Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành, thí nghiệm ở trường THPT
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu về công tác thực hành, thí nghiệm trong trường THPT để qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết thực hành, thí nghiệm các môn học khoa học tự nhiên: Lý, Hóa, Sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành, thí nghiệm ở trường THPT
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM Ở TRƯỜNG THPT” LĨNH VỰC: SINH – CÔNG NGHỆ
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM Ở TRƯỜNG THPT” LĨNH VỰC: SINH – CÔNG NGHỆ Người thực hiện: CAO THỊ NGỌC BÍCH Thời gian thực hiện: Năm học 2020 2021
- Số điện thoại: 0912 507 443 Tháng 3 năm 2021 MỤC LỤC Trang PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………….... 4 PHẦN 2. PHẦN NỘI DUNG……………………………………………...... 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ 7 TÀI…………… 1. Cơ sở lí luận: …………………………………………………………….. 7 1.1. Khái niệm về Thiết bị dạy học: ………………………………………… 7 1.2. Thực hành thí nghiệm: …………………………………………………. 7 1.3 Yêu cầu của thí nghiệm thực hành………………………………………. 8 2. Cơ sở thực 9 tiễn……………………………………………………………... 2.1. Thực trạng việc giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm trong 9 trường THPT…………………………………………………………………………………..
- 2.2 . Nguyên nhân thực trạng……………………………………………………… 11 CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 12 THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM A. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC 12 HÀNH, THÍ NGHIỆM B. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 12 THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM BỘ MÔN LÝ, HÓA, SINH I. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH MÔN SINH HỌC 12 1. Quy trình cải tiến một thí nghiệm thực hành 12 2. Một số ví dụ về TN theo SGK và phương án cải tiến thí nghiệm 13 II. TỰ LÀM MỘT SỐ HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ MÔN HÓA HỌC 23 III. SỬ DỤNG GIẢI PHÁP THAY THẾ TỰ LÀM MỘT SỐ ĐỒ 29 DÙNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 34 I. Mục đích thực nghiệm sư phạm …………………………………………….. 34 II. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 34 ………………………………………… III. Nội dung thực nghiệm sư phạm………………………………………… 34 1. Đối với giáo viên ……………………………………………………………….. 34 2. Đối với học sinh.………………………………………………………………. 34 IV. Kết quả áp dụng SKKN tại các trường THPT trên địa bàn các huyện 35 miền Tây Nghệ An V. Đánh giá hiệu quả chung: …………………………………………………… 36 VI. Bài học kinh nghiệm: …………………………………………………… 36 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………… 37 I. KẾT LUẬN 37 II. KIẾN NGHỊ 37 TÀI LI Ệ U THAM KH ẢO 39 Ph ụ l ụ c 40
- DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT Cụm từ Được viết bằng 1 Trung học phổ thông THPT 2 Thiết bị dạy học TBDH 3 Giáo viên GV 4 Học sinh HS 5 Thực hành, thí nghiệm TH, TN 6 Thiết bị dạy học TBDH 7 Thí nghiệm TN 8 Thực hành TH 9 Sách giáo khoa SGK 10 Thực nghiệm TN 11 Đối chứng ĐC
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Mục đích của giáo dục ở nhà trường không chỉ đào tạo ra những con người nắm vững kiến thức khoa học, mà còn giỏi thực hành, có bàn tay khéo léo thực hiện được những điều mà bộ óc suy nghĩ, biết áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế cuộc sống. Thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ hiệu quả trong dạy học, làm cho tiết học trở nên sinh động, dễ hiểu. Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nắm kiến thức lâu và sâu hơn, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả. Thông qua các bài thực hành, học sinh (HS) hiểu sâu sắc hơn các khái niệm và hiện tượng, tin tưởng vào các chân lí khoa học, quan sát được một số hiện tượng bổ sung cho bài học, củng cố những kiến thức đã học được từ các bài giảng lí thuyết, tập cho các em khả năng vận dụng lí luận vào thực tiễn và giải thích được các hiện tượng đơn giản đang xảy ra trong thế giới tự nhiên. Các em sẽ nắm vững kiến thức và rèn luyện các kỹ năng thực hành, từ đó hình thành những đức tính cần thiết của người lao động mới và yêu thích hơn đối với việc học tập. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay các mục tiêu trên khó đạt được vì số lượng các bài thực hành trong chương trình ít, chất lượng dạy học tiết thực hành chưa cao do phụ thuộc nhiều yếu tố như kĩ năng hướng dẫn của GV, thời gian, sự chuẩn bị của GV và HS, nhất là điều kiện cơ sở vật chất và các thiết bị thí nghiệm không đồng bộ, khó sử dụng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy học THTN là cấp thiết. Qua nhiều năm công tác với vai trò là một cán bộ thiết bị thí nghiệm, trực tiếp giảng dạy cũng như trợ giảng thực hành thí nghiệm, bản thân tôi đã tìm hiểu và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp thông qua đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành, thí nghiệm ở trường THPT” . Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về công tác thực hành, thí nghiệm trong trường THPT để qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết thực hành, thí nghiệm các môn học khoa học tự nhiên: Lý, Hóa, Sinh… 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề sử dụng TBDH và thực hành, TN trong quá trình dạy học. Nghiên cứu thực trạng sử dụng thực hành, TN trong trường THPT trên địa bàn. Các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành, thí nghiệm Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của các phương án đề xuất 4. Phạm vi nghiên cứu Công tác TBDH và TH, TN trong nhà trường những năm gần đây trên địa bàn 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống TBDH và TH, TN trong nhà trường THPT Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học và làm TH, TN tại phòng học bộ môn. 6. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng các giải pháp tốt sẽ nâng cao được chất lượng dạy học các tiết TH, TN từ đó nâng cao chất lượng dạy học. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu tài liệu có liên quan tới TBDH và TH, TN; kĩ thuật thực hiện các TN và phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TH, TN trong quá trình dạy học. Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm: trao đổi ý kiến với giáo viên, học sinh; xây dựng hệ thống câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng của việc TH, TN hiện nay. Phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp xử lý số liệu điều tra. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu Nghiên cứu được cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất được một số giải pháp mới để nâng cao hiệu quả TH, TN ở trường THPT trong điều kiện thiếu trang thiết bị cả về số lượng và chất lượng hiện nay. Từ đó tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Vận dụng các giải pháp vào thực tế dạy học, tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn Lý, Hóa, Sinh. Phát tri ển các năng l ự c s ẵ n có c ủ a ng ườ i h ọ c đồ ng th ờ i giúp các em khám phá các năng l ự c ti ềm ẩ n thông qua vi ệ c th ự c hi ện các nhi ệ m v ụ họ c t ậ p. 2
- Phát huy tính tích c ự c, ch ủ đ ộ ng và kh ả năng sáng t ạ o trong quá trình h ọ c t ậ p c ủ a h ọc sinh nh ằm t ạo ra các sả n ph ẩ m có giá tr ị th ự c ti ễ n, áp d ụ ng vào h ọ c t ậ p, nghiên cứ u. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Chương 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành thí nghiệm. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm về Thiết bị dạy học: Thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy, làm cho tiết học trở nên sinh động, dễ hiểu. Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nắm kiến thức lâu và sâu h ơn, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả. Là điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”. Thiết bị dạy học được coi là tiền đề đổi mới phương pháp dạy học, góp phần làm sáng tỏ lý thuyết, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động với tư cách là trung tâm của quá trình dạy học. Thiết bị dạy học là yếu tố cần thiết không thể thiếu được trong quá trình dạy học, có tác dụng tích cực và có tính động lực, tác động một cách có hiệu quả đối với quá trình dạy của thầy và học của trò. Thiết bị dạy học đẩy mạnh hoạt động nhận thức và phát triển năng lực nhận thức của học sinh, giúp hoc sinh tự khám phá, chiếm lĩnh tri thức mới nhằm phát triển tư duy, óc quan sát, năng lực ghi nhớ, khả năng vận dụng sáng tạo, củng cố rèn luyện kỹ năng. Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do đó hấp dẫn và kích thích được hứng thú học tập của HS. Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ nội dung học tập. Gia tăng cường độ lao động của cả GV và HS do đó nâng cao hiệu quả dạy học. Thể hiện được những yếu tố trong thực tế khó hoặc không quan sát, tiếp cận được. Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp. Giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cây,…), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện. 1.2. Thực hành thí nghiệm: Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan được thực hiện hoặc tái tạo lại trong những điều kiện đặc biệt, trong đó con người có thể chủ động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ cho các mục đích nhất định. Thí nghiệm giúp con người gạt bỏ những cái phụ, không bản chất để tìm ra cái bản chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp phát hiện ra những quy luật còn ẩn náu trong tự nhiên. Mặt khác nó còn giúp con người kiểm 4
- chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học. Đúng như Ăng ghen đã nói: “Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch sử, phải xuất phát từ những sự thật đã có, từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta không thể cấu tạo ra mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ những sự thật đó, phát hiện ra mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh những mối liên hệ ấy bằng thực nghiệm”. Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học. Nó giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm học sinh sẽ làm quen với TBDH và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý, hoá của chúng. Từ đó các em hiểu được các quá trình vật lý, hoá học, sinh học và nắm vững các khái niệm, định luật, học thuyết của chúng. Nếu không có thí nghiệm giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết ý vì không phải mọi thứ đều có thể diễn đạt được trọn vẹn bằng lời. Lời nói rất trừu tượng còn các thí nghiệm thì cụ thể. Học sinh tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ khó hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện tượng lý, hóa, sinh học….. Ví dụ: Trong quá trình dạy môn hóa học, phản ứng tạo kết tủa nhôm hidroxit Al(OH)3 dạng keo, màu trắng. Nếu không có thí nghiệm thì học sinh không thể hình dung được dạng keo, màu trắng như thế nào. Học sinh sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không có ấn tượng sâu sắc bằng các hình ảnh cụ thể. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy thí nghiệm giúp học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Thực hành, thí nghiệm là học sinh tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành làm thí nghiệm. Qua đó giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng thực hành (các thao tác và cách thức tiến hành thí nghiệm), hình thành những đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, khoa học, kỷ luật. Thực hành thí nghiệm sẽ giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào chính bản thân mình. Gây hứng thú học tập, yêu thích bộ môn và say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan. 1.3. Yêu cầu của thí nghiệm thực hành Thí nghiệm thực hành cần thỏa mãn những yêu cầu sau: Điều kiện quan trọng nhất khi tiến hành thí nghiệm là phải hiểu rõ được mục đích thí nghiệm, các điều kiện thí nghiệm. Việc quan sát những diễn biến trong quá trình thí nghiệm phải thật chính xác. 5
- Giai đoạn cuối cùng của thí nghiệm thực hành là vạch ra được bản chất bên trong của các hiện tượng quan sát được từ thí nghiệm thông qua việc thiết lập các mối liên hệ nhân – quả giữa các hiện tượng. Thí nghiệm chủ yếu được tiến hành khi nghiên cứu các quá trình sinh lí, ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể, vì vậy nó có thể phải thực hiện trong thời gian dài, ngắn tùy thuộc vào tính chất diễn biến của từng quá trình. Có những thí nghiệm chỉ thực hiện trong 1 tiết học như thí nghiệm tách chiết diệp lục, có những thí nghiệm phải qua hàng giờ như thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật, có những thí nghiệm phải qua hàng ngày như giâm, chiết cành... Đối với những thí nghiệm dài ngày GV phải có kinh nghiệm tính toán trước thời gian từ lúc bắt đầu đến khi thí nghiệm có kết quả sao cho khi giảng bài có liên quan đến thí nghiệm thì có thể biểu diễn hoặc thông báo kết quả thí nghiệm. Đặt thí nghiệm là khâu quan trọng của thí nghiệm thực hành. Cần tổ chức sao cho HS được trực tiếp tác động vào các đối tượng nghiên cứu, chủ động thay đổi các điều kiện thí nghiệm lắp ráp các dụng cụ thí nghiệm. Tổ chức TNTH như vậy sẽ có tác dụng lớn về mặt trí dục, đặc biệt có tác dụng giáo dục khoa học kĩ thuật. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng việc giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm trong trường THPT. Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi đã làm một cuộc khảo sát điều tra về thực trạng giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm ở 24 giáo viên và cán bộ thiết bị, cùng với 100 em học sinh ở các trường trong tỉnh tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.1.1. Khảo sát mức độ nhận thức của 24 GV và cán bộ thiết bị thí nghiệm về việc tiến hành các bài TH, sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học ở trường THPT Tiêu chí Số lượng Tỉ lệ % Rất cần thiết 12 50% Mức độ nhận Cần thiết 12 50% thức Không cần thiết 0 0% Các lí do Kích thích được hứng thú học tập của HS 16 66,7% Phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng 10 41,7% tạo của HS trong quá trình dạy học Đảm bảo kiến thức vững, chắc 22 91,7% 6
- Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian 24 100% Hiệu quả bài học không cao 4 16,7% Không thi 6 25% Kết quả thu được cho thấy: Hiện nay, giáo viên THPT đều khẳng định sự cần thiết của việc tiến hành các bài TH, TN trong quá trình dạy học. 50% GV được khảo sát khẳng định rất cần thiết, 50% khẳng định cần thiết. Theo đánh giá của giáo viên THPT, tiến hành các bài TH, TN đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững chắc (91,7%), phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong quá trình học tập (41,7%), tạo được hứng thú cho HS (66,7%). Bảng 2.1.2. Khảo sát mức độ thực hiện TH, TN trong quá trình dạy học. Mức độ đề cập/ hướng dẫn Số lượng Tỷ lệ (%) Thường xuyên Tất cả các TN 8 33,3 Thỉnh thoảng 16 66,7 Không bao giờ 0 0 Trong các trường THPT hiện nay, mức độ thường xuyên tiến hành các tiết TH, TN còn hạn chế (33,3%). Khoảng 66,7% thực hiện ở mức độ chưa thường xuyên. Kết quả này phản ánh thực trạng: mặc dù giáo viên đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của TH, TN trong quá trình dạy học, nhưng việc tiến hành trong thực tế lại rất hạn chế. Khi tiến hành khảo sát mức độ sử dụng các giải pháp để nâng cao hiệu quả các tiết TH, TN cũng như lựa chon các giải pháp thay thế trong điều kiện cơ sở vật chất và trong thiết bị thực hành còn hạn chế chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.1.3. Khảo sát mức độ sử dụng các giải pháp để nâng cao hiệu quả các tiết TH, TN cũng như lựa chọn các giải pháp thay thế Các mức độ Số lượng Tỷ lệ (%) Thường xuyên 2 8,3 Thỉnh thoảng 6 25 Chưa bao giờ 16 66,7 Kết quả điều tra cho thấy rằng phần lớn (66,7%)các giáo viên chủ yếu giảng dạy các tiết TH, TN như hướng dẫn trong sách giáo khoa chứ chưa đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả các tiết TH, TN. Đồng thời khi các 7
- thiết bị, hóa chất trong nhà trường không có hoặc thiếu thì rất ít giáo viên có thể tự làm hóa chất hoặc các thiết bị thay thế. Khảo sát mức độ hứng thú của HS khi tham gia các tiết TH, TN ở 100 học sinh bằng phiếu điều tra. Kết quả tôi thu được như sau: Bảng 2.1.4. Mức độ hứng thú của HS khi tham gia các tiết TH, TN Mức độ Số lượng Tỷ lệ(%) Rất thích 30 30 Thích 40 40 Bình thường 24 24 Không thích 6 6 Qua khảo sát, chúng ta thấy rằng HS rất thích, hứng thú với việc tham gia các tiết TH,TN (61%); chỉ có một bộ phận nhỏ HS chưa thích hoặc không thích làm thực hành thí nghiệm. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng Các tiết TH, TN đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nhưng thực tế việc thực hiện các tiết TH, TN vẫn còn rất hạn chế và chưa đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Do một số nguyên nhân chủ yếu: Thiếu trang thiết bị hoặc trang thiết bị không đảm bảo chất lượng. Việc chuẩn bị thường mất nhiều thời gian, công sức và phức tạp. Các GV cũng như cán bộ thiết bị thí nghiệm trong trường học còn ngại khó, chưa quan tâm đúng mức các tiết TH, TN. Các thao tác kĩ thuật trong các thí nghiệm chưa được nêu rõ, chưa hướng dẫn chi tiết; phần chuẩn bị mẫu vật và hóa chất chưa được SGK đề cập đến. Đồng thời các dụng cụ thí nghiệm thực hành có khi không giống SGK gây khó khăn cho GV trong việc sử dụng. Năng lực sử dụng, khai thác, tổ chức HS nhận thức TN của giáo viên còn hạn chế, do có ít nội dung thi nên giáo viên thường không quan tâm đến việc tổ chức HS khai thác giá trị dạy học của các TN... Thực tế cho thấy, quá trình tiến hành các tiết TH, TN của GV còn gặp nhiều khó khăn, việc áp dụng theo đúng qui trình TH, TN trong SGK đã gây một số khó khăn cho GV về mặt thời gian cũng như kết quả của TN. Hơn nữa, mặc dù nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của TH, TN nhưng mức độ thực hiện các tiết TH, TN trong dạy học là không thường xuyên, GV chưa tự giác trong việc khai thác, sử dụng thiết bị trong giảng dạy. Các giáo viên chưa có những 8
- giải pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy các tiết TH, TN. Do đó, hiệu quả đạt được chưa cao. Từ những kết quả điều tra thực trạng trên, chúng ta thấy rõ việc nâng cao chất lượng các tiết TH, TN là rất cần thiết. 9
- CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM A. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM Từ những thực trạng trên, là một người làm công tác Thiết bị Thí nghiệm. Trong phạm vi đề tài và nội dung công việc bản thân phụ trách tôi xin phép đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả TH, TN theo các hướng như sau: Cải tiến một số thí nghiệm thực hành Tự làm một số hóa chất và thiết bị trong điều kiện thiếu trang thiết bị dạy học Sử dụng giải pháp thay thế làm một số đồ dùng phục vụ cho TH, TN. Trong phạm vi của đề tài, không thể đi hết các giải pháp cho tất cả các môn học. Vì vậy, với mỗi giải pháp bản thân chỉ nghiên cứu và vận dụng cho một môn học gồm: Sinh học, Hóa học và Vật lí. B. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM BỘ MÔN LÝ, HÓA, SINH I. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH MÔN SINH HỌC Quá trình dạy học THTN môn Sinh học còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Vì vậy bản thân tôi và GV bộ môn đã thống nhất cùng đưa ra các giải pháp khắc phục và cải tiến một số bài THTN trong chương trình dạy học. 1. Quy trình cải tiến một thí nghiệm thực hành 2. Bước 1: Xác định mục tiêu thí nghiệm. Đây là những dự kiến sản phẩm phải đạt trong thí nghiệm. Trong mục tiêu cần phân tích, chỉ rõ kết quả như thế nào, từ kết quả rút ra kết luận gì hay chứng minh điều gì, các thao tác kĩ thuật cần đạt được qua thí nghiệm là gì. Bước 2: Phân tích các thí nghiệm trong SGK Trước hết là tiến hành các thí nghiệm theo đúng sự hướng dẫn trong SGK, mỗi thí nghiệm được tiến hành lặp đi lặp lại nhiều lần. Sau đó, căn cứ trên toàn bộ qui trình thực hiện thí nghiệm để phân tích các yếu tố trong thí nghiệm như: điều kiện, phương pháp, kết quả thí nghiệm. Cụ thể phân tích trong qui trình bao gồm toàn bộ từ khâu chuẩn bị thí nghiệm như mẫu vật, dụng cụ, hóa chất; đến phân tích việc thực hiện thí nghiệm; đến cuối cùng là phân tích kết quả thí nghiệm có chính xác với yêu cầu đề ra hay không? Mức độ chính xác được bao nhiêu phần trăm? Thời gian thực hiện thí nghiệm trong bao lâu? Từng khâu trong các giai đoạn này được qui định thành những yếu tố trong thí nghiệm. 10
- Bước 3: Phát hiện những khó khăn và xây dựng các phương án khắc phục các khó khăn của thí nghiệm SGK Căn cứ trên cơ sở phân tích ở bước 2, phát hiện những mâu thuẫn được hình thành khi thực hiện thí nghiệm, các khó khăn gặp phải khi thực hiện thí nghiệm như chuẩn bị mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, các thao tác tiến hành, mức độ khó thực hiện của thí nghiệm... Nếu một yếu tố bất kì trong thí nghiệm gây khó khăn cho thí nghiệm thì sẽ được đánh dấu và xây dựng phương án giải quyết. Trên cơ sở những khó khăn gặp phải, chúng tôi tiến hành đồng thời các thí nghiệm khác dựa trên 3 tiêu chí: thay đổi một yếu tố, một đối tượng, một thao tác nào đó trong thí nghiệm trong khi các đối tượng khác vẫn được giữ nguyên như thí nghiệm đề ra ban đầu; bổ sung thêm vào hoặc giảm bớt đi những yếu tố, đối tượng, thao tác cần thiết hoặc không cần thiết cho thí nghiệm; bổ sung những thí nghiệm hoàn toàn mới không có trong SGK. Mô hình mà chúng tôi sử dụng theo 2 nguyên tắc chung: đảm bảo các yếu tố khác trong thí nghiệm và chỉ thay đổi yếu tố mà chúng tôi quan tâm (đặc biệt trong một yếu tố có thể có nhiều cách thay đổi khác nhau); tổ hợp các yếu tố thay đổi để tạo nên các thí nghiệm khác nhau. Bước 4: Thực hiện các thí nghiệm theo phương án cải tiến Mỗi thí nghiệm được thực hiện từ 5 đến 7 lần lặp lại và theo đúng qui trình tiến hành một thí nghiệm, sau đó đánh giá kết quả và so sánh. Ngoài việc so sánh kết quả của những thí nghiệm trong các phương án cải tiến thì chúng tôi còn tính đến khả năng thực hiện thí nghiệm như thế nào cho phù hợp với yêu cầu của từng vùng, từng địa phương, từng điều kiện thời tiết, từng cơ sở vật chất của nhà trường, đặc biệt là thao tác thực hiện sao cho dễ dàng nhất, yêu cầu của thời gian phân bố và thực hiện thí nghiệm. Bước 5: Đánh giá hiệu quả của phương án TN cải tiến Mục đích của việc cải tiến cách làm TN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TN, vì vậy sau khi đã tiến hành các TN theo phương án cải tiến đối chiếu với kết quả TN theo đúng hướng dẫn trong SGK về một số chỉ tiêu như mức độ chính xác của kết quả, thời gian thực hiện TN, khả năng thực hiện TN … để đánh giá tính ưu việt của phương án cải tiến. 2. Một số ví dụ về TN theo SGK và phương án cải tiến thí nghiệm: 2.1. Ví dụ 1: (Bài 7: Thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón; Trang 32 SGK Sinh học 11) Thí nghiệm 1: So sánh tốc độ thoát hơi nước ở hai mặt lá 2.1.1. Mục tiêu của TN HS có khả năng sử dụng giấy coban clorua để phát hiện tốc độ thoát hơi nước khác nhau ở hai mặt lá. 11
- 2.1.2. Thực hiện thí nghiệm theo SGK 1. Chuẩn bị thí nghiệm (chuẩn bị cho mỗi nhóm 56 HS) * Mẫu vật Một chậu của loài cây bất kì (hoặc cây mọc ở vườn trường) có lá với phiến lá to. * Dụng cụ và hóa chất Cặp nhựa hoặc cặp gỗ: 1 cái Bản kính hoặc lam kính: 2 cái Giấy lọc (giấy thấm) : 2 tờ Dung dịch côban clorua 5% Bình hút ẩm để giữ giấy côban clorua: 1 bình 2. Tiến hành thí nghiệm * Bước 1: Cố định giấy lọc vào 2 mặt lá Đặt 2 miếng giấy lọc đối xứng nhau qua 2 mặt của lá. Đặt 2 bản kính trên 2 miếng giấy lọc. Ép bản kính vào 2 miếng giấy lọc tạo hệ thống kín. * Bước 2: Bấm giây đồng hồ đồng thời quan sát sự đổi màu của giấy cô ban clorua. Bấm đồng hồ Quan sát sát sự thay đổi màu của giấy (5) Bấm đồng hồ dừng lại (6) Quan sát diện tích giấy có màu hồng (7) 3. Kết quả và nhận xét Quan sát thấy thời gian giấy lọc chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng nhạt rất nhanh chóng và nhanh hơn ở mặt dưới của lá. Các loài cây khác nhau có tốc độ thoát hơi nước khác nhau, tốc độ thoát hơi nước của lá khác nhau tùy vị trí của lá trên cây và khác nhau ở thời điểm thực hiện thí nghiệm. 2.1.3. Các khó khăn gặp phải khi thực hiện thí nghiệm Không có hướng dẫn trong việc chuẩn bị và bảo quản giấy côban clorua, bình hút ẩm là dụng cụ không phổ biến ở trường THPT; đồng thời cooban clorua là 1 chất độc, vì vậy việc an toàn trong sử dụng là khá phức tạp. Giấy côban clorua chuyển màu quá nhanh và có thể chuyển màu trước khi được cố định vào lá do độ ẩm của không khí nên khó so sánh được tốc độ thoát hơi nước ở hai mặt lá. 12
- Thí nghiệm không có tính thuyết phục do có khoảng cách thời gian khi đặt giấy côban clorua ở 2 mặt lá. 2.1.4. Thực hiện TN theo phương án cải tiến khắc phục các khó khăn của thí nghiệm Để khắc phục những khó khăn khi thực hiện thí nghiệm, chúng tôi đã tiến hành 2 phương án cải tiến thực hiện thí nghiệm khác nhau để thí nghiệm được thực hiện dễ dàng Phương án 1: Bổ sung hướng dẫn việc chuẩn bị và bản quản giấy côban clorua Hướng dẫn chuẩn bị: + Hòa tan tinh thể clorua ngậm nước và nước nóng (cho kết quả nhanh hơn) để được dung dịch có màu hồng phấn. + Nhúng 1 tờ giấy lọc vào dung dịch này. Sau đó trải tờ giấy lọc lên một mặt phẳng (giấy ướt có màu hồng), sấy khô tờ giấy lọc bằng đèn cồn (hoặc máy sấy tóc). + Nước bay hết, tờ giấy mất màu. Hướng dẫn bảo quản: + Thay thế bình hút ẩm bằng hộp đựng các hạt hoặc gói hút ẩm. (Lưu ý: Có thể tận dụng gói hút ẩm trong các hộp bánh kẹo) Phương án 2: Thay thế côban clorua bằng sunfat đồng. Tiến hành chuẩn bị và bảo quản giấy tẩm sunfat đồng tương tự như côban clorua. Lưu ý: Giấy tẩm sunfat đồng ướt có màu xanh da trời. 2.1.5. Đánh giá hiệu quả của thí nghiệm cải tiến Thực hiện TN cải tiến có sự hướng dẫn cách chuẩn bị và bảo quản giấy tẩm coban clorua hoặc thay bằng giấy tẩm sunfat đồng chúng tôi nhân thấy: + TN cải tiến đạt được mục tiêu của TN, đảm bảo quy trình và thu được kết quả rõ ràng. + Cả GV và HS đều chủ động hơn trong việc chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các thiết bị thực hành, không bị thụ động nếu không có sẵn giấy tẩm coban clorua hoặc sunfat đồng. 2.2. Ví dụ 2: (Bài 7: Thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón; Trang 32 SGK Sinh học 11) Thí nghiệm 2 Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK 2.2.1. Mục tiêu TN 13
- Củng cố, khắc sâu kiến thức về vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng N,P,K (phân bón NPK) đối với sự sinh trưởng, phát triển của thực vật. HS biết cách bố trí thí nghiệm về vai trò của phân bón NPK đối với cây trồng. 2.2.2. Thực hiện thí nghiệm theo SGK 1. Chuẩn bị thí nghiệm (chuẩn bị cho mỗi nhóm 5 – 6 HS) * Mẫu vật Hạt đậu xanh đã nảy mầm 2 ngày. * Dụng cụ và hóa chất Chậu (hoặc cốc) nhựa có đường kính phía trong khoảng 10 – 20 cm đủ để xếp được 50 –100 hạt: 2 chậu. Phân NPK (1g). Miếng xốp tròn nhỏ hơn lòng chậu một chút đã được đục lỗ bằng kim nhọn, đường kính lỗ đủ rộng để rễ cây đậu xuyên qua. Lỗ cách lỗ khoảng 5 – 10mm (Hình 2.7) Ống đong có mỏ 100ml Đũa thủy tinh (hoặc đũa gỗ sạch) Bình dung tích 1l (hoặc chai nhựa sạch dung tích 0,5l): 1 bình Thước nhựa có chia độ đến mm * Chuẩn bị dung dịch dinh dưỡng NPK (phân NPK): 1g phân bón NPK, 1 lít nước sạch cho mỗi chậu thí nghiệm. 2. Tiến hành thí nghiệm * Mỗi nhóm thực hiện thí nghiệm cho 1 chậu đối chứng (chỉ có nước sạch) và 1 chậu thí nghiệm (chứa dung dịch phân NPK) như sau: Pha dung dịch dinh dưỡng NPK nồng độ 1g/l (1) Rót dung dịch phân NPK vào chậu thí nghiệm (2) Đặt hai tấm xốp vào hai chậu trồng cây đã có chứa môi trường nuôi cấy. (3) Chọn các hạt với cây mầm có kích thước tương đương nhau (4) Xếp hạt đã nảy mầm vào lỗ trong tấm xốp (5) Đặt các chậu vào góc thực nghiệm (6) Chăm sóc để cây được chiếu sáng hàng ngày (7) Đo chiều cao của cây trong các chậu thí nghiệm (8) 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 279 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 45 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn