intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hứng thú học tập trong tiết ôn tập chương môn Hóa học 10 sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp giáo viên mạnh dạn và tự tin tổ chức dạy học theo hướng tích cực trong trường THPT, nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học, hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ năng thực hành, kỹ năng tư duy bậc cao, rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Phát huy vai trò trung tâm của người học trong quá trình dạy học, nâng cao khả năng tự học, chủ động lĩnh hội của học sinh và để các em hứng thú và yêu thích môn Hóa hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hứng thú học tập trong tiết ôn tập chương môn Hóa học 10 sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống

  1. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài: ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 1 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2 7. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giảng dạy các tiết ôn tập ................................ 3 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3 1.1. Kỹ thuật “chia sẻ cặp đôi” (Think, Pair, Share) ................................................. 3 1.1.1. Kỹ thuật lẩu băng chuyền (hay “Xích xe tăng”) ............................................ 3 1.1.2. Kĩ thuật hẹn hò ................................................................................................ 4 1.2. Kỹ thuật mảnh ghép ........................................................................................... 4 1.3. Kỹ thuật trò chơi................................................................................................. 6 1.3.1. Trò chơi “Rung chuông vàng” ........................................................................ 6 1.3.2. Trò chơi “Thủ lĩnh thẻ bài” ............................................................................. 7 1.3.3. Trò chơi “Ai tinh mắt hơn” ............................................................................. 7 1.3.4. Trò chơi “Ô cửa bí mật” .................................................................................. 7 1.3.5. Trò chơi “Mảnh ghép thần kì” ........................................................................ 7 1.3.6. Trò chơi “Ô chữ” ............................................................................................. 8 1.4. Kỹ thuật sơ đồ tư duy ........................................................................................ 8 1.5. Kỹ thuật khăn trải bàn ...................................................................................... 10 1.6. Dạy học dự án................................................................................................... 10 1.7. Dạy học theo trạm ............................................................................................ 12 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 13 2.1. Thực trạng của việc dạy học các tiết ôn tập chương ........................................ 13 2.2. Khảo sát ý kiến của giáo viên về việc tăng hứng thú học tập cho các tiết ôn tập chương ..................................................................................................................... 14 II. Một số giải pháp nâng cao hứng thú học tập trong tiết ôn tập chương môn Hóa học 10 sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống ........................................... 16
  2. 1. Sử dụng trò chơi “Thủ lĩnh thẻ bài” kết hợp trò chơi “Rung chuông vàng” ...... 16 2. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép kết hợp lược đồ tư duy và kỹ thuật dạy học theo trạm .......................................................................................................................... 22 3. Sử dụng trò chơi ô chữ, trò chơi Ai tinh mắt hơn, trò chơi Mảnh ghép thần kỳ, trò chơi Ô cửa bí mật, trò chơi Quizizz ................................................................... 30 4. Sử dụng trò chơi “Ô chữ” kết hợp kỹ thuật khăn trải bàn .................................. 39 5. Sử dụng kỹ thuật hẹn hò ...................................................................................... 44 6. Sử dụng kỹ thuật lẩu băng chuyền kết hợp kỹ thuật dạy học theo trạm ............ 48 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 55 1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất................. 55 1.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 55 1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 55 1.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ......................................................... 55 1.4. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 55 1.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 56 2. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 57 2.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................ 57 2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm...................................................................... 57 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .......................................................... 60 1. Kết luận: .............................................................................................................. 60 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT Viết tắt Viết đầy đủ HĐHT Hoạt động học tập GV Giáo viên HS Học sinh SKKN Sáng kiến kinh ngiệm THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chọn đề tài: Hiện nay nghành giáo dục đang đổi mới căn bản, toàn diện phương pháp dạy và học. Đó là sự thay đổi phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, một chiều được thay thế bằng việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Trước yêu cầu đó đòi hỏi người giáo viên phải tích cực học tập, thay đổi các phương pháp dạy học của bản thân để nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Do đó nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển các phẩm chất và năng lực, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là một nhiệm vụ quan trọng. Trong các tiết dạy, giáo viên phải làm sao gây được hứng thú học tập cho học sinh để lôi cuốn các em vào các hoạt động học tập, từ đó học sinh tự lĩnh hội được kiến thức một cách chủ động. Với trăn trở làm thế nào để vấn đề học môn Hóa học của học sinh trở nên lý thú và đặc biệt là các tiết ôn tập không trở nên nhàm chán đòi hỏi giáo viên phải tạo được hứng thú trong các giờ học. Trong một số tiết ôn tập, để giúp các em không chỉ lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc mà còn tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, phát huy được các phẩm chất và năng lực của các em như năng lực làm việc theo nhóm, sáng tạo, rèn luyện được các kỹ năng thuyết trình, kỹ năng quản lý thời gian,… chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: ‘‘Một số giải pháp nâng cao hứng thú học tập trong tiết ôn tập chương môn Hóa học 10 sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống’’ 2. Mục đích nghiên cứu: Giúp giáo viên mạnh dạn và tự tin tổ chức dạy học theo hướng tích cực trong trường THPT, nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học, hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ năng thực hành, kỹ năng tư duy bậc cao, rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Phát huy vai trò trung tâm của người học trong quá trình dạy học, nâng cao khả năng tự học, chủ động lĩnh hội của học sinh và để các em hứng thú và yêu thích môn Hóa hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học thông qua sử dụng các trò chơi, sơ đồ tư duy, các kỹ thuật dạy học tích cực.  Khảo sát điều tra thực trạng tổ chức dạy học nói chung và dạy học các tiết ôn tập nói riêng.  Tiến hành tổ chức dạy học thông qua việc vận dụng linh hoạt các cách tổ chức dạy học khác nhau. 1
  5.  Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của những vấn đề mà đề tài đưa ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài này có thể áp dụng được với tất cả các khối lớp và trên thực tế chúng tôi đã áp dụng với khối lớp 10 mà chúng tôi được giao giảng dạy, kết quả mang lại rất khả quan. Địa bàn khảo sát thực nghiệm: Trường THPT Nghi Lộc 4, tỉnh Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu + Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận + Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (Điều tra, khảo sát, thực nghiệm) + Phương pháp thống kê toán học 6. Tính mới của đề tài Trình bày được một số giải pháp gây hứng thú cho học sinh trong các tiết ôn tập. Trong mỗi giải pháp làm nổi bật được ưu điểm của mỗi phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, những vấn đề cần lưu ý và lấy các nội dung một số tiết ôn tập Hóa học 10 theo chương trình phổ thông 2018 để áp dụng vào thực nghiệm. 7. Ý nghĩa của đề tài Nâng cao hứng thú một số tiết ôn tập là việc vô cùng cần thiết và hết sức phù hợp với xu thế hiện nay, điều này không chỉ góp phần nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo trong học tập, kích thích lòng ham muốn tìm tòi khám phá những kiến thức mới của người học mà còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và năng lực sư phạm của người dạy trong quá trình chuẩn bị và đồng hành cùng người học khám phá kiến thức mới. Chúng tôi hy vọng đề tài sẽ là những định hướng có giá trị, là những tư liệu đáng tin cậy giúp giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng dẫn có hiệu quả các giờ học Hóa học trong chương trình THPT. 2
  6. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giảng dạy các tiết ôn tập 1. Cơ sở lý luận 1.1. Kỹ thuật “chia sẻ cặp đôi” (Think, Pair, Share) Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. Hoạt động này phát triển kỹ năng nghe và nói nên không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ. * Cách thực hiện - Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh suy nghĩ. - Sau đó học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại. - Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp. * Ưu điểm của kỹ thuật Thời gian suy nghĩ cho phép học sinh phát triển câu trả lời, có thời gian suy nghĩ tốt, học sinh sẽ phát triển được những câu trả lời tốt, biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm. * Hạn chế: Học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học do giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp. * Lưu ý - Điều quan trọng là người học chia sẻ được cả ý tưởng mà mình đã nhận được, thay vì chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân. - Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích. 1.1.1. Kỹ thuật lẩu băng chuyền (hay “Xích xe tăng”) Mô hình Lẩu băng chuyền * Cách thực hiện 3
  7. Bước 1: Học sinh làm việc cá nhân (giải bài tập, hoàn thành phiếu học tập, hoặc chuẩn bị một sản phẩm cá nhân theo yêu cầu của giáo viên,..) Bước 2: Cho cặp đôi theo kỹ thuật lẩu băng chuyền, đứng hoặc ngồi để chia sẻ theo cặp Bước 3: Chia sẻ với lớp Bước 4: GV chỉnh sửa, chốt kiến thức 1.1.2. Kĩ thuật hẹn hò Kỹ thuật hẹn hò là một dạng biến thể của kĩ thuật Think - Pair - Share, bản chất là hoạt động cặp đôi. * Cách tiến hành: Phát cho mỗi người 1 đồng hồ hoặc một phiếu hẹn có các khung giờ khác nhau: Bước 1: Học sinh viết tên của mình vào tờ giấy để xác định: đây là đồng hồ của tôi hoặc phiếu hẹn Bước 2: Giới thiệu trò chơi “Hẹn hò”: các cung giờ (hoặc địa điểm) này là các cung giờ (hoặc địa điểm) để hẹn đối tác của mình. Ở mỗi cung giờ (hoặc địa điểm) cho HS hẹn với 1 bạn. Lưu ý HS: chỉ được hẹn với 1 bạn ở cung giờ (hoặc địa điểm) Bước 3: Sử dụng kết quả hẹn hò: - Giao nhiệm vụ cho HS, yêu cầu HS sẽ giải quyết nhiệm vụ đó cùng bạn đã hẹn ở một cung giờ nào đó. - HS di chuyển, tìm bạn hẹn để thực hiện nhiệm vụ GV giao. Bước 4: GV bốc thăm, chọn cặp trình bày. 1.2. Kỹ thuật mảnh ghép Kĩ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề) - Kích thích sự tham gia tích cực của HS - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2) * Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép” 4
  8. Vòng 1: Nhóm chuyên gia + Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,…) + Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B; nhóm 3: nhiệm vụ C,… (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)] Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình + Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu hỏi của nhóm ở vòng 2. Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép + Hình thành nhóm 3 đến 8 người mới (1 - 2 người từ nhóm 1, 1 - 2 người từ nhóm 2 , 1 - 2 người từ nhóm 3…). + Các câu hỏi và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. + Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm dể giải quyết. + Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả * Ưu điểm: - Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm. - Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân. - Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc. - Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực. * Hạn chế: - Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. - Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều. - Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau. * Một số lưu ý: - Các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau. - Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên. 5
  9. 1.3. Kỹ thuật trò chơi Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. * Quy trình thực hiện - GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS - Chơi thử ( nếu cần thiết) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi * Một số lưu ý - Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. - HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. - Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. Sau đây chúng tôi xin giới một số trò chơi chúng tôi đã sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động học cho học sinh. 1.3.1. Trò chơi “Rung chuông vàng” Trò chơi rung chuông vàng mô phỏng theo chương trình “Rung chuông vàng” với khoảng từ 5 câu hỏi trở lên (số lượng câu hỏi có thể thay đổi) tăng dần độ khó. Có thể chia đội để chơi hoặc chơi cá nhân. Yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị một tờ giấy làm bảng để ghi đáp án cho các câu hỏi hoặc giáo viên chuẩn bị sẵn các thẻ đáp án A, B, C, D. Sau khi có tín hiệu sẽ giơ câu trả lời của mình lên hoặc đáp án lựa chợn từ các thẻ đáp án đã chuẩn bị sẵn. Nếu chơi theo hình thức cá nhân thì người thắng cuộc là người trả lời được đến câu hỏi cuối cùng. Nếu chơi theo đội thì đội thắng là đội còn nhiều người trên sàn thi đấu nhất ở câu hỏi cuối cùng. Trò chơi rung chuông vàng có thể sử dụng trong khâu hình thành kiến thức hoặc có sử dụng để đánh giá quá trình hoặc để ôn tập chương. 6
  10. 1.3.2. Trò chơi “Thủ lĩnh thẻ bài” - Mỗi nhóm gồm 4-6 học sinh chơi và 1 HS ghi lại kết quả chơi - Mỗi nhóm được phát bộ bài có chứa các quân bài có đáp án và câu hỏi tạo thành một bộ bài. Trong đó quy định chất cơ chứa câu hỏi. - Học sinh có quân bài có chứa chữ BẮT ĐẦU sẽ chơi đầu tiên (quân bài đó tương ứng với chất Cơ và có câu hỏi) các HS còn lại tìm xem trong các lá bài của mình có chứa câu trả lời của câu hỏi đó thì đánh ra. - Bạn chứa câu trả lời của câu hỏi trước sẽ tiếp tục đánh ra câu hỏi (chất Cơ) - Lưu ý: Các nhóm có thể chơi nhiều lần trên một bộ bài. - Hết thời gian thì tất cả các nhóm dừng cuộc chơi và chỉ ra người chiến thắng là người hết bài trước. - Người chiến thắng sẽ được cộng 1 điểm kiểm tra thường xuyên. - Nhóm cần nộp lại Bộ bài đã sắp xếp hoàn chỉnh, Và phiếu trả lời đầy đủ. 1.3.3. Trò chơi “Ai tinh mắt hơn” Cần chuẩn bị tờ giấy A4, sau đó kẻ một bảng cần rất nhiều ô, trong mỗi ô là một chữ cái đề HS tìm ra các từ vựng có nghĩa. Các từ có thể được giấu theo chiều dọc, chiều ngang và đường chéo. Khi HS tìm được các từ có nghĩa liên quan nội dung bài học thì HS khoanh lại. Sau khi tìm hết được các từ thì HS sẽ nhắc lại các nội dung liên quan đến các từ vựng đó. Trò chơi loại này có thể sử dụng trong hoạt động củng cố kiến thức hoặc luyện tập. 1.3.4. Trò chơi “Ô cửa bí mật” Giáo viên chuẩn bị từ 4-6 câu hỏi tương ứng với 4-6 ô cửa bí mật, mỗi ô cửa là một câu hỏi mà học sinh phải vượt qua để đến với phần quà ẩn trong ô cửa. Điều khiến cho trò chơi trở nên thú vị chính là phần quà trong mỗi ô cửa: có cánh cửa sẽ có phần quà tinh thần, có cánh cửa có phần quà là điểm số. Trò chơi loại này có thể sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức hoặc ôn tập hoặc kiểm tra, đánh giá. 1.3.5. Trò chơi “Mảnh ghép thần kì” + Hình thức: GV cung cấp cho các nhóm bộ các tam giác có sẵn để HS các nhóm tự thiết kế câu hỏi, câu trả lời theo một hình tùy ý. + Số mảnh ghép các nhóm lựa chọn phù hợp với thời gian chơi + Các nhóm phải có sản phẩm trước buổi diễn ra tiết học, chụp ảnh gửi GV duyệt trước + Giáo viên đánh giá sản phẩm trước, và trong khi các nhóm trải nghiệm trò chơi. + Một số hình gợi ý của GV: 7
  11. 1.3.6. Trò chơi “Ô chữ” Trò chơi ô chữ là một trong những trò chơi quen thuộc trong dạy học. Ứng với một hàng ngang là câu trả lời cho một câu hỏi liên quan chủ đề cần làm rõ. Với việc trả lời đúng các từ hàng ngang sẽ được cung cấp 1 - 2 từ nằm trong từ chìa khoá hoặc chứa đựng nội dung liên quan đến từ chìa khóa. Trong quá trình chơi, giáo viên nên chia đội chơi để tạo tinh thần đoàn kết mà vẫn cạnh tranh. Trò chơi ô chữ có thể được sử dụng trong nhiều hoạt động của tiết học như hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng, kiểm tra - đánh giá. 1.4. Kỹ thuật sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên 8
  12. bảng hay thực hiện trên máy tính. - Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. - Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. * Cách tiến hành vẽ sơ đồ tư duy: Đây là 7 bước thành lập sơ đồ tư duy do Tony Buzan giới thiệu (1) Bất đầu từ trung tâm tờ giấy (2) Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm (3) Luôn sử dụng màu sắc (4) Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, cấp 3….. với nhánh cấp 1, cấp 2…để tạo ra sự liên kết (5) Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng (6) Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng (7) Dùng những hình ảnh xuyên suốt * Ưu điểm của việc sử dụng sơ đồ tư duy: - Sơ đồ tư duy chính là công cụ tư duy, là phương pháp khai thác tối đa năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối học gạo, học vẹt. - Giúp học sinh học tập tích cực chủ động. Trong quá trình thành lập sơ đồ tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức, liên tưởng, phân tích, khái quát hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng và phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ thông qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu sắc của cá nhân mà không chịu sự gò ép theo khuôn mẫu của giáo viên. - Phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá tính của học sinh thông qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng như góp phần cá thể hóa quá trình đào tạo. - Giúp học sinh ghi chép và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn. Sơ đồ tư duy với hình ảnh màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn điệu và buồn tẻ của phương pháp ghi bài truyền thống theo dòng kẻ. Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: - Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề; 9
  13. - Trình bày tổng quan một chủ đề; - Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng; - Thu thập, sắp xếp các ý tưởng; - Ghi chép khi nghe bài giảng. 1.5. Kỹ thuật khăn trải bàn Kĩ thuật khăn trải bàn là một KTDH thể hiện quan điểm, chiến lược học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Kĩ thuật khăn trải bàn nhằm mục đích: - Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của hs - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn” + Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn) + Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa + Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...) + Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút + Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời + Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0) * Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học. * Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả. * Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình. 1.6. Dạy học dự án HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí 10
  14. thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. * Quy trình thực hiện Bước 1: Lập kế hoạch - Lựa chọn chủ đề - Xây dựng tiểu chủ đề - Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập Bước 2: Thực hiện dự án - Thu thập thông tin - Thực hiện điều tra - Thảo luận với các thành viên khác - Tham vấn giáo viên hướng dẫn Bước 3: Tổng hợp kết quả - Tổng hợp các kết quả - Xây dựng sản phẩm - Trình bày kết quả - Phản ánh lại quá trình học tập * Một số lưu ý - Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. - Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. - HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. - Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 11
  15. 1.7. Dạy học theo trạm Dạy học theo trạm là cách dạy học nhấn mạnh vào khả năng làm việc độc lập của các nhóm. Lớp học được chia thành nhiều trạm, bố trí ở các vị trí khác nhau trong lớp, mỗi trạm gắn với một nhiệm vụ cụ thể độc lập các trạm khác. Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở mỗi trạm, sẽ luân phiên di chuyển đến các trạm tiếp theo để thực hiện nhiệm vụ. Khi hoàn thành nhiệm vụ sớm có thể đến các trạm chờ. Cứ như thế cho đến khi thực hiện xong nhiệm vụ ở tất cả các trạm thì sẽ lên thuyết trình * Cách tổ chức dạy học theo trạm + Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập. Mỗi bài học hay chủ đề được xây dựng thành các nội dung khác nhau. Lớp học được chia ra thành nhiều trạm, mỗi trạm có một nhiệm vụ độc lập tương ứng với nội dung bài học. Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một hệ thống trạm. + Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm. Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại nhiệm vụ phong phú. Nhiệm vụ học tập ở các trạm có thể thực hiện theo bảng hướng dẫn sau: Nhiệm vụ Phiếu học tập Vật liệu đi kèm Trả lời câu hỏi trong Có câu hỏi định hướng. Các bộ thí nghiệm, thiết phiếu học tập, tiến hành Thực hiện đầy đủ theo bị thí nghiệm thí nghiệm, và xử lí kết quy trình thí nghiệm, ghi quả thí nghiệm lại, chụp laị kết quả Giải thích thí nghiệm, Có ảnh chụp hiện tượng, Giáo viên có thể chuẩn bị hiện tượng trao đổi, đóng góp ý kiến dụng cụ để tạo ra hiện để giải thích hiện tượng, tượng cần giải thích có thể sử dụng các kĩ thuật ra bài tập dưới dạng trắc nghiệm, điền khuyết Làm việc mới máy tính: Các hướng dẫn cách sử Trong máy tính có cài chạy phần mềm mô dụng máy tính, có sơ đồ đặt sẵn phần mền, tư liệu phỏng, xem clips, sử hướng dẫn hoặc ảnh dạy học hay kĩ thuật số dụng phần mềm chụp màn hình nhiệm vụ tương ứng Powerpoint cần thực hiện: quan sát, mô tả, tóm tắt, ghi số liệu… Giải bài tập Giáo viên thiết kế bài tập phù hợp nội dung Mô tả lại nguyên tắc cấu Có khoảng không gian để Thiết bị kĩ thuật tạo và hoạt động của một vẽ sơ đồ, cấu tạo hay số thiết bị kỹ thuật minh họa các thiết bị Đọc các nguồn thông tin Các yêu cầu được mô Văn bản cần đọc và tóm tắt thông tin quan phỏng lại bằng bảng biểu trọng hay sơ đồ tư duy 12
  16. + Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm trải qua các giai đoan: Giai đoạn đầu tiên: Chuẩn bị nguyên vật liệu cho từng trạm. Giai đoạn 2: Thống nhất nội quy làm việc theo trạm với HS. Giai đoạn 3: HS tiến hành các nhiệm vụ học tập trong từng trạm. Giai đoạn 4: Tổng kết, hệ thống hóa các kiến thức * Ưu điểm: - Học sinh được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập. - Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. - Học sinh có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm. - Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu. - Nâng cao hứng thú của học sinh nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản. - Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến hành đồng loạt. * Hạn chế : - Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu, chịu khó hơn, phải nỗ lực hơn trong việc soạn giảng bằng đồ dùng dạy học. Đơn cử giáo viên cần chuẩn bị sẵn các bảng biểu của từng trạm, các hộp để đựng các gói câu hỏi, các bảng đáp án và các “ phiếu thông hành” để khi học sinh đã hoàn thành từng trạm thì nhanh chóng tiến đến các trạm tiếp theo. - Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống. - Phương pháp học theo trạm phù hợp cho các dạng bài ôn tập, luyện tập kiến thức đã học chứ không thích hợp cho dạng truyền đạt kiến thức mới. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng của việc dạy học các tiết ôn tập chương Việc tổ chức các hoạt động dạy học ở tiết ôn tập chương còn đơn điệu chưa được chú trọng đúng mức dẫn đến học sinh hiểu lầm rằng nội dung này là những kiến thức “nói lại” những vấn đề cũ đã học trước của chương và không gây được hứng thú cho học sinh. Đặc biệt là việc tổ chức dạy học theo cách cũ đã biến tiết ôn tập chương giống như một tiết thuyết trình tổng hợp kiến thức lí thuyết và chữa bài 13
  17. tập của giáo viên, còn học sinh là các vị đại biểu ngồi nghe và ghi chép; gây sự nhàm chán cho cả giáo viên và học sinh. Một trong những nguyên nhân là do các bài ôn tập chương trong sách giáo khoa được trình bày theo cùng một hình thức chung: A - Kiến thức cần nhớ và B - Bài tập . Trong hai phần đều sử dụng ngôn ngữ “chữ” và một số bảng biểu tổng hợp kiến thức. Bên cạnh đó ở các tiết ôn tập chương cũng chú trọng hướng dẫn tổ chức các hoạt động mà đa số là hướng dẫn giải bài tập dẫn đến chưa gây được hứng thú học tập của học sinh. 2.2. Khảo sát ý kiến của giáo viên về việc tăng hứng thú học tập cho các tiết ôn tập chương Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 30 giáo viên giảng dạy môn Hóa học về vấn đề làm tăng hứng thú học tập các tiết ôn tập chương cho học sinh qua hệ thống câu hỏi và thu được những kết quả như sau: Câu 1: Thầy cô đã biết về các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nào sau đây? Các phương pháp, kỹ thuật dạy Đã biết Chưa biết học tích cực Kỹ thuật lẩu băng chuyền 7 23 Kỹ thuật hẹn hò 5 25 Kỹ thuật mảnh ghép 30 30 Kỹ thuật khăn trải bàn 30 30 Kỹ thuật lược đồ tư duy 30 30 Dạy học theo trạm 26 4 Trò chơi rung chuông vàng 30 30 Trò chơi thủ lĩnh thẻ bài 12 18 Trò chơi mảnh ghép thần kỳ 8 22 Trò chơi ô chữ 30 30 Trò chơi ô cửa bí mật 24 6 Trò chơi Ai tinh mắt hơn 22 8 Trò chơi Quizizz 30 30 14
  18. Câu 2: Thầy cô đã sử dụng thành thạo các phương pháp kỹ thuật dạy học nào sau đây? Các phương pháp, kỹ thuật Sử dụng thành thạo dạy học tích cực Kỹ thuật lẩu băng chuyền 5 Kỹ thuật hẹn hò 3 Kỹ thuật mảnh ghép 23 Kỹ thuật khăn trải bàn 18 Kỹ thuật lược đồ tư duy 30 Dạy học theo trạm 21 Trò chơi rung chuông vàng 27 Trò chơi thủ lĩnh thẻ bài 5 Trò chơi mảnh ghép thần kỳ 5 Trò chơi ô chữ 24 Trò chơi ô cửa bí mật 19 Trò chơi Ai tinh mắt hơn 17 Trò chơi Quizizz 28 Câu 3: Thầy cô đã sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào trong cùng một bài dạy chưa? Sử dụng thường xuyên 6 Thỉnh thoảng sử dụng 19 Chưa sử dụng 5 Câu 4: Cách tổ chức dạy học tiết ôn tập chương của thầy cô thường diễn ra theo như thế nào? Giáo viên hệ thống hóa lại kiến thức của chương sau đó yêu 16 cầu học sinh làm bài tập sách giáo khoa Giáo viên tổ chức cho học sinh hệ thống lại kiến thức lý 8 thuyết, sau đó cho học sinh chữa bài tập trong sách giáo khoa Giáo viên sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích 6 cực để tổ chức các hoạt động học cho học sinh 15
  19. Câu 5: Thầy cô đã thay đổi trong cách tổ chức hoạt động học trong các tiết ôn tập chưa? Thay đổi hoàn toàn 7 Thỉnh thoảng thay đổi 16 Chưa thay đổi 7 Qua kết quả khảo sát chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau: Đa số giáo viên đã tiếp cận với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực tuy nhiên việc áp dụng vào các tiết ôn tập chưa thành thạo và thường xuyên dẫn đến chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh. II. Một số giải pháp nâng cao hứng thú học tập trong tiết ôn tập chương môn Hóa học 10 sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống 1. Sử dụng trò chơi “Thủ lĩnh thẻ bài” kết hợp trò chơi “Rung chuông vàng” Áp dụng cho tiết ôn tập chương 1: Cấu tạo nguyên tử Giáo án bài ôn tập chương 1 (Thời gian 45 phút) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực 1.1. Năng lực hóa học 1.1.1. Nhận thức hóa học Thông qua tiết ôn tập học sinh sẽ nắm chắc được các kiến thức: - Thành phần của nguyên tử, khái niệm về nguyên tố hoá học, số hiệu nguyên tử và kí hiệu nguyên tử, khái niệm đồng vị, nguyên tử khối, khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp; liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp; khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO. - So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử. - Tính được nguyên tử khối trung bình (theo amu) dựa vào khối lượng nguyên tử và phần trăm số nguyên tử của các đồng vị theo phổ khối lượng được cung cấp. - Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. 1.1.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học - Quan sát, nghiên cứu hình ảnh các thí nghiệm, các mô hình để tìm hiểu thành 16
  20. phần của nguyên tử và sự chuyển động của electron xung quanh hạt nhân 1.1.3. Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học - Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử dự đoán được tính chất hoá học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng. 1.2. Năng lực chung 1.2.1. Năng lực tự chủ tự học: Tích cực, chủ động, tìm hiểu nội dung để tham gia trò chơi “Thủ lĩnh thẻ bài” và “Rung chuông vàng”. 1.2.2. Năng lực hợp tác: Thể hiện thông qua việc tham gia trò chơi “Thủ lĩnh thẻ bài”. 1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Mỗi cá nhân tự đưa ra câu trả lời trong các trò chơi. 2. Phẩm chất 2.1. Chăm chỉ: Tích cực tham gia giải các trò chơi. 2.2. Trung thực: Khách quan, trung thực trong quá trình tiến hành các trò chơi 2.3. Trách nhiệm: Mỗi học sinh có trách nhiệm hoàn thành các trò chơi. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy chiếu, các bài giảng Powerpoint của các trò chơi (chứa câu hỏi và đáp án) - Thẻ bài có chứa hệ thống câu hỏi và đáp án - Phiếu học tập nội dung lý thuyết - Phiếu đáp án A, B, C, D - Hệ thống câu hỏi bài tập của trò chơi “Rung chuông vàng” III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp học 2. Triển khai cách thức tổ chức dạy học Các bước thực Cách thức tổ chức hiện Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức (25 phút) (Tổ chức thông qua trò chới Thủ lĩnh thẻ bài) Bước 1: Giáo viên - Chia lớp thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm gồm 6-8 học phổ biến cho học sinh chơi và 1 HS ghi lại kết quả chơi. sinh quy tắc chơi - Giáo viên phát cho mỗi nhóm bộ bài gồm 88 quân trò chơi thủ lĩnh thẻ trong đó có 44 câu hỏi tương ứng với chất Cơ, 44 quân bài đáp án tương ứng các chất Rô và phiếu học tập 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0