Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công tại trường THPT Anh Sơn 3 trong bối cảnh hiện nay
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tạo một luồng gió mới làm thay đổi công tác nữ công theo hướng tích cực ở các trường THPT vùng sâu, vùng xa nông thôn thuộc vùng bán sơn địa như trường THPT Anh Sơn 3.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công tại trường THPT Anh Sơn 3 trong bối cảnh hiện nay
- SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG TẠI TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY. LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 ======== SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG TẠI TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY. LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN TÁC GIẢ : ĐẶNG THỊ HUỆ Tổ: Ngữ Văn Số điện thoại: 0915 565 624 Năm học 2022-2023 2
- MỤC LỤC Phần 1: Đặt vấn đề 1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………. Trang 2 2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………… Trang 3 3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………... Trang 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………… Trang 3 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………… Trang 3 6. Tính mới của đề tài……………………………………………….. Trang 4 Phần 2: Nội dung nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………… Trang 4 2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………… Trang 12 3. Một số giải pháp nâng cao hoạt động của ban nữ công………… Trang 15 3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của nữ cán bộ nhà giáo người lao động……………………………………………… Trang 15 3.2. Nâng cao năng lực hoạt động Ban nữ công. ………………… … Trang 16 3.3.Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào thi đua “giỏi việc trường, đảm việc nhà”. ................................................................................................... Trang 24 3.4. Chăm lo sức khỏe cho nữ cán bộ nhà giáo người lao động và nữ học sinh…………………………………………………………………….. Trang 29 3.5. Tổ chức trải nghiệm thực tế tại địa phương và tham quan du lịch… Trang 31 3.6. Xây dựng nét đẹp nữ cán bộ nhà giáo, người lao động và nữ học sinh nơi trường học……………………………………………………………… Trang 34 4. Tiến hành khảo sát tính sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài…… Trang 43 Phần 3: Kết luận và kiến nghị 1. Kết quả……………………………………………………………. Trang 46 2. Kiến nghị…………………………………………………………… Trang 49 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Ở Việt Nam phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số của cả nước, trong đó khoảng 83% phụ nữ ở độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động. Đối với ngành Giáo dục đào tạo nữ chiếm trên 80%. Đội ngũ nữ cán bộ nhà giáo người lao động của ngành đã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành tích trong công tác, góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Ngành, đồng thời hoàn thành thiên chức làm vợ, làm mẹ, xây dựng mái ấm gia đình. Vì thế vấn đề nâng cao chất lượng công tác nữ công trong các tổ chức công đoàn cơ sở hiện nay đã được chú trọng trong các văn kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII. Đặc biệt tổ chức công đoàn cơ sở đã xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm công tác nữ công đưa vào chương trình toàn khóa và từng năm trong nhiệm kì. Đối với trường THPT Anh Sơn 3, một ngôi trường đóng ở địa bàn thuộc xã cuối cùng theo quốc lộ 7A của huyện Anh Sơn. Một xã miền núi thuộc vùng nông thôn bán sơn địa đời sống nhân dân và trình độ dân trí còn thấp nhưng với sự quan tâm của các cấp các ngành nên các nữ cán bộ nhà giáo người lao động và nữ học sinh trường THPT Anh Sơn 3 đã không ngừng cố gắng khắc phục những khó khăn để làm tốt nhiệm vụ dạy và học. Năm học 2022-2023 tổng số nữ cán bộ giáo viên nhân viên gồm 33 trên tổng số 56 người, học sinh nữ gồm 433 trên tổng số 885 học sinh. Trong những năm qua đội ngũ nữ cán bộ giáo viên nhân viên của đã không ngừng phấn đấu để đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng đi lên, đồng thời làm tốt thiên chức làm vợ, làm mẹ, xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Sự kiên trì, chịu thương, chịu khó, năng động của nữ cán bộ nhà giáo người lao động đã giành được nhiều thành tích cao trong phong trào “giỏi việc trường, đảm việc nhà”. Các nữ học sinh đại đa số ngoan ngoãn, lễ phép, nhiều em đạt thành tích cao trong học tập và tích cực trong các phong trào hoạt động của nhà trường. Với kinh nghiệm làm công tác Công đoàn cơ sở của mình, tôi nhận thấy rằng để góp phần xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh thì chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động của nữ công và đưa ra những giải pháp hoạt động thiết thực phù hợp với tình hình của Công đoàn cơ sở trong bối cảnh hiện nay để phát huy tối đa vai trò của nữ cán bộ nhà giáo người lao động và nữ học sinh. Từ những lí do đó tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công tại trường THPT Anh Sơn 3 trong bối cảnh hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Trong nhiều năm làm Trưởng ban nữ công - phụ trách công tác nữ công của nhà trường, bản thân tôi đã dành nhiểu thời gian và tâm huyết nghiên cứu hoạt động của công tác nữ công. Ban nữ công đã có nhiều biện pháp nhằm đổi mới và làm phong phú cho hoạt động nữ công trong nhà trường. Chính vì vậy hoạt động 4
- nữ công tại trường THPT Anh Sơn 3 đã diễn ra khá sôi nổi, tích cực và được Công đoàn nghành Giáo dục Nghệ An ghi nhận. Với sáng kiến này tôi muốn chia sẻ những kinh nghiệm trong công tác nữ công mà bản thân đúc rút trong hơn 10 năm làm công tác nữ công tới các đồng nghiệp nhằm tạo một luồng gió mới làm thay đổi công tác nữ công theo hướng tích cực ở các trường THPT vùng sâu, vùng xa nông thôn thuộc vùng bán sơn địa như trường THPT Anh Sơn 3. Hơn nữa trên cơ sở áp dụng đề tài này, nhiều cán bộ công đoàn sẽ có nhiều sáng tạo, cải tiến các biện pháp và chia sẻ cho các công đoàn cơ sở khác, từ đó sẽ tạo làn sóng “giáo viên tích cực- sáng tạo”, học sinh tích cực năng động, giúp cho nữ giáo viên, nữ học sinh có ý thức phát huy năng lực bản thân để tham gia ngày càng tích cực hơn vào các hoạt động tập thể cũng như trong công tác giảng dạy, học tập ở trường học thuộc khối THPT. Từ đó hạn chế những biểu hiện tiêu cực, tạo cho nữ cán bộ nhà giáo người lao động và các nữ học sinh niềm vui, hạnh phúc khi tới trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong bối cảnh mới, đặc biệt trong thực hiện tốt nhiệm vụ chương trình giáo dục 2018 bậc THPT. 3. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài thực hiện cụ thể trong công tác nữ công của bản thân tôi trên cương vị cán bộ công đoàn cơ sở. - Việc vận dụng và khảo sát kết quả cụ thể được thực hiện cho nữ cán bộ nhà giáo, người lao động và nữ học sinh ở trường THPT Anh Sơn 3 từ năm học 2021- 2022 đến năm học 2022-2023 và khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi ở nữ cán bộ nhà giáo, người lao động và nữ học sinh trường THPT Anh Sơn 3. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện đề tài này, tôi xác định cần làm rõ 3 nhiệm vụ sau: - Chỉ ra các văn bản chỉ đạo của công đoàn các cấp để thấy việc thực hiện đề tài là phù hợp với chủ trương của ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam và sự chỉ đạo của sở giáo dục và đào tạo Nghệ An. - Làm rõ thực trạng công tác nữ công hiện nay tại trường THPT Anh Sơn 3 và sự cấp thiết phải tiến hành đổi mới. - Nêu ra các giải pháp có tính khả thi về đổi mới công tác nữ công trong đó tập trung vào các hoạt động cho nữ cán bộ nhà giáo, người lao động và nữ học sinh của trường. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và viết sáng kiến này, bản thân tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đây là phương pháp tìm hiểu các văn bản chỉ đạo của các cấp các ngành về công tác nữ công, qua đó nắm bắt được những lí luận cần nghiên cứu của đề tài. 5
- - Phương pháp thực nghiệm: trực tiếp thực hiện đổi mới các hoạt động nữ công của Ban chấp hành công đoàn trường. - Phương pháp điều tra, thống kê: thực hiện điều tra đánh giá của nữ giáo viên, nhân viên và nữ học sinh với các hoạt động nữ công ở trường THPT Anh Sơn 3. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh, đối chiếu kết quả hoạt động và phong trào của ban nữ công tại đơn vị mình phụ trách trước và sau khi áp dụng đề tài. - Ngoài ra, tôi còn sử dụng một số thao tác khác như: nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp. Căn cứ vào những tư liệu đã thu thập được tại đơn vị công tác kết hợp với sự thu thập, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của các cấp. Bản thân tôi đã tiến hành phân tích, tổng hợp các yếu tố cơ bản và tìm ra phương pháp giải quyết khả thi nhằm nâng cao công tác hoạt động nữ công trong nhà trường. 6. Tính mới của đề tài - Đổi mới hoạt động nữ công với nhiều hình thức và nội dung phong phú, sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của xã hội và đơn vị. - Giúp cho nữ cán bộ nhà giáo, người lao động và nữ học sinh có ý thức phát huy năng lực bản thân, tạo niềm vui, hạnh phúc. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII Theo Điều 24 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII năm 2020 thì Công tác nữ công là nhiệm vụ của Ban Chấp hành Công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật. Theo Điều 25 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII quy định: “Ban nữ công Công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp: Tham gia xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; tổ chức các phong trào trong nữ đoàn viên công đoàn; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em; thực hiện lồng ghép các hoạt động của hội phụ nữ với hoạt động nữ công công đoàn. Ban chấp hành công đoàn cấp trên trục tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở được thành lập và chỉ đạo hoạt động ban nữ công quần chúng”. 1.2. Hướng dẫn Số: 03/HD-TLĐ 6
- Mục 18.5 hướng dẫn Số: 03/HD-TLĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định Nhiệm vụ, quyền hạn của ban nữ công quần chúng như sau: - Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm. - Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ đoàn viên, người lao động và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với ban chấp hành công đoàn cùng cấp; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách lao động nữ, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ đoàn viên, người lao động. Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu tú để giới thiệu cho ban chấp hành công đoàn trong quá trình tham gia công tác quy hoạch, đào tạo và xem xét giới thiệu bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo các cấp. Đại diện cho nữ đoàn viên, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ. - Tuyên truyền, giáo dục nữ đoàn viên, người lao động về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, hoạt động nữ công và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng. Tổ chức các phong trào thi đua trong nữ đoàn viên, người lao động. Vận động nữ đoàn viên, người lao động tham gia các hoạt động xã hội và các phong trào thi đua chung do công đoàn phát động. 1.3. Hướng dẫn hoạt động ban nữ công quần chúng nhiệm kỳ 2018-2023 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Hướng dẫn hoạt động ban nữ công quần chúng nhiệm kỳ 2018-2023, cần tập trung vào các nội dung sau: 1. Tuyên truyền giáo dục - Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Đại hội công đoàn và Nghị quyết Đại hội phụ nữ các cấp; nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; trọng tâm là những nội dung liên quan trực tiếp tới lao động nữ và trẻ em. - Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giới và bình đẳng giới; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nữ học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề. 2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nữ CNVCLĐ; quan tâm công tác dân số, gia đình, trẻ em và tổ chức các phong trào thi đua trong nữ CNVCLĐ 7
- - Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên nữ, người lao động và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với BCH CĐCS những giải pháp chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ và tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ đoàn viên, người lao động. - Hướng dẫn, giúp đỡ lao động nữ ký kết hợp đồng lao động; đề xuất đưa vào TƯLĐTT những quy định có lợi hơn cho lao động nữ so với quy định của pháp luật. Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ và trẻ em; tham mưu cho BCS CĐCS về tham gia giải quyết, hỗ trợ công tác nhà trẻ, mẫu giáo; tham mưu đề xuất kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ, chăm lo cho con CNVCLĐ. - Tổ chức và vận động lao động nữ tích cực tham gia các phong trào thi đua, đặc biệt là thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”. Tham mưu tổ chức sơ, tổng kết và đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu trong các phong trào thi đua của nữ CNVCLĐ. - Đại diện cho lao động nữ tham gia các tổ chức hợp pháp, các hội đồng tư vấn có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của lao động nữ, trẻ em; Dự các cuộc họp do công đoàn, ban nữ công công đoàn cấp trên triệu tập. Trường hợp trưởng ban nữ công quần chúng không là ủy viên ban chấp hành, được mời dự họp ban chấp hành CĐCS khi có nội dung liên quan đến lao động nữ. 3. Công tác cán bộ nữ: - Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu tú để giới thiệu cho ban chấp hành công đoàn trong quá trình tham gia công tác quy hoạch, đào tạo và xem xét giới thiệu bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo các cấp. - Tham mưu BCH công đoàn đề xuất nữ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia với chuyên môn, cấp ủy trong công tác quy hoạch cán bộ, phát hiện, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ. - Tham mưu BCH công đoàn phối hợp Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, Hội phụ nữ (nếu có) trong công tác vận động nữ CNVCLĐ. 4. Củng cố kiện toàn ban nữ công quần chúng và hướng dẫn hoạt động tổ nữ công: Kiện toàn ban nữ công quần chúng kịp thời; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cán bộ nữ công; đề xuất chính sách, cơ chế tạo điều kiện để cán bộ nữ công hoạt động; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc hoạt động tổ nữ công. Định kỳ tổ chức sinh hoạt với các tổ trưởng nữ công để phổ biến, hướng dẫn nội dung hoạt động cụ thể, thiết thực. 5. Phương pháp hoạt động: 8
- - Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cơ sở xây dựng chương trình công tác, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công theo nhiệm kỳ và từng năm. - Chú trọng phương pháp quần chúng, thuyết phục vận động lao động nữ; lựa chọn hoạt động đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng thiết thực, chính đáng và hợp pháp của lao động nữ. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức hoạt động công tác nữ công; phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến. 6. Hình thức hoạt động: - Hội nghị, hội thảo, hội thi, sinh hoạt định kỳ, kiểm điểm công tác; đối thoại, tọa đàm, gặp mặt hoặc nghe nói chuyện các chuyên đề; tham quan du lịch, trao đổi kinh nghiệm; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao; tuyên truyền, tư vấn trực tiếp hoặc sử dụng tờ gấp, loa đài, bảng tin… tổ chức sinh hoạt tổ, câu lạc bộ nữ công. - Tổ chức các hoạt động thiết thực trong nữ CNVCLĐ nhân dịp những ngày kỷ niệm liên quan tới nữ CNVCLĐ, công tác dân số, gia đình, trẻ em trong năm: 8/3, 20/10, Ngày Gia đình Việt Nam, Tháng hành động vì trẻ em, ngày Dân số Việt Nam… 7. Chế độ họp: Ban nữ công quần chúng công đoàn cơ sở họp định kỳ 6 tháng 1 lần; họp đột xuất khi cần thiết. 1.4. Hướng dẫn Số: 30/HD-CĐN của công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An Theo hướng dẫn Số: 30/HD-CĐN ngày 18 tháng 2 năm 2022 của công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An thì có 7 nội dung trọng tâm về công tác nữ công năm 2022 và kế hoạch công tác năm học 2021-2022 như sau: 1. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấpvà Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam về công tác nữ công; tiếp tục tuyên truyên, vận động nữ CBNGNLĐ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chủ trương đổi mới của Ngành, của công đoàn cấp trên; phổ biến pháp luật, các chế độ chính sách mới liên quan đến nữ CBNGNLĐ trong Luật Giáo dục (sửa đổi), Luật Viên chức (sửa đổi), đặc biệt những điểm đổi mới, các nội dung về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em trong Luật Lao động 2019; Triển khai Chương trình số 02/CTr- BCH ngày 20/7/2021 của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”, trong đó tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nữ công đoàn trong ngành Giáo dục. 2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban nữ công quần chúng; đổi mới hình thức, nội dung tổ chức hoạt động phù hợp, thích ứng với tình hình dịch Covid, 9
- tăng cường hoạt động chuyên đề mang màu sắc giới, thu hút đông đảo nữ CBNGNLĐ tham gia, phát huy và phát triển mô hình câu lạc bộ Nữ công. 3. Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ nữ công; tăng cường công tác tư vấn pháp luật cho nữ CBNGNLĐ. Chú trọng nâng cao kiến thức pháp luật và kỹ năng tư vấn đối với cán bộ nữ công công đoàn cơ sở và năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, góp phần xây dựng hình ảnh nữ nhà giáo chuẩn mực, sáng tạo, giàu lòng nhân ái, yêu thương học sinh và và các kỹ năng khác. 4. Tổ chức cho nữ CBNGNLĐ tham gia góp ý những chủ trương đổi mới của Ngành, chế độ chính sách, thang bảng lương đối với nhà giáo; Tổ chức các hoạt động chào mừng thành công Đại hội phụ nữ Việt Nam khóa XIII phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị; tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Phụ nữ lần thứ XIII, Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam khóa XIII và Nghị quyết Đại hội Phụ nữ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI; quan tâm, giới thiệu nữ CBNGNLĐ tham gia các chức danh lãnh đạo chủ chốt tại các cơ sở giáo dục; giới thiệu điển hình xét Kỷ niệm chương vì sự phát triển của Phụ nữ Việt Nam; Tổ chức gặp mặt nữ cán bộ quản lý, nữ chủ tịch công đoàn các đơn vị trực thuộc và phòng Giáo dục-Đào tạo các huyện, thành phố, thị xã. 5. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của lao động nữ và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nữ công gắn liền với lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CBNGNLĐ như vấn đề tiền lương, chế độ thai sản, nuôi con nhỏ, khám sức khỏe định kỳ, thăng hạng giáo viên… 6. Tham mưu với cấp ủy, đề xuất với chuyên môn tổ chức tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho nữ CBNGNLĐ, nữ đang mang thai, nuôi con nhỏ. đặc biệt quan tâm, hỗ trợ cho nữ có hoàn cảnh khó khăn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội, quan tâm con CBNGNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, học giỏi; trẻ em mồ côi là con của đoàn viên công đoàn tử vong do dịch Covid-19; giúp đỡ nữ CBNGNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo được vay vốn, hỗ trợ từ các nguồn Quỹ “Vì nữ công nhân lao động nghèo”, Quỹ “Mái ấm công đoàn”; Chủ động nắm tình hình và phát hiện, đề xuất, kiến nghị về cơ chế chính sách đối với nữ CBNGNLĐ, nhất là ở khối ngoài công lập. 7. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động của Ngành trong nữ CBNGNLĐ; tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 1500b/KL-TLĐ của Tổng LĐLĐ Việt Nam về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-BCH và Chỉ thị 03/CT- TLĐ; tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Giỏi việc trường – Đảm việc nhà” giai đoạn 2021 -2025 gắn với phong trào “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và “Phụ nữ tích cực học tâp, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, rèn luyện và phát huy phẩm chất đạo đức “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”, gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong 10
- cách Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng đội ngũ nữ CBNGNLĐ có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; Vận động nữ CBNGNLĐ tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. 1.5. Hướng dẫn Số: 26/HD-CĐN của công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An Theo hướng dẫn Số: 26/HD-CĐN ngày 22 tháng 02 năm 2023 của công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An thì có 7 nội dung trọng tâm về công tác nữ công năm 2023 và kế hoạch công tác năm học 2022-2023 như sau: 1. Tuyên truyền, vận động nữ CBNGNLĐ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chủ trương đổi mới của Ngành, của công đoàn cấp trên; phổ biến pháp luật, các chế độ chính sách mới liên quan đến nữ CBGVNLĐ, trọng tâm là bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và các chính sách về bình đẳng giới, dân số, gia đình, trẻ em. Vận động nữ CBNGNLĐ tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp đáp ứng việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. Tăng cường công tác phối hợp và huy động các nguồn lực triển khai có hiệu quả hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho CBNGNLĐ và con CBNGNLĐ; chủ động nắm bắt, phát hiện, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, kiến nghị những điều bất cập về cơ chế chính sách để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nữ CBNGNLĐ. Đẩy mạnh hoạt động xã hội, quan tâm đến chương trình “mẹ đỡ đầu” cho học sinh mồ côi giai đoạn 2022-2023 và các công trình chào mừng Đại hội Công đoàn Ngành giáo dục Nghệ An lần thứ XX. Giúp đỡ nữ CBNGNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo vay vốn, hỗ trợ từ các nguồn Qũy “ Vì phụ nữ công nhân nghèo”, Qũy “ Mái ấm công đoàn”. 3. Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của nữ CBNGNLĐ; tổ chức đối thoại về thực hiện chính sách cho người lao động và các vấn đề lao động nữ quan tâm như: vấn đề tiền lương, chế độ thai sản, nuôi con nhỏ, khám sức khỏe định kì... 4. Kiệm toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban nữ công quần chúng, đặc biệt là Ban nữ công quần chúng ở các đơn vị ngoài công lập; đổi mới hình thức, nội dung tổ chức hoạt động phù hợp; tăng cường hoạt động chuyên đề mang màu sắc giới, thu hút đông đảo CBNGNLĐ tham gia. Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ nữ công. Chú trọng nâng cao kiến thức pháp luật và kỹ năng tư vấn với cán bộ nữ công đoàn cơ sở và năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, góp phần xây dựng hình ảnh nữ nhà giáo chuẩn mực, sáng tạo, giàu lòng nhân ái, yêu thương học sinh. Đổi mới 11
- phương pháp tiếp cận lao động nữ thông qua việc sử dụng công nghệ số, mạng xã hội, nhằm tiết kiệm thời gian, công sức, đồng thời tăng lượng tương tác góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác vận động nữ CBNGNLĐ. 5. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành trong nữ CBNGNLĐ; tiếp tục thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-BCH và Chỉ thị 03/ CT-TLĐ về đẩy mạnh phong trào thi đua “ Giỏi việc trường- Đảm việc nhà” giai đoạn 2021-2025 gắn với phong trào “ Xây dựng người phụ nữ Nghệ An thời đại mới”, góp phần xây dựng đội ngũ nữ CBNGNLĐ có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục và xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh. 6. Tiếp tục thực hiện và phát huy hiệu quả câu lạc bộ nữ công, mô hình “ Sức khỏe của bạn - Hạnh phúc của chúng tôi”. 7. Hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp nhiệm kì 2018-2023 về công tác nữ công. Triển khai Nghị quyết Đại hội XX Công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An và Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam về công tác nữ công trong nữ CBNGNLĐ ngành Giáo dục Nghệ An. 1.6. Quy tắc ứng xử của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí, nhân viên, người lao động trong nhà trường. Điều 4. Phẩm chất chính trị 1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. 2. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 3. Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm túc chấp hành sự phân công của nhà trường, cấp trên; có ý thức vì tập thể sư phạm, tập thể học sinh của Nhà trường, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự Nhà trường, gìn giữ và phát huy truyền thống của nhà trường “Dạy tốt - Học tốt”. 4. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Điều 5. Đạo đức nghề nghiệp 1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. 2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của Ngành. 12
- 3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. 4. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Điều 6. Lối sống, tác phong 1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ. 3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với học sinh; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo. 4. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trang phục phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán chú ý của học trò. 5. Đoàn kết, tương trợ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và học sinh. 6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau; chăm sóc, giáo dục con cái học hành ngoan ngoãn, lễ độ; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng. 7. Luôn ý thức có trách nhiệm đối với tương lai của mỗi học sinh, với tiền đồ của dân tộc. Điều 7. Thái độ của cán bộ, nhà giáo đối với học sinh. 1. Cần thể hiện thái độ trung thực, gần gũi, tin cậy và cảm thông để có thể chia sẻ tình cảm với học sinh. 2. Tôn trọng học sinh, lắng nghe các ý kiến, quan tâm đến cảm xúc của học sinh, không làm cho các em bị lệ thuộc. 3. Tạo bầu không khí học tập tự giác, cởi mở, khuyến khích học sinh chủ động, sáng tạo học tập, tạo cơ hội công bằng đối với tất cả học sinh. Điều 8. Ứng xử với bản thân 13
- Có bản lĩnh và phẩm chất chính trị vững vàng. Tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo; Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Thực hiện đúng những quy định trong Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức; Luật Giáo dục, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự nhà giáo. Không nghe sử dụng điện thoại, làm việc riêng, việc khác khi giảng dạy, hội họp; không tự ý rời bỏ vị trí trong khi lên lớp, giờ làm việc và sinh hoạt tập thể. Tác phong, trang phục: trang phục phải chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường sư phạm, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học. Điều 9. Ứng xử với trẻ em, học sinh Đối với trẻ em: Thương yêu, dịu dàng, nghiêm khắc với trẻ em; sẵn sàng bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng cho trẻ em. Đối với học sinh:Trong mọi tình huống, mỗi cán bộ giáo viên luôn đặt tình thương và trách nhiệm đối với học sinh lên hàng đầu. Tôn trọng ý kiến của từng cá nhân học sinh; luôn lắng nghe và cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Ứng xử thân thiện, gần gũi, không xúc phạm danh dự, thân thể, không phân biệt đối xử đối với học sinh. Thấu hiểu hoàn cảnh riêng của mỗi học sinh; quan tâm, giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt; học sinh chậm tiến bộ; luôn tạo cơ hội cho học sinh sửa chữa lỗi lầm, tạo điều kiện cho học sinh phấn đấu vươn lên. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh; không có thái độ trù dập học sinh. Luôn là tấm gương sáng, mẫu mực về đạo đức, tác phong cho học sinh noi theo. 2. Cơ sở thực tiễn. Trường THPT Anh Sơn 3 thành lập năm 1976, trường đóng tại xã Đỉnh Sơn, một xã miền Tây của huyện Anh Sơn. Trường có diện tích hơn 1500m2 với 5 dãy nhà, 22 phòng học và 1 nhà chức năng. Trải qua gần 47 năm xây dựng và trưởng thành được sự quan tâm của các ngành, các cấp, trường THPT Anh Sơn 3 14
- đã từng bước khắc phục những khó khăn. Thầy và trò đã mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, năng động sáng tạo, quyết tâm thi đua dạy tốt, học tốt. Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu cùng tập thể sư phạm nhà trường đã đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp dạy học, tăng cường kỉ cương nề nếp, phát huy mọi tiềm năng, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong xã hội, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng cơ sở vật chất theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa. Trải qua bao năm tháng với sự miệt mài ươm mầm, vun xới của thầy và sự nỗ lực học tập của bao thế hệ học trò đã gặp hái được bao mùa quả ngọt. Liên tục trong nhiều năm, nhà trường đã gặt dành được nhiều thành tích cao trong dạy và học, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”. Với mục tiêu vươn lên để đạt thành tích cao trong bồi dưỡng học sinh giỏi và giáo dục toàn diện, thì nay tỉ lệ học sinh giỏi toàn diện đã đạt đến 11,32%; hàng năm tỉ lệ xếp loại khá, tốt về hạnh kiểm đạt trên 90%, tỉ lệ lên lớp đạt trên 98%, tỉ lệ tốt nghiệp THPT quốc gia đến nay đã đạt hơn 99,6% trong năm học 20021-2022, nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và đạt điểm cao kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. Hiện nay trường có 56 cán bộ nhà giáo, người lao động có trình độ đại học và thạc sĩ trong đó có 33 nữ, hầu hết ở độ tuổi từ 34 -47 và có 22 lớp học với tổng số học sinh 885 em trong đó có 433 em học sinh nữ. Hoạt động nữ công của nhà trường trong giai đoạn hiện nay có nhiều thuận lợi và gặp nhiều khó khăn nhất định như sau: 2.1 Thuận lợi Hoạt động nữ công được Ban giám hiệu nhà trường, Ban chấp hành công đoàn và đoàn trường quan tâm, tạo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần. Nhân các ngày lễ 8/3; 20/10 Ban giám hiệu, BCH công đoàn và đoàn trường cũng như đại diện hội cha mẹ học sinh luôn giành sự quan tâm, động viên ân cần chu đáo. Ngoài ra các hoạt động của nữ công luôn được sự ủng hộ của cấp ủy Đảng, Ban giám hiệu nhà trường, Ban chấp hành công đoàn và các tổ chuyên môn. Về đội ngũ nữ cán bộ giáo viên, nhân viên của trường có trình độ đều đạt chuẩn và trên chuẩn, năng động có kinh nghiệm trong chuyên môn và trong cuộc sống. Có số lượng nữ cán bộ nhà giáo người lao động chiếm 58,9% trong tổng số Cán bộ nhà giáo người lao động của nhà trường. Hầu như các nữ cán bộ nhà giáo người, lao động của nhà trường đã lập gia đình nên có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống. Bên cạnh đó hầu hết chị em nhà ở gần trường nên có điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm trong công tác giáo dục của nhà trường và giáo dục con ngoan trò giỏi. Đặc biệt là trong trao đổi phương pháp dạy học mới được Ban nữ công chú trọng tổ chức cho các tổ, nhóm sinh hoạt đều đặn, qua đó cũng xây dựng được tình cảm tốt đẹp giữa các nữ giáo viên trong nhà trường. Về nữ học sinh của trường trong năm học 2022 – 2023, tổng số học sinh của trường là 885 em, trong đó có 433 em nữ. Các em hầu hết là con em vùng nông thôn nên đại đa số ngoan ngoãn, sống chân chất, thật thà, giản dị, thân thiện. 15
- Được sinh ra từ vùng quê có phong trào văn nghệ, thể dục thể thao khá phát triển nên các em có năng khiếu về hát múa, nhảy hiện đại, biết chơi bóng chuyền, bóng đá. Chính vì vậy các hoạt động bề nổi của nhà trường luôn đi đầu trong nhiều năm qua. 2.2. Khó khăn Một số nữ giáo viên trẻ, mới xây dựng gia đình con còn nhỏ nên gặp khó khăn trong kinh tế vì thu nhập chủ yếu từ tiền lương ngân sách nhà nước ngoài ra không có khoản thu nhập nào khác nên đời sống nữ cán bộ giáo viên nhà giáo, người lao động rất chật vật trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mức thu nhập từ tiền lương quá thấp trong khi mọi nhu cầu thiết yếu để phục vụ cuộc sống hàng ngày của gia đình thì quá đắt đỏ. Vì vậy buộc nhiều chị em phải làm thêm nhiều nghề khác để nhằm cải thiện đời sống vật chất của gia đình. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất giảng lượng giảng dạy và các hoạt động bề nổi của nữ nhà giáo. Ngoài ra địa bàn trường đóng xa trung tâm nên việc giao lưu học hỏi để tiếp cận cái mới còn chưa kịp thời và gặp nhiều trở ngại. Bên cạnh đó các cấp, các ngành, các tổ chức còn thiếu sự quan tâm đúng mực đối với công tác nữ công. Cụ thể, ở hầu hết các trường học còn quá xem nhẹ hoạt động của Ban nữ công. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc trích kinh phí cho hoạt động nữ công còn quá hạn hẹp và dường như Ban nữ công ở các công đoàn cơ sở chưa có quỹ dành riêng cho việc tổ chức các hoạt động. Mọi chi phí hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn chi eo hẹp của tổ chức Công đoàn và nhà trường. Đây là một trong những khó khăn cho cán bộ nữ công trong việc tổ chức các hoạt động bề nổi. Không có kinh phí khiến việc tổ chức các hoạt động chưa phong phú, không thường xuyên dẫn đến sự nhàm chán, đơn điệu trong hoạt động. Một số nữ cán bộ nhà giáo người lao động còn thờ ơ, xem nhẹ hoạt động của Ban nữ công. Họ xem hoạt động nữ công chỉ là hoạt động mang tính chất thời vụ, chưa thực sự quan tâm đến phong trào của Ban nữ công. Cho rằng chỉ cần đầu tư để nâng cao năng lực chuyên môn là nhiệm vụ duy nhất, hàng đầu, còn các hoạt động bề nổi khác là nhiệm vụ của những người đứng đầu tổ chức, là trách nhiệm của Cán bộ phụ trách công tác nữ công. Chính quan niệm này nên một số không nhỏ chị em luôn vắng mặt có lí do chính đáng trong các hoạt động của nữ công. Một khó khăn nữa phải đề cập đến ở đây là trong cuộc sống hội nhập, công nghệ thông tin phát triển, đời sống vật chất của con người được cải thiện thì dường như các mỗi quan hệ trở nên thiếu sự gắn kết. Quan hệ giữ đồng nghiệp dần mất đi sự gắn kết, thân mật. Mỗi quan hệ hôn nhân không bền vững, tình trạng các cặp vợ chồng li hôn ngày càng tăng vì không có tiếng nói chung, vì thực trạng quan hệ ngoài chồng, ngoài vợ... Các đồng chí phụ trách nữ công trong Trường THPT Anh Sơn 3 chưa qua đào tạo nghiệp vụ công đoàn và thời gian phụ trách công tác nữ công còn ít nên 16
- có lúc, có khi còn lúng túng trong việc điều hành và tổ chức các hoạt động của Ban nữ công. Hơn nữa các cán bộ nữ công phải đáp ứng nhiệm vụ chủ yếu là chuyên môn, trong khi đó công tác nữ công chỉ là kiêm nhiệm nên thời gian dành cho nghiên cứu các tài liệu về nghiệp vụ công đoàn, công tác nữ công còn ít. Ngoài ra đa số học sinh của trường là con em nông thôn ở vùng sâu, vùng xa ở các xã: Bình Sơn, Thành Sơn, Thọ Sơn, Tam Sơn nên nhận thức của phụ huynh có phần hạn chế. Các bậc phụ huynh chưa đủ điều kiện kinh tế để đầu tư cho việc học tập cho con em và họ chưa thực sự chú trọng trong việc giáo dục kĩ năng sống cho con em mình đặc biệt là trang bị cho con gái những kiến thức về sức khỏe, giới tính, ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong các tình huống khác nhau trong cuộc sống. Một số em nhà cách trường 10 đến 12 km phải ở trọ nên khó khăn trong việc quản lý giờ giấc học tập và sinh hoạt của các nữ học sinh. Trong xã hội hiện đại quyền dân chủ rất được coi trọng và đề cao nhưng nhiều nữ học sinh đã lợi dụng điều này khiến tâm lí phát triển một cách lệch lạc. Bạo lực học đường trong học sinh nói chung và nữ học sinh nói riêng đã trở thành vấn nạn trong những năm gần đây. Số vụ việc học sinh nữ đánh hội đồng ngày càng gia tăng và có tính chất nghiêm trọng hơn. Những lệch lạc trong suy nghĩ đã khiến không ít nữ học sinh sẵn sàng đăng tải, chia sẻ những vấn đề không lành mạnh trên trang cá nhân với mục đích tăng lượt tương tác của cộng đồng mạng. Ngoài ra khi gặp phải khó khăn hoặc điều gì vướng mắc, không vừa ý trong cuộc sống thì một số em sẵn sàng tìm đến cái chết. Một thực trạng ở nữ học sinh khiến cho bản thân tôi phải trăn trở đó là tình trạng yêu đương không trong sáng ở tuổi học trò. Các nữ học sinh quan hệ tình dục quá sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn phải bỏ học giữa chừng để làm vợ, làm mẹ khi ở độ tuổi vị thành niên, phá thai không an toàn hoặc sử dụng các biện pháp tranh thai không an toàn dẫn đến hệ lụy vô sinh về sau. 3. Một số giải pháp nâng cao hoạt động của ban nữ công 3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của nữ cán bộ nhà giáo người lao động và nữ học sinh Công tác Tuyên truyền công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của nữ cán bộ nhà giáo, người lao động là nhiệm vụ quan trọng của Ban nữ công ở các đơn vị Công đoàn cơ sở. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền ở Công đoàn cơ sở sẽ góp phần đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nữ cán bọ nhà giáo người lao động một cách kịp thời để từ đó nâng cao nhận thức, kĩ năng hành động, bồi dưỡng, giáo dục phẩm chất đạo đức cho nữ cán bộ nhà giáo, người lao động và nữ học sinh. Tích cực, chủ động triển khai thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, triển khai học 17
- tập, quán triệt và tổ chức thực hiện các chuyên đề của Công đoàn ngành đề ra đến từng nữ cán bộ nhà giáo người lao động trong nhà trường. Tuyên truyền các phẩm chất đạo đức “Tự tin, trung hậu, đảm đang”, chú trọng tuyên truyền, giáo dục theo chiều sâu, hướng dẫn, giúp đỡ, có các hình thức vận động, khuyến khích chị em phấn đấu rèn luyện theo 4 phẩm chất đạo đức một cách tự nguyện, nghiêm túc, trở thành một việc làm thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày, đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Chú trọng trong việc tuyên truyền việc chủ động đấu tranh phản bác những luận điệu xuyên tạc, những âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa binh” của các thế lực thù địch, phê phán những hiện tượng tiêu cực, góp phần đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Để làm tốt công tác tuyên truyền Ban nữ công đã đề ra các giải pháp sau: Một là, phối hợp với các tổ chưc, các đoàn thể trong nhà trường để chủ động và kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của nữ cán bộ nhà giáo, người lao động trong đơn vị, từ đó tham mưu, đề xuất cho Cấp ủy, Ban chấp hành công đoàn các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và tham gia giải quyết những yêu cầu chính đáng của nữ nhà giáo, người lao động. Hai là, tập trung tổ chức tuyên truyền các ngày lễ lớn như ngày Quốc tế phụ nữ 08/03, ngày Quốc tế hạnh phúc 20/03, ngày Gia đình Việt Nam 28/06, Ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, các sự kiện trọng đại của đất nước nhằm khơi dậy lòng tự hào dân tộc, bồi đắp lòng yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần đoàn kết trong nữ cán bộ nhà giáo, người lao động và trong nữ học sinh. Ba là, tổ chức tuyên truyền, vận động nữ cán bộ giáo viên nhân viên người lao động, nữ học sinh tích cực thực hiện các phong trào thi đua để năng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục tuyên truyền, vận động nữ cán bộ giáo viên, người lao động , nữ học sinh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, coi đây là nhiệm vụ qua trọng trước mắt và lâu dài. Bốn là, phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền nhân rộng kịp thời các điển hình phụ nữ, mô hình hoạt động tiêu biểu trong lĩnh vực giáo dục, thực hiện Cuộc vận động “ Xây dựng Gia đình 5 không, 3 sạch”. Năm là, công tác tuyên truyền, giáo dục phải thực sự hướng tới mục tiêu cụ thể, tăng cường phối hợp với phụ huynh nữ học sinh để có thông tin hai chiều để nắm bắt, giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh ở nữ học sinh. 3.2. Nâng cao năng lực hoạt động Ban nữ công Để góp phần thiết thực nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nữ đoàn viên công đoàn trong tổ chức công đoàn cơ sở hiện nay, các tổ chức công đoàn cơ sở cần chỉ đạo, định hướng cho ban nữ công và những người trực tiếp làm công tác nữ công cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể như: 18
- Ban nữ công công đoàn cơ sở cần được quan tâm củng cố, kiện toàn thường xuyên về tổ chức để làm tốt vai trò đại diện của mình đối với lao động nữ. Cán bộ nữ công phải luôn gần gũi, nắm bắt kịp thời hoàn cảnh, tâm tư nguyện vọng của chị em để có biện pháp giúp đỡ; vận động chị em đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn trong cuộc sống. Thường xuyên giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với lao động nữ, phát hiện những điểm chưa phù hợp để đóng góp ý kiến bổ sung, sửa đổi chế độ, chính sách hoặc thoả ước lao động tập thể nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho chị em. Bên cạnh đó, Ban nữ công phải chủ động tham mưu Ban chấp hành công đoàn, phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành các cuộc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách cho lao động nữ; kiến nghị và giải quyết những trường hợp vi phạm hoặc không thực hiện đúng quy định pháp luật về chính sách lao động nữ; đề nghị với đơn vị, quan tâm tới đời sống, cải thiện điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho lao động nữ. Ban nữ công Công đoàn cơ sở phải luôn luôn đổi mới nội dung, hình thức tập hợp nữ đoàn viên, tổ chức các hoạt động về giới, thu hút đông đảo đoàn viên, lao động nữ tham gia. Ban nữ công ở các Công đoàn cơ sở cần phát động các phong trào thi đua trong nữ cán bộ nhà giáo, người lao động với những nội dung, chỉ tiêu thi đua phù hợp đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị. Trong đó, tập trung phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”; “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”… Để tiếp tục phát huy tốt vai trò của cán bộ nữ công trong việc tổ chức hoạt động nữ công Ban nữ công đã áp dụng các giải pháp như sau: Một là, tiếp tục tuân thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, sự phối hợp tạo điều kiện của chính quyền cùng cấp, sự quan tâm chỉ đạo của Ban Chấp hành công đoàn với công tác nữ công, cán bộ nữ công tiêu biểu. Quan tâm đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giới thiệu cán bộ nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ năng lực tham gia cấp ủy. Hai là, xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm công tác nữ công, tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách pháp luật đối với lao động nữ; chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần cho lao động nữ, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của nữ cán bộ nhà giáo, người lao động, tổ chức các phong trào thi đua trong nữ cán bộ giáo viên, nhân viên, đặc biệt là thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”. Ba là, công tác cán bộ cần được quan tâm hơn nhằm xây dựng được cán bộ nữ công có tính chuyên nghiệp; hình thành mạng lưới cán bộ nữ công, thiết lập đội ngũ cộng tác viên, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho đội ngũ cán bộ nữ công. Bốn là, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận và nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn, cán bộ nữ công; Đa dạng hóa các hình thức đào tạo kỹ năng, kiến thức và tiếp tục hoàn thiện chính sách bảo đảm lợi ích vật chất, tinh 19
- thần cho cán bộ công đoàn, cán bộ nữ công; Cải tiến công tác đánh giá, sử dụng cán bộ công đoàn, cán bộ nữ công. Năm là, hoạt động của Ban nữ công phải có kế hoạch cụ thể từ đầu năm học, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong ban nữ công; tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của công đoàn và nhà trường để tổ chức các hoạt động một cách thiết thực, hiệu quả. Đối với Ban nữ công trường THPH Anh Sơn 3 ngay từ đầu năm học đã tổ chức họp để phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên như sau: Bảng phân công nhiệm vụ của Ban nữ công trường THPT Anh Sơn 3 năm học 2022-2023 TT Họ và tên Nhiệm vụ - Phụ trách chung, điều hành hoạt động của ban nữ công. - Tham mưu với Ban giám hiệu và ban chấp hành công đoàn xây dựng chương trình, nội dung các hoạt động của Ban nữ công. - Lập kế hoạch hoạt động của Ban nữ công hàng năm. theo dõi tổng kết các hoạt động của Ban nữ 1 Đặng Thị Huệ công hàng tháng. - Lập tờ trình dự trù kinh phí tổ chức các hoạt động của Ban nữ công trình lên Ban giám hiệu và Ban chấp hành công đoàn hàng năm. - Đại diện cho nữ đoàn viên công đoàn, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ. - Phụ trách sổ sách, tài liệu ghi chép biên bản - Phụ trách kế toán Ban nữ công, nắm bắt tình hình đời sống, sức khỏe của chị em trong Ban nữ công và của nữ học sinh trong trường để kịp thời thăm Hoàng Thị Hồng hỏi động viên. 2 Yến - Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của chị em trong Ban nữ công đề xuất, kiến nghị với ban chấp hành công đoàn. - Theo dõi phong trào thi đua “giỏi việc trường, đảm việc nhà” trong nữ đoàn viên, người lao động. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 278 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 178 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 45 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn