Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Tân Kỳ
lượt xem 7
download
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, rút ra một số kinh nghiệm, biện pháp cụ thể trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh, thay đổi nhận thức về công tác chủ nhiệm của nhiều giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Tân Kỳ
- SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ Lĩnh vực: Chủ nhiệm
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ Lĩnh vực: Chủ nhiệm Nhóm tác giả: 1. Hồ Thị Thanh Hương-Giáo viên- Tổ Toán Tin 2. Phạm Thị Thúy Vinh-Phó hiệu trưởng 3. Bùi Thị Thanh Thủy- Giáo viên– Tổ Xã Hội Thời gian thực hiện: Năm học 2020-2021 đến năm học 2022-2023 Số điện thoại cá nhân: 0943879400 THÁNG 4, NĂM 2023
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài................................................................................................................................................... 1 1.2. Đóng góp mới của đề tài..............................................................................................................................1 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học.......................................................................................................................................................... 3 2.1.1.Cơ sở lí luận.................................................................................................................................................. 3 2.1.1.1. Khái niệm Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông ...................3 2.1.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trong trường phổ thông.................3 2.1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................................................4 2.1.2.1. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp...................................................................4 2.1.2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp tại trường.........................................5 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài..................................................................6 2.2.1. Thuận lợi.........................................................................................................................................................6 2.2.2. Khó khăn.........................................................................................................................................................6 2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ............................................7 2.3.1. Khảo sát, thăm dò đầu năm học....................................................................................................7 2.3.2. Xây dựng kế hoạch về công tác chủ nhiệm lớp.............................................................10 2.3.3. Công tác tổ chức, ổn định lớp......................................................................................................11 2.3.3.1. Lựa chọn và rèn luyện kỹ năng tự quản .............................................................11 2.3.3.2. Chia tổ và xếp chỗ ngồi và lập sơ đồ lớp học.................................................13 2.3.3.3. Xây dựng bộ nội quy, tiêu chí thi đua, khen thưởng ............................14 2.3.4. Tổ chức sinh hoạt cuối tuần theo định hướng phát triển........................................17 2.3.4.1. Các nguyên tắc đổi mới cách thức tổ chức tiết sinh hoạt.....................17 2.3.4.2. Biện pháp đổi mới về nội dung sinh hoạt lớp.................................................17 2.3.4.3. Biện pháp đổi mới hình thức tổ chức tiết sinh hoạt..................................19 2.3.5. Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ..............................................21 2.3.6. Tổ chức các hoạt động tình nguyện và nhân đạo..........................................................23 2.3.7. Xây dựng quỹ khuyến học.............................................................................................................25 2.3.8. Công tác giáo dục đối tượng học sinh cần quan tâm.................................................28
- 2.3.8.1. Khái niệm học sinh cần quan tâm...........................................................................26 2.3.8.2. Các biện pháp giáo dục học sinh cần quan tâm..........................................26 2.3.8.2.1. Tạo sự gần gũi, quan tâm.............................................................................26 2.3.8.2.2. Tiếp xúc với phụ huynh học sinh.............................................................27 2.3.8.2.3. Tìm hiểu mối quan hệ bạn bè của học sinh..................................28 2.3.8.2.4. Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường................................. 28 2.3.8.2.5. Giao nhiệm vụ cho học sinh.......................................................................28 2.3.9. Công tác phối hợp.................................................................................................................................29 2.3.9.1. Phối hợp với phụ huynh học sinh............................................................................29 2.3.9.2. Phối hợp với các Giáo viên bộ môn........................................................................30 2.3.9.3. Phối hợp với Đoàn thanh niên................................................................................. .30 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài ..................................................................30 2.4.1. Mục đích khảo sát...............................................................................................................................30 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát......................................................................................30 2.4.2.1. Nội dung khảo sát..............................................................................................................30 2.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.....................................................31 2.4.3. Đối tượng khảo sát.............................................................................................................................31 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp............32 2.4.4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất......................................................32 2.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất....................................................34 2.5. Kết quả đạt được.................................................................................................................................................36 2.5.1. Về chất lượng văn hóa....................................................................................................................... 36 2.5.2. Về giáo dục đạo đức học sinh...................................................................................................... 38 2.5.3. Hiệu quả trong giáo dục kỹ năng sống.................................................................................39 2.5.4. Một số thành tích đạt được của tập thể................................................................................40 2.5.5. Cảm nhận của học sinh...................................................................................................................41 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận......................................................................................................................................... ...............................42 3.1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài......................................................................................................................42 3.1.2. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................................................42 3.1.3. Phạm vi ứng dụng.................................................................................................................................44 3.2. Kiến nghị................................................................................................................................................ .....................44
- 3.2.1. Đối với Sở GDĐT Nghệ An.........................................................................................................44 3.2.2. Đối với BGH nhà trường..............................................................................................................44 3.2.3. Đối với giáo viên bộ môn.............................................................................................................44
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 BGH Ban giám hiệu 2 CMHS Cha mẹ học sinh 3 ĐTDĐ Điện thoại di động 4 GD Giáo dục 5 GDPT Giáo dục phổ thông 6 GDĐT Giáo dục đào tạo 7 GDHN Giáo dục hướng nghiệp 8 GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp 9 GV Giáo viên 10 GVBM Giáo viên bộ môn 11 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 12 HĐSP Hội đồng sư phạm 13 HS Học sinh 14 HK Hạnh kiểm 15 HN Hướng nghiệp 16 HSG Học sinh giỏi 17 LHPN Liên hiệp phụ nữ 18 NGLL Ngoài giờ lên lớp 19 PHHS Phụ huynh học sinh 20 TB Trung bình 21 THCS Trung học cơ sở 22 THPT Trung học phổ thông 23 SGK Sách giáo khoa 24 SHL Sinh hoạt lớp 25 SL Số lượng 26 XH Xã hội
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người giáo viên ở các trường phổ thông là công tác giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp. Đây là hoạt động có chức năng kép: chức năng quản lý xã hội đối với một nhóm người (học sinh) theo chức trách, quyền hạn được quy định trong quy chế, điều lệ của nhà trường phổ thông do nhà nước ban hành; chức năng giáo dục do mục đích giáo dục, mục tiêu cấp học nhằm đạt tới sự phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp; là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp chủ nhiệm thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các giáo viên bộ môn, các tổ chức, đoàn thể trong trường để làm tốt công tác dạy - học, giáo dục học sinh trong lớp phụ trách. Thế nhưng trên thực tế vẫn tồn tại những quan niệm, nhận thức sai lầm về vai trò của GVCN lớp của không ít nhà trường, tổ chức xã hội, phụ huynh, học sinh cũng như bản thân GVCN. Công tác chủ nhiệm lớp bị coi nhẹ so với công tác giảng dạy, một số GVCN hời hợt, dễ dãi, buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm nhằm tránh những mâu thuẫn, va chạm; phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội không liên kết, phối hợp chặt chẽ mà phó mặc con em cho thầy cô; một số trường học chưa quan tâm, đánh giá đúng mức vai trò, công sức, tâm huyết của giáo viên chủ nhiệm;… Thực tế ấy đã dẫn đến tình trạng phát triển lệch lạc về phẩm chất, thiếu và yếu kĩ năng sống của học sinh, khiến các em gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của GVCN đối với việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, chúng tôi đã luôn tìm tòi, học hỏi và sáng tạo trong việc áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để giáo dục các em. Qua thực tế áp dụng, chúng tôi nhận thấy rõ hiệu quả tích cực của những biện pháp này đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Vì thế, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Tân Kỳ” để chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong bối cảnh hiện nay, đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. 1.2. Đóng góp mới của đề tài Từ trước đến nay đã có khá nhiều bài viết, sáng kiến kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp. Song chủ yếu, các bài viết còn dừng lại ở tính lý thuyết hoặc chỉ mới đưa ra một số giải pháp ứng dụng trong các lĩnh vực mang tính vĩ mô hoặc cụ thể, nhỏ hẹp, thiếu tính toàn diện. 1
- Đề tài đã chỉ ra được thực trạng của công tác chủ nhiệm tại trường THPT Tân Kỳ. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, rút ra một số kinh nghiệm, biện pháp cụ thể trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh, thay đổi nhận thức về công tác chủ nhiệm của nhiều giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 2
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1.Cơ sở lí luận 2.1.1.1. Khái niệm Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông : GVCN ở trường phổ thông là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện một lớp học. Vai trò quản lý đó được thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong lớp thuộc bộ môn mình giảng dạy; phối hợp với các GVBM đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh... GVCN là nhân vật trung tâm, là linh hồn của lớp, tập hợp mối đoàn kết học sinh trong tập thể lớp. GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp với các lực lượng giáo trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh: nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó, nhà trường là lực lượng giáo dục có tính chuyên nghiệp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong lớp trước Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh. Hiệu quả công tác của người GVCN được thể hiện chính trong các sản phẩm giáo dục của mình. Như vậy, công tác chủ nhiệm lớp là vô cùng quan trọng, để nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp, không thể không kể đến chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong các trường học, bởi chất lượng đội ngũ GVCN lớp có vai trò quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại trong quá trình giáo dục toàn diện một lớp học sinh. Không có những giáo viên chủ nhiệm giỏi thì không thể tổ chức được những lớp học tốt và mang lại hiệu quả cao trong quá trình giáo dục. 2.1.1.2. Nhiệm vụ của Giáo viên chủ nhiệm trong trường phổ thông Thứ nhất, phải xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh. Thứ hai, phải thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. Thứ ba, tham gia phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường. Thứ tư, có những nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh 3
- được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh. Thứ năm, phải báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng trường học. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp trong các trường học hiện nay Thời đại công nghệ 4.0 không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người, tuy nhiên, không thể phủ nhận một hiện thực đau lòng rằng những cái xấu, những hạn chế, những hệ lụy của công nghệ đã và đang len lỏi vào thế hệ trẻ một cách nhanh chóng, mạnh mẽ. Những yếu tố tiêu cực ấy có sức hấp dẫn đặc biệt theo hiệu ứng đám đông, làm lu mờ lí trí, bôi đen nhân cách khiến những người làm công tác giáo dục, các bậc phụ huynh và xã hội phải băn khoăn, lo lắng. Đạo đức học sinh đang trên đà đi xuống, đạo hiếu, truyền thống “Tôn sư trọng đạo” dường như bị xem nhẹ; quan hệ giữa người với người dần theo kiểu thực dụng, lạnh lùng, vô cảm. Trong trường học không thiếu những cảnh bạo lực học đường mà tính chất ngày càng côn đồ, manh động. Đau lòng hơn nữa là có những học sinh xem thường, vô lễ, thậm chí chống đối lại thầy cô giáo đang dạy mình, mà đằng sau đó là một sự bao che dung túng của gia đình. Nhìn từ góc độ nhà trường, trên thực tế vẫn có những quan niệm sai lầm trong nhận thức về chức vụ, vai trò của GVCN lớp, cụ thể là nhiều cơ sở giáo dục chưa nhìn nhận tầm quan trọng của chức vụ này đúng với các văn bản quản lí giáo dục quy định. Việc bố trí GVCN chưa căn cứ nhiều vào năng lực tổ chức, quản lí, giáo dục của GV. Kết quả giáo dục HS của GVCN chưa được đánh giá, tôn vinh một cách công bằng, thỏa đáng. Nhiều trường học đến thời điểm này vẫn coi trọng vấn đề dạy học hơn là các hoạt động khác, hay nói cách khác, nhà trường đề cao việc nâng cao nhận thức, bồi đắp tri thức hơn là phát triển kĩ năng, năng lực xã hội cho HS. Vì vậy nhiều GVCN mất tinh thần, tâm huyết, không quá chú trọng hoạt động quản lí và giáo dục HS lớp chủ nhiệm nữa. Các vấn nạn học đường vì thế lại càng phổ biến hơn, trầm trọng hơn. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng đã tác động không nhỏ đến một bộ phận GV. Cuộc chạy đua kinh tế khiến nhiều GVCN trở nên thờ ơ, lạnh lùng với công tác chủ nhiệm lớp, mặc cho HS tự quản, tự giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong lớp. Lại có một bộ phận GVCN ngại va chạm dẫn đến buông lỏng quản lí, để cho HS tự do thể hiện mà không xử lí kịp thời. Cũng còn tồn tại một số GVCN quản lí, giáo dục HS theo phương pháp truyền thống đầy cứng nhắc, nguyên tắc. Đâu đó vẫn còn tồn tại tình trạng thầy cô ứng xử bạo lực, thiếu quy chuẩn đạo đức, mang tính chất xem thường, nhục mạ HS, như: đuổi hàng chục HS ra khỏi lớp học, tát HS, cho cán bộ lớp dùng roi đánh bạn trong nhiều giờ,…, thậm chí có trường hợp GV lợi dụng chức năng, quyền hạn của mình để lạm dụng tình 4
- dục HS. Uy tín của GVCN vì thế đã giảm sút nghiêm trọng trước HS, phụ huynh và xã hội. 2.1.2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Tân Kỳ Trong những năm gần đây, công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Tân Kỳ đã được chú trọng đúng mực. BGH nhà trường quan tâm phát triển hoạt động giáo dục HS không kém hoạt động giảng dạy, bằng những hình thức thiết thực, hiệu quả như: phân công GVCN hợp lí; tổ chức Hội nghị GVCN mỗi kì một lần; đưa ra bộ quy chế rõ ràng về thi đua, khen thưởng; kịp thời hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục HS qua các tổ chức Đoàn trường, Ban An ninh trường học, Tổ Tư vấn tâm lí, Hội cha mẹ HS; kết hợp chặt chẽ, thường xuyên với các lực lượng, tổ chức ngoài nhà trường; thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hình thức hội thi, diễn đàn, lắng nghe diễn giả,… Nhờ vậy, chất lượng giáo dục HS cũng như năng lực của GVCN không ngừng được cải thiện, tình hình an ninh trật tự trường học ngày càng được đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những GVCN tâm huyết, nhiệt tình, có trách nhiệm cao với trọng trách mà nhà trường đã giao phó thì vẫn tồn tại một bộ phận nhỏ GV mang tâm lí không muốn chủ nhiệm bởi ngại vất vả, ngại tiêu tốn thời gian, ngại va chạm,… Khi được phân công chủ nhiệm, những GV này chỉ thực hiện theo hình thức, không sâu sát tình hình của HS, không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời nhiều tình huống xảy ra đối với HS, bởi vậy chất lượng đạo đức của HS không những không được cải thiện mà còn phát triển theo xu hướng tiêu cực, phản cảm. Lại có ít nhiều GVCN cố ý chây ỳ trong nhiệm vụ được giao để thoát khỏi công tác chủ nhiệm… Vì vậy, nhà trường gặp không ít khó khăn trong vấn đề bố trí GVCN trong các năm học. Ngoài ra, tốc độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường cũng tác động không nhỏ đến HS trường THPT Tân Kỳ. Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại với các thiết bị công nghệ số, sự phổ biến của mạng xã hội không chỉ mang lại sự tiện lợi cho quá trình giáo dục của GVCN mà còn chi phối HS trong một thời gian lớn. Các em có xu hướng bắt chước, học đòi những cách thể hiện cái tôi đầy tiêu cực như: nhuộm tóc, hút thuốc, đánh nhau, chống đối nội quy, lan truyền các video clips phản cảm,… Số lượng các vụ việc vi phạm nội quy của HS trường THPT Tân Kỳ có giảm ít nhiều qua các năm học, song tính chất phức tạp, nguy hiểm, trầm trọng của các vụ việc xảy ra lại tăng lên. Nhiều gia đình cũng đành bất lực trước lối sống sai lầm của con em mình, đành phó mặc, gửi gắm hoàn toàn vào nhà trường, vào GVCN. Chính những nguyên nhân ấy khiến công tác chủ nhiệm của GV gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, nhưng đồng thời đây cũng sẽ là cơ hội để GV bộc lộ năng lực giáo dục của chính mình. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài 2.2.1. Thuận lợi 5
- Về phía giáo viên: GVCN nhận được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát của BGH trường THPT Tân Kỳ, của Công đoàn giáo dục cùng sự giúp đỡ của tất cả các thầy cô giáo trong HĐSP nhà trường. GVCN năng nổ, thích học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, là người nhiệt tình, có tâm huyết với nghề. Đội ngũ các thầy cô giáo bộ môn nhiệt tình, yêu nghề và trách nhiệm cao, chuyên môn vững vàng, luôn sẵn sàng phối hợp với GVCN trong quá trình giáo dục HS. Chúng tôi đã có nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp cấp THPT. Với hơn 13 năm tham gia chủ nhiệm, chúng tôi đã nhiều va vấp, nhiều từng trải, đối mặt, từ đó tích lũy cho bản thân không ít kinh nghiệm quý giá trong công tác chủ nhiệm để có thể linh hoạt trong hoạt động giáo dục HS, dễ dàng nhanh chóng thích ứng với những thay đổi, những đòi hỏi mới của xã hội, nhà trường, gia đình và HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Về phía học sinh: Đa số các em ngoan, có ý thức trong học tập và rèn luyện đạo đức, có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, năng động, chủ động trong các hoạt động tập thể. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình, có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với nhà trường và GVCN để giáo dục con em. 2.2.2. Khó khăn Về phía giáo viên: Cho đến nay vẫn chưa có tài liệu nào hướng dẫn cụ thể về công tác chủ nhiệm lớp giành cho GV. Mọi biện pháp, mọi cách ứng xử, xử lí tình huống trong giáo dục HS của GVCN đều xuất phát từ năng lực bản thân, sự tự nhận thức, tự thấu hiểu và những kinh nghiệm thực tế có được qua thời gian. GVCN tích cực học hỏi, tham khảo qua các đồng nghiệp, nhưng đa số đồng nghiệp đều chỉ có những biện pháp mang tính tự phát, ngẫu hứng tùy tình huống, đa dạng tùy quan điểm mỗi người chứ chưa có phương pháp rõ ràng. GV được dự các buổi tập huấn về công tác chủ nhiệm còn quá ít. Nhiều buổi tập huấn do áp lực thời gian nên triển khai ngắn gọn, chưa có không gian, thời gian cho GVCN trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Về phía học sinh: - Đối với học sinh THPT, lứa tuổi mà ở đó đặc điểm tâm, sinh lí phát triển khá phức tạp, trí tuệ biến đổi cả về chất và lượng. Các em biết quan sát nhạy bén và cảm nhận tinh tế, tư duy trừu tượng ở mức cao. Nhưng lại rất dễ thay đổi tính nết, dễ sa ngã và bị lôi kéo, lứa tuổi đang và muốn tự khẳng định mình trước mọi người. 6
- - Năng lực đầu vào nhiều em chưa cao. - Tỉ lệ nam nữ không đều, chủ yếu là học sinh nữ. Do đó mà tâm lí học sinh nữ ở tuổi mới lớn này hết sức phức tạp, các em thường có sự ghen ghét, đố kị, tị nạnh nhau dẫn đến chia bè, kéo cánh, gây mất đoàn kết trong lớp học. Một số em có tình cảm yêu đương nam nữ ở độ tuổi này cũng là nguyên nhân gây ra mâu thuẫn, thậm chí là bạo lực học đường. - Phần lớn học sinh ở các xã vùng xa trường như Nghĩa Hành, Tân Hương, Hương Sơn, Phú Sơn, ... còn học sinh ở thị trấn rất ít. Bố mẹ làm nông nghiệp là chính. - Cùng với sự phát triển của xã hội, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin thì số lượng tiệm intenet, game online mọc lên ngày càng nhiều, nếu các em không nhận thức đúng sẽ dễ bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội. - Nhiều em xa nhà ở trọ, bố mẹ li hôn hoặc đi làm ăn xa nên ít được sự quan tâm sát sao của cha mẹ hơn. Một số phụ huynh chưa có trách nhiệm cao, phó thác con em cho nhà trường và GVCN. 2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Tân Kỳ 2.3.1. Khảo sát, thăm dò đầu năm học Muốn giáo dục học sinh thì phải hiểu được tâm tư tình cảm, nguyện vọng của các em. Để hiểu được những đều ấy một cách tường tận, GVCN cần tiếp cận với lớp chủ nhiệm, nghĩa là phải tiếp xúc gần gũi, trò chuyện tìm hiểu về hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lí, tính tình, sở thích, năng lực, nguyện vọng,... của các em. Để tìm hiểu và nắm bắt được tình hình lớp chủ nhiệm GVCN lớp tiến hành làm các công việc sau: Thứ nhất: Điều tra lí lịch học sinh qua phiếu Sơ yếu lí lịch vào tuần đầu tiên của năm học mới : CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH LỚP 10C5 I. Thông tin cá nhân: 1. Họ và tên : ............................................................ .......... Giới tính: .................... 2. Ngày tháng năm sinh:............................................................................................. 3. Nơi sinh (theo giấy khai sinh):................................................................................ 4. Hộ khẩu thường trú:................................................................................................. 7
- 5. Chỗ ở hiện nay: ....................................................................................................... 6. Dân tộc: .............. Tôn giáo: ................. Đoàn viên: ............................................. 7. Số ĐT cá nhân: ................................... Facebook:.................................................. Zalo:............................ Tình trạng sức khỏe: ............................................................. 8. Kết quả học tập và rèn luyện lớp 9: + Học Lực: ..................................... Hạnh kiểm......................................................... + Thành tích nổi bật (Học sinh giỏi môn gì? Cấp nào? Giải ? ....) ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... + Yêu thích môn học nào nhất? .................................................................................. 9. Năng khiếu (Văn nghệ, thể thao, MC, vẽ,... ): ..................................................................................................................................... 10. Đã từng giữ chức vụ cán bộ lớp ở cấp hai là gì ? ..................................................................................................................................... 11. Bản thân đi học có ở trọ hay không ? Địa chỉ ở trọ? (Ghi rõ nhà ai? Khối nào?) ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 12. Đi học bằng phương tiện gì ? (xe buýt, xe máy điện, xe đạp điện, xe đạp...) ..................................................................................................................................... 13. Dự định cho tương lai ( sẽ làm nghề gì? Có học lên ĐH hay không? ): ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... II. Thông tin về gia đình: 1. Họ tên bố: .................................................... ..... Năm sinh: .................................. Nghề nghiệp: .............................................. Sức khỏe: .............................................. Nơi công tác :.............................................................................................................. Số điện thoại liên lạc: ................................................................................................. Facebook: .......................................................... Zalo................................................. 2. Họ tên mẹ: .................................................... ..... Năm sinh: .................................. 8
- Nghề nghiệp: .............................................. Sức khỏe: .............................................. Nơi công tác :.............................................................................................................. Số điện thoại liên lạc: ................................................................................................. Facebook: .......................................................... Zalo................................................. 3. Diện chính sách ( hộ nghèo, cận nghèo, con thương binh, con bệnh binh, khuyết tật, vùng 135, mồ côi, ...) : ……………………………………………………………………………………..... ..................................................................................................................................... 4. Hoàn cảnh gia đình: ( các thành viên trong gia đình, kinh tế,...) ……………………………………………………………………………………..... ..................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………..... …………………………………………………………………………………........ ..................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………..... Em xin cam kết những lời khai trên là đúng sự thật! Ký tên học sinh: Thứ hai: Để kiểm tra độ chính xác của các thông tin thu thập được qua sơ yếu lịch của học sinh, GVCN cố gắng tìm hiểu thông qua nhiều kênh khác nhau như từ bạn bè trong lớp, bạn bè cũ ở lớp khác, giáo viên cũ, phụ huynh học sinh,… Qua đó sẽ hiểu biết cụ thể hơn, chi tiết hơn hoàn cảnh gia đình các em. Từ đó có những hình thức, những biện pháp giáo dục linh hoạt phù hợp với từng em; bởi giáo dục không phải là một công thức chung có sẵn. Thứ ba: Cung cấp số điện thoại của GVCN lớp đến từng em và liên hệ với gia đình học sinh qua điện thoại, mạng liên lạc điện tử vnedu.vn. Đây là sự liên hệ hai chiều qua lại giữa nhà trường với gia đình, giữa GVCN với PHHS. Thứ tư: Sau một tháng học ở lớp mới, trường mới; GVCN cho học sinh viết về “Điều em muốn nói ” để học sinh tâm sự, chia sẻ về hoàn cảnh gia đình, về những dự định và ước mơ trong tương lai, những suy nghĩ và cảm nhận đầu tiên về nhà trường, về thầy cô, về bạn bè ... Qua đó, GVCN có thể hiểu hơn về học sinh mình để có những động viên, khích lệ kịp thời cũng như có những phương pháp giáo dục phù hợp cho từng đối tượng học sinh. Thứ năm: Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa GVCN và HS. GVCN phải thường xuyên bám sát mọi hoạt động của lớp, cập nhật tình hình lớp học qua đội 9
- ngũ ban cán sự và một vài học sinh đáng tin cậy để có thể ngăn chặn, điều chỉnh và xử lí kịp thời nếu có vấn đề xảy ra. 2.3.2. Xây dựng kế hoạch về công tác chủ nhiệm lớp Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp là điều kiện tiên quyết để tổ chức thành công quá trình giáo dục học sinh. Thế nhưng, một trong những tồn tại nổi bật của GVCN là ở khâu lập kế hoạch chủ nhiệm cho cả năm học, phần lớn giáo viên chủ nhiệm mới có kế hoạch cho từng tuần một. Đó là cách làm việc thiếu kế hoạch dài hơi, không có tính chiến lược, dễ rơi vào tình trạng bị động, khó đạt được hiệu quả cao. Vào đầu năm học, dựa trên kế hoạch GD chung của nhà trường, kế hoạch của Đoàn thanh niên, kế hoạch của Hội cha mẹ học sinh, GVCN lập kế hoạch công tác chủ nhiệm của mình trong suốt năm học. Các kế hoạch cụ thể phải dựa vào tình hình thực tế của lớp, có tính khả thi và đạt được các mục tiêu giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm dựa trên các nội dung sau: - Bước 1: Thu thập và xử lý các dạng thông tin có liên quan tới nội dung hoạt động giáo dục. - Bước 2: Lập kế hoạch chủ nhiệm. Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng dựa vào đặc điểm tình hình chung của lớp: thuận lợi, khó khăn (dựa vào kết quả điều tra đầu năm học). + Nội dung hoạt động và các chỉ tiêu phấn đấu: từ đặc điểm tình hình trên, giáo viên chủ nhiệm xác định nội dung giáo dục về các mặt đạo đức, văn hóa, lao động, giáo dục ngoài giờ lên lớp và chỉ tiêu phấn đấu cho từng mặt giáo dục đó một cách cụ thể. + Các biện pháp thực hiện: sau mỗi phần nội dung hoạt động và chỉ tiêu phấn đấu, giáo viên phải nêu rõ biện pháp thực hiện để đạt chỉ tiêu đề ra. + Lập kế hoạch hàng tháng và hàng tuần. Những vấn đề nêu lên trong kế hoạch cần có nội dung cụ thể: Làm việc gì? Làm như thế nào? Làm trong thời gian nào? Nhân tố tham gia thực hiện?... Cuối tháng, cuối tuần cần có sơ kết, rút kinh nghiệm. + Phần theo dõi cá nhân học sinh: Trong kế hoạch chủ nhiệm của mình, GVCN lập phần theo dõi đối với từng cá nhân học sinh cụ thể về các mặt: học lực, hạnh kiểm, những điều cần lưu ý đặc biệt, những điều cần trao đổi với phụ huynh học sinh. Từ việc theo dõi này, GVCN có cơ sở để điều chỉnh, bổ sung cho từng em trong mỗi đợt, mỗi kỳ cho hợp lý theo sự phát triển chung của tập thể lớp và để làm tư liệu ghi vào sổ liên lạc điện tử, học bạ… 10
- 2.3.3. Công tác tổ chức, ổn định lớp 2.3.3.1. Lựa chọn và rèn luyện kỹ năng tự quản cho đội ngũ ban cán sự lớp Để quản lí tốt lớp chủ nhiệm, GV cần cử được một ban cán sự năng nổ, nhiệt tình, có ý thức xây dựng tập thể cao, có năng lực xử lí tình huống linh hoạt. Ban cán sự lớp sẽ là lực lượng thay mặt GVCN theo dõi, báo cáo mọi tình huống, mọi trường hợp diễn ra trong và ngoài lớp học, thay mặt GVCN giám sát việc thực thi nội quy, triển khai các hoạt động giáo dục được GVCN lên kế hoạch từ trước,… Có thể nói ban cán sự lớp chính là cánh tay phải đắc lực hỗ trợ hiệu quả cho công tác giáo dục của GVCN. Thông thường, ngay từ thời gian đầu tiên nhận lớp chủ nhiệm, GVCN sẽ tiến hành cử ban cán sự. Dựa trên phiếu điều tra đã được HS hoàn thiện, GVCN sẽ chú ý vào nhóm HS từng đảm đương một số chức vụ quản lí lớp ở cấp THCS, bởi đây là những HS đầy tự tin, mạnh dạn, luôn vì tập thể, và nhất là các em đã ít nhiều tích lũy được kinh nghiệm, đã có thể chủ động xử lí những tình huống vừa tầm. Ngoài ra, GVCN cũng có thể lấy tinh thần xung phong cho một số vị trí cán sự lớp, bởi đó sẽ là những cá nhân đang khao khát thể hiện mình, khao khát hòa đồng, gắn kết với tập thể. Trao cơ hội thể hiện cho các em chính là một trong những phương cách hữu hiệu để khuyến khích HS phát huy tối đa sở trường, ưu thế của bản thân mình. Sau khi cử được một đội ngũ cán sự lớp, GVCN sẽ tiến hành tập huấn kĩ năng quản lí, kĩ năng xử lí tình huống, nhiệm vụ và quyền hạn cho các em. Trong quá trình tiến hành các hoạt động giáo dục tại lớp, GVCN không ngừng quan sát, hỗ trợ, hướng dẫn cho cán sự lớp những lúc vướng mắc. Nghĩa là GVCN tạo không gian tối đa cho HS phát huy, thể hiện. Tuy nhiên GVCN không nên cứng nhắc ở nội dung này. Sau một thời gian làm việc, nếu HS nào chưa thể hiện tốt năng lực của bản thân mình thì GVCN sẽ điều chỉnh kịp thời, có thể thay cá nhân khác bằng cách thức nhẹ nhàng, tế nhị, đảm bảo không ảnh hưởng đến tâm lí của HS và nề nếp lớp học. Để duy trì kỉ luật, trật tự lớp cũng như thúc đẩy phong trào thi đua của lớp, nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh, vai trò của đội ngũ cán sự lớp là vô cùng quan trọng. GVCN cần xây dựng một đội ngũ cán sự lớp là những em có trách nhiệm, ham hoạt động, có tố chất quản lý và được sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ. * Cơ sở xây dựng Ban cán sự lớp: - Tiêu chí chung: Các em có tinh thần trách nhiệm cao về mọi mặt, nghiêm chỉnh chấp hành tốt nội quy của trường của lớp, có năng lực tổ chức các hoạt động phong trào cho lớp. - Tiêu chí cụ thể: 11
- + Lớp trưởng: Học giỏi nhưng không nhất thiết là phải đứng đầu lớp, có tình thần tập thể cao; nhanh nhẹn, hoạt bát và sôi nổi; có khả năng trong học tập và quản lý; có khả năng chịu đựng cao, tương tác và xử lí tốt trong các tình huống. + Lớp phó học tập: Học giỏi, gương mẫu, nhiệt tình, sôi nổi trong học tập và các phong trào của lớp. Kĩ năng tự học và sáng tạo tốt. + Lớp phó văn thể: Gương mẫu, nhiệt tình hoạt động phong trào và có năng khiếu văn nghệ, thể thao. + Lớp phó lao động: Gương mẫu, tinh thần trách nhiệm cao trong lao động. Sức khỏe tốt và biết việc. + Tổ trưởng: Gương mẫu, tích cực trong mọi hoạt động của tổ. Học lực tốt, có uy tín với các thành viên trong tổ. + Thư ký: Là em học tập tốt, chữ đẹp, cẩn thận. * Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Ban cán sự: Sau khi bầu chọn được ban cán sự thì GVCN tổ chức họp và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng em như sau: - Lớp trưởng: Là người đại diện cho lớp nhận các thông báo, lịch học, … phổ biến cho lớp, theo dõi và ký xác nhận điểm thi đua hàng tuần do đội nề nếp chấm, quản lý nhắc nhở các bạn trong lớp thực hiện tốt nề nếp, tác phong học sinh. Giải quyết các tình hình trong lớp khi không có GVCN. Báo cáo khẩn cấp tình hình lớp với GVCN. Chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của GVCN lớp. - Lớp phó học tập: Nhiệm vụ hỗ trợ lớp trưởng trong việc quản lý nhiệm vụ học tập của các thành viên trong lớp. Nhắc các bạn học yếu môn nào thì gặp trực tiếp cán sự bộ môn đó để được giúp đỡ. Giải quyết các vần đề liên quan với lớp khi không có lớp trưởng. - Lớp phó lao động: Làm nhiệm vụ quản lý và phân các tổ trực và bảo quản các dụng cụ đúng theo quy định, nhắc các bạn giữ gìn vệ sinh chung trong, ngoài phòng học xanh - sạch - đẹp. Nhận thông báo lao động, phân công các tổ đem dụng cụ đúng theo quy định khi nhà trường yêu cầu. Báo cáo với GVCN khi có chuyện đột xuất. - Lớp phó văn nghệ: Tổ chức cho các bạn tham gia các phong trào văn hoá văn nghệ do lớp và nhà trường tổ chức. - Bí thư: Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Đoàn trường để kịp thời triển khai cho Đoàn viên trong chi đoàn thực hiện đầy đủ. Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp…do Huyện đoàn và Đoàn trường phát động. Nhắc nhở các bạn đoàn viên, thanh niên tự giác, tích cực thực hiện tốt các phong trào thi đua do trường phát động. 12
- - Thư Ký: Nhận và trả sổ đầu bài vào đầu và cuối mỗi buổi học, ghi chép các nội dung theo quy định và hướng dẫn của GVCN, GVBM. Ghi chép biên bản sinh hoạt của lớp. - Tổ trưởng: Chịu trách nhiệm về các hoạt động của tổ mình với lớp, với GVCN. Theo dõi việc thực hiện nề nếp, tác phong cũng như tinh thần, thái độ học tập của các thành viên trong tổ để xếp hạnh kiểm từng tuần, từng tháng và cuối mỗi học kỳ chính xác theo quy tắc tính điểm của lớp đã đề ra. Động viên, nhắc nhở các thành viên trong tổ để ngày càng tiến bộ. Việc lựa chọn Ban cán sự lớp thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào cách nhìn nhận và đánh giá học sinh của GVCN. Song song với việc giao nhiệm vụ cho cán sự lớp thì GVCN cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra để hỗ trợ và bồi dưỡng kĩ năng tự quản cho các em. 2.3.3.2. Chia tổ và xếp chỗ ngồi và lập sơ đồ lớp học - Chia tổ: Tiêu chí để phân chia thành viên trong các tổ là sự cân đối về Số lượng thành viên, tỉ lệ nam-nữ giữa các tổ; khoảng cách địa lí (có em ở xa, có em ở gần); tỉ lệ học sinh Giỏi, Khá, TB ở các tổ phải đều nhau; Thể lực giữa các tổ cũng phải cân đối để thuận lợi cho các em trong các hoạt động như học tập, lao động, vệ sinh... Không tập trung học sinh cá biệt vào một tổ. Ban cán sự lớp cũng được rải đều ở các tổ. Do đó, việc sắp xếp các thành viên trong tổ, GVCN có thể điều chỉnh sau một thời gian học tập để hợp lí nhất. - Sắp xếp sơ đồ chỗ ngồi: GVCN cần chú ý đến vóc dáng chiều cao, giới tính, thị lực, học lực, đặc điểm tính cách của học sinh. Những em có vóc dáng nhỏ, thị lực yếu, hoặc những em hay nói chuyện, mất tập trung sẽ ngồi trên. Học sinh khá giỏi ngồi cạnh học sinh yếu hơn để hỗ trợ nhau trong học tập. Không xếp các học sinh cá biệt ngồi cạnh nhau. Đặc biệt là lớp đông học sinh nữ, GVCN cần xếp chỗ ngồi đan xen giữa các địa phương để tránh tình trạng các em chia bè phái, gây mất đoàn kết. Sau một thời gian theo dõi, nếu thấy có vấn đề nảy sinh như tình trạng nói chuyện riêng, làm việc riêng... thì GVCN điều chỉnh lại cho phù hợp. Chỗ ngồi của học sinh sẽ được thay đổi cuốn chiếu ít nhất 1 tháng 2 lần để thuận lợi cho mắt thay đổi và hoạt động nhóm có hiệu quả hơn. 2.3.3.3. Xây dựng bộ nội quy, tiêu chí thi đua, khen thưởng cho lớp chủ nhiệm Xây dựng nội quy của lớp ngay từ đầu năm và đầu cấp học, photo mỗi em một bản để nghiên cứu trước ở nhà, đến tiết sinh hoạt chủ nhiệm sau cả lớp thảo luận và thống nhất việc chấm thi đua. Trong buổi họp phụ huynh đầu năm sẽ thông qua nội quy lớp cho phụ huynh học sinh góp ý, thống nhất và tiến hành kí cam kết với GVCN. Đây là cơ sở để xếp loại hạnh kiểm của HS hàng tuần, hàng tháng, cuối học kì và của cả năm học. 13
- NỘI QUY HỌC SINH LỚP 10C5 Quy đinh chấm điểm thưởng, phạt đối với mỗi lần như sau: Mức điểm ban đầu: 10 điểm STT Nội dung Điểm trừ/cộng A. Đồng phục & Tác phong 1 Không thực hiện đồng phục theo đúng quy định của Trừ 5 đ Đoàn Trường (mặc áo đồng phục mùa hè, mùa đông, áo đoàn TN, không mặc quần rách hoặc tua gấu, không đi dép lê, không mặc áo cổ tròn) 2 Nhuộm tóc, sơn móng tay, móng chân, trang điểm Trừ 5 đ khi đi học. 3 Không đeo phù hiệu theo quy định Trừ 5 đ B. Chuyên cần 1 Đi học chậm hoặc vào tiết chậm Trừ 5 đ 2 Vắng không phép Trừ 7 đ 3 Vắng có phép Trừ 5đ 4 Bỏ tiết Trừ 7 đ C. Vệ sinh lớp 1 HS không trực nhật lớp Trừ 7 đ 2 HS trực không đổ rác đúng nơi quy định Trừ 5 đ 3 HS trực không làm vệ sinh bảng và bàn giáo viên Trừ 5 đ 4 HS xả rác trong giờ học Trừ 5 đ 5 HS để rác trong học bàn. Trừ 5 đ 6 HS Nhai kẹo cao su trong giờ học Trừ 5 đ 7 HS được phân công không đóng cửa sổ khi ra về Trừ 5 đ 8 HS được phân công không tắt điện, quạt khi ra về Trừ 5 đ D. Kỷ luật 1 Nói chuyện, làm việc riêng trong giờ học Trừ 5 đ 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 280 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 30 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn