intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lí luận và thực trạng về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, chúng tôi đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC” CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Nhóm tác giả: Trần Thị Mai Hoa Trần Đình Huy. Năm 2023
  2. MỤC LỤC PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 1.4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 2 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 1.7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ......................................................... 3 1.8. Tính mới của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 3 1.9. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 3 PHẦN 2- NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài................................................................ 4 1.1.1. Bản sắc văn hoá dân tộc .............................................................................. 4 1.1.2. Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ................................................. 4 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước .................................................................. 7 2.2. Thực trạng ........................................................................................................ 8 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và HS ................................................... 8 2.2.2. Thực trạng hoạt động .................................................................................... 9 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng..................................................................................... 11 2.3.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 11 2.3.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 12 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC “BẢO TỔN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC” CHO HS Ở TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH 3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp................................................ 14 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục .......................................................... 14 3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT..... 14 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................... 14
  3. 3.2. Một số giải pháp ............................................................................................. 15 3.2.1. Tích hợp giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc trong một số môn học ............ 15 3.2.2. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khoá ................... 21 3.2.3. Thành lập câu lạc bộ nghệ thuật dân tộc ..................................................... 31 3.2.4. Lập fanpage ................................................................................................. 35 3.2.5. Tham gia và tổ chức các hội thi, hội diễn ................................................... 35 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất......................................................... 39 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................... 40 3.4.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.................. 40 3.4.2. Tương quan giữa các giải pháp đề xuất ..................................................... 42 3.5. Thực nghiệm giải pháp ................................................................................... 42 3.5.1. Lý do chọn thực nghiệm giải pháp .............................................................. 42 3.5.2. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................. 43 3.5.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm. ........................................... 43 3.5.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................................... 44 3.6. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................... 46 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung .................................................................................................. 47 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 47 PHẦN 4- PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI THPT Trung học phổ thông GD Giáo dục HĐ Hoạt động GV Giáo viên HS Học sinh GDPT Giáo dục phổ thông DSVH Di sản văn hoá BSVHDT Bản sắc văn hoá dân tộc CNH - HĐH Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá. GDPT Giáo dục phổ thông CLB Câu lạc bộ BGH Ban giám hiệu BCĐ Ban chỉ đạo CBQL Cán bộ quản lý TNSP Thực nghiệm sư phạm TNg Thực nghiệm ĐC Đối chứng HL Học lực G Giỏi Kh Khá T Tốt ĐTB Điểm trung bình TB Trung bình PL Phụ lục
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc bảo tồn và phát Bảng 2.1 11 huy bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở các trường THPT. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động Bảng 2.2 12 bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của HS THPT. Bảng 3.1 Tổng hợp các đối tượng khảo sát. 40 Bảng 3.2 Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất. 41 Bảng 3.3 Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất. 41 Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các Bảng 3.4 42 giải pháp. Bảng 3.5 Kết quả phân loại, xếp loại các mẫu khách thể. 43 Bảng 3.6 Điểm trung bình của nhóm TNg và ĐC sau TN. 44 Nhận thức của GV về vai trò của hoạt động giáo dục ý thức bảo Biểu đồ 2.1 8 tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động giáo dục ý thức bảo Biểu đồ 2.2 9 tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT. Tần suất thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy Biểu đồ 2.3 10 bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các Biểu đồ 3.1 42 giải pháp. Biểu đồ 3.2 Tương quan giữa lớp TNg và lớp ĐC. 45
  6. PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài. 1. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là chiến lược phát triển bền vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Bản sắc văn hóa của từng quốc gia, dân tộc có vai trò quan trọng trong việc phát triển và xây dựng đất nước đó từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Văn hóa là yếu tố chính trong lý thuyết "Quyền lực mềm" của GS. Joseph Nye. Phát triển bản sắc văn hóa dân tộc không chỉ là bảo tồn những giá trị truyền thống mà còn là phát huy giá trị, tinh hoa của văn hóa dân tộc ra thế giới, trở thành sức mạnh mềm, thúc đẩy các giá trị và lợi ích chung của quốc gia, dân tộc. 2. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, chúng ta có dịp tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu văn hóa nhân loại, đồng thời giới thiệu với bạn bè quốc tế những giá trị tốt đẹp, độc đáo của văn hóa Việt Nam. Chúng ta có điều kiện tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các giá trị, tinh hoa và thành tựu mới về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thế giới, các kinh nghiệm của quốc tế trong quản lý văn hóa, xã hội để phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng đang đặt văn hóa dân tộc trước những thách thức, những "nguy cơ bất ổn". Đó là khuynh hướng phổ biến các môtíp văn hóa toàn cầu hóa sẽ có nguy cơ đe dọa xóa bỏ sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc, giữa các vùng, các khu vực, làm nghèo sự đa dạng của bức tranh văn hóa nhân loại. Nguy cơ đồng nhất hóa các hệ thống giá trị và truyền thống dẫn đến việc tự xóa bỏ ý thức dân tộc, đe dọa làm cạn kiệt khả năng sáng tạo của các nền văn hóa - nhân tố được coi là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại lâu dài của các dân tộc và nhân loại. Tổng Giám đốc UNESCO đã cảnh báo: "Xu hướng toàn cầu hóa có thể gây phương hại tới tính sáng tạo và đa dạng văn hóa của thế giới, tạo ra sự đồng nhất nghèo nàn về văn hóa". Đứng trước tình hình đó, trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã yêu cầu: "Khẩn trương triển khai phát triển có trọng tâm, trọng điểm ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa trên cơ sở xác định và phát huy sức mạnh mềm của văn hóa Việt Nam, vận dụng có hiệu quả các giá trị, tinh hoa và thành tựu mới của văn hóa, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thế giới….bảo vệ, gìn giữ tài nguyên văn hóa cho các thế hệ mai sau". Thuật ngữ "sức mạnh mềm", "phát huy sức mạnh mềm của văn hóa Việt Nam" lần đầu tiên xuất hiện trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam và sức mạnh con người Việt Nam đã trở thành cội rễ của sức mạnh mềm văn hóa dân tộc, là sức mạnh nội sinh, là nguồn lực và động lực to lớn của đất nước trong phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Trong thời gian tới, để "tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa", "phát huy sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam", "từng bước đưa văn hóa Việt Nam đến với thế giới", như tinh thần Đại hội XIII của Đảng đã chỉ ra, cần quan tâm thực hiện tốt xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; giữa phát triển văn hóa dân tộc và hội nhập quốc tế về văn hóa sẽ làm phong phú cho văn hóa đất nước, thúc đẩy văn hóa dân tộc phát triển. 3. Theo chỉ đạo của Vụ giáo dục dân tộc: “Giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh là nhiệm vụ đặc thù, quan trọng trong các trường phổ thông dân tộc nội trú. Giáo dục truyền thống văn hoá, bồi dưỡng ý thức dân tộc, nâng cao thái độ trân trọng di sản văn hoá dân 1
  7. tộc và trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và quê hương, hình thành ở HS tình cảm trong sáng, cao đẹp, yêu thương, gắn bó với cộng đồng; Làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù trong trường PTDTNT, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới có tri thức và văn hoá…”1 Vì những lý do trên, trong năm học vừa qua, chúng tôi đã đẩy mạnh triển khai thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc” cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh” và thu được nhiều kết quả tốt đẹp. Qua đề tài, chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc đổi mới phương pháp, cách thức, nội dung nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường học. Với những kết quả đã đạt được, chúng tôi mạnh dạn trình bày đề tài để chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp, mong có được những ý kiến đóng góp, từ đó lựa chọn, điều chỉnh phù hợp, áp dụng vào những năm tiếp theo hiệu quả hơn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về hoạt động giáo dục “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc”, chúng tôi đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh. 1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về vấn đề hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh THPT DTNT Tỉnh, được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là học sinh khối 11 của nhà trường. 1.4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu thực hiện các giải pháp dưới dạng lồng ghép trong các hoạt động ở trường THPT, phù hợp với lý luận về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc thì các hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT sẽ có hiệu quả. 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu, phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. - Nghiên cứu thực trạng về ý thức và hành động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh THPT và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực trạng đó. - Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp tác động nhằm giáo dục ý thức và hành động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh. 1.5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Giới hạn đối tượng nghiên cứu Trong điều kiện và phạm vi nghiên cứu, sáng kiến xác định đối tượng nghiên cứu là hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở trường THPT DTNT Tỉnh. 1 . 1.Bùi Thị Kiều Thơ (2017), Hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, http://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giaoducdantoc/pages 2
  8. - Khách thể nghiên cứu: Sáng kiến lựa chọn ngẫu nhiên khách thể khảo sát là GV, HS ở trường THPT DTNT Tỉnh để thu thập thông tin nghiên cứu về hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của nhà trường. 1.6. Phương pháp nghiên cứu 1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 1.6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho giáo viên và học sinh THPT nhằm thu thập các thông tin về hoạt động “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc” của học sinh trường DTNT Tỉnh. 1.6.3. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn giáo viên và học sinh nhằm thu thập thêm thông tin về hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh trường DTNT Tỉnh. 1.6.4. Phương pháp quan sát. Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện về ý thức và hành động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh trường DTNT Tỉnh. 1.6.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng thống kê toán học, các công thức trong excel để xử lý các số liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn. 1.7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Đổi mới giáo dục dẫn đến sự tất yếu đặt ra yêu cầu phải nâng cao hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường DTNT Tỉnh. - Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường DTNT Tỉnh đã và đang được thực hiện. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới còn có những tiêu chí, tiêu chuẩn theo yêu cầu chưa đáp ứng được đổi mới GDPT hiện nay, đang cần được tăng cường, cải thiện hơn về cách thức và nội dung của hoạt động giáo dục này. - Để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT, hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cần phải được đẩy mạnh, có các giải pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến những hạn chế thực trạng của hoạt động này ở trường DTNT Tỉnh. 1.8. Tính mới của đề tài: - Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc của học sinh ở trường DTNT Tỉnh. - Đề xuất và thực nghiệm được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường DTNT Tỉnh. 1.9. Cấu trúc của đề tài: Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau: Phần I. Đặt vấn đề. Phần II. Nội dung. Phần III. Kết luận và kiến nghị Phần IV. Phụ lục 3
  9. PHẦN II- NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC” CHO HỌC SINH THPT 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Khái niệm bản sắc văn hoá dân tộc Bản sắc văn hóa dân tộc (tiếng Anh: National cultural identity) là một khái niệm gắn liền với khái niệm văn hóa. Theo tâm lý học xã hội, xã hội học và nhân học, bản sắc là cách nhận thức của một cá thể về: Chính cá thể đó, một cá thể khác hoặc một nhóm xã hội. Như vậy, khái niệm bản sắc thường dùng để chỉ những cá tính khác nhau của một cá thể hay một nhóm nhiều cá thể của một nhánh hoặc nhóm xã hội đặc trưng. Theo giáo sư Tâm lý học Peter Weinreich, đại học Ulster: “Bản sắc của một cá thể là tổng thể của phân giải cá nhân, qua đó cách mà cá thể phân giải chính mình ở hiện tại được tiếp tục từ cách cá thể phân giải chính mình trong quá khứ, cũng như truyền cảm hứng cho tiến trình phân giải chính mình trong tương lai”. Bản sắc văn hóa là một phạm vi nhỏ thuộc nền văn hóa rộng lớn của một địa phương, một vùng hay thậm chí là một quốc gia. Bản sắc văn hóa là nói về những nét đẹp trong văn hóa, những nét tinh hoa mà chỉ vùng, địa điểm hay dân tộc đó mới có, và là nét văn hóa đặc sắc nhất trong nền văn hóa chung để khi nhắc đến là nhớ ngay đến địa điểm cụ thể nào đó, hoặc dân tộc nào đó. Vì vậy, ta có thể hiểu, bản sắc văn hóa dân tộc là thuật ngữ “chỉ những giá trị vật chất, tinh thần tinh túy nhất, cô đọng nhất, bền vững nhất, là sắc thái cội nguồn, riêng biệt của mỗi dân tộc, làm cho dân tộc này không thể lẫn với dân tộc khác”. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là những nét đặc trưng đặc biệt làm nên sắc thái, bản lĩnh và dấu ấn riêng của dân tộc Việt, từ những nét đó để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Bản sắc văn hóa dân tộc được tôi luyện, đúc kết qua các thế hệ nối tiếp nhau trong lịch sử, như dòng phù sa bồi tụ những gì tinh túy nhất làm nên sức sống trường tồn của dân tộc. Tất cả các quốc gia hiện nay đều chú trọng nghiên cứu di sản văn hóa của dân tộc mình, họ ý thức được rằng nếu không đề cao bản sắc văn hóa dân tộc thì tính đa đạng của văn hóa thế giới sẽ bị cạn kiệt do sự lai căng, pha tạp của các nền văn hóa. 1.1.2. Khái niệm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc 1.1.2.1. Bảo tồn, phát huy - Khái niệm bảo tồn Theo Từ điển Tiếng Việt, “Bảo tồn là giữ lại không để mất đi” [17, tr.39]. Bảo tồn văn hóa có hai đối tượng để bảo tồn: giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Bảo tồn tức là các hành động nhằm bảo vệ, gìn giữ, bảo lưu lại sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng, gìn giữ chúng để tồn tại cùng với thời gian. Bảo tồn các sự vật, hiện tượng là lưu giữ, không làm cho chúng bị mai một, bị thay đổi và biến dạng. - Khái niệm phát huy Theo Từ điển tiếng Việt, phát huy là “làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm”. [17, tr.768]. 4
  10. Phát huy là hành động nhằm đưa văn hóa vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như nguồn nội lực, các tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện mục tiêu của văn hóa đối với phát triển xã hội. Phát huy văn hóa là làm cho những giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống lan tỏa trong cộng đồng xã hội, có ý nghĩa xã hội tích cực. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc phải biết kế thừa có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của thế hệ trước để lại, làm cho các giá trị của văn hóa thấm sâu, lan tỏa vào đời sống cộng đồng xã hội, biết mở rộng giao lưu văn hóa để làm giàu thêm bản sắc văn hóa và làm thăng hoa giá trị. Như vậy, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc được hiểu như là các nỗ lực nhằm bảo vệ và gìn giữ sự tồn tại của di sản văn hoá theo dạng thức vốn có của nó. Phát huy có nghĩa là những hành động nhằm đưa các giá trị văn hóa vào trong thực tiễn, tạo sức lan tỏa tích cực trong xã hội, coi đó là nguồn nội lực tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là các biện pháp để gìn giữ, tôn tạo các giá trị văn hóa để chúng không bị mai một, mờ nhạt. Và các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp đó được lan tỏa, tỏa sáng và có ý nghĩa tích cực trong đời sống xã hội của nhân dân, góp phần vào mục tiêu văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Bàn về nghiên cứu các vấn đề văn hoá- di sản văn hoá- bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, ở Việt Nam có nhiều chuyên gia, nhiều tác phẩm. Như trong cuối Di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam - Những hiện vật truyền thống và đương đại của Cục Di sản văn hóa. Cuốn sách giới thiệu tập sách ảnh về DSVH các dân tộc Việt Nam, những hiện vật truyền thống và đương đại. Năm 2007, với tư cách một nhà nghiên cứu lâu năm về DSVH, Nguyễn Chí Bền viết bài nghiên cứu Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay. Bài báo đi sâu về nghiên cứu, phân tích cách thức bảo tồn văn hóa phi vật thể giai đoạn hiện nay. Công trình khoa học: Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập do Ngô Đức Thịnh. Cuốn sách đã phân tích những giá trị tiêu biểu mang đặc sắc riêng có của văn hóa truyền thống Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị tiêu biểu của văn hóa truyền thống Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đổi mới và hội nhập quốc tế. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam của Nguyễn Kim Loan. Cuốn sách đã làm rõ những nội dung: (1) Khái quát những vấn đề lý luận về DSVH, như khái niệm, đặc trưng, tiêu chí phân loại DSVH; phân tích, đánh giá vai trò của DSVH trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; (2) Khảo sát và mô tả khái quát, đánh giá hệ thống DSVH dân tộc Việt Nam để thấy rõ những giá trị nổi bật của nó; (3) Phân tích những quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về DSVH; (4) Mô tả những kỹ năng nghiệp vụ cụ thể trong quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị của DSVH. 35 năm gìn giữ và phát huy vốn di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam của Nông Quốc Chấn, Tô Văn Đeng và Nông Viết Toại . Cuốn sách khái quát những nét cơ bản về lịch sử ngành bảo tàng văn hóa dân tộc Việt Nam, đúc rút một vài kinh nghiệm về công tác bảo 5
  11. tàng (sưu tầm, triển lãm, trưng bày, tuyên truyền, giáo dục khoa học...). Vũ Ngọc Khánh với tác phẩm Văn hóa lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam. Cuốn sách giúp người đọc nắm bắt một cách hệ thống, toàn diện những nghi thức, nghi lễ và nội dung của các lễ hội, các hình thái tín ngưỡng dân gian của các dân tộc Việt Nam. Qua đó, làm rõ vai trò quan trọng của lễ hội đối với đời sống tinh thần của cộng đồng, từ đó biết trân trọng, kế thừa phát huy những cái hay, nét đẹp của chúng, góp phần xây dựng nền văn hóa các dân tộc Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Những công trình nghiên cứu chung về văn hóa, DSVH đã đi sâu nghiên cứu về lý luận văn hóa, DSVH, những đặc điểm của các loại hình di sản và vấn đề quản lý di sản trong xu thế mới; nhấn mạnh đến tính thời đại và nhu cầu của con người trong việc khai thác, bảo tồn và phát triển bền vững các DSVH. Mặt khác, các công trình này cũng kết hợp việc nghiên cứu di sản cùng với các môn khoa học khác, như: Lịch sử, Nghiên cứu văn hóa, Giải trí và Du lịch, Nghệ thuật và Địa lý... Những công trình khoa học trên đã khảo cứu dưới các góc độ khác nhau những DSVH vật thể và phi vật thể của các vùng miền và ở nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Qua đó, giúp người đọc nhận diện và đánh giá toàn diện về bề dày và vốn quý của DSVH của dân tộc; đồng thời, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của DSVH trong tình hình mới. Những đề tài, tài liệu có tính chất lý luận về bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở đó, trong đề tài của chúng tôi đã: - Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh. - Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở trường THPT DTNT Tỉnh. 6
  12. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC” CHO HỌC SINH THPT DTNT TỈNH 2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Bước vào thời kỳ đổi mới, do nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển bền vững của đất nước, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quyết sách, ban hành các văn bản pháp luật về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) của Đảng chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc... Kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức và thẩm mỹ, các DSVH, nghệ thuật của dân tộc. Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh của đất nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm gìn giữ và nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Khai thác và phát triển mọi sắc thái và giá trị văn hóa, nghệ thuật của các dân tộc trên đất nước ta”. [8, tr.111]. Tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa VIII (7/1998), lần đầu tiên Đảng đưa ra nghị quyết riêng về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII đã thể hiện sự phát triển về nhận thức và tư duy lý luận về văn hóa của Đảng. Tiếp đó, ngày 17-9-1998, Chính phủ ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Tiếp đó, ngày 06/5/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020. Chiến lược xác định: Tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc, vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hoá các dân tộc anh em, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của văn hoá Việt Nam, tập trung xây dựng những giá trị văn hoá mới, đi đôi với việc mở rộng và chủ động trong giao lưu quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, làm phong phú thêm nền văn hoá dân tộc, bắt kịp sự phát triển của thời đại [25, tr.16]. Kế thừa những quan điểm trước đây cùng với những yêu cầu của thời kỳ mới, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 là: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa”2. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cần tiếp tục được đẩy mạnh theo hướng đi vào thực chất, nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đời sống văn hóa phong phú, góp phần hình thành và củng cố các giá trị văn hóa và con người tốt đẹp. Các hoạt động nghệ thuật, như văn học, điện ảnh, sân khấu, âm nhạc, mỹ thuật, 2 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 168 7
  13. nhiếp ảnh,... cần được đẩy mạnh và có nhiều cơ chế khuyến khích để các văn nghệ sĩ phát huy sức sáng tạo, cho ra đời nhiều tác phẩm có giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc, góp phần xây dựng và phát huy các giá trị văn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ mới. Như vậy, có thể thấy, Đảng và Nhà nước nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Theo quan điểm của Đảng, bản sắc dân tộc là "hồn cốt" của dân tộc. Do vậy, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc góp phần phát huy năng lực nội sinh của dân tộc, tạo động lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Những quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước đã chỉ ra phương hướng cơ bản trong công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ mới. Đồng thời, góp phần định hướng cho các đơn vị trên cả nước nói chung và các trường THPT nói riêng thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc phù hợp với điều kiện thực tế của mình. 2.2. Thực trạng của hoạt động giáo dục “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc” ở trường THPT DTNT Tỉnh. 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc”. 2.2.1.1. Nhận thức của giáo viên3. Để tìm hiểu về nhận thức của GV về vấn đề “Giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc”, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho các giáo viên (PL1). Kết quả thu được như sau: Về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có 58,7% giáo viên cho rằng quan trọng; 30,1% giáo viên lựa chọn rất quan trọng và 11,2% giáo viên lựa chọn mức độ bình thường. Như vậy, hầu hết các giáo viên (88,8%) đều nhận thức đúng và đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường. Ít quan trọng. Quan trọng. Rất quan trọng. Biểu đồ 2.1: Nhận thức của GV về vai trò của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường. 2.2.1.2. Nhận thức của học sinh Để tìm hiểu về nhận thức của học sinh về bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc, chúng tôi đã phát phiểu hỏi cho HS (PL2). Kết quả thu được như sau: Với câu hỏi về việc nêu hiểu biết của các em về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong trường học, có 53,6% HS có những hiểu biết tương đối chính xác và 3 Câu hỏi 1,2 PL1 8
  14. đầy đủ về hoạt động này. Tuy nhiên một con số không nhỏ 43,4% các em chưa hiểu đầy đủ về hoạt động này. Có 45,1% HS đánh giá hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc có vai trò quan trọng; 15,7% HS đánh giá rất quan trọng; có 35% đánh giá mức độ ít quan trọng và 4,2% các em cho rằng không quan trọng. Qua phỏng vấn các em HS cho rằng mục tiêu khi đến trường học là học về kiến thức để vượt qua các kì thi là nhiệm vụ chính, do vậy không chú trọng và cũng không đánh giá cao và chú trọng đến hoạt động đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường. Như vậy, có thể nói về mặt nhận thức, hầu hết GV và HS về cơ bản đã nhận thức đúng và đánh giá được vai trò của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên, ngày nay bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là chiến lược phát triển bền vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Bản sắc văn hóa của từng quốc gia, dân tộc có vai trò quan trọng trong việc phát triển và xây dựng đất nước đó từ quá khứ đến hiện tại và tương lai vì vậy cần có những giải pháp để cung cấp, tuyên truyền và phổ biến để tất cả tập thể GV và HS trong nhà trường đánh giá chính xác và hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động này. 50 45,1 45 40 35 35 30 25 20 15 10 4,2 5 5 0 Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Biểu đồ 2.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT 2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh. 2.2.2.1. Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường bằng phiếu điều tra khảo sát các giáo viên nhà trường4. Kết quả thu được: Có 27,4% GV thường xuyên thực hiện; 53,6% GV thỉnh thoảng thực hiện; 12,7% hiếm khi thực hiện hoạt động giáo dục này và 6,3% GV không thực hiện hoạt 4 Câu hỏi 3 PL1. 9
  15. động giáo dục này. Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, hầu hết GVCN và các GV dạy các bộ môn khoa học xã hội tần suất thực hiện hoạt động giáo dục này cao hơn ở những bộ môn khác. 60 53,6 50 40 30 27,4 20 12,7 10 6,3 0 Không thực hiện Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Biểu đồ 2.3. Tần suất GV thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường 2.2.2.2. Thực trạng hình thức, biện pháp thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh. Để tìm hiểu về các hình thức, biện pháp để thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong nhà trường trong những năm học trước, chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV5 và HS6. Kết quả thu được: Về phía GV: có 23,7% thực hiện lồng ghép trong giờ sinh hoạt lớp; 32,9% GV thực hiện lồng ghép trong các môn học bản thân mình giảng dạy, ngoài ra có một số giáo viên đã sử dụng các trang mạng xã hội để chuyển tải các nội dung về văn hoá dân tộc đến các em HS (8,7%)... Như vậy có thể nói GV đã thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc cho HS qua các hình thức khác nhau nhưng chưa đồng bộ, có hệ thống. Về phía HS: 54,6% thông qua hoạt động của câu lạc bộ nghệ thuật trong nhà trường; 24,5% qua các môn học, 21,3% qua mạng xã hội và được tìm hiểu, được giáo dục về bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc qua các giờ sinh hoạt lớp là 21%. Như vậy, hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đã được thực hiện trong trường THPT ở các mức độ và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa được đồng bộ và đa dạng để đưa đến hiệu quả cao. 2.2.2.3. Thực trạng về thái độ, hành vi học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Khi đánh giá về thái độ, hành vi học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục nhằm mục đích bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, có 18,5% GV nhận xét HS không hứng thú; 45,5% HS bình thường; 28,3% HS hào hứng tham gia, và có 7,7% HS chủ động, 5 PL1 6 PL2 10
  16. tích cực và sáng tạo khi tham gia các hoạt động về giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc. Có thể thấy đa số HS mới chỉ tham gia theo đúng quy định của nhà trường, trong khi trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là khi thế giới công nghệ đang phát triển, chúng ta không chỉ tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu văn hóa nhân loại mà còn đòi hỏi thế hệ trẻ- các chủ nhân tương lai của đất nước cần phải biết chủ động và sáng tạo trong việc giới thiệu với bạn bè quốc tế những giá trị tốt đẹp, độc đáo của văn hóa Việt Nam. Các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam và sức mạnh con người Việt Nam đã trở thành cội rễ của sức mạnh mềm văn hóa dân tộc, là sức mạnh nội sinh, là nguồn lực và động lực to lớn của đất nước trong phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT, trong đó có cả yếu tố chủ quan và khách quan. Những yếu tố này được nhìn nhận ở góc độ khác nhau, kết quả thể hiện trong bảng dưới đây: 2.3.1. Yếu tố khách quan Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu với giáo viên, học sinh (PL1, PL2, PL3), chúng tôi thu được kết quả về sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở học sinh như sau: Bảng 2.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở trường THPT Giáo viên Học sinh STT Yếu tố Số lượng % Số lượng % 1 Tác động của yếu tố xu thế thời đại. 16 32 67 28,3 2 Gia đình. 9 18 49 20,7 3 Nhà trường 10 20 62 26,1 4 Bạn bè 13 26 48 20,3 5 Ý kiến khác 2 4 11 4,6 6 Tổng 50 100 237 100 Từ những số liệu trên chúng tôi nhận thấy đa số ý kiến cho rằng: Xu thế của thời đại, tác động của xã hội hiện đại ảnh hưởng lớn hiệu quả của việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh (GV: 32%; HS:28,3%). Cuộc sống luôn biến đổi mỗi ngày, trong xu thế toàn cầu hoá mọi nền văn hoá, mọi dân tộc đều phải học cách thích nghi để phù hợp với xu thế với thời đại. Môi trường học tập, các hoạt động giáo dục của nhà trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT, đặc biệt trong môi trường trường THPT DTNT Tỉnh. Nhà trường được xem là cái nôi thứ hai sau gia đình, có nhiệm vụ nuôi dưỡng, bảo ban, phát triển nhân cách của trẻ. Nếu như trẻ được hình thành nhân cách từ trong gia đình thì nhà trường có công bồi đắp, dung dưỡng để nhân cách, năng lực và phẩm chất của trẻ trở nên tốt đẹp, toàn diện để các học sinh sẽ trở thành công dân tốt trong tương lai. 11
  17. Yếu tố bạn bè cũng ảnh hưởng không nhỏ hiệu quả của vấn đề ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường THPT. Ở lứa tuổi này mối quan hệ bạn bè giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của các em, các em không thể sống thiếu bạn bè được. Chính vì vậy, các em chơi thân với nhau, chịu nhiều ảnh hưởng của nhau trong học tập, trong các hoạt động cũng như trong các xu thế tác động của văn hoá. Sự tác động của GV trong quá trình dạy học, mối quan hệ giao tiếp thầy trò có ảnh hưởng lớn đến việc hiểu biết và cách thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh THPT. Đây là điều cũng dễ hiểu bởi lẽ thầy cô giáo là người dạy, người làm mẫu, luôn là tấm gương sáng để học sinh noi theo. Thầy cô trang bị cho học sinh nội dung kiến thức và các kỹ năng để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, học sinh tiếp thu, lĩnh hội và rèn luyện dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô. 2.3.2. Các yếu tố chủ quan: Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi cho HS (PL27), chúng tôi thu được kết quả về sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở trường THPT như sau: Bảng 2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của HS THPT STT Yếu tố Số lượng % 1 Hoạt động cá nhân 148 45.1 2 Sự phát triển của cơ thể đặc biệt của hệ thần kinh và vận động 67 20.4 3 Sự phát triển về tâm lý đặc biệt sự phát triển về nhận thức 110 33.5 4 Ý kiến khác 3 1 5 Tổng 237 100 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy yếu tố hoạt động cá nhân (45.1%) được học sinh đánh giá là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Chính các hoạt động cá nhân đã giúp lĩnh hội được nội dung và phương thức để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cũng như các phẩm chất tâm lý cần có để làm chủ được các hành vi, hoạt động này. Hơn nữa, nếu cá nhân không tích cực hoạt động thì những kiến thức, kỹ năng thầy cô cung cấp sẽ không bao giờ trở thành kỹ năng của bản thân các em. Yếu tố sự phát triển tâm lý và sự phát triển về nhận thức (33.5%) đặc biệt sự phát triển nhận thức cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của các em học sinh THPT. Những cấu tạo tâm lý đã được hình thành là điều kiện hình thành khả năng thực hiện các hoạt động của mỗi cá nhân. Những em có năng lực nhận thức tốt thì khả năng hình thành và thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc nhanh hơn, tốt hơn và bền vững hơn so với các em có năng lực nhận thức kém, chậm. Sự phát triển của cơ thể đặc biệt của hệ thần kinh và vận động (20.4%) cũng ảnh hưởng đến kỹ năng thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh THPT. Đặc biệt là hệ thần kinh và vận động, sự thuần thục của cấu trúc và 7 Phụ lục 2 12
  18. hoạt động của hệ thần kinh, sự phát triển khả năng vận động là điều kiện vật chất để cá nhân có thể tiếp nhận và thực hiện được những hành vi mới, thích ứng được với những điều kiện sống và hoạt động mới. Những em có thể chất phát triển bình thường và khỏe mạnh thường dễ hình thành cũng như rèn luyện kỹ năng thực hiện các hoạt động hơn những em có thể chất yếu và chậm phát triển. Như vậy, qua việc nghiên cứu thực trạng về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - GV đã xác định được nhiệm vụ giáo dục văn hoá dân tộc cho HS nhà trường. GV đã thực hiện hoạt động giáo dục này bằng nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên các hoạt động đang được đề ra và thực hiện theo cá nhân, chưa có tính đồng bộ, thống nhất. - Hầu hết HS đang tham gia một cách thụ động, chưa thực sự hào hứng, chủ động, sáng tạo và tích cực khi tham gia. - Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT, cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất chính là tính tích cực hoạt động và giao tiếp của học sinh. Yếu tố khách quan tác động, ảnh hưởng nhiều là hoàn cảnh, xu thế của thời đại, mối quan hệ bạn bè và tác động, ảnh hưởng từ GV. 13
  19. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO TỔN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HS TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh cùng với khảo sát nhu cầu, mong muốn của HS về hoạt động này (PL2), chúng tôi đã đề xuất và thực hiện một số giải pháp cụ thể. 3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp. 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục Bất cứ một giải pháp nào thì cuối cùng cũng phải nhằm thực hiện cho được mục đích giáo dục đề ra. Cụ thể đó là: Giáo dục ý thức, thái độ, cách ứng xử cho HS. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Phát hiện và bồi dưỡng những phẩm chất tốt, năng khiếu của học sinh. Chia sẽ những áp lực, tư vấn cho học sinh các vấn đề trong học tập, hướng nghiệp, tình bạn, tình yêu... 3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT. Tâm lý luôn gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hành động của con người, tâm lý có thể bị biến đổi do sự tác động từ các yếu tố bên ngoài chủ thể. Tuy nhiên, không phải tác động nào cũng có thể làm thay đổi tâm lý, mà chỉ những tác động nào được chủ thể có thể nhận thức, tiếp nhận và có nhu cầu tiếp nhận được nó thì mới có sự biến đổi về mặt tâm lý. Đời sống tâm lý của HS THPT là khá phức tạp. Về mặt xã hội thì các em không còn là trẻ em nhưng cũng chưa phải là người trưởng thành thực sự, các cấu trúc tâm lý đang ở giai đoạn phát triển hoàn thiện, tuy nhiên lại chưa đạt đến sự cân bằng. Chính vì vậy HS lứa tuổi này thích độc lập và tự khẳng định mình nhưng suy nghĩ và hành động lại chưa có sự chín chắn, vẫn mang yếu tố “nông nổi” của tuổi trẻ, cho nên dễ mắc những sai lầm khi phải lựa chọn hay quyết định... Bất cứ một sự áp đặt nào từ phía người lớn đều có thể gây ra những phản kháng, điều mà các em cần là sự chia sẻ, hợp tác và định hướng của người lớn. Các giải pháp phải có khả năng biến đổi tâm lý, biến đổi nhận thức và hành vi HS. 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi. “Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý”, khi xây dựng các giải pháp phải đảm bảo tiêu chí quan trọng hàng đầu đó phải có khả năng vận dụng phù hợp vào thực tiễn. Tính khả thi của các giải pháp thể hiện: - Phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của công tác giáo dục. - Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. - Phù hợp với đặc điểm, trình độ nhận thức của HS, đảm bảo tính vừa sức với HS. - Phải có tính khái quát, linh hoạt để có thể dễ dàng vận dụng trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau. 14
  20. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc” cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh 3.2.1. Tích hợp giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc trong một số môn học 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, Giáo dục cho HS truyền thống yêu nước, truyền thống tốt đẹp của dân tộc là một trong những mục tiêu về phẩm chất cần đạt của tất cả các môn học. Do vậy, trong quá trình học tập, từ những nội dung khác nhau của mỗi môn học, từ những thông tin phong phú đa dạng của các môn học học sinh có thể hệ thống và làm chủ được kiến thức và phát triển được toàn diện phẩm chất, năng lực của người học. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: * Nội dung tích hợp giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc trong chương trình giáo dục phổ thông 2018: - Tích hợp giáo dục về chủ trương, chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của Đảng và Nhà nước. - Tích hợp giáo dục ý thức tự hào về bản sắc văn hoá dân tộc, tôn trọng văn hoá của các dân tộc anh em: nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng. Tính thống nhất và tính đa dạng phản ánh sâu sắc mối quan hệ giữa bản sắc văn hóa dân tộc (quốc gia) Việt Nam và sắc thái văn hóa các dân tộc (tộc người), văn hóa địa phương. Bản sắc văn hóa kết tinh ở hệ giá trị văn hóa dân tộc (quốc gia), thấm sâu vào mọi hoạt động vật chất, tinh thần, phong tục, tập quán, sinh hoạt cá nhân, mang diện mạo, trí tuệ, tâm hồn, phong cách của các dân tộc hay cộng đồng quốc gia - dân tộc và được tiếp nối, phát huy, phát triển trong các thời kỳ lịch sử. Các dân tộc trên lãnh thổ nước ta dù tiếng nói, phong tục, tập quán khác nhau, nhưng đều là những bộ phận của cộng đồng quốc gia - dân tộc Việt Nam, cùng chung lưng đấu cật, đoàn kết đấu tranh chống thiên tai, địch họa để dựng nước và giữ nước. Trên cơ sở “mẫu số chung” đó, những sắc thái văn hóa riêng biệt của từng dân tộc được định hình, phát triển và bổ sung cho nhau, tạo nên tính thống nhất trong đa dạng của nền văn hóa Việt Nam. - Tích hợp giáo dục sự hiểu biết về các di sản văn hoá dân tộc: Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao truyền, kế thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn hóa Việt Nam là bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Di sản văn hóa Việt Nam có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Di sản văn hoá không chỉ là cội nguồn, là sức mạnh, là bệ đỡ tương lai của dân tộc, mà còn là nguồn lực quý báu để các Việt Nam chúng ta khai thác phục vụ phát triển du lịch, biến di sản thành tài sản nhằm góp phần làm giàu cho quê hương, đất nước. Chính vì vậy, bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc phải là nhiệm vụ của toàn xã hội nói chung và của ngành giáo dục nói riêng. * Cách thức thực hiện: Bước 1: Phân tích nội dung chương trình của môn học và cụ thể của từng bài học để lựa chọn những bài học phù hợp với tích hợp nội dung văn hoá dân tộc. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0