giáo viên thiết kế các HĐGD thành một chương trình chỉnh thể, tích hợp, thống nhất, có tính mở gắn với thực tiễn địa phương, hướng tới mục tiêu đầu ra là phẩm chất và năng lực. Đa dạng hóa các HĐGD phù hợp với điều kiện của từng địa phương và nhà trường. - Phải xây dựng kế hoạch nhà trường cụ thể, thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá các HĐGD trong nhà trường để có sự điều chỉnh kịp thời, đảm bảo các HĐGD được thực hiện có chất lượng. 1.4. Đảm bảo chất lượng giáo dục và mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông Đảm bảo chất lượng giáo dục là một hệ thống các biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà trường được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo ra sự tin tưởng thỏa đáng rằng các hoạt động và sản phẩm (học sinh) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng giáo dục theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục. Mô hình ĐBCL trong các cơ sở giáo dục phổ thông được sơ đồ hóa và cụ thể hóa như sau: 6
  11. Trong đó: - Chuẩn đầu ra là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp mà người học đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ sở đào tạo cam kết với người học, xã hội và công bố công khai cùng với điều kiện đảm bảo thực hiện. - Bối cảnh là yếu tố bên ngoài hệ thống, tác động ảnh hưởng vào tất cả các yêu tố bên trong hệ thống, tạo ra tính ổn định, cân bằng của hệ thống, thúc đẩy phát triển hoặc kìm hãm quá trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Bối cảnh bao gồm: Chính trị, kinh tế, xã hội; điều kiện, môi trường KT-XH của địa phương; luật pháp, chính sách; đầu tư của Nhà nước; cạnh tranh tuyển sinh; thị trường lao động, nhu cầu xã hội; sự phát triển công nghệ thông tin và chuyển đổi số; hội nhập và hợp tác quốc tế. - Quản lý đầu vào bao gồm: Tuyển sinh; chương trình, kế hoạch giáo dục nhà trường; giáo viên; học sinh; cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính. - Quản lý quá trình là sự biến đổi các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Đây là đối tượng của hệ thống quản lý gồm: Quá trình dạy; quá trình học; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; cơ chế thúc đẩy đổi mới, sáng tạo. - Quản lý đầu ra bao gồm: Học sinh tốt nghiệp, chuyển cấp, lên lớp; sự thỏa mãn của học sinh; thích ứng với cuộc sống; đáp ứng nhu cầu của xã hội, phụ huynh; kỹ năng toàn cầu, kỹ năng sống. 1.5. Quy trình và nội dung thực hiện mô hình đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông Trong từng hoạt động ĐBCL có thể thực hiện theo quy trình dựa theo vòng tròn Deming (PDCA) như sau: Trình độ chất lượng giáo Điều Lập dục chỉnh, kế cải 4. 1. 3. 2. Th Kiểm ực tra Chất lượng giáo dục Thời gian 7
  12. Bước 1: Lập kế hoạch (P-Plan). Bước 2: Đưa kế hoạch đã lập vào thực hiện (D-Do). Bước 3: Dựa theo kế hoạch đã lập để kiểm tra kết quả thực hiện (C-Check). Bước 4: Thông qua các kết quả thu được, đề ra những tác động điều chỉnh, cải tiến thích hợp để bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới (A-Action). 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Sơ lược tình hình về trường THPT Đô Lương 3 Trường THPT Đô Lương 3 được thành lập năm 1978, trường đóng tại xóm 1 - xã Quang Sơn - huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An, trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay trường đã có nhiều bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia năm 2020. Về quy mô: hằng năm có 39 lớp với trên 1600 học sinh; số CB, GV, NV: 95 người (04 CBQL, 85 giáo viên, 06 nhân viên). Về cơ sở vật chất phục vụ dạy học: Trường có 39 phòng học kiên cố, mỗi phòng đều được lắp tivi để phục vụ dạy học, 13 phòng học đã được các bậc phụ huynh đầu tư lắp điều hòa; 02 phòng máy tính; 01 phòng học tiếng; 06 phòng thực hành Vật lí - Hóa học - Sinh học được đầu tư lắp mới thiết bị; … Nhìn chung cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo phục vụ tốt cho dạy và học. - Tình hình đội ngũ CBQL, giáo viên: Bảng 1: Tình hình đội ngũ CBQL, giáo viên trường THPT Đô Lương 3 Trình độ - Năng lực CM Đảng Năm học Tổng Nữ TC, GVG viên Đại học Thặc sĩ CĐ Tỉnh 2023- CBQL 4 0 4 0 1 3 4 2024 GV 85 48 52 0 68 17 31 Có thể nói nhà trường có một đội ngũ CBQL, giáo viên đảm bảo về số lượng, cơ cấu bộ môn và chất lượng cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học, hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT. Ðội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trình độ chuyên môn đều đạt chuẩn và trên chuẩn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức vươn lên học tập để nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục và yêu cầu của xã hội. - Về học sinh: Chất lượng tuyển sinh đầu vào khá (điểm tuyển sinh vào 10 năm học 2020-2021 là 24.7 điểm với Văn Toán nhân hệ số 2; năm học 2021-2022 là 28.3 điểm với Văn Toán nhân hệ số 2; năm học 2022-2023 là 15.4 điểm; năm học 2023-2024 là 16.15 điểm); hầu hết học sinh ngoan, năng động, có ý thức trong học tập. 8
  13. 2.2. Thực trạng chất lượng giáo dục tại trường THPT Đô Lương 3 - Về lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học: + Dạy học chính khóa: Thực hiện đúng các văn bản hướng dẫn của cấp trên. + Hoạt động dạy học thêm, ôn thi tốt nghiệp THPT: Từ năm học 2020-2021 trở về trước việc tổ chức dạy học thêm tại trường THPT Đô Lương 3 không có kế hoạch tổng thể chung cho toàn trường từ đầu năm học mà việc tổ chức chủ yếu do các giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch ngắn hạn hàng tuần nên thiếu sự đồng bộ trong trường, các buổi ôn tập không đồng đều giữa các giáo viên, các môn, các lớp các nhóm học sinh; tạo sự chồng chéo, nhiều lúc tạo áp lực cho học sinh. Việc tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT thường tổ chức muộn vào khoảng cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4 nên số buổi ôn thi không, mỗi môn chỉ được 4-6 buổi/môn. Việc quản lý còn lỏng lẻo, thiếu sự kiểm tra giám sát. Không tổ chức được việc phân loại học sinh theo nguyện vọng, năng lực, sở trường... mà việc phân nhóm học sinh còn manh mún, chủ yếu tự phát hoặc theo định hướng sơ bộ từ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn; Do không có kế hoạch dạy học thêm, ôn thi tổng thể chung cho toàn trường từ đầu năm học nên không có sự thống nhất trong các tổ, nhóm chuyên môn; Dạy nhiều hay ít, dạy gì, học gì, hướng dẫn ôn tập như thế nào đều phụ thuộc vào trách nhiệm, năng lực của giáo viên. Giáo viên bị động trong việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy ..., học sinh bị động trong việc học bài, làm bài ở nhà. - Về công tác giáo dục đạo đức học sinh: Nhà trường chưa thật chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chưa chú trọng tạo ra các sân chơi bổ ích cho học sinh … vì vậy vẫn còn nhiều học sinh vi phạm nội quy của nhà trường, có em còn vi phạm pháp luật. - Về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục: Từ năm học 2020-2021 trở về trước do chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện của cấp trên nên nhà trường cũng tìm các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện song không áp dụng theo một mô hình, quy trình cụ thể nào. Kết quả giáo dục không được phân tích chi tiết, đối sánh với các năm học trước. Chính vì vậy mà chất lượng giáo dục của trường THPT Đô Lương 3 từ năm học 2020-2021 trở về trước chưa thật cao, kết quả thi tốt nghiệp THPT năm học 2020-2021 xếp thứ 23 toàn tỉnh, có 01 học sinh bị trượt tốt nghiệp. Nhiều năm liền trường không có học sinh nào được UBND tỉnh Nghệ An vinh danh khen thưởng về thành tích cao trong thi tốt nghiệp THPT (trước đây gọi là kỳ thi THPT Quốc gia). * Tổng hợp xếp loại học lực, hạnh kiểm năm học 2020-2021: 9
  14. - Bảng 2: Bảng tổng hợp tỉ lệ xếp loại học lực HS năm học 2020-2021 GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU KÉM SĨ SỐ SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 1549 534 34.47% 901 58.17% 114 7.36% 0 0.00% 0 0.00% - Bảng 3: Bảng tổng hợp tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm HS năm học 2020-2021 TỐT KHÁ TRUNG BÌNH YẾU SĨ SỐ SL TL SL TL SL TL SL TL 1549 1277 82.44% 228 14.72% 42 2.71% 2 0.13% Như vậy về hạnh kiểm học sinh còn có 42 em ở mức trung bình, đặc biệt có 02 em hạnh kiểm loại yếu. * Phân tích kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2021 của trường THPT Đô Lương 3: - Điểm trung bình các môn thi: 6.57 điểm, xếp thứ 23 toàn tỉnh. - Số học sinh đậu tốt nghiệp: 493/494, tỷ lệ 99.8%. - Số học sinh thi tốt nghiệp đạt điểm cao được tỉnh khen thưởng: 0 - Số học sinh thi tốt nghiệp đạt điểm cao được tỉnh khen thưởng: 14 em/tổng số 66 học sinh được huyện khen thưởng (THPT Đô Lương 1 có 45 em; THPT Đô Lương 2 có 03 em; THPT Đô Lương 3 có 14 em; THPT Đô Lương 4 có 08 em) Bảng 4: XẾP HẠNG THEO ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC MÔN THI TN NĂM 2021 CỦA TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 (ĐL3) VÀ ĐỐI SÁNH VỚI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 (ĐL4) TÍNH GDCD TOÁN SINH HÓA ANH VĂN ĐỊA SỬ TRƯỜNG LÍ CHUNG CÁC MÔN ĐL3 ĐIỂM TB 7.02 7.59 6.36 7.33 5.64 4.56 7.08 8.46 4.98 6.57 XẾP HẠNG 19 10 52 4 8 63 32 28 27 23 ĐL4 ĐIỂM TB 6.96 7.80 6.49 6.89 5.33 4.88 7.41 8.93 4.79 6.68 XẾP HẠNG 22 3 40 30 24 36 9 4 31 18 ĐIỂM TB TOÀN TỈNH 6.43 7.02 7.02 6.63 5.18 4.74 6.93 8.26 4.94 6.31 Nhìn chung các môn đều có điểm trung bình cao hơn mặt bằng chung của tỉnh, song so với trường THPT Đô Lương 4 (Hai trường có điều kiện tương đương nhau) thì phần lớn các môn trường THPT Đô lương 3 có vị thứ thấp hơn (trừ các môn Vật lí, Hóa học, Giáo dục công dân). Kết quả trên chưa đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của học sinh, phụ huynh, truyền thống hiếu học của địa phương và sự quan tâm về giáo dục của chính quyền và nhân dân trong khu vực. 10
  15. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3, TỈNH NGHỆ AN 3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục của đơn vị. - Nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng và nghệ thuật quản lý cho cán bộ quản lý. Người CBQL xác định đúng các hoạt động cần thực hiện trong quản lý hoạt động dạy học, ôn thi tốt nghiệp THPT, công tác đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường THPT theo yêu cầu đổi mới, hiểu rõ nội dung và cách thức tiến hành các hoạt động đó. Giúp cho giáo viên hiểu một cách đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác dạy học, giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục, công tác ôn tập chuẩn bị tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT để từ đó có ý thức hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, chăm lo trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để phát huy tốt vai trò của người thầy trong hoạt động dạy học, giáo dục, ôn thi tốt nghiệp THPT. Giúp học sinh và phụ huynh nhận thấy hoạt động ôn thi tốt nghiệp THPT ảnh hưởng lớn đến kết quả thi tốt nghiệp THPT để từ đó học sinh có trách nhiệm trong việc chấp hành nội quy, nề nếp, kỷ cương trong học tập mà nhà trường đã đề ra và phụ huynh quan tâm, ủng hộ nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động dạy học giáo dục và ôn thi tốt nghiệp THPT. - Hoạt động dạy học là công tác trọng tâm của mỗi nhà trường, mà chất lượng dạy học thể hiện qua Đảm bảo chất lượng giáo dục mà thể hiện rõ nét nhất là kết quả thi tốt nghiệp THPT, đó là thước đo để kiểm định chất lượng giáo dục của một địa phương, một đơn vị. Tập thể lãnh đạo trường THPT Đô Lương 3 và cán bộ giáo viên đều hiểu rất rõ rằng: Để có thể nâng cao mức đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường trước hết phải có quyết tâm cao, phải nỗ lực hết mình, phải cùng chung ý chí trong mọi thành viên Hội đồng sư phạm nhà trường. - Chính vì vậy, hàng năm vào đầu năm học, nhà trường duy trì việc tổ chức hội nghị học tập nhiệm vụ năm học cho cán bộ giáo viên. Triển khai chủ đề năm học, học tập chính trị, tiếp thu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về giáo dục, các văn bản hướng dẫn của ngành giáo dục về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; các nội dung đổi mới kiểm tra đánh giá, những điểm mới trong kỳ thi tốt nghiệp THPT hàng năm; học tập quy chế hoạt động của nhà trường, quy chế hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; học tập luật giáo dục, điều lệ nhà trường, luật lao động, chú trọng đến những liên quan trực tiếp đến vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, ôn thi Tốt nghiệp THPT. Mọi thành viên trong trường đều phải tự gắn trách nhiệm dù là trực tiếp hay gián tiếp các nhiệm vụ chung của trường trong đó đặc biệt là công tác dạy học. - Ban lãnh đạo nhà trường phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng của công tác đảm bảo chất lượng giáo dục gắn liền với thương hiệu và sứ mạng của trường, khẳng định vai trò quan trọng của nhà trường đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 11
  16. Tổ đảm bảo chất lượng xây dựng kế hoạch và phối hợp Ban CM, tổ CM, nhóm CM, Hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương; các tổ chức trong nhà trường Đoàn thanh niên, Công đoàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến quán triệt cho cán bộ - giáo viên - nhân viên và học sinh về phương pháp và quy trình xây dựng hệ thống ĐBCL giáo dục; Thực hiện lồng ghép tuyên truyền trong kế hoạch tháng, các buổi sinh hoạt tổ, sinh hoạt công đoàn và sinh hoạt dưới cờ các ngày thứ 2, giao ban giữa các tổ chức .... - Quán triệt cho học sinh về nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ trường THPT và các nội quy của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục trong và ngoài trường. Tầm quan trọng trong định hướng nghề nghiệp, xác định đúng sở trường, năng lực của bản thân. 3.2. Áp dụng có hiệu quả mô hình CIPO trong đảm bảo chất lượng giáo dục Áp dụng mô hình CIPO trong ĐBCL giáo dục được sơ đồ hóa và cụ thể hóa như sau: Quản lý đầu vào (Input - I) Quản lý quá trình Quản lý đầu ra Tuyển sinh (Process - P) (Output - O) Chương trình, kế Quá trình dạy Học sinh tốt nghiệp, hoạch giáo dục nhà Quá trình học chuyển cấp, lên lớp trường Kiểm tra, đánh Sự thỏa mãn của học sinh Giáo viên Thích ứng với cuộc sống giá kết quả học tập Học sinh Đáp ứng nhu cầu của Cơ chế thúc đẩy Cán bộ quản lý xã hội, phụ huynh... Cơ sở vật chất, thiết đổi mới, sáng tạo Kỹ năng toàn cầu, Kỹ bị dạy học, tài chính năng sống... Bối cảnh (Context - C) Chính trị, kinh tế, xã hội Điều kiện, môi trường KT-XH của địa phương Luật pháp, chính sách Đầu tư của Nhà nước Cạnh tranh tuyển sinh Thị trường lao động, nhu cầu xã hội Sự phát triển công nghệ thông tin và chuyển đổi số Hội nhập và hợp tác quốc tế 3.2.1. Xác định chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục a. Phân tích yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường * Phân tích các yếu tố bên trong: - Tình hình tuyển sinh của nhà trường: Mỗi năm học trường tuyển sinh 13 lớp 10 (546 học sinh), Chất lượng đầu vào của học sinh khá (điểm trung bình tuyển sinh vào lớp 10 hàng năm từ 5.0 đến 5.7 điểm/môn); Kết quả học tập và rèn luyện của 12
  17. học sinh thuộc tốp đầu trong huyện Đô Lương, và cũng thuộc tốp đầu của tỉnh (xếp vị thứ thi tốt nghiệp THPT trong tỉnh: Năm 2021 xếp thứ 23, năm 2022 xếp thứ 9, năm 2023 xếp thứ 5 toàn tỉnh). - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng và cơ cấu, trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính đáp ứng khá tốt cho nhu cầu hoạt động dạy học. - Địa bàn tuyển sinh của trường là các xã vùng hạ huyện Đô Lương, đời sống còn gặp nhiều khó khăn song có truyền thống hiếu học, phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến việc học của con em, có tinh thần phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. * Phân tích các yếu tố bên ngoài: Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục phổ thông: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-CP về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo”. Triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 với một loạt các đổi mới quan trọng về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. - Mục tiêu giáo dục: Tập trung vào việc phát triển toàn diện cho học sinh, bao gồm cả khía cạnh về tri thức, kỹ năng, phẩm chất cá nhân, và giá trị; Khuyến khích sự tự chủ, sáng tạo, và khám phá trong học tập, cũng như khả năng phản biện và giải quyết vấn đề. - Nội dung giáo dục: Chương trình GDPT 2018 cập nhật và điều chỉnh nội dung giáo dục để phản ánh các xu hướng mới và yêu cầu của xã hội và kinh tế hiện đại; Đặc biệt, chương trình này tập trung vào việc phát triển các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, và giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học: Chương trình GDPT 2018 thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và tương tác, như học tập dựa trên vấn đề, học tập hợp tác, và học tập dựa trên dự án; Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình học tập, đặt trọng tâm vào việc xây dựng kiến thức thông qua trải nghiệm thực tế và thực hành. - Kiểm tra, đánh giá: Chương trình GDPT 2018 thúc đẩy việc sử dụng các hình thức đánh giá đa dạng và linh hoạt, nhằm phản ánh sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh; Quá trình đánh giá cũng được thiết kế để cung cấp phản hồi xây dựng và hỗ trợ cho học sinh, giúp họ cải thiện và phát triển toàn diện. b. Xây dựng chuẩn đầu ra Quy trình xác định chuẩn đầu ra (CĐR) của chương trình giáo dục nhà trường gồm 5 bước như sau: Bước 1. Thành lập Tổ soạn thảo chuẩn đầu ra. Thủ trưởng thành lập Tổ soạn thảo CĐR và chỉ định Tổ trưởng. Tổ soạn thảo gồm các giáo viên giỏi; cán bộ quản lý (Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác Đảm 13
  18. bảo chất lượng giáo dục, Tổ trưởng chuyên môn). Tổ soạn thảo tổ chức thảo luận và thống nhất về mục tiêu, nội dung, cấu trúc, kế hoạch thời gian, cách thức triển khai, các nguồn lực và giao nhiệm vụ cho các cá nhân và tập thể chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng CĐR. Bước 2. Xây dựng dự thảo chuẩn đầu ra. - Tổ soạn thảo nghiên cứu chương trình giáo dục hiện hành, dựa trên các kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đạo đức và năng lực dựa trên CĐR của chương trình GDPT và điều kiện cụ thể của trường, nhu cầu của phụ huynh, HS để đề xuất danh mục chuẩn đầu ra của trường (Dự thảo CĐR lần thứ nhất). - Sau khi có kết quả nghiên cứu, Tổ soạn thảo đầu ra giao dự thảo chuẩn đầu ra các môn học, hoạt động giáo dục cho từng Tổ chuyên môn để nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ĐBCL của tổ, đồng thời chi tiết hoá việc giao chuẩn đầu ra cho từng phân môn và từng giáo viên trong tổ chuyên môn. - Các giáo viên căn cứ chỉ tiêu của tổ chuyên môn giao về mức chuẩn đầu ra tối thiểu, căn cứ vào thực trạng từng học sinh để xây dựng chuẩn đầu ra đạt được của các học sinh và các lớp được giao nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục. Hình thức đăng ký chuẩn đầu ra trực tuyến của hộp thư điện tử nhà trường. 14
  19. Bước 3. Tổ chức khảo sát thu thập thông tin các bên liên quan. - Thiết kế phiếu khảo sát các bên liên quan về các năng lực người học cần đạt. - Lập kế hoạch, xác định các đối tượng, tổ chức thảo luận về các công việc cần làm để thu thập thông tin nhằm hoàn thiện CĐR. - Tổ chức khảo sát thu thập thông tin: + Tổ soạn thảo tập huấn cho cán bộ thực hiện khảo sát. + Tổ chức khảo sát các bên liên quan. + Xử lý số liệu khảo sát. Sản phẩm của bước này là Phiếu khảo sát thu thập thông tin và Bảng tổng hợp Kết quả khảo sát thu thập thông tin của các bên liên quan. (Phụ lục: Phiếu khảo sát các bên) Bước 4. Hoàn thiện dự thảo chuẩn đầu ra. Dựa vào kết quả phân tích số liệu khảo sát các bên liên quan, tổ chức Hội thảo hoàn thiện dự thảo chuẩn đầu ra và báo cáo nhà trường. Trường tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo chuẩn đầu ra. Công bố dự thảo chuẩn đầu ra trên trang Website của trường để cán bộ quản lý, các nhà khoa học, giáo viên, HS, phụ huynh, cựu HS, cho ý kiến đóng góp. Bước 5. Hoàn thiện, phê duyệt và công bố chuẩn đầu ra. 15
  20. Sau khi hoàn thiện, chuẩn đầu ra được thông qua hội đồng sư phạm nhà trường, trình Hiệu trưởng phê duyệt, ký ban hành và được công bố trên website của trường. Chuẩn đầu ra nhằm khẳng định chất lượng, năng lực, phẩm chất của người học sau khi hoàn thành chương trình giáo dục mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học và hoạt động giáo dục, trong đó mỗi cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu sau cao hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó, theo (Phụ lục: Bản cam kết đầu ra của lớp) 3.2.2. Đảm bảo các yếu tố bối cảnh a. Quan tâm đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, phong tục tập quán, xu hướng phát triển nghề nghiệp của địa phương và trong nước để phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chính quyền các cấp trong việc giáo dục phẩm chất đạo đức, luyện rèn năng lực sống, học tập và làm việc cho học sinh, thông qua: - Hoạt động giáo dục của địa phương; - Hoạt động trải nghiệm ở địa phương; - Thực hiện ở các môn học như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Công nghệ,... - Chào cờ, sinh hoạt đầu tuần; - Các phương tiện truyền thông, thông tin. b. Xây dựng chương trình giáo dục phù hợp với bối cảnh địa phương, có tính dân chủ, tính tập thể cho học sinh thông qua: nội quy, quy chế cơ quan; quy chế thực hiện dân chủ cơ sở; quy chế phối hợp giữa Nhà trường với các tổ chức chính trị - xã hội, với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh và việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, của người dạy và người học. c. Đảm bảo chất lượng xây dựng văn hóa nhà trường. Xây dựng môi trường làm việc, học tập theo hướng thân thiện, gần gũi, hiệu quả; đổi mới phân cấp mạnh mẽ, đồng thời gắn với việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao cho tổ chuyên môn, cho giáo viên trong việc ĐBCL dạy học một cách phù hợp. Xây dựng phong trào thi đua “Dạy tốt và Học tốt” trong nhà trường một cách thiết thực, hiệu quả. Phấn đấu xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường, tạo một môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn góp phần xây dựng một môi trường giáo dục chuẩn mực theo quy định, bao gồm: - Xây dựng hệ thống và thực hiện hiệu quả quy chế, quy định về xây dựng lối sống, nếp sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường theo Thông tư số 06/2009/TT- BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Ngày 21 tháng 8 năm 2021 Hiệu trưởng đã ban hành Quyết định số 19 /QĐ-THPT.ĐL3 V/v ban hành Quy định quy tắc ứng xử tại trường THPT Đô Lương 3 từ năm học 2021- 2022. (Phụ lục: Quy định quy tắc ứng xử tại trường THPT Đô Lương 3) - Tổ chức xây dựng, tuyên dương và nhân rộng các tấm gương, mô hình tiên 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2