intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao năng lực số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao năng lực số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao năng lực số cho học sinh, đồng thời có các giải pháp giáo dục, hướng dẫn các kĩ năng làm việc trong môi trường mạng đảm bảo an toàn, lành mạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao năng lực số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Lĩnh vực: Chủ nhiệm
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Lĩnh vực: Chủ nhiệm Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Hoa Lâm Hoàng Thị Nghi Quỳnh Tổ chuyên môn: Toán-Tin, KHXH Năm thực hiện: 2023- 2024 Số điện thoại: 0965 609 324 0986 777 977
  3. MỤC LỤC PHẦN A - MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 5. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 3 PHẦN B - NỘI DUNG ............................................................................................. 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................... 4 1. Khái niệm về năng lực số, khung năng lực số .............................................. 4 1.1. Năng lực số là gì? ................................................................................... 4 1.2. Phân loại năng lực số, nâng cao năng lực số ......................................... 4 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh ............................. 5 1.4. Khung năng lực số là gì? ........................................................................ 7 1.5. Mục đích của khung năng lực số ........................................................... 7 1.6. Khung năng lực số cho học sinh trung học ............................................ 8 1.7. Quy trình triển khai khung năng lực số cho học sinh ............................ 8 2. An toàn không gian mạng ............................................................................. 9 2.1. Thế nào là không gian mạng? ................................................................ 9 2.2. Đặc điểm của không gian mạng ............................................................. 9 2.3. Tác động của môi trường mạng đến học sinh ...................................... 10 2.4. Làm thế nào để đảm bảo an toàn trên không gian mạng?.................... 15 3. Vai trò của lãnh đạo quản lý, GVCN trong giáo dục nâng cao năng lực số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh ..................................... 16 3.1. Vai trò của Ban giám hiệu và tập thể lãnh đạo nhà trường.................. 16 3.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp .................................................... 17 II. THỰC TRẠNG .............................................................................................. 18 1. Tổ chức điều tra........................................................................................... 18 1.1. Mục đích điều tra ................................................................................. 18 1.2. Cách thức điều tra ................................................................................ 18 1.3. Mẫu điều tra ......................................................................................... 19 i
  4. 2. Kết quả điều tra ........................................................................................... 19 2.1. Kết quả điều tra thực trạng về năng lực số của học sinh ..................... 19 2.2. Kết quả điều tra thực trạng kĩ năng bảo mật thông tin, tránh được các vấn nạn lừa đảo hay bắt nạt trên môi trường mạng..................................... 20 3. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................... 22 III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ................................................................................ 22 1. Các giải pháp nâng cao năng lực số cho học sinh ....................................... 22 1.1. Giải pháp 1: Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực số ........................................................................................................... 22 1.2. Giải pháp 2: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới hình thức sinh hoạt lớp ................................................................................ 22 1.3. Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục ..................................................................................... 24 1.4. Giải pháp 4: Phát triển năng lực số qua dạy học Tin học .................... 25 1.5. Giải pháp 5: Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng chuyển đổi số ........................................................................................................... 26 2. Các giải pháp đảm bảo an toàn trên không gian mạng ............................... 28 2.1. Giải pháp 1: Giảng dạy về luật An ninh mạng 2018 ........................... 28 2.2. Giải pháp 2: Giáo dục học sinh ứng xử có văn hóa trên không gian mạng ..................................................................................................................... 31 2.3. Giải pháp 3: Giáo dục học sinh bảo mật thông tin cá nhân, tránh bị lừa đảo qua mạng .............................................................................................. 35 2.4. Giải pháp 4: Giáo dục kĩ năng ứng phó với nạn bắt nạt trực tuyến ..... 38 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................ 44 1. Mục đích thực nghiệm................................................................................. 44 2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 44 3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 44 4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 44 V. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ........................................................................................................... 45 1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 45 2. Nội dung và phương pháp khảo sát............................................................. 45 2.1. Nội dung khảo sát................................................................................. 45 ii
  5. 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ............................................. 46 3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 46 4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ......................................................................................................................... 47 4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ......................................... 47 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................ 49 PHẦN C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 51 1. Kết luận ........................................................................................................... 51 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 53 PHỤ LỤC 1: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỐ CỦA HỌC SINH .. 54 PHỤ LỤC 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KĨ NĂNG BẢO MẬT THÔNG TIN, TRÁNH ĐƯỢC CÁC VẤN NẠN LỪA ĐẢO HAY BẮT NẠT TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG ................................................................................................... 55 PHỤ LỤC 3: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT .................................................................................................... 56 iii
  6. PHẦN A - MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số đang là xu hướng của xã hội và diễn ra hết sức mạnh mẽ, sâu rộng trên toàn thế giới. Ở nước ta, Đảng và nhà nước đã có nhiều quyết sách khẳng định chuyển đổi số là quá trình tất yếu để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới, chuyển đổi số đã và đang tạo ra nhiều thay đổi tích cực với ngành giáo dục tại Việt Nam. Vai trò và vị trí của công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục cũng như thúc đẩy nâng cao năng lực số cho học sinh ngày càng quan trọng khi đặt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra với tốc độ nhanh chưa từng có. Nghị quyết số 29-NQ/TW đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo “…Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn…”, đặc biệt là vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển năng lực số cho học sinh. Ngày 03/06/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ số, nâng cao năng lực số đối với người học là tiền đề hướng đến thực hiện các mục tiêu giáo dục trong thời đại công nghệ số. Bên cạnh đó, những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung, Internet và các trang mạng xã hội nói riêng đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội và sinh hoạt của con người. Trong trường học đã xuất hiện nhiều mối quan hệ đan xen phức tạp, nhiều tệ nạn như thuốc lá điện tử, đánh bạc online, cá độ bóng đá, bạo lực học đường… Khi mà con người đã coi mạng xã hội là “môi trường xã hội” thì văn hóa ứng xử, bảo mật thông tin, nạn lừa đảo và vấn nạn bạo lực, bắt nạt trên môi trường số lại là các vấn đề cần được quan tâm. Với mục đích sử dụng mạng xã hội hiệu quả, hữu ích, tránh chia sẻ những thông tin sai sự thật; tránh chia sẻ, đăng tải thông tin xâm phạm đến quyền riêng tư, quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của công dân; thực hiện tốt nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, xây dựng không gian văn hóa mạng văn minh, lịch sự…thì việc giáo dục văn hóa ứng xử, tuyên truyền và phổ biến pháp luật đảm bảo an toàn trên môi trường số cho học sinh phổ thông hiện nay là một trong những nội dung quan trọng góp phần hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá trình học tập, đồng thời góp phần định hướng lối sống tốt đẹp, lành mạnh. Căn cứ vào tình hình thực tế, thấy rằng rất nhiều học sinh chưa có kĩ năng trong việc sử dụng các thiết bị số, chưa nắm rõ các quy định của pháp luật, chưa nhận thức đúng đắn các hành vi, ứng xử trên môi trường số cũng như chưa đảm bảo an toàn trên môi trường mạng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp”. 1
  7. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài của chúng tôi hướng đến nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao năng lực số cho học sinh, đồng thời có các giải pháp giáo dục, hướng dẫn các kĩ năng làm việc trong môi trường mạng đảm bảo an toàn, lành mạnh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực số, khung năng lực số của học sinh trung học; các tác động tích cực, tiêu cực của môi trường mạng đến hành vi, ứng xử của học sinh; các kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh khi sử dụng các thiết bị số làm việc trong môi trường mạng nhằm đảm bảo an toàn. - Khảo sát thực trạng; phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực số của học sinh, các vấn đề học sinh thường gặp trên môi trường mạng như bắt nạt trực tuyến, lừa đảo, ứng xử... - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. - Phân tích kết quả thu được để cho thấy hiệu quả của các giải pháp, từ đó hoàn thiện các giải pháp cho phù hợp với thực tiễn. - Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 4. Phương pháp nghiên cứu Để trình bày sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp như: + Phương pháp nghiên cứu cơ sở khoa học: Nghiên cứu các cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. + Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, phân tích thực trạng của vấn đề, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm các giải pháp trên các đối tượng học sinh khác nhau để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn và thiết thực của đề tài. + Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, giáo viên trực tiếp quan sát quá trình học sinh học tập tại lớp để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn. + Phương pháp thống kê toán học: Xử lí số liệu bằng thống kê toán học, bảng số liệu, vẽ biểu đồ. 2
  8. 5. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về nâng cao năng lực số, khung năng lực số cho học sinh trung học. - Góp phần làm sáng tỏ các tác động tích cực, tiêu cực của việc sử dụng môi trường mạng đối với lứa tuổi học sinh THPT, đây là một vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay. - Mô tả được thực trạng, đề xuất được giải pháp nâng cao năng lực số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. Thông qua các giải pháp này, học sinh được tạo các điều kiện học tập thuận lợi nhất để phát triển năng lực số, tự chủ và tự học, tự thích nghi với những yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay. 3
  9. PHẦN B - NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Khái niệm về năng lực số, khung năng lực số 1.1. Năng lực số là gì? Năng lực số là một khái niệm rộng được đưa vào các tài liệu chính sách, các nghiên cứu và ngày càng được chú trọng trong giáo dục. Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lực số. Năng lực số được định nghĩa là tập hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết khi sử dụng công nghệ số để tối ưu hóa hiệu quả cuộc sống hàng ngày của chúng ta (Ferrari, A. 2012). Năng lực số cũng là một trong 8 kỹ năng sống chính (Ủy ban Châu Âu) và được định nghĩa là sử dụng và tham gia tự tin, có phản biện và có trách nhiệm với các công nghệ số để học tập, làm việc và tham gia vào xã hội (European Commission, 2019). Năng lực số còn được hiểu là kỹ năng về nhận thức, thái độ và công nghệ giúp giải quyết nhiều vấn đề và thách thức trong xã hội tri thức ngày nay (Janssen, J và cộng sự, 2013). Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép bạn phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà bạn vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. (Theo UNICEF - 2019) Năng lực số không chỉ liên quan đến các kỹ năng số mà còn cả các khía cạnh xã hội và cảm xúc khi sử dụng các thiết bị kỹ thuật số và các công nghệ liên quan. Kiến thức và tư duy liên quan đến năng lực số giúp bạn tận dụng tối đa công nghệ trong cuộc sống và công việc. Năng lực số là khả năng hiểu biết, thao tác, quản lý và kết hợp với các công cụ, kỹ thuật và nguồn tài liệu số, bao gồm cả việc sử dụng máy tính, phần mềm, dữ liệu và mạng Internet để tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề và tạo ra giá trị. 1.2. Phân loại năng lực số, nâng cao năng lực số Phân loại năng lực số: Chúng ta cần nắm được một số năng lực số quan trọng để phục vụ công việc và học tập của mình. Vận hành thiết bị và phần mềm: Đây là kỹ năng cơ bản nhất trong năng lực số, giúp chúng ta sử dụng thành thạo các thiết bị và phần mềm liên quan đến CNTT. Khai thác thông tin và dữ liệu: Chúng ta cần có khả năng tìm kiếm, xử lý và phân tích thông tin, dữ liệu chính xác, hiệu quả và tin cậy từ các nguồn trực tuyến. Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số: Kỹ năng này không chỉ giúp chúng ta giao tiếp tốt hơn qua các công cụ truyền thông số, mà còn giúp chúng ta hợp tác và làm việc nhóm hiệu quả trong môi trường số. 4
  10. An toàn và an sinh số: Để bảo vệ thông tin và tài sản số của chúng ta, chúng ta cần biết các nguyên tắc an toàn và an sinh số, cũng như cách ngăn chặn các rủi ro và mối đe dọa từ môi trường số. Sáng tạo nội dung số: Đây là khả năng tạo ra các sản phẩm số như hình ảnh, video, âm thanh và văn bản để truyền đạt ý tưởng, thông điệp và giá trị một cách hiệu quả. Học tập và phát triển kỹ năng số: Để không ngừng cập nhật kiến thức và nâng cao kỹ năng số của mình, chúng ta cần học cách tự đào tạo, tự đánh giá và áp dụng những kiến thức mới vào thực tiễn. Khi trang bị đầy đủ các năng lực số trên, chúng ta sẽ có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống và công việc một cách thành công và hiệu quả hơn. Chúng ta cũng sẽ dễ dàng tạo ra giá trị hơn trong mỗi dự án và nhiệm vụ của mình. Nâng cao năng lực số đòi hỏi sự kết hợp giữa giáo dục, rèn luyện và đào tạo. Chúng ta cần học tập và nâng cao kỹ năng số của bản thân thông qua các hoạt động học tập và thử thách thực tế để chuẩn bị cho một tương lai số hoá. Để rèn luyện kỹ năng số, chúng ta cần tiếp cận và thực hành với các công cụ số phổ biến như máy tính, điện thoại thông minh và các ứng dụng số. Chúng ta cũng nên tập trung vào việc học tập và nâng cao các kỹ năng như:  Truy cập và quản lý thông tin số  Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số  Sử dụng phần mềm và thiết bị số một cách hiệu quả Tham gia các khóa học và chương trình rèn luyện kỹ năng số cũng giúp chúng ta bổ sung kiến thức và kỹ năng cần thiết. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh Trong lĩnh vực giáo dục, năng lực số được xem là một khả năng cần có, cùng với việc có nền tảng lý thuyết vững chắc, khả năng nghiên cứu và thử nghiệm để áp dụng kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết vào việc lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và xem xét liên tục các quy trình dạy và học được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin-truyền thông (CNTT – TT). Cộng đồng sư phạm đã nhận ra tầm quan trọng của năng lực số đối với việc giảng dạy và học tập, coi nó là cần thiết để giải quyết nhiều vấn đề trong quá trình này. Có khá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh như: Môi trường xã hội của học sinh: Cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn, tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phương. Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ. 5
  11. Hoàn cảnh gia đình: Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của các em, các cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet, các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với các em, tất cả đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó các em hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà”. Các nhà trường: Đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực. Các nhà trường cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kỹ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. Vai trò của tổ chức, cá nhân: Việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho học sinh ngày càng được thừa nhận, các tổ chức ngày càng nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp xóa mù công nghệ số hiệu quả và đảm bảo an toàn. Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số: Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính (CS) không những góp phần phát triển năng lực số nói riêng mà còn phát triển năng lực tin học nói chung. Một cách cụ thể hơn, các chủ đề tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển năng lực số. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học để hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Ở các môn học khác, phương tiện CNTT-TT là yếu tố nằm ngoài, độc lập với môn học, bản thân giáo viên phải khai thác và hướng dẫn học sinh cùng khai thác sao cho hiệu quả, qua đó phát triển năng lực số. Trong môn Tin học, ngoài nội dung CNTT-TT là của riêng Tin học thì việc khai thác nội dung CNTT-TT với vai trò là phương tiện CNTT-TT ở mức độ cao hơn càng phát triển năng lực số. Nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là sở hữu. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước thiết bị mà là việc khai thác hết các chức năng của thiết bị, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm học sinh sử dụng thiết bị: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối quan hệ tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất 6
  12. kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích cực CNTT-TT vào chương trình giảng dạy. 1.4. Khung năng lực số là gì? Khung năng lực số (hay còn gọi là Khung năng lực kỹ thuật số) là một cách tiếp cận để đánh giá và phát triển kỹ năng và kiến thức về công nghệ thông tin và truy cập Internet. Khung năng lực số thường bao gồm một loạt các kỹ năng, từ cơ bản đến nâng cao, như khả năng sử dụng máy tính và phần mềm, tìm kiếm thông tin trên Internet, xác định thông tin đáng tin cậy, bảo mật trực tuyến, giao tiếp qua các nền tảng kỹ thuật số và tạo ra nội dung số. Khung năng lực số (Digital Literacy Framework) gồm các mô tả về những năng lực cần thiết để con người có thể sống và làm việc trong xã hội số hiện nay. Với mỗi lĩnh vực sẽ được hình thành từ những năng lực riêng biệt, các năng lực này kết hợp để tạo ra năng lực trong từng lĩnh vực cụ thể. Theo các nghiên cứu mới nhất gần đây, khung năng lực hiện được phân loại như sau:  Khung năng lực số theo UNESCO.  Khung năng lực số của CAUL (Hội đồng Thủ thư Đại học Úc)  Khung năng lực số của EC (Hội đồng Châu Âu) 1.5. Mục đích của khung năng lực số Khung năng lực số được xây dựng làm cơ sở nền tảng để phát triển, nâng cao năng lực số cho học sinh. Mục tiêu là:  Định hướng phát triển năng lực số cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018.  Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh và giáo viên.  Cụ thể hóa năng lực CNTT cho học sinh theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.  Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho các em trong độ tuổi đang đi học phổ thông.  Giúp học sinh có được năng lực số cần thiết để sống, học tập, làm việc và tham gia giao tiếp xã hội một cách chủ động, tích cực và an toàn trong môi trường số. Phát triển khung năng lực số giúp mọi người trở thành người sử dụng kỹ thuật số thông thạo và tự tin trong môi trường công nghệ ngày càng phát triển. Các tổ chức giáo dục, cơ quan chính phủ và tổ chức phi lợi nhuận thường áp dụng khung năng lực số để xác định những kỹ năng cần thiết và phát triển các chương trình đào tạo tương ứng. 7
  13. 1.6. Khung năng lực số cho học sinh trung học Khung năng lực số cho học sinh trung học thường được thiết kế để phản ánh những kỹ năng và kiến thức cần thiết cho việc sử dụng công nghệ thông tin và truy cập Internet một cách hiệu quả và an toàn. Dưới đây là một số thành phần chính của một khung năng lực số cho học sinh trung học: Cơ bản về máy tính và phần mềm: Bao gồm hiểu biết về cách sử dụng hệ điều hành, các ứng dụng văn phòng như Word, Excel, PowerPoint, các kỹ năng cơ bản về sửa lỗi và bảo trì máy tính. Tìm kiếm thông tin trực tuyến: Kỹ năng sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm thông tin trên Internet, đánh giá và phân tích tính đúng đắn của thông tin được tìm kiếm. Bảo mật trực tuyến: Hiểu biết về các nguy cơ trực tuyến như Virus, lừa đảo và cách bảo vệ thông tin cá nhân trực tuyến. Tạo và chia sẻ nội dung số: Kỹ năng tạo ra nội dung số như Video, văn bản, hình ảnh và chia sẻ chúng trên các nền tảng truyền thông xã hội hoặc các trang Web. Giao tiếp trực tuyến: Hiểu biết về các phương tiện giao tiếp trực tuyến như Email, tin nhắn qua Internet, khả năng giao tiếp một cách lịch sự và an toàn trên không gian mạng. Quản lý thời gian và thông tin trực tuyến: Kỹ năng quản lý thời gian khi sử dụng Internet và công nghệ, đảm bảo việc sử dụng công nghệ không ảnh hưởng đến việc học và cuộc sống hàng ngày. Sáng tạo và giải quyết vấn đề: Khả năng sáng tạo trong việc sử dụng công nghệ để giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mới. Luật pháp và đạo đức trực tuyến: Hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng Internet và công nghệ, cũng như các chuẩn mực đạo đức trực tuyến. Khung năng lực số cho học sinh trung học thường được thiết kế linh hoạt để phản ánh sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và thay đổi trong nhu cầu của xã hội. 1.7. Quy trình triển khai khung năng lực số cho học sinh Đối với các cơ sở giáo dục, trước khi xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh cần thực hiện các bước sau đây: Đánh giá ban đầu, sử dụng khung năng lực số trong việc tổ chức dạy học, hướng dẫn cụ thể về khung năng lực số, triển khai khung năng lực số và có đánh giá tác động của khung năng lực số. Quy trình triển khai khung năng lực số cho học sinh được thể hiện bằng sơ đồ sau: 8
  14. Ảnh 1-Quy trình triển khai phát triển năng lực số cho học sinh 2. An toàn không gian mạng 2.1. Thế nào là không gian mạng? Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và các ứng dụng của Internet tạo ra một không gian chiến lược mới được gọi là “không gian mạng”, mang lại nhiều cơ hội phát triển cũng như những thách thức cho mọi lĩnh vực đời sống xã hội của các quốc gia. Không gian mạng được giải thích tại khoản 3 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018 như sau: “Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.” Ở Việt Nam, không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát được gọi là không gian mạng quốc gia. (Theo khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018) 2.2. Đặc điểm của không gian mạng Không gian mạng có những đặc điểm sau: Thứ nhất, không gian mạng không có biên giới. Trên không gian mạng con người tạo ra một “không gian ảo” với các “xa lộ thông tin toàn cầu”, hoàn toàn không có biên giới ngăn cách. Chỉ cần sở hữu một thiết bị điện tử có khả năng kết nối Internet, người dùng có thể cập nhật thông tin ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào, thậm chí truy cập vào bất kỳ kho tư liệu nào trên thế giới. Trên không gian mạng, chủ đề, lĩnh vực, nội dung nào cũng có thể ngay lập tức được đăng tải và tiếp cận tới hàng tỷ người, khiến những rào cản thông thường như biên giới quốc gia hay ngôn ngữ trở nên mỏng manh. Thứ hai, không gian mạng là “sân chơi” thông tin của cả cộng đồng. Trên không gian mạng, mỗi cá nhân đều có hai vai trò chủ đạo: người cung cấp thông tin và người tiếp cận thông tin. Thông tin trên không gian mạng rất đa chiều, từ nhiều 9
  15. nguồn khác nhau nên đòi hỏi người tiếp nhận thông tin phải thông thái, sáng suốt để chắt lọc thông tin phù hợp và luôn trau dồi bản thân, tự trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng và ý thức trách nhiệm khi tham gia tương tác trên không gian mạng. Thứ ba, không gian mạng có khả năng đa phương tiện, tương tác cao, liên kết và lan tỏa nhanh chóng. Nhờ cấu trúc, tính năng của các diễn đàn, mạng xã hội, trang Web... mà người sử dụng có thể tìm kiếm, theo dõi các hoạt động của nhau và tham gia vào các hoạt động khác như đăng bài viết, bình luận, chia sẻ… một cách thuận lợi, dễ dàng. Nhờ sự gia tăng liên tục các hoạt động đăng tải, chia sẻ và lưu trữ thông tin của hàng tỷ người trên thế giới với nhiều hình thức văn bản, âm thanh, hình ảnh, video… đã làm cho thông tin trên không gian mạng trở nên vô cùng phong phú, đa dạng. Thứ tư, không gian mạng không có bộ lọc, trong khi ảnh hưởng, tác động đến cuộc sống xã hội thì ngay lập tức. Không gian mạng là môi trường sinh hoạt ảo dành cho tất cả mọi người. Do không tuyển chọn người dùng nên bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào môi trường này, không phân biệt tôn giáo, sắc tộc, tuổi tác, giới tính, hay trình độ văn hóa. Từ những thông tin có giá trị đến những thông tin có tính chất suy đồi, vô văn hóa đều xuất hiện trên không gian mạng và dễ truy cập, sử dụng một cách miễn phí. Vì vậy, thông tin trên không gian mạng thật – giả lẫn lộn, thiếu chính xác, khó kiểm chứng, gia tăng nguy cơ lộ lọt bí mật cá nhân, suy giảm quyền lực nhà nước và sức mạnh quốc gia. Thông tin giả trên không gian mạng đang là vấn nạn lớn của nhiều quốc gia, tác động tiêu cực đến cộng đồng, tạo ra những hệ lụy khôn lường, nhất là trong bối cảnh xung đột, khủng bố, dịch bệnh đang diễn ra ngày càng khốc liệt. Những đặc điểm này cùng tạo nên một không gian mạng đa dạng, phong phú và đầy thách thức mà mọi người phải đối mặt và thích nghi khi sử dụng. 2.3. Tác động của môi trường mạng đến học sinh * Tác động tích cực 10
  16. Môi trường mạng là không gian giải trí vô cùng phong phú, hấp dẫn Sau những giờ học tập căng thẳng, học sinh có thể truy cập mạng để đọc báo, xem tin tức, thời sự, có thể nghe nhạc, xem phim, chơi game hoặc cũng có thể tán gẫu, trò chuyện với bạn bè, người thân. Hiện nay, việc giải trí trên Internet rất phổ biến. Sau thời gian giải lao thì đầu óc trở nên sảng khoải, minh mẫn, giúp nâng cao hiệu quả học tập cũng như làm việc. Tuy nhiên học sinh cần biết kiểm soát thời gian hợp lý, lựa chọn hình thức giải trí lành mạnh. Môi trường mạng giúp lan tỏa những tấm gương tốt, những hành động đẹp một cách nhanh chóng, rộng rãi Mạng Internet giúp chúng ta gọi video ổn định, livestream, chat nhóm tiện ích, nhắn tin, gửi ảnh nhanh chóng, xem nhật ký bạn bè, đăng tin, bài, hình ảnh... Đây là phương tiện để chúng ta có thể bày tỏ quan điểm cá nhân, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm sống, nêu gương người tốt, việc tốt để mọi người học tập và làm theo; hoặc phản ánh những tiêu cực, bất hợp lý, những hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân để cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Môi trường mạng là một kho tài nguyên học tập, lưu trữ lượng thông tin khổng lồ Internet cung cấp một nguồn thông tin phong phú và đa dạng, giúp học sinh có thể nắm bắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để nghiên cứu và học tập. Hơn nữa việc khai thác thông tin chỉ cần thông qua một vài thao tác đơn giản nên người dùng có thể tra cứu một cách dễ dàng từ rất nhiều nguồn khác nhau như sách điện tử, bài giảng điện tử, những bài nghiên cứu, phân tích của các chuyên gia trong nước cũng như quốc tế, qua đó góp phần thúc đẩy cá nhân hóa việc học tập, giúp người học chủ động nghiên cứu, tìm hiểu, chọn lọc, tích lũy, trau dồi kiến thức, cải thiện kỹ năng sống. Môi trường mạng cung cấp nền tảng giao tiếp trực tuyến, gia tăng tương tác, thúc đẩy sự hợp tác Các ứng dụng sẵn có trên nền tảng thường được sử dụng chủ yếu phục vụ cho tương tác trực tuyến như chatbox, messenger, livestream, call, video call, group chat... đã giúp ích rất nhiều cho người dạy và người học. Các nhóm học sinh có thể tương tác trực tuyến như thảo luận, làm bài tập nhóm, thuyết trình, báo cáo… bất cứ lúc nào, dù đang ở bất cứ đâu mà không cần mất thời gian di chuyển đến cùng một địa điểm. Khi tham gia vào một nhóm học tập đòi hỏi các thành viên trong nhóm cần phải thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin cũng như báo cáo tiến độ công việc. Việc có thể trao đổi một cách thường xuyên và nhanh chóng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Môi trường mạng giúp kết nối bạn bè, gắn kết cộng đồng Môi trường mạng giúp kết nối những người có cùng chung sở thích, chung lĩnh vực quan tâm từ đó có thể lan tỏa tri thức, chia sẻ tinh thần học tập, nghiên cứu 11
  17. đến cả cộng đồng cũng như tạo cơ hội hợp tác trong các chương trình, dự án học tập cộng tác trong tương lai. Môi trường mạng cũng giúp học sinh kết bạn năm châu, tìm hiểu về văn hóa, ẩm thực, phong cảnh… ở các nơi trên thế giới, từ đó giúp các em mở mang tri thức, nâng tầm hiểu biết, gắn kết cộng đồng. * Tác động tiêu cực Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực thì không gian mạng cũng có nhiều rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn.  Bị tin tặc tấn công Tin tặc hay còn gọi là hacker, là những kẻ lợi dụng lỗ hổng bảo mật của hệ thống mạng để xâm nhập vào hệ thống máy tính một cách trái phép. Hacker có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau như phishing (giả mạo trang web), malware (phần mềm độc hại) hoặc thu thập thông tin cá nhân. Bị tin tặc tấn công có thể khiến người dân bị lộ những thông tin quan trọng như tên đăng nhập, mật khẩu, thậm chí là tài khoản ngân hàng.  Sử dụng phần mềm độc hại Các phần mềm độc hại gồm virus, trojan, ransomware và nhiều loại khác có thể gây hại nghiêm trọng đến các thiết bị điện tử mà học sinh đang sử dụng. Khi các em vô tình tải về máy tính, điện thoại, các dữ liệu từ các nguồn không đáng tin hoặc mở email được gửi từ nguồn không xác định, các em có thể vô tình cài đặt các phần mềm độc hại. Điều này thậm chí dẫn đến hệ lụy là mất dữ liệu quan trọng hoặc bị kẻ xấu kiểm soát thiết bị.  Lừa đảo trên mạng Kỹ thuật lừa đảo trên mạng ngày càng phức tạp và tinh vi. Các email giả mạo, trang web giả mạo và cuộc gọi lừa đảo đều có thể khiến học sinh dễ bị lừa gạt. Các em cần biết cách nhận diện những dấu hiệu cảnh báo và không nên chia sẻ thông tin cá nhân khi chưa chắc chắn về nguồn gốc. Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy học sinh có thể đang bị lừa đảo trên mạng: Yêu cầu thông tin cá nhân: Các trường hợp lừa đảo thường yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân như số điện thoại, địa chỉ, số thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng… Đưa ra đề nghị hấp dẫn: Những lời đề nghị vượt quá sự thật như cơ hội kiếm tiền nhanh chóng, thưởng lớn mà không cần đầu tư nhiều… Ngôn ngữ gấp rút và căng thẳng: Những kẻ lừa đảo thường sử dụng áp lực tâm lý bằng cách yêu cầu hành động ngay lập tức, không để người khác suy nghĩ kỹ. Gửi tiền trước để nhận phần thưởng: Kẻ xấu có thể yêu cầu học sinh sử dụng tài khoản ngân hàng chuyển khoản tiền trước để nhận “quà” hoặc “phần thưởng”. 12
  18. Sử dụng tên lạ hoặc không rõ nguồn gốc: Các thông điệp hoặc trang web không rõ ràng, không sử dụng tên miền đáng tin cậy, hoặc có phần chính tả kỳ lạ. Thiếu các biểu tượng bảo mật: Trang web không có các biểu tượng bảo mật như ổ khóa hoặc địa chỉ URL bắt đầu bằng "https". Sự cảnh báo từ trình duyệt hoặc phần mềm bảo mật: Trình duyệt hoặc phần mềm bảo mật có thể cảnh báo người dùng về trang web có dấu hiệu lừa đảo.  Bạo lực, đe dọa, bắt nạt trên không gian mạng Mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến là không gian giúp học sinh giải trí, kết nối với mọi người nhưng cũng có thể trở thành nơi phát triển các hành vi bạo lực, đe dọa và bắt nạt. Theo báo cáo nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), cứ 5 trẻ em và thanh thiếu niên thì có 1 trẻ em bị bắt nạt trên mạng. Đáng lo ngại, 3/4 trong số đó không biết tìm kiếm sự giúp đỡ ở đâu. Những lời khích bác, chế giễu, nói xấu trên mạng xã hội có tác động rất lớn đến tâm lý các em, đặc biệt là khi thời gian các em tiếp xúc với mạng xã hội đang ngày tăng. Mạng xã hội tuy ảo nhưng gây ra những hậu quả rất chân thực.  Tin tức sai sự thật, độc hại, cổ xúy cho hành vi lệch chuẩn Hiện nay, những thông tin không chính xác, độc hại hoặc cổ xúy cho tư tưởng bạo lực, hành vi lệch chuẩn có thể lan truyền rất nhanh trên không gian mạng. Nếu ba mẹ không kiểm soát kịp thời, các em có thể dễ dàng tiếp cận và tin tưởng vào những nội dung này, dẫn đến sự hiểu nhầm về thế giới xung quanh. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập và phát triển nhận thức của học sinh. Bên cạnh đó, tin tức cổ xúy và độc hại có thể thúc đẩy hành vi tiêu cực như căm ghét, kỳ thị hoặc bạo lực. Học sinh có thể bị ảnh hưởng và bắt chước những hành vi mà mình thấy trên Internet.  Rò rỉ thông tin cá nhân Việc rò rỉ thông tin cá nhân như tên, địa chỉ, số điện thoại có thể dẫn đến việc các em bị quấy rối, bắt nạt hoặc thậm chí bị theo dõi bởi những người xấu. Khi biết thông tin của mình bị lộ ra ngoài, các em có thể bị ảnh hưởng tâm lý, gây ra trạng thái căng thẳng và lo sợ, khiến cuộc sống hàng ngày bị đảo lộn. Thậm chí, các em có thể mất niềm tin vào không gian mạng và không còn đủ tự tin để thực hiện các thao tác trên máy tính, điện thoại để phục vụ cho học tập, giao tiếp hàng ngày. 13
  19. Thông tin xấu, độc hại: các em có thể bắt gặp nội dung xấu, không phù hợp với lứa tuổi như bạo lực, khiêu dâm. Xâm phạm đời tư: Thông tin, hình ảnh đăng tải hay chia sẻ có thể bị kẻ xấu sử dụng vào mục đích xấu như tung tin, lừa đảo, bêu rếu hay đe dọa các em. Bắt nạt: Các em có thể bị cư dân mạng chế giễu, chỉ trích, miệt thị hay bình luận ác ý. Thậm chí các em có thể bị công kích, đe dọa hoặc xuyên tạc các thông tin, hình ảnh có liên quan đến các em. Xâm hại tình dục: Một số kẻ xấu tiếp cận, làm quen và gạ gẫm các em tham gia vào các hành vi như gửi tin nhắn đồi trụy hoặc chia sẻ hình ảnh, đoạn video nhạy cảm. Chúng có thể dùng những hình ảnh và tin nhắn này để ép buộc, đe dọa khiến các em phải vâng lời làm theo các yêu cầu khác.  Gây ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần, giảm tập trung Sử dụng mạng xã hội hoặc tiêu thụ nhiều thời gian trên Internet có thể gây ra căng thẳng, lo âu, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần, làm giảm tập trung và chú ý của học sinh nếu không biết cách quản lý thời gian và tập trung vào công việc học tập chính. * Tầm quan trọng của an toàn trên không gian mạng Với sự phát triển của mạng xã hội, trò chơi trực tuyến và nhiều hình thức giải trí thu hút như hiện nay, nhiều người do chưa có nhận thức vững vàng, trở thành nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi những thông tin độc hại trên Internet. Chính vì vậy, an toàn trên không gian mạng không chỉ đơn thuần là một vấn đề về công nghệ mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ. An toàn trên không gian mạng là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống và hoạt động hàng ngày của mọi người, bao gồm: Bảo vệ thông tin cá nhân: An toàn mạng giúp bảo vệ thông tin cá nhân và quyền riêng tư của mỗi người, ngăn chặn thông tin nhạy cảm bị đánh cắp hoặc lộ ra ngoài mạng. Ngăn chặn lừa đảo và tấn công mạng: An toàn mạng giúp ngăn chặn các hành vi lừa đảo trực tuyến, tấn công mạng và virus máy tính, bảo vệ cả người dùng và hệ thống mạng khỏi nguy cơ bị tổn thương. Bảo vệ trẻ em và thanh thiếu niên: An toàn mạng là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ trẻ em và thanh thiếu niên khỏi nội dung không phù hợp và nguy hại trên Internet cũng như khỏi sự tác động tiêu cực của các mối nguy hiểm trực tuyến. Tạo môi trường học tập an toàn: An toàn mạng giúp tạo ra một môi trường học tập trực tuyến an toàn và tích cực, giúp học sinh tập trung vào việc học tập mà không gặp phải các rủi ro và sự gây mất tập trung từ các vấn đề an ninh mạng. 14
  20. Bảo vệ quyền lợi của người dùng: An toàn mạng bảo vệ quyền lợi của người dùng trực tuyến, bao gồm quyền truy cập thông tin, quyền tự do ngôn luận và quyền truy cập vào các dịch vụ trực tuyến một cách an toàn và công bằng. Giảm thiểu rủi ro liên quan đến tội phạm mạng: An toàn mạng giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động tội phạm mạng như gian lận, phá hoại, hoặc tấn công mạng, giữ cho không gian mạng trở nên an toàn hơn cho mọi người. 2.4. Làm thế nào để đảm bảo an toàn trên không gian mạng? Để bảo vệ người dân khỏi những nguy cơ tiềm ẩn khi sử dụng Internet, dưới đây là những điểm vô cùng quan trọng nên học hỏi: Ứng xử có văn hóa, tránh bắt nạt trực tuyến Ứng xử có văn hóa trên không gian mạng là một phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và tôn trọng cho tất cả các thành viên tham gia mạng. Tránh sử dụng ngôn từ thô tục, khiêu khích hoặc gây tổn thương đến người khác trong các bình luận, tin nhắn hay bài đăng trên mạng; kiểm soát cảm xúc và hành vi, tránh việc tự làm tổn thương bản thân hoặc người khác trong tình hình căng thẳng; không chia sẻ tin đồn, thông tin không chính xác hoặc gây rối trên mạng. Sử dụng mật khẩu mạnh Mật khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các tài khoản trực tuyến của các em như tài khoản học tập, tài khoản mạng xã hội... khuyến khích các em sử dụng mật khẩu mạnh, bao gồm cả chữ hoa, chữ thường, số và ký tự đặc biệt. Mật khẩu nên dài ít nhất 8 ký tự và tránh sử dụng thông tin cá nhân như tên, ngày sinh hoặc tên người thân. Để đảm bảo tính bảo mật, mọi người nên thay đổi mật khẩu định kỳ và không nên sử dụng cùng một mật khẩu cho nhiều tài khoản. Cập nhật phần mềm thường xuyên Các thiết bị kỹ thuật số cần phải được cập nhật phần mềm liên tục. Các bản cập nhật thường bao gồm các bản vá lỗi và cải thiện tính bảo mật. Các em nên thiết lập các thông báo cập nhật tự động trên các thiết bị để đảm bảo rằng chúng luôn được cập nhật với phiên bản mới nhất. Việc cập nhật phần mềm định kỳ giúp ngăn chặn các lỗ hổng bảo mật tiềm tàng, bảo vệ thông tin cá nhân của các em. Cẩn thận khi mở link lạ, email và tin nhắn Học sinh cần được hướng dẫn về cách nhận biết các email, tin nhắn hoặc liên kết có thể không an toàn. Bên cạnh đó, các em cần nắm được sự nguy hiểm, rủi ro của việc mở các liên kết từ nguồn không rõ ràng hoặc không có xác nhận từ người quen. Cần tuyên truyền, cảnh báo cho những người xung quanh. Ngoài ra, các em có thể sử dụng tiện ích kiểm tra email và chặn các tệp đính kèm không an toàn. Đồng thời, nắm vững cách báo cáo những email hoặc tin nhắn đáng ngờ để đảm bảo an toàn cho bản thân mình. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2