Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác giáo dục học sinh THPT
lượt xem 9
download
Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn về một số giải pháp nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên THPT. Đề tài góp phần nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho cán bộ quản lý và giáo viên tại trường THPT Đô Lương 3 nói riêng và các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác giáo dục học sinh THPT
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH THPT” Lĩnh vực: Kĩ năng sống Năm học: 2022-2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác giáo dục học sinh THPT” Lĩnh vực: Kĩ năng sống Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mơ – Tổ Ngữ Văn - SĐT: 0973631062 Trần Văn Thắng – Phó Hiệu trưởng – SĐT: 0985 903931 Võ Thị Thu Hà – Tổ Ngữ Văn - SĐT: 0976465469 Năm học: 2022-2023
- MỤC LỤC: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2.Mục đích nghiên cứu..........................................................................................2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. .................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học. ........................................ Error! Bookmark not defined. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined. 6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài.............................................................3 8. Đóng góp mới của đề tài................................................................................... 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. .................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. ............................................................................................. 4 1. Các khái niệm. ................................................................................................ 4 2. Phân loại cảm xúc. .......................................................................................... 6 3. Nguyên nhân nảy sinh cảm xúc. ................................................................... 10 4. Cơ chế nảy sinh cảm xúc. ............................................................................. 10 5. Nguyên tắc hình thành kỹ năng kiểm soát cảm xúc. .................................... 11 6. Các giai đoạn của quá trình kiểm soát cảm xúc............................................ 11 7. Vai trò của kỹ năng kiểm soát cảm xúc trong hoạt động sư phạm. .............. 12 8. Sự cần thiết phải kiểm soát cảm xúc đối với cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác giáo dục học sinh. ..................................................................... 14 II. THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG KIỀM SOÁT CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN TRONG NHÀ TRƯỜNG. .......................................... 14 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH THPT. ............................................................................................... 16 1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp về vai trò, tầm quan trọng của cảm xúc, kỹ năng kiểm soát cảm xúc. ................................................................................... 17 2. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về cảm xúc, kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. ................................................... 18 3. Quan tâm, tạo môi trường để cán bộ quản lý, giáo viên rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc. ............................................................................................ 25 4. Phát huy hiệu quả mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. .................................................................. 27 5. Xây dựng quy chế, quy định về việc kiểm soát hành vi, cảm xúc đối với cán bộ quản lý và giáo viên. .................................................................................... 28 6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục. ................ 30 7. Nêu gương, khen thưởng. ............................................................................. 30 7.1. Tăng cường việc nêu gương, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. ...... 30 7.2. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời, nhân rộng điển hình tiên tiến trong việc xây dựng môi trường giáo dục. ............................................................................... 32 8. Xây dựng trường học hạnh phúc- Phát huy quy chế dân chủ cơ sở ................... 32
- KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT. ........................................................................................................... 34 1.Mục đích khảo sát. ......................................................................................... 34 2. Nội dung và phương pháp khảo sát .............................................................. 34 3. Đối tượng khảo sát.........................................................................................34 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. ........................................................................................................................... 35 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. ....................................................................... 43 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 44 1. Kết luận ............................................................................................................ 44 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................45
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ GV Giáo viên HS Học sinh HT Hiệu trưởng CBQL Cán bộ quản lý THPT Trung học phổ thông GD Giáo dục QCDCCS Quy chế dân chủ cơ sở
- PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”. Công cuộc đổi mới này đặt ra nhiều yêu cầu hơn đối với ngành giáo dục, đặc biệt là cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Để làm được điều đó, bên cạnh nâng cao chất lượng trong công tác chuyên môn, ngành giáo dục cũng cần phải chú trọng xây dựng môi trường giáo dục, bởi đây là yếu tố quan trọng và là tiền đề để có thể tiến hành các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Thực tế học đường gần đây cho thấy bên cạnh những yếu tố tích cực tạo nên những tấm gương sáng trong hoạt động dạy học (như các giáo viên dạy giỏi, tận tâm với nghề; Nhiều học sinh đạt thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi, olimpic…) thì còn có nhiều hiện tượng tiêu cực xảy ra với học sinh như tình trạng bạo lực, bắt nạt học đường và thực trạng vi phạm đạo đức nhà giáo như giáo viên sử dụng bạo lực để trừng phạt học sinh cả về thể chất và tinh thần khiến phụ huynh, nhà trường và cả xã hội lo lắng, hoang mang. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này trong đó có nguyên nhân xuất phát từ sự hạn chế trong cách ứng xử và kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, đòi hỏi cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong nhà trường cần có sự thay đổi từ cách tư duy, phương pháp dạy học đến sự tương tác, ứng xử với nhau và điều này yêu cầu mỗi chủ thể của quá trình giáo dục cần biết cách kiểm soát cảm xúc của bản thân mình một cách phù hợp. Khi nói đến việc đổi mới toàn diện giáo dục, người ta thường chú ý nhiều hơn tới các yếu tố như: kiến thức, kỹ năng và năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh. Tuy nhiên, có một yếu tố quan trọng thường bị bỏ qua hoặc bị đánh giá thấp đó chính là cảm xúc và kỹ năng kiểm soát cảm xúc. Thực tế tại các cơ sở giáo dục hiện nay còn tồn tại tình trạng thiên về chú trọng công tác chuyên môn dạy và học hơn việc xây dựng môi trường giáo dục, trong đó có việc trau dồi kỹ năng kiểm soát cảm xúc, văn hóa ứng xử cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, dẫn đến xảy ra không ít những vụ việc liên quan đến chuẩn mực đạo đức nhà giáo, bạo lực học đường và nghiêm trọng hơn là vi phạm pháp luật trong môi trường giáo dục. Những sự việc này đã làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành giáo dục trong xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của toàn ngành. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp 1
- nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác giáo dục học sinh THPT” nhằm nâng cao năng lực ứng xử, kiểm soát cảm xúc trong công tác quản lý, dạy học và giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông, góp phần đổi mới toàn diện giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn về một số giải pháp nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên THPT. Đề tài góp phần nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho cán bộ quản lý và giáo viên tại trường THPT Đô Lương 3 nói riêng và các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Tìm hiểu các phương pháp, kĩ năng kiểm soát cảm xúc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, văn hóa ứng xử trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Một số giải pháp nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp đề xuất thì sẽ nâng cao năng lực ứng xử, kiểm soát cảm xúc trong công tác quản lý, dạy học và giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông, góp phần đổi mới toàn diện giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề cốt lõi có liên quan đến một số giải pháp nâng cao kĩ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên THPT. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính hiệu quả của đề tài. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, điều tra thực trạng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác giáo dục học sinh tại trường THPT Đô Lương 3 và một số trường THPT trên địa bàn. - Về thời gian: Từ tháng 11/ 2022 đến tháng 3/ 2023. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 2
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến một số giải pháp nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý thuyết về các vấn đề liên quan. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn, điều tra, quan sát Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn, điều tra, quan sát đối với cán bộ quản lý , giáo viên tại trường THPT Đô Lương 3 và một số trường trên địa bàn, để có những kết luận khách quan về giải pháp nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên THPT. 6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm, sử dụng phiếu khảo sát khả năng kiểm soát cảm xúc của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại trường THPT Đô Lương 3. Từ đó kiểm chứng hiệu quả của đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm và bổ sung những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, cùng với mỗi quan hệ giữa các giải pháp đã đề xuất để nâng cao kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác giáo dục học sinh THPT. 8. Đóng góp mới của đề tài Đề tài giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên trong nhận diện, hiểu biết và vận dụng được kỹ năng kiểm soát cảm xúc trong các tình huống sư phạm, phân tích các tình huống có vấn đề trong giáo dục, lựa chọn và vận dụng được các hình thức, kỹ thuật kiểm soát cảm xúc trong các tình huống dạy học, giáo dục cụ thể nhằm xác định nguyên nhân, cách giải quyết và đề ra các giải pháp để triển khai thực hiện trong trường phổ thông. Từ đó, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3
- PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Các khái niệm 1.1. Khái niệm cảm xúc Con người không phân biệt tuổi tác, nguồn gốc xuất thân, văn hóa và sắc tộc đều trải nghiệm nhiều dạng cảm xúc khác nhau và thể hiện những cảm xúc đó theo cách riêng như có thể bộc lộ ra bên ngoài hoặc kìm nén vào bên trong. Điều gì sẽ xảy ra nếu con người sống mà không có cảm xúc? Các nhà nghiên cứu về cảm xúc khẳng định “không có cảm xúc, cuộc sống của con người sẽ thiếu đi ý nghĩa, sự phong phú, niềm vui và sự kết nối với những người xung quanh” (Leahy, Tirch & Napolitano, 2011, trang 11). Rõ ràng, cảm xúc có ý nghĩa quan trọng làm giàu thêm đời sống tinh thần, làm tăng thêm hiệu quả trong giao tiếp cũng như sự bền chặt trong mối quan hệ của con người. Ngoài ra, việc hiểu cảm xúc của cá nhân sẽ giúp hiểu được phản ứng hành vi sau đó của mỗi người trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể hay nói ngắn gọn hơn “muốn hiểu hành vi, trước hết cần hiểu cảm xúc”. Trong tâm lí học, các hoạt động tâm lí của cá nhân được chia thành 3 nhóm: Nhóm hoạt động nhận thức, nhóm cảm xúc và nhóm hành động (hành vi). Mỗi nhóm có chức năng riêng. Nhóm hoạt động nhận thức là cá nhân tương tác với đối tượng, nhằm tìm hiểu bản chất và quy luật vận động của sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh (thế giới tự nhiên, xã hội) và hiểu bản thân mình (tự nhận thức). Kết quả của hoạt động nhận thức, giúp cá nhân có tri thức, hiểu biết về sự vật, hiện tượng và bản thân. Hoạt động cảm xúc là hoạt động kết hợp với hoạt động nhận thức. Trong quá trình tương tác với đối tượng, với hoàn cảnh xung quanh, một mặt diễn ra sự tác động của hoàn cảnh, của sự vật, hiện tượng đến cá nhân, hoặc cá nhân đến đối tượng, dẫn đến sự hiểu biết đối tượng; mặt khác, tạo ra ở cá nhân những rung động nhất định. Những rung động này được gọi là cảm xúc. Như vậy, cảm xúc của cá nhân được hiểu là những phản ứng của cá nhân dưới dạng các rung động tâm lí khi cá nhân tương tác với đối tượng hoặc hoàn cảnh nhất định”. Từ các quan điểm trên có thể thấy một số đặc điểm liên quan đến cảm xúc như: Thứ nhất, phản ứng cảm xúc là các rung động của cá nhân thể hiện ở biểu hiện sinh lý và tâm lý. Cảm xúc của con người không tự nhiên nảy sinh mà chỉ được biểu hiện khi có sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu và động cơ của người đó. Sự biểu hiện cảm xúc được thể hiện ở cả hai cấp độ: bên trong (như sự thay đổi nội tiết tố, nhịp tim, nhịp thở, dẫn truyền máu...) và cấp độ bên ngoài (thông qua nét mặt, điệu bộ, cử chỉ, ngôn ngữ và hành vi). 4
- Thứ hai, tùy vào cường độ và tính chất của cảm xúc mà có thể được gọi với các tên khác nhau như cảm xúc ( trực tiếp và diễn ra trong thời gian ngắn) và tâm trạng ( cảm xúc kéo dài), và tình cảm ( mang tính ổn định) song dù là cảm xúc hay tâm trạng và tình cảm thì đều có điểm chung là sự rung động mang tính chủ quan của con người trước những sự vật, hiện tượng và con người xung quanh có liên quan đến nhu cầu của cá nhân đó. Thứ ba, không phải mọi sự tác động đều gây ra cảm xúc cho con người mà chỉ có những sự kiện, hiện tượng, con người được đánh giá là có ý nghĩa với đời sống tâm lý cá nhân hay liên quan đến nhu cầu, động cơ, giá trị thì mới nảy sinh cảm xúc. Thứ tư, cảm xúc là trải nghiệm mang tính chủ quan. Trước một tác nhân kích thích nhưng mỗi cá nhân lại có phản ứng cảm xúc khác nhau tùy thuộc vào đánh giá của cá nhân trong mối liên quan đến nhu cầu, sở thích và mong muốn của họ. Ví dụ, cùng là cô giáo dạy Toán nhưng em A lại thấy cô giáo dạy hay còn em B, em C lại không thích vì cô dạy không hay. Như vậy, xúc cảm của con người nảy sinh trong quá trình nhận thức hiện thực. Trong đó, nhận thức được xem là “cái lý” của tình cảm, nó làm cho tình cảm có tính đối tượng xác định. Thứ năm, cảm xúc là một hiện tượng tâm lý nên nó mang bản chất xã hội và tính lịch sử chứ không phải những phản ứng sinh lý đơn thuần, nghĩa là cảm xúc được nảy sinh trong mối quan hệ giữa con người với con người, phản ánh mối quan hệ trong xã hội và có sự thể hiện khác nhau tùy từng thời điểm. Vì thế, trong bối cảnh trường học những cảm xúc khác nhau ( cả tích cực và tiêu cực, dương tính và âm tính) được nảy sinh trong mối quan hệ giữa học sinh với giáo viên và các lực lượng giáo dục khác. Theo tác giả Nguyễn Đức Sơn trong giáo trình đánh giá nhân cách (2018), cảm xúc có một số đặc trưng sau: - Cảm xúc là một loại phản ứng của cá nhân xảy ra trong tình huống cụ thể (tại đây và bây giờ). Tình huống đó có thể là sự tác động qua lại giữa cá nhân với người khác; cũng có thể là khi cá nhân ở trong tình huống (hoàn cảnh) khác thường. Trong cả hai trường hợp như vậy, ở mỗi cá nhân đều xuất hiện những rung động nào đó tương ứng với nó. Nếu không có sự tương tác giữa cá nhân với người khác, hoặc cá nhân không ở trong tình huống khác thường thì không nảy sinh cảm xúc (đó chỉ là hành động hay hoàn cảnh theo thói quen). - Cảm xúc nảy sinh tại thời điểm nhất định, gắn với sự xuất hiện và tác động của các kích thích từ đối tượng tác động hay từ hoàn cảnh. Khi kích thích hay hoàn cảnh không còn hiện diện nữa thì cảm xúc cũng giảm dần và mất. Vì vậy, để duy trì cảm xúc, cần thường xuyên tạo ra các kích thích cùng loại. Việc duy trì các kích thích như vậy, sẽ tạo cơ sở để ổn định cảm xúc, hình thành trạng thái và tình cảm, là thuộc tính tâm lí của cá nhân. 5
- - Cảm xúc khác với nhận thức. Nhận thức có thể được hình thành từ sự khái quát hoá các sự kiện tri giác và qua việc phân tích thông tin, tư liệu khác nhau, từ đó đưa ra các kết luận, các nhận định về đối tượng. Cảm xúc hình thành qua con đường trải nghiệm của cá nhân trong những tình huống cụ thể của cuộc sống. Nếu không qua trải nghiệm, cá nhân sẽ không có cảm xúc tương ứng. Những trải nghiệm đầu đời của trẻ em liên quan tới việc thoả mãn hay không khoả mãn những nhu cầu cơ bản của cá thể là cơ sở nền tảng để hình thành các cảm xúc nền tảng của cá nhân sau này. - Cảm xúc cá nhân không chỉ phụ thuộc vào cường độ và tần suất của kích thích hay hoàn cảnh khách quan mà còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của cá nhân. Trong đó, kinh nghiệm sống, sự trải nghiệm hoạt động hay nghề nghiệp, tâm trạng cá nhân trong hoàn cảnh, khí chất và năng lực trí tuệ cảm xúc của cá nhân những yếu tố tác động mạnh đến cảm xúc của cá nhân. Cùng một tác nhân kích thích có cường độ như nhau, nhưng mỗi người có cường độ cảm xúc mạnh hay yếu khác nhau. Thông thường “Phản ứng cảm xúc với các kích thích có ba thành phần chính: tinh thần, thể chất và động cơ. Cảm xúc có thành phần tinh thần vì nó liên quan đến những cảm xúc như hạnh phúc, tức giận hoặc sợ hãi. Nó có thành phần thể chất vì nó bao gồm một phức hợp của những thay đổi bên trong cơ thể bao gồm các hoạt động cơ bắp, hóa học, tuyến và thần kinh. Nó có thành phần động cơ vì nó liên quan đến việc bổ sung liên tục sự thích ứng với các vấn đề nảy sinh trong một môi trường luôn thay đổi. Động cơ thường là trung tâm hoặc cốt lõi của trạng thái cảm xúc của con người. Hay nói ngắn gọn hơn, cảm xúc là tiếng nói bên trong giúp cho con người biết về nhu cầu, sự khó chịu, cảm xúc thúc đẩy con người thay đổi (như sự xấu hổ, buồn bã, tức giận) hay giúp chúng ta thoát khỏi tình huống khó khăn (sợ hãi, tức giận) hay sự thỏa mãn của con người (hạnh phúc, vui vẻ). 1.2. Khái niệm kỹ năng kiểm soát cảm xúc Kỹ năng kiểm soát cảm xúc là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận diện, xử lý và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Như vậy, kiểm soát cảm xúc là một quá trình vì thế để có kỹ năng kiểm soát cảm xúc đòi hỏi cần thời gian rèn luyện và cần những kỹ thuật/cách thức để đạt được mục đích mà con người mong muốn. 2. Phân loại cảm xúc Theo tác giả Stringaris (2015) con người có 5 dạng cảm xúc cơ bản như hạnh phúc, lo sợ, thích thú, đau khổ và tức giận. Tuy nhiên có nhiều cách phân loại cảm xúc khác nhau tùy thuộc vào căn cứ mà các tác giả lựa chọn, có thể điểm qua một số cách phân loại sau: 6
- 2.1. Căn cứ vào nguồn gốc tâm lí của chủ thể đối với giá trị của các kích thích từ phía đối tượng như nhu cầu, thái độ của cá nhân, người ta chia cảm xúc thành 2 cấp độ: cảm xúc nền tảng và các cảm xúc phức hợp. - Các cảm xúc nền tảng: có 6 cảm xúc nền tảng: vui sướng, đau khổ, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên, khinh bỉ với cách hiểu như sau: Vui sướng: cảm xúc khi kích thích xuất hiện đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thái độ của cá nhân. Sợ hãi: xúc cảm sợ hãi xuất hiện khi nhu cầu cơ thể và nhu cầu an toàn bị đe doạ khi cá nhân tiếp nhận một kích thích hoặc trong tình huống nào đó. Đau khổ: xúc cảm đau khổ liên quan tới các kích thích từ đối tượng hay tình huống dẫn đến tổn thất, phương hại nhu cầu của cá nhân. Sự tổn thất càng lớn, xúc cảm đau khổ càng lớn. Tức giận: cảm xúc tức giận liên quan tới phản ứng tự vệ của cá nhân chống lại các kích thích của đối tượng mà cá nhân ý thức được nguy cơ của kích thích đó tác động tiêu cực đến các nhu cầu, các khoái cảm, sở thích của cá nhân. Ngạc nhiên: cảm xúc này liên quan tới các kích thích từ đối tượng hay hoàn cảnh đáp ứng nhu cầu cái đẹp, cái mới lạ, đáp ứng khoái cảm của cá nhân. Khinh bỉ: cảm xúc khinh bỉ liên quan tới các kích thích từ đối tượng hay hoàn cảnh đáp ứng hay không các nhu cầu đạo đức - văn hoá của cộng đồng, xã hội. Cảm xúc khinh bỉ xuất hiện khi đối tượng có các ứng xử không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, giá trị văn hoá; không phù hợp với lương tâm được xã hội chấp nhận và tôn trọng. Ngoài 6 cảm xúc nền tảng trên, ngày nay, người ta cũng đề cao các cảm xúc khác như: Ghê tởm: thường biểu hiện cùng căm giận, thường kích thích hành vi phá hoại để thoát khỏi một người nào đó hay một cái gì đó. Xấu hổ: biểu hiện nhu cầu về mối liên hệ xã hội của con người nảy sinh do chủ thể tự cảm nhận thấy bản thân thấp hơn điều kiện mà đáng lẽ mình phải đạt tới, mình không xứng đáng. Tuy nhiên cảm xúc này thường tạo khả năng bảo toàn sự tự trọng. Tội lỗi: xuất hiện khi có những vi phạm có tính chất đạo đức, thẩm mỹ, tôn giáo và hơn nữa trong những tình huống mà trong đó chủ thể cảm nhận được trách nhiệm của riêng mình. Trong thực tiễn, các cảm xúc nền tảng nêu trên không bộc lộ một cách cực đoan, tách biệt nhau, mà thường có sự pha trộn nhau, trong đó có một hoặc một vài cảm xúc chiếm ưu thế, với cường độ và trường độ mạnh hơn so với các cảm xúc khác. Vì vậy, việc nhận dạng được cảm xúc chủ đạo để điều chỉnh là yếu tố quan trọng trong việc quản lí cảm xúc bản thân. 7
- - Các cảm xúc phức hợp Trên cơ sở những cảm xúc nền tảng, ở cá nhân thường xuất hiện những cảm xúc phức hợp. Cảm xúc phức hợp là những cảm xúc được hình thành trên cơ sở tổ hợp các cảm xúc nền tảng và diễn ra trong khoảng thời gian dài, có tác động tương đối mạnh đến hoạt động và đời sống của cá nhân. Bản chất của cảm xúc phức hợp là sự huy động của cá nhân đối với các kích thích của đối tượng diễn ra không điển hình. Có thể kể đến một số xúc cảm phức hợp điển hình sau: Lo âu: là phức hợp của các cảm xúc nền tảng, bao gồm sự khiếp sợ, đau khổ, căm giận, xấu hổ, tội lỗi và đôi khi có cả hứng thú và hưng phấn. Sự trầm uất: các cảm xúc nền tảng tham gia và trầm uất là đau khổ, căm giận, ghê tởm, khinh bỉ có liên quan tới bản thân và với người khác. Tình yêu: dạng phức hợp cảm xúc đặc biệt trong mỗi con người, như tình yêu cha mẹ và con cái, tình bạn bè, tình yêu nam nữ, lòng yêu nước. Cái chung của các kiểu cảm xúc tình yêu là sự gắn kết con người với nhau, nó có ý nghĩa tiến hóa sinh học, văn hóa xã hội và cá nhân. Tình yêu có ảnh hưởng tới tất cả các ngưỡng cảm xúc khác nhau và mọi quá trình nhận thức của con người. Lòng thù địch: sự tác động lẫn nhau của cảm xúc nền tảng như căm giận, ghê tởm, khinh bỉ. Nó là cơ sở của hành vi bạo lực của cá nhân. 2.2. Căn cứ vào chức năng, có thể chia cảm xúc thành hai dạng: cảm xúc âm tính và dương tính - Cảm xúc âm tính: Là những phản ứng nhằm đối phó với sự đe dọa hoặc các vấn đề ngay lập tức vì thế cảm xúc này thường gắn với các xu hướng hành vi nhất định: đương đầu/thỏa mãn hay chạy trốn/thoát khỏi tình huống gây cảm xúc âm tính. Cảm xúc âm tính vì thế thường thu hẹp sự chú ý và nhận thức, chỉ hướng tới sự an toàn hay sự sống còn ngay lập tức, hoặc giải tỏa sự khó chịu tức thì của con người. Ví dụ, trong tình huống chúng ta gặp kẻ xấu tấn công, sự sợ hãi lúc đó sẽ là cảm xúc âm tính vì khi đó chúng ta chỉ tập trung vào việc thoát làm thế nào để thoát khỏi mối đe dọa hoặc chạy trốn khỏi hiện trường (thường được gọi là phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy). Đó là một phản ứng tiến hóa mang tính thích nghi. Hãy tưởng tượng một con gấu đến gần bạn khi đi bộ đường dài trong rừng: cơ thể bạn cần phải quyết định theo hai hướng rõ rệt, một là tôi sẽ chiến đấu với con vật này hoặc thứ hai là tôi sẽ chạy trốn. - Cảm xúc dương tính: Cảm xúc dương tính đối ngược với cảm xúc âm tính nó không xuất hiện trong những tình huống mà cá nhân bị đe dọa. Đó là những cảm xúc thể hiện sự thích nghi mang tính phát triển với chức năng xây dựng nguồn lực lâu dài. 8
- Cảm xúc dương tính sản sinh ra những ý tưởng mới và tương đối rộng, làm nền tảng để phát triển, mang tính hỗ trợ, bồi đắp lâu dài cho chủ thể. Ví dụ: cảm xúc dương tính tại trường học là vui vẻ, hạnh phúc, thích thú, hứng thú, tự hào, yêu thương... Còn cảm xúc âm tính là tức giận, buồn, sợ, lo âu, chán nản, không có hứng thú... 2.3. Căn cứ vào mức độ thoả mãn hay không thoả mãn các nhu cầu, khoái cảm, thái độ hay giá trị của cá nhân người ta chia ra làm hai dạng: Cảm xúc tích cực và cảm xúc tiêu cực - Cảm xúc tích cực: Cảm xúc tích cực là những rung động xuất hiện liên quan tới các kích thích từ đối tượng hay hoàn cảnh, đáp ứng nhu cầu, khoái cảm, thái độ hay giá trị của cá nhân, mang lại cho cá nhân hưng phấn thần kinh, tính tích cực tâm lí trong hoạt động và giao tiếp. Cảm xúc tích cực có những đặc điểm điển hình: + Là những rung động của cá nhân liên quan trực tiếp đến các kích thích thoả mãn nhu cầu, khoái cảm, thái độ hay giá trị của cá nhân. + Tạo ra sự hưng phấn về thần kinh và tính tích cực tâm lí của cá nhân, nhờ đó mang lại hiệu quả cao trong hoạt động và giao tiếp của cá nhân. + Duy trì trạng thái lành mạnh của thể chất và tâm lí cá nhân. + Là cơ sở để hình thành và phát triển các phẩm chất tâm lí tích cực như tình yêu, thái độ, niềm tin, thế giới quan tích cực của cá nhân. Ví dụ các cảm xúc tích cực trong trường học có thể bao gồm sự vui sướng, hạnh phúc, tự hào, ngạc nhiên, tình yêu, thanh thản…. - Cảm xúc tiêu cực: Cảm xúc tiêu cực là những rung động xuất hiện liên quan tới các kích thích từ đối tượng hay hoàn cảnh, không đáp ứng nhu cầu, khoái cảm, thái độ hay giá trị của cá nhân, gây ra trong tâm lí cá nhân nguy cơ mất an toàn hay tổn thất nhất định. Cảm xúc tiêu cực có những đặc điểm điển hình: + Là những rung động của cá nhân liên quan trực tiếp đến các kích thích không thoả mãn nhu cầu, khoái cảm, thái độ hay giá trị của cá nhân mà ngược lại gây ra trong ý thức và vô thức của cá nhân nguy cơ có lợi đến bản thân như cảm giác không an toàn, bị tổn thương thể xác, tâm lí, nhân cách. + Nhu cầu có tính phòng vệ của cá nhân thường rất lớn. Vì vậy, phản ứng thể hiện của cảm xúc tiêu cực mạnh và bột phát với cường độ mạnh. + Cảm xúc tiêu cực ở mức độ phức hợp, kéo dài thường đi kèm với sự huy động của cá nhân để ứng phó với nguy cơ. Nếu sự huy động vượt giới hạn sẽ dẫn đến sự suy sụp của cá nhân và đó chính là nguyên nhân của các bệnh liên quan đến 9
- rối nhiễu tâm lí như stress, trầm cảm...Vì vậy, việc giúp cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh biết cách kiểm soát, điều chỉnh và giải toả cảm xúc tiêu cực là điều cần thiết. Như vậy, tuỳ theo tính chất quan hệ của sự tác động đối tượng hay của hoàn cảnh với sự thoả mãn nhu cầu, hứng thú của cá nhân mà có cảm xúc tích cực hay tiêu cực. Nếu đáp ứng nhu cầu hay phù hợp với sở thích của cá nhân, thì ở cá nhân xuất hiện xúc cảm tích cực, còn nếu không thoả mãn nhu cầu cá nhân hoặc gây ức chế thì ở cá nhân sẽ xuất hiện cảm xúc tiêu cực. Tính chất đáp ứng và cường độ của kích thích từ phía đối tượng hay từ phía hoàn cảnh quy định tính chất và cường độ của cảm xúc. Kích thích càng đáp ứng nhu cầu, cường độ kích thích càng lớn thì cường độ tích cực của cảm xúc càng cao và ngược lại. 3. Nguyên nhân nảy sinh cảm xúc Câu hỏi vì sao con người lại có phản ứng cảm xúc như tức giận, đau khổ, hạnh phúc, sợ hãi, lo lắng được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, có rất nhiều giả thuyết, lý do được đưa ra để trả lời câu hỏi đó. Nhìn chung, có thể khái quát các nguyên nhân dẫn đến những cảm xúc ở con người có thể là do: - Sự thay đổi các sự kiện trong cuộc sống (mất mát người thân, chuyển nơi ở, thi cử…). - Do khả năng không dự đoán được các tình huống có thể xảy ra, bị động trước tình huống (vì thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng). - Do mất kiểm soát của cá nhân đối với các kích thích hay tình huống (tức là khả năng làm chủ bản thân kém). - Do xung đột nội tâm và mẫu thuẫn về các vai trò khác nhau (mâu thuẫn giữa việc phải hoàn thành công việc nhà trường và công việc của gia đình….). - Do mục tiêu bị cản trở. Ngoài ra với mỗi dạng cảm xúc khác nhau, nhất là các cảm xúc tiêu cực, nguyên nhân nảy sinh cảm xúc đó cũng có những yếu tố riêng, đặc thù. Ví dụ, sự tức giận có thể nảy sinh khi mọi người cảm thấy bị đe dọa và khi thất vọng hoặc mục tiêu của họ bị ngáng trở, thậm chí bất kỳ tác động tiêu cực nào cũng có xu hướng tạo ra sự tức giận. 4. Cơ chế nảy sinh cảm xúc Cảm xúc được nảy sinh có thể được giải mã dưới góc độ tâm lý là do sự nhận thức, cách lý giải, niềm tin của cá nhân về các kích thích (như sự kiện, tình huống, con người) khác nhau từ đó dẫn đến các cảm xúc, hành vi khác nhau. Ví dụ: Hạnh là học sinh lớp 10, em đã ký bản cam kết với giáo viên chủ nhiệm là không có hành vi vi phạm gì trong tuần này. Tuy nhiên, trong giờ học toán Hạnh đã không làm bài tập, nói chuyện riêng trong lớp và giáo viên đã xử lý bằng cách là không cho em tham gia buổi dã ngoại với lớp. Điều này làm cho Hạnh rất tức giận, 10
- em nghĩ “Thật là không công bằng. Tại sao các bạn khác cũng nói chuyện trong giờ toán mà không bị phạt?”, Hạnh thấy cơ thể nóng bừng, mặt đỏ tía tai, em khóc to và chạy ra khỏi lớp. Như vậy, có thể thấy lý do khiến Hạnh tức giận (cảm xúc) là do sự thất vọng vì mục tiêu bị ngáng trở (không được đi chơi dã ngoại với cả lớp - sự kiện). Chính vì thế, Hạnh cũng có thể không trở nên tức giận nếu như em có suy nghĩ khác về sự kiện trên như “Mình không thích qui tắc mà thầy đưa ra nhưng mình đã ký cam kết với thầy rồi! Nhưng dù sao ai cũng có quyền được mắc lỗi mà!” (nhận thức). Thực tế cho thấy tình huống/ sự kiện/ con người không thể thay đổi nhưng suy nghĩ và niềm tin của mỗi người về tình huống, sự kiện hay con người đó có thể thay đổi để từ đó dẫn đến những cảm xúc khác nhau. Có thể thấy cảm xúc nảy sinh do sự lý giải riêng của cá nhân về tình huống/ sự kiện/ con người gắn liền với những mẫu phản ứng sinh lý (ví dụ người tức giận thường có biểu hiện cơ thể nóng, mặt đỏ, người lo sợ thường cảm thấy bồn chồn, tim đập nhanh, hồi hộp, toát mồ hôi, lạnh người ...) và hành vi tương ứng. Điều này cho thấy cảm xúc của con người có thể kiểm soát và điều chỉnh thông qua việc thay đổi yếu tố bên trong cá nhân như thay đổi suy nghĩ, niềm tin và thay đổi yếu tố bên ngoài như không gian, thời gian... 5. Nguyên tắc hình thành kỹ năng kiểm soát cảm xúc Để hình thành kỹ năng kiểm soát cảm xúc, mỗi chúng ta cần ý thức các nguyên tắc cơ bản sau: - Xác định rằng chính mình là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc của bản thân chứ không phải cảm xúc điều khiển mình. - Các cảm xúc nảy sinh đều có lý do của nó vì thế cần phải ý thức/ hiểu về nguyên nhân, lý do này. - Tôi có quyền được thể hiện tất cả các dạng cảm xúc cả tích cực và tiêu cực, cả âm tính và dương tính nhưng những cảm xúc tiêu cực/ âm tính đều có những hệ lụy nếu như không kiểm soát được. - Cảm xúc tiêu cực/ âm tính không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách kiểm soát hiệu quả. - Tôi luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực/ dương tính. - Tôi vị tha và rộng lượng với mọi người. 6. Các giai đoạn của quá trình kiểm soát cảm xúc - Có thể phân biệt 3 giai đoạn khác nhau của quá trình kiểm soát cảm xúc như sau: + Chuẩn bị: mục đích chính là giúp mỗi người xác định các phản ứng khi một cảm xúc nảy sinh, bao gồm các yếu tố kích thích, suy nghĩ, cảm xúc và hành vi. 11
- + Tiếp thu kỹ năng: thông qua việc hiểu và thực hiện nhiều kỹ thuật khác nhau như kỹ thuật thư giãn, kỹ thuật tự hướng dẫn.... với mục đích giúp kiểm soát cảm xúc khi bị kích thích. + Đánh giá và điều chỉnh: Mục đích của giai đoạn này là giúp mỗi người tự rút kinh nghiệm với những cách mà mình áp dụng trong tình huống làm nảy sinh cảm xúc cụ thể, từ đó áp dụng cho những lần khác trong tương lai một cách hiệu quả hơn. - Cũng có những cách tiếp cận khác đưa ra 4 giai đoạn của quá trình kiểm soát cảm xúc gồm: + Giai đoạn 1: chuẩn bị cho sự kích thích (ví dụ: nhận biết tình huống; giảm kỳ vọng quá mức của người khác). + Giai đoạn 2: đối phó với kích thích về thể chất như tim đập nhanh, hơi thở nhanh, nóng mặt, chân tay run... (ví dụ, thông qua thư giãn hoặc kiểm soát hơi thở). + Giai đoạn 3: đối phó với sự kích thích về nhận thức (sử dụng cách điều chỉnh nhận thức bằng các câu nói với bản thân như “tức giận/lo lắng/sợ hãi sẽ không giúp ích được gì cho tôi”). + Giai đoạn 4: đánh giá kết quả và tìm cách ứng phó hiệu quả cho những lần tiếp theo. Ví dụ: với việc kiểm soát cảm xúc tức giận được hiểu là một quy trình thể hiện các kỹ năng để nhận ra các dấu hiệu cho thấy bạn đang trở nên tức giận (về mặt cơ thể như hơi thở, cơ, da, nhịp tim...) và hành động để ứng phó với tình huống gây ra cảm xúc tức giận theo hướng tích cực. Kiểm soát cảm xúc tức giận không có nghĩa là kiềm chế cơn tức giận hoặc cố gắng không cảm thấy tức giận. Ngược lại, kiểm soát cảm xúc tức giận đòi hỏi chúng ta phải nhận ra những tác nhân gây ra cơn giận và chuyển hướng tác động của nó để tránh dẫn đến hành vi gây hấn và rắc rối. Theo cách hiểu này, hai đặc điểm chính của kiểm soát cảm xúc tức giận bao gồm: - Các kỹ năng cần thiết để nhận ra các dấu hiệu tức giận trong cơ thể. - Lựa chọn các phản ứng tích cực, hợp lý để tránh nảy sinh hành vi gây hấn và rắc rối. Một điểm đáng chú ý khác của quan điểm trên đó là kiểm soát cơn tức giận là một quá trình hình thành các kỹ năng hữu ích và thực hành để áp dụng vào thực tế. 7. Vai trò của kỹ năng kiểm soát cảm xúc trong hoạt động sư phạm Trong hoạt động sư phạm (dạy học và giáo dục) sẽ xuất hiện rất nhiều các tình huống liên quan đến mối quan hệ giữa giáo viên - học sinh - yêu cầu giáo dục dễ nảy sinh các cảm xúc khác nhau, nhất là cảm xúc âm tính/ tiêu cực như: tức giận, lo lắng, bất an, thất vọng, buồn bã, đau khổ... vì thế việc rèn luyện kỹ năng 12
- kiểm soát cảm xúc có vai trò và ý nghĩa thiết thực đối với giáo viên nhằm xây dựng và duy trì mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh, đảm bảo các nguyên tắc đạo đức trong hoạt động sư phạm, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Đối với giáo viên và các nhà quản lý giáo dục: đứng trước những tình huống mâu thuẫn, gây căng thẳng, việc làm chủ và điều chỉnh hợp lý cảm xúc của bản thân sẽ giúp cho giáo viên/ cán bộ quản lý giáo dục: - Tránh hoặc hạn chế những hành vi không mong muốn, có thể gây tổn thương cho đồng nghiệp hay học sinh để góp phần xây dựng hình ảnh đẹp trong con mắt của học trò. Bởi lẽ khi có những cảm xúc tiêu cực như buồn, tức giận hay lo sợ giáo viên sẽ dễ nảy sinh hành vi lạm dụng thân thể và tinh thần học sinh như quát mắng, đe dọa, trừng phạt học sinh. - Ngoài ra, việc kiểm soát cảm xúc tốt sẽ còn giúp giáo viên “hóa giải” những mâu thuẫn trong quan hệ với học sinh và đồng nghiệp và giúp “cảm hóa” những học sinh mắc lỗi. - Kỹ năng kiểm soát cảm xúc còn giúp cho giáo viên chuyển hóa những cảm xúc tiêu cực/ âm tính để có đời sống tinh thần khỏe mạnh góp phần xây dựng ra những bài giảng hiệu quả, hấp dẫn học sinh. - Hơn hết, chính cách ứng xử nhân văn, hợp lý của giáo viên cũng sẽ là tấm gương để học sinh noi theo để các em có sự nhân ái, bao dung với bạn bè và người thân góp phần xây dựng một môi trường học tập thân thiện và hạnh phúc. Đối với học sinh: Việc đáp ứng yêu cầu học tập, quan hệ và do sự thay đổi, phát triển về tâm sinh lý từng lứa tuổi cũng có thể khiến các em nảy sinh những cảm xúc tiêu cực/ âm tính có ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và quan hệ của các em với thầy cô và bạn bè. Vì thế, chính học sinh cũng cần được hướng dẫn và hình thành kỹ năng kiểm soát cảm xúc để có thể: - Hạn chế những hành vi không mong muốn, hành vi vi phạm nội qui nhà trường như bắt nạt, tình trạng bạo lực học đường… - Nâng cao khả năng giải quyết vấn đề, ứng phó với những tình huống có thể nảy sinh cảm xúc tiêu cực/ âm tính hay những cảm xúc không mong muốn. - Giúp các em có đời sống tinh thần khỏe mạnh, vui vẻ khi đến trường và có kết quả học tập tốt. Tóm lại, việc hiểu, nhận diện cảm xúc của bản thân sẽ giúp cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh có khả năng hiểu và nhận diện cảm xúc của nhau, góp phần nâng cao năng lực cảm xúc xã hội trong môi trường học đường. Ngoài ra, kỹ năng kiểm soát cảm xúc là một trong năm thành phần của trí tuệ cảm xúc (gồm tự nhận thức về bản thân, tự quản lý cảm xúc, động cơ, kỹ năng xã hội và sự thấu cảm). Vì thế việc hình thành và phát triển kỹ năng kiểm soát cảm xúc sẽ giúp cho giáo viên và học sinh có cơ hội phát triển trí tuệ cảm xúc, có năng lực tự chủ cảm xúc và 13
- lòng nhân ái, bao dung với những người xung quanh - đây chính là mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. 8. Sự cần thiết phải kiểm soát cảm xúc đối với cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác giáo dục học sinh - Môi trường giáo dục hiện nay còn tồn tại những áp lực tác động đến cảm xúc của cán bộ quản lý và giáo viên như: Chương trình học cùng với việc thi cử đã tạo ra áp lực và căng thẳng không chỉ học sinh mà cả giáo viên. Các thầy, cô giáo nhiều lúc cũng đang phải “gồng mình” để truyền tải bài học sao cho đúng tiến độ chương trình mà vẫn phải đảm bảo được chất lượng bài giảng. Chính áp lực đó đã vô hình khiến không ít giáo viên căng thẳng, lo lắng. Và sự bất an luôn thường trực trong họ, hàng loạt những câu hỏi nghi vấn “liệu các em có hiểu bài giảng không? Có làm bài tập về nhà đầy đủ không? Có làm theo sự hướng dẫn của mình không?”... quanh quẩn/ xuất hiện/ ám ảnh trong đầu họ, từ đó họ hình thành thói quen kiểm soát giáo viên, kiểm soát bài vở học sinh, có đôi lúc họ ở trong một tình trạng “khó xử” để hiểu và quản lý cảm xúc của chính mình trong nhiều tình huống khác nhau. - Cảm xúc của cán bộ quản lý, giáo viên nói chung không chỉ xảy ra trong các hoạt động tâm lý của cá nhân mà còn liên quan đến cảm xúc qua sự tương tác với cá nhân khác và ảnh hưởng bởi môi trường xã hội. Trường học và lớp học là môi trường có những cảm cảm xúc phức tạp mà cán bộ quản lý, giáo viên thường xuyên trải nghiệm với đa dạng đối tượng: các em học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp và lãnh đạo. Như vậy, cảm xúc của cán bộ quản lý, giáo viên có quan hệ mật thiết với mọi khía cạnh của quá trình giảng dạy và học tập, đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý cũng như mỗi giáo viên trong quá trình công tác, giảng dạy, giáo dục cần phải biết kiểm soát cảm xúc của mình. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh nhất định, rất ít người có thể làm chủ và kiểm soát được cảm xúc của mình để lời nói và việc làm, cách hành xử của mình luôn mẫu mực, làm gương cho các em học sinh noi theo, làm theo. Vì vậy, cán bộ quản lý, giáo viên cần phải được trang bị các kỹ năng cần thiết để kiểm soát cảm xúc và xử lý khéo léo trong mọi tình huống sư phạm. II. THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG KIỀM SOÁT CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN TRONG NHÀ TRƯỜNG Trong những năm gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa lên rất nhiều vụ việc liên quan đến học sinh, giáo viên làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trong trường học, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Tìm kiếm trên Google, chỉ trong 0,33 giây có tới 27,9 triệu kết quả cho riêng cụm từ “bạo lực học đường” và nhiều video được chia sẻ, nhiều hình ảnh được lan truyền trên các trang mạng xã hội. Nạn nhân của những vụ bạo lực học đường không chỉ các em bị đánh đập, những học sinh gây bạo lực cũng là nạn nhân bởi lỗi không hoàn toàn thuộc về các em mà c ̣òn nằm ở những người chịu trách nhiệm quản lý, chăm sóc, nuôi 14
- dưỡng và giáo dục. Vẫn còn tình trạng học sinh vô lễ với thầy, cô giáo, gian lận trong học tập, thi cử, phá hoại tài sản nhà trường, nói tục, chửi bậy, ăn mặc không phù hợp… điều này ảnh hưởng đến hình ảnh của nhà trường và là yếu tố trực tiếp gây ra những biểu hiện cảm xúc tiêu cực đối với cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường trước áp lực của dư luận. Các vụ việc xảy ra đă làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục và gây lo lắng cho các em học sinh, phụ huynh và toàn xă hội. Điều này, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: 1. Về phía các em học sinh: Các em học sinh, nhất là lứa tuổi học sinh THPT dễ bốc đồng và khó tự chủ, tâm lý nhạy cảm, thích thể hiện. Sự bốc đồng không có định hướng dễ khiến các em không kiểm soát được lời nói và hành động của mình. Đáng lo ngại hơn, với sự phát triển của mạng internet, công nghệ 4.0, các em tiếp thu nhanh những ảnh hưởng trên mạng xã hội, dễ bị bạn bè kích động, thị hiếu, tò mò và chỉ cần xích mích nhỏ cũng có thể dẫn đến mâu thuẫn, bắt nạt gián tiếp, trực tiếp. Bản thân các nạn nhân, những em bị bắt nạt, bị hành hung, cũng thường giấu kín vụ việc ngay cả với cha mẹ, thầy cô mình. Ở một khía cạnh khác, các em còn hạn chế hiểu biết về pháp luật, kỹ năng kiểm soát cảm xúc nên không thể lường hết hậu quả từ những hành động bột phát do mình gây ra. 2. Về phía gia đình: Nhiều học sinh thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình. Việc giáo dục con cái trong một số gia đình chưa thực sự chú trọng, phần lớn các em học sinh liên quan đến các vụ bạo lực học đường thường bị ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình như: khó khăn về kinh tế, bố mẹ ly thân, ly hôn, mồ côi, đi làm ăn xa... Phương pháp giáo dục con không đúng, quá nuông chiều hoặc ngược đãi đã ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến quá trình hình thành nhân cách của các em, làm cho các em có những suy nghĩ, hành vi tiêu cực, lệch chuẩn dễ vi phạm pháp luật. Tình trạng bạo hành vẫn còn diễn ra trong một số gia đình. Mặt khác, nhiều bậc cha mẹ còn phó thác việc quản lý, giáo dục con em mình cho nhà trường, thiếu sự phối hợp trong việc quan tâm, theo dõi, chăm sóc và giáo dục. Bên cạnh đó, một số gia đình ít quan tâm đến các mối quan hệ bạn bè của con em mình. Các em rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài đặc biệt là sự lôi kéo của bạn bè nên rất khó quản lý. 3. Về phía nhà trường: Một số đơn vị chưa thường xuyên chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Công tác chỉ đạo triển khai còn chậm, chưa theo kịp với nhu cầu thực tế. Nhiều đơn vị, nhà trường chỉ chú trọng đến chất lượng dạy và học văn hóa, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả từ các môn đạo đức, giáo dục kinh tế và pháp luật. Hoạt động của Đoàn, Đội trong trường học chưa đổi mới, chưa thu hút đông đảo học sinh tham gia. Việc thực hiện dân chủ cơ sở trong một số trường học còn hạn chế, người đứng đầu chưa phát huy dân chủ, năng lực quản lý, đặc biệt còn bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên thiếu gương mẫu trong ứng xử, hành động và hạn 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 43 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 72 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn