intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến qua hệ thống VNPT E-Learning ở trường THPT Con Cuông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến qua hệ thống VNPT E-Learning ở trường THPT Con Cuông" nhằm đề xuất một số giải pháp để tổ chức và quản lý hoạt động dạy học trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở trường THPT Con Cuông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến qua hệ thống VNPT E-Learning ở trường THPT Con Cuông

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN QUA HỆ THỐNG VNPT E-LEARNING Ở TRƯỜNG THPT CON CUÔNG LĨNH VỰC: QUẢN LÝ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CON CUÔNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN QUA HỆ THỐNG VNPT E-LEARNING Ở TRƯỜNG THPT CON CUÔNG LĨNH VỰC: QUẢN LÝ Nhóm tác giả: Hoàng Như Lâm – Nguyễn Văn Hải Nguyễn Cảnh Tùng Năm học: 2021 - 2022 Điện thoại: 0919569310 - 0914346036 - 0915137137
  3. MỤC LỤC PHẦN I: PHẦN ĐẶT VÂN ĐỀ ……………………………………….......... 1 1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………….. 1 2. Mục đích của đề tài …………………………………………………….. 2 3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………….. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………. 2 5. Đóng góp của đề tài ……………………………………………………. 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU …………………………………….. 3 I. Cơ sở khoa học: …………………………………………………………… 3 1. Cơ sở lý luận: ………………………………………………………………. 3 1. 1. Khái niệm dạy học trực tuyến ……………………………………… 3 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học trực tuyến ……………………. 4 1.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học trực tuyến ……………… 4 1.4. Các nguyên tắc dạy học trực tuyến …………………………………. 5 2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………........... 7 2.1. Vài nét về đặc điểm trường THPT Con Cuông …………….............. 7 2.2. Thực trạng về công tác tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến ở trường THPT Con Cuông năm học 2020 -2021. ………………………………………. 8 2.3. Nguyên nhân …………………………………………………........... 8 II. Các giải pháp tổ chức và quản lý quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở trường THPT Con Cuông năm học 2021-2022. ………………………….. 10 1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động dạy học trực tuyến…………………………............ 10 2. Nâng cao nhận thức và giáo dục cho học sinh về lợi ích của hoạt động dạy học trực tuyến …………………………………………………………………. 10 3. Khảo sát năng lực của giáo viên về công tác dạy học trực tuyến ……………. 11 4. Khảo sát học sinh mức độ đáp ứng về thiết bị và khả năng học tập trực tuyến …………………………………………………………………………... 11 5. Lựa chọn hệ thống tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến …………………. 12 6. Lựa chọn các ứng dụng, phần mềm để tổ chức dạy học trực tuyến …………. 14 III. Xây dựng phương thức tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến dựa trên 14 nền tảng hệ thống VNPT E-Learning ………………………………………. 1. Phương thức tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến ………………………... 14 2. Tổ chức dữ liệu trên hệ thống VNPT E-Learning để đảm bảo công tác tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến …………………………………………… 16
  4. IV. Chuẩn bị tổ chức thực hiện dạy học trực tuyến ………………………... 20 1. Xây dựng nội quy cho giáo viên và học sinh khi tham gia dạy/học trực tuyến…………………………………………………………………………… 20 2. Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng phương thức dạy học trực tuyến chung mà nhà trường đã lựa chọn và xây dựng………………………………… 21 2.1. Đăng nhập: …………………………………………………………….. 21 2.2. Hướng dẫn sử dụng phòng học Google Meet: .......................................... 23 2.3. Giới thiệu các ứng dụng Wheel of name, GoogleForm, Padlet, Qizzi:…. 23 3. Biên soạn kế hoạch bài dạy và xây dựng học liệu dạy học ………………….. 28 V. Triển khai tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến………………………... 28 1. Đối với nhà trường…………………………………………………………... 28 2. Đối với Hiệu trưởng…………………………………………………………. 31 3. Đối với Phó Hiệu trưởng……………………………………………………. 31 4. Đối với Tổ trưởng chuyên môn……………………………………………... 31 5. Đối với Giáo viên, nhân viên phụ trách công nghệ thông tin……………….. 32 5.1. Đối với GVCN:………………………………………………………… 32 5.2. Đối với Giáo viên bộ môn……………………………………………… 33 PHẦN III: KẾT LUẬN ................................................................................... 35 1. Kết quả đạt được ……………………………………………………………. 35 2. Kiến nghị đề xuất …………………………………………………………… 37 TÀI KIỆU THAM KHẢO …………………………………………………... 39
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản hướng dẫn điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học, hướng dẫn về dạy học qua internet, trên truyền hình và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học bắt đầu từ học kỳ 2 năm học 2019-2020 để đảm bảo hoàn thành chương trình giáo dục và kết thúc năm học. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ và căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, các sở giáo dục đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh rà soát, tinh giản các nội dung kiến thức trùng lặp, sắp xếp, kết hợp các bài học có nội dung liên quan thành một bài học/chủ đề đảm bảo các yêu cầu về nội dung cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đồng thời khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai việc dạy học qua Intrenet, qua truyền hình đối với từng môn học, lớp học và phổ biến tới toàn thể học sinh, giáo viên và gia đình học sinh. Các nhà trường đã hướng dẫn giáo viên, học sinh theo dõi lịch phát sóng các bài học (do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam xây dựng) trên Kênh truyền hình giáo dục quốc gia (kênh VTV7 và một số kênh truyền hình khác được công bố trên Cổng thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo hướng tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Cùng với xu hướng phát triển chung trên thế giới, ứng dụng công nghệ vào dạy học qua môi trường mạng Internet đã được triển khai nhiều năm qua ở nước ta. Khi dịch bệnh COVID 19 diễn biến phức tạp, không thể học tập trực tiếp ở trường thì hình thức dạy học trực tuyến trở thành giải pháp hữu hiệu nhất để duy trì việc dạy học của cácnhà trường. Thực hiện sự chỉ đạo và trên cơ sở hướng dẫn chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo, trường THPT Con Cuông đã chủ động triển khai tổ chức dạy học trực tuyến qua hệ thống VNPT E-Learning cho học sinh trong toàn trường. Mặc dù đang còn rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên và học sinh, nhưng với tinh thần quyết tâm cao trong công tác phòng chống dịch Covid-19 với phương châm “Ngừng đến trường nhưng không ngừng học”, ban Giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo toàn thể giáo viên và học sinh triển khai dạy học trực tuyến cho học sinh, đặc biệt là đối với những học sinh đang bị mắc kẹt ở vùng dịch. Trong quá trình triển khai dạy học trực tuyến giai đoạn đầu học kỳ 2 năm học 2020 - 2021 và đặc biệt 4 tuần đầu năm học 2021-2022, chúng tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm đáng kể trong công tác tổ chức và quản lý hoạt động dạy học trực tuyến. Là những người chịu trách nhiệm của nhà trường về tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến chúng tôi mạnh dạn chia sẻ với các đồng nghiệp trong nhà trường nói riêng và trong tỉnh Nghệ An nói chung về kinh nghiệm: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến qua hệ thống VNPT E-Learning ở trường THPT Con Cuông”. Với kinh nghiệm nhỏ nhoi của 1
  6. chúng tôi chắc đang còn có nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp của đồng nghiệp để đề tài của chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn. 2. Mục đích của đề tài Đề xuất một số giải pháp để tổ chức và quản lý hoạt động dạy học trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở trường THPT Con Cuông. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Trang thiết phục vụ dạy học trực tuyến của học nhà trường và ở gia đình học sinh. - Hệ thống tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến VNPT E-Learning - Các phần mềm, ứng dụng Online: Google Meet, Wheel of name, GoogleForm, Padlet, Qizzi, Azota … - Giáo viên và học sinh trường THPT Con Cuông. - Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến. 4. Phương pháp nghiên cứu - Dùng cơ sở lý luận của phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực, phương pháp dạy học trực tuyến. - Xây dựng các hoạt động dạy học tạo hứng thú cho học sinh bằng các phần mềm trực tuyến. - Phương pháp điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. - Đánh giá hiệu quả của đề tài thông qua kết quả thu được từ học sinh và giáo viên trường THPT Con Cuông đồng thời tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân liên quan. 5. Đóng góp của đề tài Thông qua việc tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến nhận thấy những khó khăn từ giáo viên, học sinh trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Đề tài này hoàn toàn được rút ra từ thực tế, kinh nghiệm của nhà trường trong quá trình tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến, thể hiện được tính mới và đóng góp của đề tài là: - Đảm bảo các hoạt động dạy học của nhà trường diễn ra bình thường trong lúc đại dịch Covid-19 đang diễn ra phức tạp. - Góp phần tạo hứng thú cho giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy/học. - Phát huy tính tích cực, tính sáng tạo trong quá trình tự học của học sinh. - Phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí cho học sinh. 2
  7. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở khoa học: 1. Cơ sở lý luận: 1. 1. Khái niệm dạy học trực tuyến Dạy học trực tuyến (E-learning) là hình thức giảng dạy và học tập ở các lớp học trên Internet. Người dạy và người học sẽ sử dụng phần mềm nền tảng học trực tuyến, ứng dụng truyền âm thanh, hình ảnh và các thiết bị thông minh (laptop, smartphone, máy tính bảng, ...). Các bài giảng, tài liệu (dưới dạng văn bản, hình ảnh, video…) được đưa lên các nền tảng và người dùng có thể dễ dàng truy cập và học mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó còn có các khóa học cùng thời gian thực có sự tham gia và tương tác giữa giáo viên và học viên. Dạy học trực tuyến đang trở nên phổ biến không chỉ trong đại dịch mà trong thời đại công nghệ số Những khác biệt giữa dạy học trực tuyến và trực tiếp Trong bộ tài liệu hướng dẫn giáo viên dạy trực tuyến, Bộ GD-ĐT cũng chỉ ra sự khác nhau giữa dạy học trực tiếp và trực tuyến. Cụ thể, nếu dạy học trực tiếp thì giáo viên giảng bài, giao nhiệm vụ; học sinh nghe giảng, đọc sách giáo khoa, thực hiện nhiệm vụ trong giờ học trên lớp (thời lượng khoảng 15 - 20 phút). Với dạy học trực tuyến, học sinh cần được giao nhiệm vụ tự thực hiện bằng cách nghe giảng qua video bài giảng; đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi,… trước khi kết nối vào lớp học trực tuyến theo thời gian thực; nộp kết quả học tập theo yêu cầu của giáo viên (qua nền tảng LMS hoặc các công cụ thay thế). Nhờ đó, hoc sinh được chủ động về việc chọn thời điểm thực hiện. Tương tự, ở phần yêu cầu học sinh báo cáo, thảo luận về kết quả học tập, nếu dạy học trực tiếp giáo viên tổ chức thực hiện ngay trong không gian lớp học. Tuy nhiên, khi dạy học trực tuyến, giáo viên tổ chức lớp học kết nối trực tiếp để thực 3
  8. hiện trong không gian "lớp học ảo" thì giáo viên có thể tổng hợp kết quả học tập do học sinh gửi trước đó, vào giờ học chỉ tổ chức cho học sinh báo cáo, thảo luận; nhận xét, đánh giá, "chốt" kiến thức, kỹ năng; hướng dẫn học sinh vận dụng, giao nhiệm vụ học tập cho bài học tiếp theo. 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học trực tuyến Phương pháp dạy học trực tuyến nổi bật với các đặc điểm sau: - Giảng dạy và học tập thông qua các phần mềm công nghệ thông tin - Có thể kết hợp hình thức nghe - nhìn và tương tác giữa người dạy và người học - Có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh - Giáo viên có thể tạo các khóa học và tải các học liệu (bài giảng, tài liệu, video…) lên các nền tảng dạy học trực tuyến. - Học sinh có thể tham gia các khóa học mà giáo viên tạo ra bất cứ lúc nào họ muốn. 1.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học trực tuyến * Ưu điểm Hình thức dạy và học trực tuyến đã và đang thể hiện được những ưu điểm nổi trội như sau: - Hạn chế nguy cơ lây lan dịch bệnh: Việc áp dụng dạy học trực tuyến đã đảm bảo các lớp học vẫn diễn ra theo kế hoạch, giáo viên và học sinh không phải đến lớp nên giảm nguy cơ nhiễm bệnh. - Thúc đẩy tính tự học: Người học có thể chủ động lựa chọn khóa học mình mong muốn và học bất cứ lúc nào, ở đâu. Họ có thể rút ngắn thời gian học vì không phụ thuộc vào thời gian biểu ở các lớp học truyền thống. - Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục: Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh và giáo viên. Giáo viên cần phải trau dồi năng lực, tìm tòi các hình thức giảng dạy mới để thu hút người học. Từ đó, chất lượng giảng dạy được nâng cao. * Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm thì việc học online cũng mang đến nhiều nhược điểm: - Phụ thuộc vào đường truyền mạng, nếu kết nối mạng chậm/mất kết nối mạng, buổi học sẽ bị gián đoạn. Điều này ảnh hưởng đến tâm trạng của người dạy, người học và tiến trình bài giảng. 4
  9. - Giáo viên khó có thể quản lý, kiểm tra đôn đốc việc học của học sinh. Học sinh ít có cơ hội trao đổi với giáo viên và bạn bè nên giảm hứng thú học tập. Vì thế, dạy học trực tuyến đòi hỏi mỗi học sinh phải có ý thức tự giác, kỷ luật cao. - Muốn học online tốt thì phải có đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm và có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin tốt. - Môi trường học tập online không kích thích được sự sáng tạo và chủ động của học viên giống như học tập truyền thống. - Làm giảm đi khả năng truyền đạt và sự nhiệt huyết của giáo viên - Có một số giáo viên không thực sự quen với việc dạy online dẫn tới bị áp lực. 1.4. Các nguyên tắc dạy học trực tuyến 1.4.1. Dạy học phát triển Năng lực là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh phát triển và áp dụng để học tập, sống và làm việc thành công. Dạy học phát triển năng lực nhấn mạnh các khía cạnh của việc học áp dụng trong và trên tất cả các môn học trong chương trình giảng dạy phổ thông. Dạy học phát triển cũng được xem là tôn chỉ quan trọng trong dạy học tích cực, việc lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy hết khả năng của học sinh là yếu tố quan trọng mà mỗi giáo viên phải nắm vững khi dạy học đặc biệt là dạy học trực tuyến. 1.4.2. Học đi đôi với hành, giáo dục phải gắn liền với cuộc sống Khi kiến thức liên quan đến phát triển con người và học tập đã phát triển với tốc độ nhanh chóng, cơ hội để hình thành các phương pháp giáo dục hiệu quả hơn cũng tăng lên. Tuy nhiên, việc tận dụng những tiến bộ này đòi hỏi phải tích hợp những hiểu biết sâu sắc trên nhiều lĩnh vực - từ khoa học sinh học và thần kinh đến tâm lý học, xã hội học, khoa học phát triển và học tập - và kết nối chúng với kiến thức về các phương pháp tiếp cận thành công đang nổi lên trong giáo dục. Các điều kiện môi trường hỗ trợ thúc đẩy các mối quan hệ và cộng đồng bền chặt. Chúng bao gồm các mối quan hệ bền vững tích cực thúc đẩy sự gắn bó và kết nối tình cảm; an toàn về thể chất, tình cảm và danh tính; và cảm giác thân thuộc và mục đích; Các chiến lược giảng dạy hiệu quả hỗ trợ động lực, năng lực và học tập tự định hướng. Các chương trình giảng dạy, giảng dạy và chiến lược đánh giá này bao gồm hướng dẫn được xây dựng kỹ lưỡng và đánh giá liên tục nhằm hỗ trợ sự hiểu biết về khái niệm, tính đến kiến thức và kinh nghiệm trước đây của học sinh, đồng thời cung cấp lượng thách thức và hỗ trợ phù hợp cho các nhiệm vụ học tập có liên quan và hấp dẫn. 5
  10. Học tập Xã hội và Cảm xúc giúp nuôi dưỡng các kỹ năng, thói quen và tư duy giúp tiến bộ học tập, hiệu quả và hành vi hiệu quả. Chúng bao gồm khả năng tự điều chỉnh, chức năng điều hành, nhận thức nội tâm và kỹ năng giữa các cá nhân, tư duy phát triển và ý thức tự quản hỗ trợ khả năng phục hồi và hành động hiệu quả. Hệ thống hỗ trợ cho phép phát triển lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của học sinh và giải quyết các rào cản học tập. Chúng bao gồm một hệ thống nhiều tầng hỗ trợ học tập, sức khỏe và xã hội cung cấp các nguồn lực được cá nhân hóa trong và ngoài lớp học để giải quyết và ngăn chặn các con đường vòng phát triển, bao gồm các điều kiện chấn thương và nghịch cảnh. – Giáo dục cần gắn liền với thực tiễn sao cho các em có thể vận dụng kiến thức để tự lập, tham gia công việc vừa sức. – Điều này làm học sinh bền vững và sâu sắc, kỹ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống. – Hơn nữa, giáo viên cần suy nghĩ tạo ra mọi điều kiện, tình huống để học sinh ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào các hoạt động phong phú. 1.4.3. Nguyên tắc trực quan – Cơ sở nguyên tắc này là sự thống nhất giữa quá trình nhận thức cảm tính và lý tính. – Sử dụng các thiết bị trực quan đa dạng trọng dạy học, các vật trực quan có tính tự nhiên, các vật có tính tạo hình và các vật có tính đồ họa. 1.4.4. Nguyên tắc tính hệ thống và trình tự – Hình thành các biểu tượng theo hướng trật tự logic nhất định, nội dung kiến thức được mở rộng phức tạp dần dần theo trình tự, nhờ vậy mà hệ thống kỹ năng và kỹ xảo được hình thành. – Đảm bảo tính hệ thống trình tự cần chương trình và kế hoạch học tập lập theo từng năm. Nội dung được sắp xếp logic giúp học sinh lĩnh hộ dễ dàng. – Kiến thức được học sinh lĩnh hộ dễ dàng hơn nếu các giác quan đều được tham gia. Hơn nữa giáo viên cần tạo cho học sinhđiều kiện để sử dụng kỹ năng và kỹ xảo trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. 1.4.5. Nguyên tắc dạy học vừa sức – Nội dung dạy học cần tuân thủ nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ khó đến dễ để từ cái chưa biết đến biết, từ gần ra xa. Học sinh sẽ lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng phù hợp này tùy vào đặc điểm và mức độ phát triển trí tuệ của học sinh. 6
  11. – Trong quá trình dạy học giáo viên cần sử dụng hiệu quả nhiều biện pháp dạy học khác nhau, sử dụng đồ dùng trực quan giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội nội dung hơn. 1.4.6. Nguyên tắc tính khoa học Luôn luôn phải đảm bảo tính khoa học trong quá trình giảng dạy để tránh tối đa việc nhầm lẫn hay sai lệch kiến thức: – Giáo viên nắm và vận dụng những thành tựu của khoa học giáo dục. – Để đảm bảo tính khoa học cần dạy trẻ cách khái quát trong quá trình hình thành. Trẻ cũng cần đảm bảo tính thống nhất, thao tác kiến thức, kỹ năng và thái độ. – Cần đảm bảo tính chính xác, khoa học về tất cả mọi mặt như ngôn ngữ, ký hiệu, … góp phần làm phong phú ngôn từ của trẻ. 1.4.7. Đảm bảo tính ý thức, phát huy tích cực ở học sinh Nguyên tắc thứ 7 là đảm bảo tính ý thức, phát huy tích cực ở học sinh nguyên tắc này giúp đảm bảo: – Học sinh phải có kỹ năng tri giác và phân tích những dấu hiệu cơ bản. Tính ý thức được hình thành, vì vậy trong quá trình dạy học cần tạo mọi điều kiện để học sinh chủ động tìm tòi góp phần kích thích hoạt động tư duy. – Để đảm bảo nguyên tắc cần hình thành và phát triển ở học sinh các thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp. – Giáo dục học sinh nhu cầu suy nghĩ, hứng thú vượt khó, kỹ năng giải quyết vấn đề nghiệp vụ đã đặt ra. Từ đó đó cho học sinh thái độ học tập và sự hứng thú với các biểu tượng toán học. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Vài nét về đặc điểm trường THPT Con Cuông Con Cuông là huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Nghệ An, có 55,3 km đường biên giới giáp nước bạn Lào, diện tích 174.451 ha trong đó diện tích rừng và đất rừng chiếm trên 75%. Toàn huyện có có 13 xã, thị trấn, 124 thôn (bản), 15.905 hộ với trên 74.000 nhân khẩu thuộc 8 dân tộc Thái, Kinh, Đan Lai, Tày, Nùng, Hoa, Ê đê, Khơ Mú. Đảng bộ huyện có 48 chi, đảng bộ cơ sở với 4323 đảng viên. Trường THPT Con Cuông được thành lập vào năm 1967 thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo con em của huyện miền núi vùng cao.Trong 55 năm qua, Trường THPT Con Cuông đã đạt được nhiều thành tích, đặc biệt là công tác dạy - học, chất lượng dạy - học ngày được nâng cao, số học sinh giỏi các cấp mỗi ngày được tăng, nhiều học sinh đậu vào các trường đại học tốp đầu của cả nước, một số em được chọn đi đào tạo ở nước ngoài, chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng cao đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra của ngành. Để đạt được những thành tích trên, bên cạnh sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, của Huyện ủy, Hội 7
  12. đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Con Cuông thì tập thể nhà trường đoàn kết, nhất trí cao trong mọi nhiệm vụ và sự chỉ đạo cụ thể, chặt chẽ của Chi ủy, Chi bộ và Ban Giám hiệu nhà trường. Chi bộ đã chỉ đạo nhà trường chú trọng công tác giáo dục kỹ năng, đặc biệt là các kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin trong thời đại chuyển đổi số, kỹ năng số. Bắt đầu từ năm học 2019-2020 đại dịch Covid 19 bùng phát đã gây ra cho nhà trường rất nhiều khó khăn trong việc tỏ chức các hoạt động dạy và học. Nhưng dưới sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an, sự chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Con Cuông, tập thể nhà trường đã tổ chức các hoạt động dạy và học một các bài bản, nhịp nhàng đảm bảo tiến độ chung của ngành giáo dục đào tạo trong tỉnh và trên toàn quốc. Năm học 2021-2022 là một năm học thật đặc biệt, đợt dịch Covid 19 lần thứ 4 bùng phát trên toàn quốc bắt đầu từ Thành phố Hồ Chí Minh, lan rộng ra khắp cả nước. Con Cuông là một huyện miền núi vùng cao, mặc dù địa bàn dân cư thưa thớt nhưng dịch Covid đã xâm nhập tới những bản xa xôi hẻo lánh nhất. Thực hiện chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên nhà trường đã quyết tâm tổ chức dạy học trực tuyến, trực tuyến kết hợp với trực tiếp để bài giảng của mỗi giáo viên đến với những học sinh đang bị kẹt ở vùng dịch Thành phố Hồ Chí Minh, Bình dương và Đồng Nai…Hoạt động này của nhà trường đã được phụ huny, học sinh và nhân dân trên địa bàn ghi nhận. Đặc biệt trong dịp đầu năm học 2021-2022 Đài truyền hình Nghệ An đã có phóng sự phát trên sóng truyền hình về công tác tổ chức dạy học trực tuyến của nhà trường. 2.2. Thực trạng về công tác tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến ở trường THPT Con Cuông năm học 2020 -2021. * Thuận lợi: Được sự quan tâm đặc biệt của Sở GD&ĐT Nghệ An, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện. Đặc biệt là BGH trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho thầy và trò để dạy học online. Được sự quan tâm của phụ huynh học sinh đã tạo điều kiện để con em của mình có thiết bị học online. Được sự quan tâm của một số tổ chức cá nhân hỗ trợ cho nhà trường và học sinh một số các thiết bị như điện thoại thông minh, máy tính, máy tính bảng… để tổ chức dạy học trực tuyến. Nhiều giáo viên biết rằng quá trình giáo dục càng đa dạng, học sinh sẽ càng cảm thấy hứng thú. Ngay cả khi dạy học trực tuyến là một hình thức bổ sung cho giáo dục truyền thống, đây vẫn có thể xem là một thay đổi tích cực. Học trực tuyến có thể trông giống như một công cụ học tập luôn sẵn sàng với bất kỳ ai. Nhưng trên thực tế thì không như vậy. Ví dụ, không phải tất cả mọi người đều có kết nối internet ổn định và máy tính đủ mạnh để hỗ trợ phát trực tuyến. 8
  13. * Khó khăn: Một số giáo viên và học sinh còn lúng túng, bỡ ngỡ khi tổ chức dạy học trực tuyến. Một số học sinh khi gặp khó khăn trong học tập không có ai hướng dẫn, giúp đỡ. Học sinh không được luyện tập, thực hành thường xuyên. Một số vùng có mạng internet không đủ mạnh để có thể tiến hành học tập hiệu quả. Hệ thống điện lưới tới các bản vùng sâu, vùng xa hay bị mất do thời tiết cực đoan. Thiết bị học tập của học sinh chủ yếu là điện thoại thông minh, thời gian mỗi buổi học dài, pin không đủ cung cấp, quan sát trên điện thoại nhiều dẫn đến mệt mỏi. Khó kiểm tra bài hết tất cả học sinh; giáo viên không quan sát và tư vấn kịp thời đến từng học sinh, có nhiều học sinh không chủ động tham gia khóa học. 2.3. Nguyên nhân 2.3.1. Nguyên nhân khách quan Việc dạy và học phụ thuộc rất lớn vào thiết bị, tín hiệu đường truyền... do đó, nếu có người gặp sự cố về các vấn đề trên, việc giảng dạy bị gián đoạn hoặc không thể thực hiện hiệu quả. Thêm vào đó, trong các lớp học trực tuyến, tính tương tác giữa thầy cô và học trò còn kém hoặc chưa cao. "Hầu hết các thầy cô giáo đều cảm thấy việc chuẩn bị bài giảng và dạy trực tuyến khó và vất vả hơn rất nhiều so với học trực tiếp. Việc hướng dẫn học sinh hiểu bài, kiểm tra hay giám sát quá trình học đều gặp nhiều khó khăn. Thầy cô cũng khó có thể tạo ra nhiều hoạt động sôi nổi như ở trên lớp". Về phía học sinh cũng có những thách thức riêng. Môi trường học tập ở nhà có thể bị xao nhãng do nhiều yếu tố bên ngoài như em nhỏ, người thân trong gia đình, tiếng ồn tivi hay tín hiệu đường truyền kém... dẫn đến tình trạng tiếp nhận kiến thức kém hiệu quả. Việc không có sự tương tác trực tiếp với giáo viên, bạn bè cũng có thể gây ra tâm lí nhàm chán hoặc không tập trung. 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan. Khó khăn trước hết thuộc về bản thân các nhà giáo. Do việc dạy học trực tuyến, học qua mạng không phải là công việc tiến hành thường xuyên. Vì thế, trong khi dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, việc dạy học trực tuyến được các nhà trường triển khai để đảm bảo cho học sinh được duy trì học tập, đảm bảo học kiến thức, kỹ năng các bộ môn, nhất là học sinh cuối cấp, khi bắt tay thực hiện, khá nhiều giáo viên lúng túng về kỹ thuật thực hiện. Có nhiều nguyên nhân, song, chủ yếu vẫn là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở nhiều giáo viên còn hạn chế, việc sử dụng các phần mềm học trực tuyến chưa thông thạo dẫn đến thực hiện chưa hiệu quả. Hơn nữa, đa phần giáo viên đã quen với không gian 9
  14. trực tiếp trước học trò, nay đứng trong không gian trực tuyến để giảng bài, nhiều thầy cô sẽ lúng túng hoặc không tự tin khi triển khai bài giảng. Khó khăn thứ hai thuộc về học sinh. Mặc dù các em khá năng động trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác các bài giảng của thầy cô giáo nhưng trên thực tế, hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của gia đình học sinh sẽ chi phối nhiều đến hoạt động học trực tuyến. Bởi lẽ, không phải gia đình nào cũng trang bị được mạng, máy tính, điện thoại thông minh để cho con em mình học tập, nhất là ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. Hơn nữa, do đặc thù của học trực tuyến nên việc quản lý nền nếp, ý thức học tập của học sinh không được trực tiếp nên sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Mặt khác một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức như thời tiết không thuận lợi, hệ thống điện lưới không đảm bảo mưa to, gió lớn mất điện thường xuyên. II. Các giải pháp tổ chức và quản lý quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở trường THPT Con Cuông năm học 2021-2022. 1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động dạy học trực tuyến Tiếp tục quán triệt quan điểm phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII và các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định của Đảng và Nhà nước, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD các cấp học, bậc học bảo đảm chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT. Xây dựng tiêu chí về phẩm chất, năng lực của nhà giáo đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Trong bối cảnh GD-ĐT chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19, đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD các cấp đã chủ động, vận dụng linh hoạt, sáng tạo phương pháp và hình thức dạy học, nhất là dạy học trực tuyến nhằm duy trì các hoạt động GD-ĐT được xã hội, phụ huynh ghi nhận. 2. Nâng cao nhận thức và giáo dục cho học sinh về lợi ích của hoạt động dạy học trực tuyến. Để hoạt động dạy và học trực tuyến trong nhà trường có hiệu quả thì trước hết Ban Giám hiệu nhà trường phải chỉ đạo cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền cho học sinh nhận thức đúng vai trò của việc học tập trực tuyến trong bối cảnh dịch Covid 19 diễn biến phức tạp thì để đảm bảo an toàn cho người học và người dạy thì việc tổ chức dạy học trực tuyến có nhiều ưu điểm như sau: Ưu điểm lớn nhất của các lớp học trực tuyến là sự tiện lợi. Học sinh không cần phải di chuyển 1 quãng đường khá xa, và phụ huynh cũng không cần tốn công đưa đón con em đến trường. Chỉ cần trang bị laptop, điện thoại thông minh hay iPad cùng với kết nối Internet ổn định là học sinh đã có thể dễ dàng tham gia vào bất cứ lớp học nào, kết nối với mọi người và tham gia học tập với thời gian linh hoạt hơn ngay tại nhà riêng. Khi học trực tuyến, học sinh có thể dễ dàng nhận thông báo, 10
  15. truy cập ghi chú, xem lại bài tập, làm câu đố thực hành, thảo luận câu hỏi, trò chuyện với các học sinh, sinh viên khác và học bất cứ lúc nào trên các nền tảng công nghệ phần mềm hiện đại. Học trực tuyến mang lại sự linh hoạt về thời gian. Phụ huynh dễ dàng theo dõi và hỗ trợ quá trình học tập của học sinh, dễ dàng theo dõi và quan sát quá trình học tập của các con. Học tập trực tuyến tạo cơ hội học tập thêm nhiều kỹ năng mới, xây dựng tính tự lập và tự kỷ luật cho học sinh trong quá trình học tập, từ đó hình thành ý thức tự học, tự giác trong học tập và ý thức tự giác sau khi rời ghế nhà trường. 3. Khảo sát năng lực của giáo viên về công tác dạy học trực tuyến Công tác tổ chức kiểm tra đánh giá và bồi dưỡng năng lực về ứng dụng CNTT của giáo viên được nhà trường thực hiện hàng năm. Vì vậy, về cơ bản tất cả giáo viên trong trường đảm bảo năng lực để dạy học trực tuyến (thống kê thông qua hệ thống Temis thì 100% giáo viên của nhà trường có khả năng và đảm bảo thiết bị để dạy học trực tuyến). 4. Khảo sát học sinh mức độ đáp ứng về thiết bị và khả năng học tập trực tuyến. - Đầu năm học, thông qua giáo viên chủ nhiệm nhà trường tổ chức khảo sát, thống kê và tổng hợp mức độ đáp ứng về thiết bị và khả năng học tập trực tuyến của học sinh toàn trường. Kết quả khảo sát thiết bị của học sinh đầu năm học 2021- 2022: TT Lớp Sĩ số Máy tính Điện thoại iPad Không có thiết bị 1 12A1 41 36 5 0 0 2 12A2 38 1 37 0 0 3 12A3 37 4 33 0 0 4 12A4 35 7 28 0 0 5 12C1 36 8 27 1 0 6 12C2 43 1 42 0 0 7 12C3 35 1 31 0 2 8 12C4 35 0 35 0 0 9 12C5 34 0 34 0 0 10 12C6 35 0 34 0 1 11 12D 42 20 20 2 0 12 11A1 40 21 19 0 0 13 11A2 40 2 38 0 0 14 11A3 37 3 31 0 3 11
  16. 15 11C1 42 0 42 0 0 16 11C2 38 0 38 0 0 17 11C3 41 0 41 0 0 18 11C4 36 0 36 0 0 19 11C5 36 0 34 0 2 20 11C6 41 0 40 0 1 21 11C7 40 0 40 0 0 22 11D 44 31 1 12 0 23 10A1 42 24 18 0 0 24 10A2 42 4 36 1 1 25 10A3 43 1 40 0 2 26 10C1 44 0 44 0 0 27 10C2 44 2 40 0 2 28 10C3 43 0 42 0 1 29 10C4 44 0 39 0 5 30 10C5 43 1 41 0 1 31 10C6 43 0 39 0 4 32 10C7 42 0 37 0 5 33 10D 42 23 16 3 0 - Phương án giải quyết: Những học sinh không có thiết bị đến học cùng học sinh cùng lớp hoặc cùng khối, cùng thôn và có thiết bị. 5. Lựa chọn hệ thống tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến Hiện nay, có rất nhiều hệ thống, phần mềm cho phép tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến hiệu quả. Tuy nhiên, mỗi hệ thống đều có những ưu nhược điểm riêng, cách thức tổ chức khác nhau… Trong các năm học 2020 – 2021 và 2021 – 2022 để ứng phó với đại dịch Covid trường THPT Con Cuông lựa chọn hệ thống VNPT E-Learning để quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến theo định hướng của Sở GD&ĐT Đặc điểm và chức năng của hệ thống VNPT E-Learning? Hệ thống VNPT E-Learning cho phép nhà trường đồng bộ thông tin học sinh, giáo viên… đã có từ Vnedu một cách dễ dàng. Giáo viên và học sinh sử dụng tài khoản đã có trên hệ thống quản lý nhà trường Vnedu để đăng nhập, Chức năng lưu trữ dữ liệu: VNPT E-Learning cho phép người dùng, bao gồm quản trị viên và cả học viên có thể đăng tải các học liệu như: file word, Pdf, 12
  17. video hoặc các đường link lên hệ thống. Các dữ liệu được quản lý, phân loại theo danh mục, thời gian, loại tài liệu. Quản trị viên có thể kiểm soát nội dung dễ dàng. Độ bảo mật cao: Một yêu cầu quan trọng đưa ra trong thời đại số hiện nay là sự bảo mật thông tin cá nhân người dùng. Điều này được VNPT E-Learning đáp ứng và đảm bảo an toàn, tránh rò rỉ các thông tin mật của người dùng, đặc biệt là các thông tin về tài khoản tín dụng, credit card, … Dễ dàng truy cập: Bạn có thể truy cập vào hệ thống qua nhiều thiết bị như điện thoại, laptop, máy tính bàn, máy tính bảng, … với các hệ điều hành khác nhau như Android, iOS. VNPT E-Learning đảm bảo lưu lượng người dùng cùng truy cập vào hệ thống mà không bị sập hoặc lag. Chức năng đa chủ thể: Hệ thống VNPT E-Learning cho phép tạo khóa học online (nhúng phần mềm Zoom, GoogleMeet…) có sự tương tác giữa học viên và giảng viên, giữa các học viên đến từ mọi nơi có thể cùng trao đổi. Quản lý lượng người tham gia: thông qua mục đăng ký khóa học, hệ thống VNPT E-Learning kiểm soát và quản lý học viên tham gia hệ thống. Lịch trình cụ thể: Giáo viên có thể giới hạn khoảng thời gian diễn ra khóa học, bài thi. Giáo viên cũng có thể lên lịch trao đổi online với học sinh của mình. Kiểm soát quá trình học tập của học viên: Hệ thống quản lý học tập trực tuyến giúp giảng viên và người học có thể đánh giá năng lực của học viên qua từng giai đoạn cụ thể. Hệ thống VNPT E-Learning được nhà trường lựa chọn để tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến 13
  18. 6. Lựa chọn các ứng dụng, phần mềm để tổ chức dạy học trực tuyến Ngoài các chức năng đã có trên hệ thống VNPT E-Learning có thể giúp nhà trường quản lý việc dạy học trực tuyến, trường THPT Con Cuông đã thống nhất lựa chọn ứng dụng GoogleMeet để tổ chức dạy học trực tuyến, đồng thời để nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến và tổ chức các hoạt động dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh nhà trường còn chỉ đạo, khuyến khích và tổ chức hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm, ứng dụng như: Wheel of name, GoogleForm, Padlet, Qizizz, Azota … III. Xây dựng phương thức tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến dựa trên nền tảng hệ thống VNPT E-Learning 1. Phương thức tổ chức và quản lý dạy học trực tuyến: Để đảm bảo các nguyên tắc khi tổ chức dạy học trực tuyến cũng như đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng cho học sinh vừa cho phép nhà trường có thể quản lý việc dạy/học thuận lợi trường THPT Con Cuông đã dây dựng phương thức tổ chức dạy học trực tuyến trên hệ thống VNPT E-Learning như sau: - Nhà trường chỉ đạo cho quản trị viên xây dựng dữ liệu trên hệ thống VNPT E-Learning để tổ chức hoathj động dạy/học và quản lý. Thời gian tổ chức thực hiện dạy/học trực tuyến theo đúng thời gian như dạy học trực tiếp. Trong trường hợp mất điện diện rộng sẽ linh động tổ chức dạy học vào buổi học khác để không ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động của nhà trường. - Hoạt động dạy/học của mỗi lớp sẽ được tổ chức trên một khóa học độc lập được tạo trên hệ thống VNPT E-Learning. Các khóa học này sẽ được tổ chức đồng thời theo thời khóa biểu của nhà trường và được sử dụng trong các giai đoạn dạy học trực tuyến. (Nếu trong một giai đoạn tình hình dịch Covid được kiểm soát thì nhà trường có thể tổ chức dạy học trực tiếp, sau đó dịch bùng phát trở lại khi đó nhà trường sẽ chuyển qua trạng thái dạy trực tuyến ngay mà không phải chuẩn bị) - Học sinh của các lớp đăng nhập vào khóa học của lớp mình bằng tài khoản cá nhân, không được phép đăng nhập vào khóa học của lớp khác khi quản trị của nhà trường chưa duyệt. Mỗi buổi học học sinh chỉ đăng nhập một lần vào khóa học, học sinh phải lần lượt truy cập vào các phòng học trực tuyến của các tiết học trong một buổi học mà không cần đăng nhập lại Google Meet, ngoài ra sau mỗi buổi học, học sinh phải hoàn thành tất cả các học liệu mà giáo viên bộ môn đưa lên mới được phép tham gia vào các buổi học sau. - Giáo viên bộ môn chỉ được phép đăng đăng nhập vào khóa học của các lớp được phân công giảng dạy bằng tài khoản cá nhân đã được cấp. Trong trường hợp dạy thay giáo viên khác thì ban quản trị nhà trường sẽ phê duyệt cho giáo viên đó vào khóa học để giảng dạy trực tuyến hoặc sử dụng tài khoản của giáo viên cần dạy thay để đăng nhập. 14
  19. - Giáo viên bộ môn sau khi đăng nhập vào khóa học được phân công theo thời khóa biểu thì truy cập vào đúng phòng học trực tuyến mà nhà trường đã tạo theo đúng thứ tự bộ môn trong mỗi bộ môn trong mỗi buổi để nhà trường thực hiện thống kê. - Giáo viên khi vào dạy trực tuyến thì sử dụng các công cụ của Google Meet, các chức năng hỗ trợ kiểm tra đánh giá của VNPT E-Learning, các ứng dụng Google Form, Padlet, Qizzi, PowerPoint … để tổ chức các hoạt động dạy học sinh động, hiệu quả, linh hoạt, tạo hứng thú cho học sinh… đồng thời đảm bảo mục tiêu yêu cầu, chuẩn kiến thức kỹ năng của bài học. - Sau buổi dạy giáo viên sử dụng một trong các ứng dụng nói trên để để đưa các học liệu lên các khóa học để học sinh thực hiện nhằm mục đích củng cố kiến thức và nghiên cứu bài mới. Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng các phân mềm ghi lại Video bài dạy của mình làm học liệu để đưa lên sau mỗi buổi dạy (cái này sẽ chiếm nhiều dung lượng lưu trữ trên hệ thống do đó nhà trường cho phép giáo viên đăng các Video lên các kênh Youtube, Face, Zalo…) để học sinh củng cố bài học hoặc giúp các học sinh không thể tham gia các bài học vì một số lý do khách quan (mất điện, đường truyền không đẩm bảo…) có thể tự học. - Giáo viên bộ môn thực hiện lên lịch báo giảng, phê sổ đầu bài và đưa giáo án lên trên hệ thống Vnedu để nhà trường kiểm tra và thống kê trong thời gian dạy học trực tuyến. - Hoạt động kiểm tra đánh giá: Đối với bài kiểm tra định kỳ giáo viên sử dụng chức năng kiểm tra trực tuyến của hệ thống VNPT E-Learning sau đó cập nhật vào hệ thống Vnedu của nhà trường bằng chức năng đồng bộ. Còn các bài kiểm tra thường xuyên nhà trường cho phép giáo viên sử dụng các ứng dụng Google Form, Padlet, Qizzi, … để đánh giá học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm ngoài công việc giảng dạy còn phải thực hiện phổ biến kế hoạch nhà trường, nắm bắt tình hình học sinh, tổng kết tuần học… trực tuyến vào tiết chủ nhiệm, sinh hoạt lớp (tiết 1 thứ 2 và tiết 5 thứ 7 hàng tuần) trên khóa học trực tuyến của lớp mình. - Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hoạt động dạy nghề phổ thông, ngoài giờ lên lớp bằng các khóa học trực tuyến khác độc lập với hoạt động giảng dạy. - Ban giám hiệu nhà trường được phân quyền truy cập để vào kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh ở bất kỳ thời điểm nào mà không cần sự cho phép của giáo viên giảng dạy, trên cơ sở đó có thể nắm bắt tình hình dạy/học để đôn đốc, nhắc nhở và đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời. - Sau mỗi buổi học, tuần học thông qua chức năng thống kê của hệ thống LMS nhà trường có thể thực hiện thống về tình hình tham gia học tập của học sinh và phục vụ các công tác báo cáo lên cấp trên. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2