intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao ý thức phòng tránh các chất gây nghiện cho học sinh THPT thông qua các hoạt động ngoại khoá

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu về các chất gây nghiện được sử dụng phổ biến trong học đường, đặc biệt là ở các trường THPT hiện nay. Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhận thức và phát triển kỹ năng ứng phó, phòng tránh với các chất gây nghiện cho học sinh THPT thông qua các hoạt động ngoại khoá để xây dựng môi trường học tập trong sạch, lành mạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao ý thức phòng tránh các chất gây nghiện cho học sinh THPT thông qua các hoạt động ngoại khoá

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT PHAN THÖC TRỰC =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÕNG TRÁNH CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ. ……………………………………………………………………………………………………………. Thuộc lĩnh vực: Kĩ năng sống Nhóm tác giả: 1. Phan Thị Hà 2. Trần Thị Huệ Năm học: 2022- 2023
  2. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 2 6. Phƣơng pháp nghiên cứu. 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. 3 8. Đóng góp của đề tài. 3 PHẦN II. NỘI DUNG 4 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. 4 1.1.1.Chất gây nghiện. 4 1.1.2.Phân loại chất gây nghiện. 5 1.1.3.Tác hại của chất gây nghiện. 5 1.1.4. Học sinh THPT. 7 1.1.5.Ý thức phòng tránh chất gây nghiện của học sinh THPT.. 7 1.1.6. Hoạt động ngoại khoá. 11 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 12 CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 13 2.1.Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh về vai trò ….. 13 2.2. Thực trạng ý thức phòng tránh chất gây nghiện đối của HS THPT. 15 2.2.1. Thực trạng ý thức phòng tránh chất gây nghiện của HS THPT. 15 2.2.2.Thực trạng các hành vi và thái độ ý thức phòng tránh CGN…….. 16 2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự hình thành và nâng cao ý thức ………… 18 2.3.1. Yếu tố khách quan. 18 2.3.2. Yếu tố chủ quan. 19
  3. 2.4.Thực trạng giáo dục ý thức phòng, tránh các CGN cho HS THPT. 20 2.5.Thực trạng tổ chức các hoạt động ngoại khóa nâng cao ý thức phòng…. 21 CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC ... 22 3.1.Nguyên tắc tổ chức các hoạt động ngoại khoá. 23 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục ý thức, kĩ năng sống cho HS . 23 3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT 23 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi. 23 3.1.4. Đảm bảo tính tích cực, chủ động 24 3.1.5. Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. 25 3.2. Một số giải pháp giáp nâng cao ý thức phòng, tránh CGN ……………. 24 3.2.1. Tƣ vấn học đƣờng về phòng tránh các chất gây nghiện. 24 3.2.2. Tổ chức diễn đàn cho HS THPT “Trƣờng học không khói thuốc” 29 3.2.3. Tọa đàm (Đối thoại) với lãnh đạo địa phƣơng về CGN…………… 34 3.2.4. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu, vẽ tranh, thiết kế poster, làm phim ………. 40 3.2.5. Xây dựng chƣơng trình “Phiên tòa giả định” phổ biến GDPL. 45 3.3.Mối quan hệ giữa các giải pháp. 53 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 54 3.4.1.Mục đích khảo sát. 54 3.4.2.Đối tƣợng khảo sát. 54 3.4.3. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát. 54 3.4.4.Kết quả khảo sát. 55 CHƢƠNG IV. THỰC NGHIỆM 57 5.1. Mục đích thực nghiệm 57 5.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 57 5.3. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm 58 5.4. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 58 5.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 59 PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Thứ tự Ký hiệu Viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 NL Năng lực 5 PC Phẩm chất 6 KN Kĩ năng 7 CGN Chất gây nghiện 8 SGK Sách giáo khoa 9 SGV Sách giáo viên 10 ĐTB Điểm trung bình 11 ĐLC Độ lệch chuẩn 12 HĐNK Hoạt động ngoại khóa 13 TN Thực nghiệm 14 ĐC Đối chứng 15 YT Ý thức 16 NTV Ngƣời tƣ vấn 17 NCTV Ngƣời cần tƣ vấn.
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG SÁNG KIẾN Bảng 2.1 Nhận thức của giáo viên về vai trò của ý thức phòng, tránh chất 13 gây nghiện đối với học sinh THPT. Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc nâng cao ý thức 13 phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT. Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của ý thức phòng, tránh chất 14 gây nghiện đối với học sinh THPT. Biểu đồ 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của việc nâng cao ý thức 14 phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT Bảng 2.3 Điểm trung bình của ý thức phòng tránh chất gây nghiện qua 15 các tiểu trắc nghiệm. Biểu đồ 2.3. Biểu đồ điểm trung bình của các các ý thức phòng tránh chất gây 16 nghiện của HS THPT. Bảng 2.4 Phân loại học sinh theo các nhóm điểm trên thang đo hành vi và 17 thái độ ý thức phòng, tránh chất gây nghiện . Bảng 2.4. Phân loại học sinh theo các nhóm điểm trên thang đo hành vi và 17 thái độ , ý thức phòng tránh chất gây nghiện Bảng 2.5 Những yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến ý thức phòng, tránh 18 chất gây nghiện của học sinh THPT. Bảng 2.6 Những yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến ý thức phòng, tránh chất 19 gây nghiện của học sinh THPT. Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp nâng cao ý thức 15 phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT ……. Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp nâng cao ý thức 56 phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT ……….. Bảng 3.3 Điểm trung bình của ý thức phòng tránh chất gây nghiện qua 59 các tiểu trắc nghiệm của khối TN. Biểu đồ 3.3 Sự thay đổi của những ý thƣc phòng tránh chất gây nghiện trƣớc 60 và sau khi thực nghiệm của khối TN. Bảng 3.4 Điểm trung bình của ý thức phòng tránh chất gây nghiện qua 60 các tiểu trắc nghiệm qua các tiểu trắc nghiệm của lớp TN và ĐC Biểu đồ 3.4 Sự thay đổi của ý thức phòng tránh chất gây nghiện trƣớc và sau 61 khi thực nghiệm của khối đối chứng: Kết quả hỏi HS trách nhiệm của bản thân đối với việc hình Bảng 3.5 thành và nâng cao ý thức phòng, tránh chất gây nghiện qua ….
  6. DANH MỤC PHỤ LỤC TRONG SÁNG KIẾN Phụ lục 1 Một hình ảnh chất gây nghiện, hoạt động ngoại khóa ở trƣờng sản phẩm của HS. Phụ lục 2 Kịch bản đề cƣơng của các hoạt động ngoại khóa : Tƣ vấn/ diễn đàn/ đối thoại/ cuộc thi/phiên tòa giả định Phụ lục 3 Thang đánh giá ý thức phòng tránh chất gây nghiện (Dành cho học sinh trung học phổ thông).. Phụ lục 4 Bài test đánh giá ý thức phòng tránh chất gây nghiện của học sinh THPT sau khi thực nghiệm Phụ lục 5 Phiếu lấy ý kiến của GV và HS Phụ lục 6 Phiếu khảo sát tính cấp thiết vầ tính khả thi của đề tài
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã nhấn mạnh nhiệm vụ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại... Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học... ” [1]. Trong đó tập trung vào các hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp; giáo dục hành vi, chuẩn mực đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật, kỹ năng sống, giá trị sống trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. Mục tiêu chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 nêu rõ: Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho ngƣời học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; Trong đó, giáo dục ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS không chỉ là trách nhiệm của nhà trƣờng mà còn cả xã hội. Hiện nay thanh niên, học sinh lạm dụng chất gây nghiện ngày càng trở nên phổ biến. Lạm dụng chất gây nghiện ảnh hƣởng tới sức khỏe và tƣơng lai của giới trẻ. Chất gây nghiện xuất hiện dƣới nhiều dạng khác nhau, đội lốt dƣới nhiều kiểu ngụy trang len lỏi vào học đƣờng gây khó khăn trong công tác kiểm tra, phát hiện và đấu tranh phòng chống, ngăn chặn, gây hệ lụy nặng nề cho xã hội. Trong khi đó học sinh là những đối tƣợng mới lớn dễ bị dụ dỗ, lôi kéo, rủ rê, thích trải nghiệm nên có nguy cơ rất cao trƣớc tiềm ẩn chất gây nghiện và ma túy tổng hợp. Mặt khác kiến thức mà phụ huynh và giáo viên hiểu về chất gây nghiện chƣa nhiều. Đồng thời, kỹ năng nhận diện và xử lý khi nghi ngờ con em mình có dấu hiệu sử dụng chất gây nghiện cũng chiếm tỷ lệ rất thấp. Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao ý thức phòng tránh với các chất gây nghiện ở trƣờng học, trong những năm gần đây Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã chỉ đạo các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh đa dạng hóa hình thức dạy học, các hoạt động ngoại khóa tích hợp vào các môn học giúp học sinh phát triển tƣ duy, khả năng quan sát, xử lí thông tin, trau dồi kỹ năng sống để hoàn thiện nhân cách, đáp ứng đƣợc yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao ý thức phòng tránh các chất gây nghiện cho học sinh THPT thông qua các hoạt động ngoại khoá” nhằm chia sẻ những kinh nghiệm đã áp dụng có hiệu quả cho đồng nghiệp trong giáo dục học sinh. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1
  8. - Nghiên cứu về các chất gây nghiện đƣợc sử dụng phổ biến trong học đƣờng, đặc biệt là ở các trƣờng THPT hiện nay. - Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhận thức và phát triển kỹ năng ứng phó, phòng tránh với các chất gây nghiện cho học sinh THPT thông qua các hoạt động ngoại khoá để xây dựng môi trƣờng học tập trong sạch, lành mạnh. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. 3.1. Khách thể nghiên cứu: HS THPT. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động ngoại khóa. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao ý thức phòng tránh các chất gây nghiện cho HS thông qua các hoạt động ngoại khóa có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể HS sẽ nâng cao ý thức phòng tránh một cách chủ động, tích cực và hiệu quả, GV đổi mới phƣơng pháp tổ chức hoạt động phù hợp mục tiêu của chƣơng trình GDPT 2018, nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho HS trong nhà trƣờng phổ thông và phát triển năng lực, phẩm chất của ngƣời học. 5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. Thứ nhất là dựa trên các khái niệm, học thuyết, lý thuyết về chất gây nghiện, hoạt động ngoại khóa, tâm sinh lí của HS THPT để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Thứ hai là khảo sát thực tế bằng bảng hỏi để thu nhập dữ liệu, xử lý và phân tích đánh giả thực trạng để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến ý thức phòng tránh chất gây nghiện của HS và tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống của GV trong nhà trƣờng THPT Thứ ba là xây dựng các giải pháp, đề xuất kế hoạch, lựa chọn hình thức và tổ chức các hoạt động ngoại khóa cùng chủ đề “ Chất gây nghiện” để nâng cao ý thức phòng tránh cho HS THPT. 5.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS thông qua hoạt động ngoại khóa dựa trên cơ sở lí luận về chất gây nghiên, hoạt động ngoại khóa và cơ sở thực tiễn. Qua đó, đề xuất những biện pháp và kĩ năng phòng tránh để giúp học sinh có đƣợc những trang bị cần thiết để phòng tránh với chất gây nghiện thông qua các hoạt động ngoại khóa. - Về thời gian: Năm học 2021-2022; 2022-2023. 2
  9. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình làm sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: - Phƣơng pháp phân tích tài liệu - Phƣơng pháp quan sát - Phƣơng pháp khảo sát điều tra trƣng cầu ý kiến. - Phƣơng pháp thực nghiệm - Phƣơng pháp xử lí thông tin. 7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ CỦA ĐỀ TÀI. Luận điểm 1. Nâng cao ý thức phòng tránh các chất gây nghiện cho HS thông qua hoạt động ngoại khóa giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống của GV, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS trƣớc nguy cơ tiềm ẩn của các chất gây nghiện. Luận điểm 2. Quá trình thực hiện giải pháp nâng cao ý thức phòng tránh các chất gây nghiện cho HS thông qua hoạt động ngoại khóa trong dạy học giáo dục kĩ năng sống cho HS cần đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc: Đảm bảo tính mục đích của giáo dục ý thức, giáo dục kĩ năng sống cho HS; Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT; Đảm bảo tính khả thi; Đảm bảo tính tích cực, chủ động; Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện . Đồng thời thông qua hoạt động ngoại khóa hình thành ý thức, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS đáp ứng mục tiêu của chƣờng trình GDPT 2018. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. - Tìm hiểu, phân tích cụ thể, chi tiết thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và đề xuất một số kĩ năng ứng phó, phòng tránh với chất gây nghiện. - Cập nhật kịp thời một số loại chất gây nghiện mới hiện nay trong môi trƣờng THPT (Nƣớc vui, nấm thần, kẹo mút cần sa, bánh lƣời, nƣớc xoài dạng bột….) - Đề xuất một số biện pháp tác động giúp các em học sinh THPT nâng cao ý thức phòng tránh với chất gây nghiện thông qua hoạt động ngoại khóa ở trƣờng học. - Đề tài có định hƣớng tổ chức các hoạt động ngoại khoá phổ biến, dễ tổ chức, dễ thực hiện ở các trƣờng THPT và các cơ sở giáo dục khác trên cả nƣớc để giáo dục ý thức HS phòng tránh các chất gây nghiện. PHẦN 2: NỘI DUNG 3
  10. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÕNG TRÁNH CHẤT GÂY NGHIỆN CỦA HS THPT. 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1.Chất gây nghiện. Theo định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận thì các chất gây nghiện là những chất sau khi hấp thụ vào cơ thể sẽ tạo ra cảm giác thèm thuồng, muốn sử dụng tiếp vào những lần sau. Thành phần của các chất gây nghiện về cơ bản đều có chứa những hoạt chất gây ức chế hệ thần kinh trung ƣơng theo nhiều cấp độ từ nhẹ đến nặng, mức độ nghiện các chất này do đó cũng sẽ không giống nhau. Ví dụ: Thuốc lá tạo ra mức độ nghiện nhẹ hơn so với thuốc phiện do tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ƣơng yếu hơn so với thuốc phiện. Rƣợu gây nghiện mạnh hơn bia do có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ƣơng mạnh hơn bia. Về mặt tích cực thì các chất gây nghiện có thể đƣợc sử dụng nhƣ một liệu pháp giảm đau trong quá trình điều trị y tế, tuy nhiên việc này cần đƣợc khống chế liều lƣợng cực kỳ kỹ lƣỡng bởi những ngƣời có chuyên môn. Việc tự ý sử dụng và lạm dụng các chất gây nghiện sẽ gây ra suy nhƣợc thần kinh cùng nhiều ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khỏe của ngƣời sử dụng. Ảnh- Nguồn Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội- Đà Nẵng - Hiện nay có rất nhiều loại chất gây nghiện, mỗi loại có hình dạng và tác hại khác nhau. Một số loại có thể kể ra nhƣ : Cần sa, cỏ mỹ ; thuốc lắc ; bóng cuời ; shisha; ma túy đá ; tem giấy (bùa luỡi). Chất gây nghiện xuất hiện dƣới nhiều dạng khác nhau, đội lốt dƣới hình thức là đồ ăn, thức uống và thực phẩm chức năng đã và đang len lỏi vào học đƣờng và có ảnh hƣởng rất nhiều đến giới trẻ hiện nay nhƣ nƣớc xoài dạng bột, do chỉ là những cây nấm, thuốc lá điện tử, rƣợu, bia, nƣớc dâu Crispy Fuit, kẹo mút cần sa, bánh lƣời có chất ma túy, kẹo có chất ma túy, nƣớc vui có chất ma túy. 4
  11. Ảnh – Nguồn Phòng chống ma tuý và chất gây nghiện. 1.1.2.Phân loại chất gây nghiện. + Nhóm chất gây nghiện hợp pháp: Là các sản phẩm đƣợc bán tràn lan dƣới sự cho phép của nhà nƣớc nhƣ: Rƣợu, bia, thuốc lá, thuốc giảm đau, thuốc an thần, thực phẩm chức năng. + Nhóm chất gây nghiện không hợp pháp: Là các sản phẩm bị nhà nƣớc nghiêm cấm, xử phạt khi bán và sử dụng nhƣ: Ma tuý, cần sa , heroin, thuốc lắc, bồ đà…. 1.1.3.Tác hại chất gây nghiện. 1.1.3.1. Tác hại đối với bản thân: Dựa vào cơ chế tác động của các chất gây nghiện sẽ có tác hại khác nhau đối với cơ thể ngƣời sử dụng. Cụ thể nhƣ sau: - Tác hại của thuốc lá: Những ngƣời thƣờng xuyên hút thuốc có nguy cơ mắc ung thƣ phổi, các bệnh về đƣờng hô hấp, tim mạch…Khói thuốc làm hơi thở hôi, răng ố vàng, …Chi phí cho việc hút thuốc đối với ngƣời nghiện không hề nhỏ. - Tác hại của rƣợu bia: Lạm dụng rƣợu bi có thể gây các bệnh về tiêu hóa, tim mạch, thần kinh. Suy giảm trí nhớ, tốn tiền. Không làm chủ bản thân nên dễ gây ra tai nạn. Chính vì thế quy định của chỉnh phủ năm 2022 đối ngƣời lái xe “Đã uống rƣợu bia thì không lái xe” và xử phạt hành chỉnh, thu hồi bằng lái đỗi với trƣờng hợp tái vi phạm. 5
  12. - Tác hại của ma tuý: Những ngƣời sử dụng ma túy để lại ảnh hƣởng rất nặng nề cho bản thân. + Ma túy làm cho hoạt động của hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh bị suy giảm, xuất hiện các bệnh về da, dạ dày, tim mạch. Tình trạng nhiễm độc ma túy mãn tính suy nhƣợc toàn thân, ngƣời gầy gò, xanh xao, mắt trắng, môi thâm, nƣớc da tái xạm, dáng đi xiêu vẹo, cơ thể suy kiệt, thức đêm ngủ ngày, sức khỏe giảm sút rõ rệt. + Suy giảm sức lao động học tập giảm sút hoặc mất khả năng lao động, học tập. Trƣờng hợp sử dụng ma túy quá liều dẫn đến chết đột ngột. Ngƣời nghiện ma túy thƣờng có hội chứng quên loạn thần kinh sớm,bị ảo giác, hoang tƣởng, kích động và hội chứng loạn thần kinh muộn, các rối loạn về nhận thức cảm xúc, tâm tính biến đổi nhân cách, có thể có những hành vi nguy hiểm cho bản thân và ngƣời xung quanh. + Tiêm chích ma túy dùng chung kim tiêm không tuyệt chủng dẫn đến loại nhiễm viêm gan B, C. Đặc biệt HIV/AIDS dẫn đến cái chết. + Nghiện ma túy dẫn đến thoái hóa nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống buông thả dễ vi phạm pháp luật, mâu thuẫn và bất hòa với bạn bè, thầy cô và gia đình, mất lòng tin của mọi ngƣời, dễ bị ngƣời khác lợi dụng, học tập giảm sút hoặc để học ảnh hƣởng đến tƣơng lai. 1.1.3.2.Nguy cơ phát sinh các tệ nạn xã hội: Rối loạn tinh thần cho bản thân, không kiểm soát đƣợc hành vi, kích động, căng thẳng có nhiều tƣ tƣởng cực đoan gây hại cho mình và ngƣời khác. Chất gây nghiện ảnh hƣởng đến hệ thống hoóc môn sinh dục, làm giảm nhu cầu tình dục, giảm khả năng sinh con hoặc suy thoái chất lƣợng giống nòi. Khi lên cơn nghiện, ngƣời nghiện thƣờng không làm chủ đƣợc bản thân nên dễ đánh mất nhân cách và phạm tội. 1.1.3.3 Ảnh hƣởng đến môi trƣờng: Bao bì, kim tiêm vứt tràn lan, không đúng nơi quy định. Làm ô nhiễm môi trƣờng. 6
  13. 1.1.3.4.Ảnh hƣởng đến an ninh xã hội: Gia đình ngƣời nghiện phải chịu một gánh nặng rất lớn về kinh tế, gia đình bất hòa, con cái bị bỏ rơi, kinh tế sa sút.cũng nhƣ chịu áp lực tinh thần do bị cộng đồng kỳ thị. Từ đó, dẫn tới nghèo đói, con cái thất học, thậm chí hƣ hỏng và hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ và ảnh hƣởng đến kinh tế và sự phát triển bền vững của xã hội. Tóm lại: Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy các chất gây nghiện tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ đều sẽ gây ra những tác hại tiêu cực đối với sức khỏe của ngƣời sử dụng. Rƣợu, bia, thuốc lá, ma túy đều là những chất gây nghiện. Riêng ma túy là chất gây nghiện bị nhà nƣớc cấm.Vì vậy sử dụng, buôn bán, vận chuyển ma túy đều là những việc làm vi phạm pháp luật. Các chất gây nghiện đều gây hại cho sức khỏe của ngƣời sử dụng và những ngƣời xung quanh; làm tiêu hao tiền của của bản thân, gia đình; làm mất trật tự an ninh xã hội. Vì thế HS THPT không sử dụng các chất ma túy dù chỉ một lần và nâng cao ý thức phòng tránh chất gây nghiện để có môi trƣờng an toàn, lành mạnh, nuôi dƣỡng ƣớc mơ của tuổi trẻ. 1.1.4. Đặc điểm học sinh THPT. - Học sinh khối 10 đang ở độ tuổi mới lớn, vừa vào học tại trƣờng THPT nên vẫn chƣa có những suy nghĩ, ý định sử dụng chất gây nghiện. - Học sinh khối 11 đang ở độ tuổi vừa trẻ con, vừa ngƣời lớn nên thƣờng có suy nghĩ muốn thể hiện mình, tò mò, hiếu kì thích cảm giác mới lạ. Vì vậy đây là thời điểm học sinh dễ sa đà vào các chất gây nghiện nhất. - Học sinh khối 12 đang bƣớc vào độ tuổi trƣởng thành, thƣờng có suy nghĩ sắp sửa thoát ly gia đình và môi trƣờng THPT nên đôi khi khó giữ mình, muốn trải nghiệm cái mới trƣớc khi rời cổng trƣờng trung học vì vậy đây cũng là thời gian học sinh dễ bị ảnh hƣởng, rủ rê sử dụng chất gây nghiện. Học sinh ở những độ tuổi, khối lớp khác nhau sẽ có những cách suy nghĩ, những lối sống riêng nên mức độ nguy cơ sử dụng cũng khác nhau 1.1.5.Ý thức phòng tránh chất gây nghiện. Ý thức: -Theo tâm lý học thì ý thức đƣợc định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con ngƣời. Ý thức đƣợc hiểu theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với phạm trù vật chất. -Ý thức là trạng thái có ý thức về một cái gì đó. Cụ thể hơn, đó là khả năng trực tiếp biết và nhận thức, cảm nhận hoặc nhận thức đƣợc các sự kiện. Một định nghĩa khác 7
  14. mô tả nó là trạng thái trong đó chủ thể nhận thức đƣợc một số thông tin khi thông tin đó trực tiếp có sẵn để thực hiện theo hƣớng của một loạt các hành động. Phòng, tránh: Theo nghĩa Từ điển Tiếng Việt: + Phòng (nghĩa động từ): lo liệu để có biện pháp tránh, ngăn ngừa hoặc chuẩn bị đối phó với điều không hay có thể xảy ra [9; tr 794]. + Tránh (động từ): chủ động làm cho mình khỏi phải tiếp xúc hoặc khỏi phải chịu tác động trực tiếp của cái gì đó không hay, không thích [9; tr 1021]. Nhƣ vậy, có thể cho rằng: Phòng, tránh CGN là một loạt các hành động đƣợc cá nhân thực hiện để nhằm chủ động tránh những yếu tố nguy hiểm hoặc tránh/loại trừ yếu tố nguy cơ không an toàn có thể gây ra HS, cho bản thân, ngƣời khác. Nhƣ vậy, theo chúng tôi: Ý thức phòng, tránh CGN cho HS THPT là hành động nhận diện, chủ động thực hiện các biện pháp dự phòng và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây ra từ các chất gây nghiện nhờ sự vận dụng những hiểu biết đƣợc trang bị, huy động nhu cầu, tình cảm, ý chí… để giữ an toàn cho bản thân và ngƣời khác. Ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT có thể đƣợc kể đến nhƣ sau: - Ý thức tự khẳng định: Luôn “Nói không với chất gây nghiện”. Không sử dụng là cách tốt nhất để phòng tránh việc lạm dụng chất gây nghiện. Một số chất có tính gây nghiện cao, nhiều ngƣời có thể trở nên nghiện chỉ sau một lần sử dụng. Với nhiều ngƣời, việc tránh xa các chất gây nghiện là một điều dễ dàng. Tuy nhiên, đối với những ngƣời khác, việc đó có thể rất khó khăn, đặc biệt là với những ngƣời gặp nhiều áp lực hoặc những ngƣời đang có cơn đau mạn tính về mặt thể chất lẫn tinh thần. 8
  15. Trong những trƣờng hợp này, để kiếm soát tốt việc sử dụng chất gây nghiện đòi hỏi rất nhiều kỹ năng và ý chí, một số lời khuyên tiếp theo có thể hỗ trợ cho việc đó. - Ý thức tự tìm hiểu CGN: Đƣợc cung cấp kiến thức về những tác hại cho sức khỏe, hậu quả về mặt pháp lý, cùng các thông tin khác khi sử dụng chất gây nghiện sẽ giúp cho HS hiểu đƣợc lý do vì sao không nên sử dụng chúng. Mặc dù một số HS sẽ sử dụng chất gây nghiện ngay cả khi các em biết hậu quả, nhƣng có nhiều HS lạm dụng chất đó vì họ không biết rằng chung có thể gây nghiện. Trƣờng hợp đó thƣờng xảy ra khi sử dụng các loại thuốc hợp pháp nhƣ thuốc giảm đau, thuốc tổng hợp, và trong một số trƣờng hợp có cả cần sa. Khi HS không ý thức đƣợc các nguy cơ về sức khoẻ, các en sẽ dễ dàng sử dụng theo bạn bè và dẫn tới lạm dụng chất đó. Giáo dục là một công cụ tuyệt vời để giúp các bậc cha mẹ phòng tránh lạm dụng chất gây nghiện cho con cái. - Ý thức xây dựng cuộc sống lành mạnh, cân bằng: Một lối sống lành mạnh bao gồm ăn uống lành mạnh, tập thể dục thƣờng xuyên, hoạt động xã hội tích cực và không hút thuốc. Thực hiện đƣợc những việc này, HS sẽ có một cuộc sống hạnh phúc hơn và khỏe mạnh hơn, đồng thời giảm thiểu đƣợc các nguy cơ gây lạm dụng chất gây nghiện. Hơn thế nữa, nó còn phòng ngừa đƣợc nhiều bệnh nhƣ đái tháo đƣờng, bệnh tim và ung thƣ. Một cuộc sống lành mạnh sẽ giúp HS phòng tránh lạm dụng chất gây nghiện. -Ý thức kiểm soát cảm xúc: + Tìm cách xử lý áp lực đồng cảnh (peer pressure). Áp lực đồng cảnh có thể đóng vai trò quan trọng trong việc lạm dụng chất gây nghiện, đặc biệt đối với thanh thiếu niên. Học cách xử lý tốt áp lực đồng cảnh và nói không với sử dụng chất gây ngiện, một ngƣời sẽ có khả năng chịu đựng đƣợc sự cám dỗ để sử dụng ma túy tốt hơn. Tƣơng tự nhƣ vậy, tránh những tình huống mà một số loại thuốc và rƣợu có thể xung quanh, chẳng hạn nhƣ raves, các bữa tiệc, hoặc các sự kiện khác, có thể giúp một ngƣời tránh những áp lực tƣơng đồng. + Tìm hiểu các biện pháp đối mặt: Nhiều HS lạm dụng thuốc và rƣợu để quên đi các cảm xúc tiêu cực. Để phòng tránh lạm dụng chất gây nghiện vì lý do này, các em HS cần phải tìm biện pháp đúng đắn để đối mặt. Ai cũng có những lúc cảm thấy áp lực học hành, buồn, cô đơn, tách biệt, xấu hổ, hối hận và những cảm xúc tiêu cực khác ở những điểm khác nhau trong cuộc đời mình. Không có gì sai khi có những cảm xúc này, nên tìm cách đối mặt với chúng bằng việc nói chuyện với ai đó, viết nhật ký, tập thể dục, thiền...thay vì sử dụng chất gây nghiện. HS có ý thức rất sớm trong việc tìm hiểu về luật pháp, cũng nhƣ luôn chủ động phòng tránh, trau dồi đạo đức để có thể tự bảo vệ bản thân trƣớc tệ nạn ma túy. 9
  16. + Các hoạt động tịnh tâm, chẳng hạn nhƣ thiền định và yoga, sẽ giúp HS kiểm soát cảm xúc tiêu cực, giảm căng thẳng và lo lắng, cải thiện sức khoẻ và hạnh phúc của bản thân. Tham gia vào các hoạt động này sẽ làm giảm nhiều nguyên nhân dẫn đến việc lạm dụng chất gây nghiện, bao gồm cả những cảm xúc tiêu cực. Nó còn đƣợc dùng để hỗ trợ cho một số bệnh tâm thần. + Các mối quan hệ không tốt có thể dẫn đến việc lạm dụng chất gây nghiện. Ví dụ, bao quanh bởi những ngƣời lạm dụng thuốc sẽ làm tăng nguy cơ lạm dụng thuốc. Ngƣợc lại, đƣợc bao quanh bởi những ngƣời không sử dụng thuốc sẽ hạn chế sự tiếp xúc và gây khó khăn cho việc sử dụng thuốc. Ngoài ra, việc có bạn bè và gia đình luôn thể hiện tình yêu, sự hỗ trợ và tạo môi trƣờng tích cực, ngƣời đó sẽ có ít nguy cơ gặp phải những cảm xúc tiêu cực gây ra lạm dụng chất gây nghiện. Tuy nhiên, ở xung quanh những ngƣời luôn coi thƣờng và hạ thấp giá trị của ngƣời khác sẽ tạo điều kiện cho cảm xúc tiêu cực xuất hiện, dễ dẫn đến việc sử dụng thuốc và rƣợu để cảm thấy tốt hơn, có thể dẫn đến nghiện và các vấn đề khác. -Ý thức làm chủ bản thân: Không để bạn bè, kẻ xấu rủ rê, lôi kéo ép buộc uống rƣợu, hút thuốc, tiêm chích ma túy. - Ý thức cảnh giác khi ngƣời lạ nhờ chuyển hàng, giữ hàng mà không biết bên trong có gì khi ở trên xe máy, xe buýt, bến xe, ga tàu, cửa khẩu, sân bay, bệnh viện… -Ý thức ứng phó nguy cơ bằng cách vận dụng quy tắc 5 ngón tay: Trong trƣờng hợp bị ép sử dụng chất gây nghiện thì HS có thể: Bình tĩnh không tức giận, gào thét hoặc khóc lóc; Từ chối bỏ đi một cách khéo léo và dứt khoát;Thông báo và chờ ngƣời thân đến đón.Trong trƣờng hợp bị ép buộc mua bán vận chuyển: Di chuyển đến chỗ đông ngƣời an toàn nhƣ nhà ngƣời quen, trụ sở công an, trƣờng học, cảnh sát đang làm nhiệm vụ để đƣợc bảo vệ. Liên lạc 113, 115, 111. Không đƣợc giấu giếm dù bị hăm dọa.Tố cáo kịp thời để có biện pháp ngăn chặn. -Ý thức chấp hành luật pháp: Những nội dung quy định của thủ tƣớng chỉnh phủ về luật phòng chống ma túy, tội phạm ma túy và thuốc lá, thuốc lá điện tử. Tóm lại :. Trƣớc những cám dỗ của ma túy và chất gây nghiện đối với lứa tuổi học sinh THPT, việc trang bị ý thức phòng tránh chất gây nghiện của học sinh THPT là hết sức cần thiết, là chìa khóa để bảo vệ giới trẻ trƣớc hiểm họa ma túy và chất gây nghiện. Thông qua việc trao đổi với ngƣời có chuyên môn sẽ giúp cho HS có thể hiểu và phân biệt các loại chất gây nghiện - vốn tồn tại ở nhiều dạng rất khó nhận biết - để có cách tự bảo vệ mình. Các bạn đƣợc cung cấp thông tin về cách thức kẻ xấu lợi dụng ngƣời khác trong việc lôi kéo, sử dụng, tàng trữ chất gây nghiện hoặc dụng cụ sản xuất chất gây nghiện. 10
  17. 1.1.6. Hoạt động ngoại khoá. 1.1.6.1.Khái niệm Theo Từ điển tiếng Việt: “Ngoại khóa là môn học hoặc hoạt động giáo dục ngoài giờ, ngoài chƣơng trình chính thức; phân biệt với nội khóa” [2; trl058]. Theo ý kiến của tác giả Nguyễn Thị Côi thì “Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động học tập, giáo đục học sinh đƣợc tổ chức ngoài chƣơng trình bắt buộc và tự chọn do giáo viên điều khiến, có sự ho trợ của các đoàn thè, xã hội" [5, tr25]. Từ những định nghĩa trên có thể hiểu, HĐNK là những hoạt động ngoài giờ học chính khóa, có mục đích, tổ chức, kế hoạch, phƣơng pháp khoa học dƣới sự hƣớng dẫn của nhà giáo dục giúp ngƣời học củng cố, mở rộng tri thức, phát triển tƣ duy, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện nhân cách theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Có thể thấy rằng HĐNK là những hoạt động nhằm phát triển các kỹ năng sống, phẩm chất nhân cách cho HS, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, nhu cầu về nguồn nhân lực trong tình hình mới. 1.1.6.2. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa. Hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo nhà trƣờng. Phát triển hứng thú học tập, nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng thực nghiệm. Phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề khoa học. Chuẩn bị hƣớng nghiệp, phát hiện và bồi dƣỡng thiên hƣớng, tài năng. Huy động học sinh tham gia các hoạt động công ích… Tổ chức vui chơi, giải trí một cách bổ ích, trí tuệ. Nhƣ vậy, HĐNK là một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trƣờng trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện.Tham gia các hoạt động ngoại khóa không chỉ giúp các em tăng cƣờng sức khỏe, giải tỏa mệt mỏi sau những giờ học căng thẳng mà còn có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dƣỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh là cơ hội để các em phát triển các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. 1.1.6.3. Quy trình hoạt động ngoại khóa Thiết kế hoạt động, đặt tên cho hoạt động và xác định yêu cầu của hoạt động về kiến thức, kỉ năng, thái độ. - Đặt tên: trƣớc hết giáo viên xác định tên gọi của hoạt động cần tổ chức, bởi vì: đây là cơ sở để xây dựng nội dung và lựa chọn hình thức thực hiện; có tác dụng định hƣớng về mặt tâm lý và kích thích đƣợc tích cực, tính sẵn sàng của học sinh ngay từ đầu. 11
  18. - Xác định yêu cầu giáo dục: sau khi lựa chọn tên HĐNK, cần xác định rõ mục tiêu hoặc yêu cầu giáo dục của HĐNK để chỉ đạo triển khai, định hƣớng hoạt động, cần chú ý vào 3 yêu cầu giáo dục sau: + Yêu cầu giáo dục về nhận thức HĐNK nhằm cung cấp cho hs những hiểu biết, những thông tin gì? + Yêu cầu giáo dục về kĩ năng: qua HĐNK thực tế, cần bồi dƣỡng hình thành cho hs những kĩ năng gì? + Yêu cầu giáo dục về thái độ: qua đó giáo dục cho HS về mặt tình cảm, thái độ gì? Chuẩn bị - Ý nghĩa của việc chuẩn bị giúp cho giáo viên hoạt động có mục đích cụ thể, không bị phân tán, bình tĩnh hơn để giải quyết những tình huống bất thƣờng xảy ra trong quá trình thực hiện... - Những việc cần làm trong khâu chuẩn bị: + Giáo viên cần xác định rõ và liệt kê những nội dung công việc dự định sẽ thực hiện theo một trình tự nhất định. + Giáo viên phải dự kiến cách thức, biện pháp tƣơng ứng để thực hiện nội dung công việc đó. Các biện pháp này không bất biến mà có thể thay đổi trong quá trình thực hiện, vì vậy cần có một biện pháp dự trữ. + Ngƣời thực hiện: dự kiến và phân công nhiệm vụ cho tùng ngƣời.  Giáo viên: giữ vai trò chủ đạo, quan tâm, đôn đốc, động viên, hỗ trợ học sinh và liên kết các lực lƣợng giáo dục khác.  Học sinh: chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị.  Các lực lƣợng giáo dục khác: quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện. + Phƣơng tiện vật chất: Dự trù kinh phí, chuẩn bị dụng cụ và thiết bị cần thiết. + Thời gian: Dự kiến phân bổ thời gian cho từng công việc và toàn bộ hoạt động. + Địa điểm: chuẩn bị trang hoàn địa điểm, dự trù những yếu tố ảnh hƣởng do điều kiện tự nhiên và khách quan gây nên. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Những nghiên cứu về tổ chức HĐNK cho HS có thể kể đến: Tạp chí khoa học và công nghệ - số 21 – Trƣờng đại học Phạm Văn Đồng với Huyền,Trần Thị “Đề xuất một só biện pháp tô chức hoạt động ngoại khóa nhảm góp phần nâng cao chát lƣợng dạy học môn lịch sử ở trƣờng trung học phô thông” Bùi Thị Lệ Thúy Quỳnh. 12
  19. SKKN của Lã Thị Nguyên “Kinh nghiệm tổ chức tốt chương trình Vui mà học trong hoạt động ngoại khoá ở trưởng Tiểu học Cát Linh”; Nâng cao chất lƣợng hoạt động ngoại khoá ở trƣờng THCS;… Nhìn chung tất cả các nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của HĐNK đối với quá trình giáo dục HS. Hiện nay HĐNK đang đƣợc coi là hình thức giáo dục cần thiết, không thể thiếu để quá trình giáo dục, giảng dạy cho HS đạt kết quả tốt. Và cần tăng cƣờng nhận thức về tầm quan trọng của HĐNK đối với giáo dục ngày nay để HĐNK thật sự phát huy đƣợc hết khả năng, tầm ảnh hƣởng tới kết quả học tập của HS. CHƢƠNG II- THỰC TRẠNG CỦA Ý THỨC PHÒNG TRÁNH CHẤT GÂY NGHIỆN CỦA HS THPT. 2.1.Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh về vai trò của ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT. Để tìm hiểu và đánh giá đúng về nhận thức của giáo viên và học sinh về mức độ quan trọng của kỹ năng thích ứng xã hội, chúng tôi đã phát phiếu khảo sát cho các giáo viên và học sinh để các thầy cô và các em phát biểu đƣợc những ý kiến của bản thân về vấn đề này (Phụ lục 1,2). Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 2.1.1.Nhận thức của giáo viên về vai trò của ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT. Mức độ Các tham số Rất quan trọng Quan trọng Không quan GV trọng Số lƣợng 30 25 5 0 % 100 83.33% 16.66% 0 Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của ý thức phòng tránh CGN đối với HS THPT. Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GV về vai trò của việc nâng cao ý thức phòng tránh CGN cho HS . 13
  20. Nhìn vào biểu đồ chúng tôi thấy hầu hết giáo viên đều cho rằng của việc nâng cao ý thức phòng tránh chất gây nghiện có 25/30 giáo viên rất quan trọng đối với học sinh THPT chiếm tỉ lệ 83.33%), chỉ có 5 giáo viên cho rằng quan trọng 16.66% và không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy tất cả các giáo viên đều đánh giá rất cao vai trò của việc nâng cao ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT - đây là một kỹ năng xã hội rất quan trọng và cần thiết cho cuộc sống của các em trong hiện tại và tƣơng lai. Điều đó giúp học sinh hoàn thiện hơn về mặt nhân cách và giúp các em có những kỹ năng ứng phó những nguy cơ trong cuộc sống. 2.1.2.Nhận thức của học sinh về vai trò của ý thức phòng tránh chất gây nghiện đối với HS THPT. Để tìm hiểu nhận thức của học sinh về vai trò của ý thức phòng tránh chất gây nghiện, chúng tôi đã tiến hành điều tra ( Phụ lục 1) cho ra kết quả nhƣ sau: Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của việc nâng cao ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT. Mức độ Các tham số HS Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Số lƣợng 259 193 35 31 % 100 74.51 13.51 11.96 Biểu đồ 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của việc nâng cao ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết học sinh cho rằng việc nâng cao ý thức phòng tránh chất gây nghiện cho HS THPT rất quan trọng đối với học sinh THPT (74.51%), có 13.51 % học sinh cho rằng quan trọng và có đến 11.96% cho rằng không quan trọng. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy hầu hết các em học sinh đã đánh giá đúng vai trò của 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2