intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nhằm giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của các em về áp lực đồng trang lứa từ đó giúp các em cân bằng cảm xúc, giải tỏa căng thẳng, yêu thương bản thân mình và có suy nghĩ tích cực, khơi dậy những hứng thú, sự quan tâm của học sinh đối với những lĩnh vực khác của đời sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ____________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM ÁP LỰC ĐỒNG TRANG LỨA CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG Hưng Nguyên, năm 2004
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯƠNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN ____________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM ÁP LỰC ĐỒNG TRANG LỨA CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG Tác giả: 1. Phan Thị Hạnh - Môn Ngoại ngữ 2. Nguyễn Thị Tố Uyên - Thư viện Số điện thoại: 0945.579.252 - 0919.567.457 Hưng Nguyên, năm 2004
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3 3.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3 5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 4 6.1. Phương pháp phân tích tài liệu .................................................................... 4 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .................................................................... 4 6.3. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 4 6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh .................................................. 4 6.5. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................. 4 6.6. Phương pháp quan sát .................................................................................. 4 6.7. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 5 6.8. Phương pháp xử lí thông tin, công cụ nghiên cứu ....................................... 5 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................. 5 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 7 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................. 7 1.1. Áp lực đồng trang lứa là gì? ........................................................................ 7 1.2. Dấu hiệu nhận biết áp lực đồng trang lứa .................................................... 7 1.3. Nguyên nhân dẫn đến áp lực đồng trang lứa ............................................... 8 1.4. Những ảnh hưởng của áp lực đồng trang lứa lên học sinh ........................ 10 1.4.1. Ảnh hướng tích cực của áp lực đồng trang lứa đến xã hội .................. 10 1.4.2. Ảnh hưởng xấu từ áp lực đồng trang lứa ............................................. 11 1.5. Sự cần thiết phải giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ...................................................... 12 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 12 2.1. Thực trạng áp lực đồng trang lứa của học sinh trong trường trung học phổ thông hiện nay ............................................................................................ 12 2.2. Khảo sát thực trạng về áp lực đồng trang lứa của học sinh Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ................................ 13
  4. 2.2.1.Khảo sát học sinh về thực trạng độ nhận diện áp lực đồng trang lứa................................................................................................................... 13 2.2.2. Khảo sát học sinh về thực trạng biểu hiện và nguyên nhân áp lực đồng trang lứa ................................................................................................ 14 2.2.3. Khảo sát giáo viên và phụ huynh về mức độ ảnh hưởng áp lực đồng trang lứa lên học sinh trung học phổ thông .......................................... 16 2.2.4. Khảo sát ảnh hưởng áp lực đồng trang lứa đến ảnh hưởng đến hành vi học sinh ............................................................................................. 17 2.2.5.Khảo sát nhu cầu của học sinh về giải tỏa áp lực áp lực đồng trang lứa................................................................................................................... 18 2.4. Thực trạng hướng dẫn kỹ năng tư vấn hỗ trợ, tâm lí của giáo viên chủ nhiệm ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên cho học sinh phòng ngừa tự gây tổn thương .......................................................................... 20 2.4.1. Thực trang học sinh ở Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên đang gặp phải .................................................... 20 2.4.2. Thực trang tư vấn kỹ năng tư vấn hỗ trợ, tâm lí của giáo viên chủ nhiệm cho học sinh phòng ngừa tự gây tổn thương ở Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ............................................. 20 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ÁP LỰC ĐỒNG TRANG LỨA CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN HIỆN NAY .......................................................................................................... 23 3.1. Thiết lập mối quan hệ và kĩ năng thấu cảm trong trường học để thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh.......................................... 23 3.2. Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức giáo dục kỹ năng sống và tư vấn, tâm lí của học sinh..................................................................................... 24 3.3. Tổ chức hội thảo để giúp học sinh nắm rõ cách phòng ngừa ảnh hưởng tiêu cực của áp lực đồng trang lứa ......................................................... 26 3.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong trường học nhằm phòng ngừa, hỗ trợ, giảm thiểu áp lực đồng trang lứa cho học sinh ..................................... 28 3.5. Phối hợp với phụ huynh trong việc phòng ngừa, hỗ trợ, giảm thiểu áp lực đồng trang lứa cho học sinh ........................................................................ 30 4. TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 31 4.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 31 4.2 Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 32 4.3. Nội dung khảo ............................................................................................ 32 4.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát ....................................... 32 4.5. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 33 5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................................. 38
  5. 5.1. Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................ 38 5.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 38 5.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm ........................................................ 39 5.4. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ................................................ 39 5.5. Nhận xét của giáo viên ............................................................................... 40 5.6. Nhận xét của học sinh ................................................................................ 40 5.7. Kết quả chung đã đạt được ........................................................................ 40 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 41 1. Kết luận ............................................................................................................ 41 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 43 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 44
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 3 HS Học sinh 4 SGK Sách giáo khoa 5 THPT Trung học phổ thông
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng Bảng 1: Phiếu khảo sát thực trạng độ nhận diện của áp lực đồng trang lứa ........... 13 Bảng 2: Phiếu khảo sát thực trạng biểu hiện của áp lực đồng trang lứa ................. 14 Bảng 3: Phiếu khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh về nguyên nhân của áp lực đồng trang lứa ............................................................................................... 16 Bảng 4: Phiếu khảo sát những biểu hiện áp lực đồng trang lứa ở học sinh theo thầy cô, cha mẹ học sinh quan sát được .................................................................. 16 Bảng 5: Phiếu khảo sát thực trạng áp lực đồng trang lứa đã ảnh hưởng đến hành vi học sinh....................................................................................................... 17 Bảng 6: Phiếu khảo sát về nhu cầu của học sinh được giảm áp lực đồng trang lứa...... 18 Bảng 7.1: Phiếu khảo sát sự cấp thiết của đề tài ..................................................... 33 Bảng 7.2. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất ............................... 35 Bảng 8. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp .......... 36 Bảng 9. Danh sách lớp, giáo viên, tham gia thực nghiệm sư phạm năm học 2012 - 2023.............................................................................................................. 38 Bảng 10. Kết quả trước khi thực nghiệm ................................................................ 39 Bảng 11. Bảng kết quả sau thực nghiệm ................................................................. 39 Biểu Biểu đồ 1. Thực trạng độ nhận nhận diện của áp lực đồng trang lứa ..................... 14 Biểu đồ 2. Khảo sát thực trạng biểu hiện của áp lực đồng trang lứa ...................... 15 Biểu đồ 3. Áp lực đồng trang lứa ảnh hưởng đến hành vi ...................................... 17 Biểu đồ 4. Khảo sát nhu cầu của học sinh về giảm áp lực đồng trang lứa ............. 19 Biểu đồ 5. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp ...... 37
  8. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nắm bắt được xu thế và chủ trương của nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành một số văn bản liên quan đến Công tác xã hội, đặc biệt có Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về hướng dẫn Công tác xã hội trong trường học nhằm hướng dẫn các nhà trường về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm thực hiện công tác xã hội trong trường học với mục tiêu, nâng cao kiến thức và kỹ năng để người học tự giải quyết các khó khăn, căng thẳng, khủng hoảng tạm thời về tâm lý, phát huy tiềm năng, năng lực học tập của bản thân. Bảo vệ người học trước nguy cơ bị xâm hại, bị bạo lực, phòng tránh các tệ nạn xã hội, hạn chế tình trạng người học bỏ học, vi phạm pháp luật. Thực hiện Công văn số 6657/BGĐT-GDCTHSSV ngày 29/11/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác xã hội và tư vấn tâm lý trường học nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh, nên công tác xã hội tư vấn tâm lý lứa trường học, góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện hướng tới trường học hạnh phúc.Trong những năm qua tình trạng học sinh mắc nhiều bệnh về tâm lý nặng nề, dẫn đến các tệ nạn và trầm cảm thậm chí là tự tử mà không thể chia sẻ cùng ai. 1.2. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhịp sống con người ngày càng nhanh. Con người luôn tìm cách để khẳng định mình sao cho không bị tụt hậu ở phía sau, đặc biệt ở tuổi trẻ sung sức có những mục tiêu to lớn. Không thể phủ nhận rằng, thế hệ trẻ ngày càng có tài, ai ai cũng nhanh chóng chớp lấy cơ hội về cho mình và đạt được nhiều thành tích đáng nể. Thế nhưng, không phải ai cũng có thể thích nghi được với nhịp sống đó. Nhìn bạn bè cùng trang lứa làm những điều vượt qua khả năng của bản thân, đạt được những gì mà bản thân các em đang mơ ước,... những điều đó đều ảnh hưởng không nhỏ đến suy nghĩ của các bạn đồng trang lứa. Thời gian gần đây, chúng ta dễ dàng bắt gặp cụm từ “peer pressure” hay còn gọi là áp lực đồng trang lứa trên khắp các diễn đàn. Thanh thiếu niên, những người trẻ nói chung thường là đối tượng được đề cập nhiều nhất khi nói về “peer pressure”. Có thể là do sự thiếu hụt về kinh nghiệm sống, thay đổi trong tâm sinh lý, tình cảm khiến càng nhiều người bị tác động tiêu cực bởi áp lực này hơn. Người trẻ thường chưa xác định được giá trị của riêng mình, họ đang loay hoay tìm một hướng đi và sẽ lấy những hình mẫu lý tưởng làm mục tiêu phấn đấu. Khi đó họ không thể tránh được việc so sánh bản thân với các cá nhân khác, đặc biệt là khi họ chưa có quá nhiều thành tựu cho bản thân mình dẫn đến tâm lý tiêu cực, mất niềm tin vào chính mình, không nhìn thấy được tiềm năng và phát huy chúng. Hiện nay, có không ít các bạn ở độ tuổi thanh thiếu niên. trong độ tuổi từ 15- 18 tuổi. Đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về tâm và sinh lý, có nhiều quan niệm và hành động mới.Thanh thiếu niên, những người trẻ nói chung thường là đối tượng được đề cập nhiều nhất khi nói về “peer pressure”. Có thể là do sự thiếu hụt 1
  9. về kinh nghiệm sống, thay đổi trong tâm sinh lý, tình cảm khiến càng nhiều người bị tác động tiêu cực bởi áp lực này hơn. Người trẻ thường chưa xác định được giá trị của riêng mình, họ đang loay hoay tìm một hướng đi và sẽ lấy những hình mẫu lý tưởng làm mục tiêu phấn đấu. Khi đó họ không thể tránh được việc so sánh bản thân với các cá nhân khác, đặc biệt là khi họ chưa có quá nhiều thành tựu cho bản thân mình dẫn đến tâm lý tiêu cực, mất niềm tin vào chính mình, không nhìn thấy được tiềm năng và phát huy chúng. Chính những đặc điểm tâm sinh lý trên cũng là rất nhạy cảm và dễ cảm thấy áp lực khi so sánh với các bạn đồng trang lứa. Đặc biệt, sự so sánh này đã vô tình tạo ra những suy nghĩ tiêu cực ở nhiều người. Hiện tượng này thường có thể đến với bất kỳ ai, ở bất kỳ thời điểm nào nhưng thể hiện rõ nhất có lẽ là ở độ tuổi thanh thiếu niên-độ tuổi học sinh, những người đang bắt đầu cuộc sống độc lập, chưa có nhiều kinh nghiệm cuộc sống và dễ bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh, đặc biệt là khi mạng xã hội đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống của con người. 1.3. Ở lứa tuổi học sinh THPT, đa phần các bạn trẻ vẫn đang loay hoay, chưa biết bản thân thực sự muốn gì. Do đó, chúng ta tự lấy người khác, những người gần giống chúng ta nhất để làm thước đo cho bản thân. Khi người trẻ không đạt được những điều mình mong muốn, họ sẽ cảm thấy mình đang thụt lùi so với tất cả. “Áp lực đồng trang lứa” là một con dao hai lưỡi. Ở mức vừa phải, đây như một động cơ giúp bạn đi đúng hướng nhưng một khi áp lực trở thành gánh nặng, nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của giới trẻ rất nhiều. 1.4. Áp lực đồng trang lứa là một trong những nguyên nhân dẫn đến trầm cảm, stress, biểu hiện tiêu cực... sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng khó có thể lường trước được, thậm chí có những hành vi nguy hiểm cho xã hội như tự hủy hoại bản thân và những người xung quanh. Xuất phát từ thực tế trường học tại địa bàn công tác với nhiều đặc thù vùng miền địa phương trên, nghề giáo đang đứng trước thử thách mới... Một mặt, phải tác động tích cực vào nhận thức, giúp học sinh lĩnh hội sâu sắc lợi ích của học tập trong việc tạo dựng sự nghiệp cho bản thân, đóng góp nhất định cho xã hội.Mặt khác, phải có những biện pháp nhằm giảm áp lực đồng trang lứa, áp lực học đường… là vấn đề cần thiết có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt được thành quả bước đầu bằng năng lực vốn có của bản thân, tạo cho các em niềm tin vào chính mình để bước vào đời. Vì lí do trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn sang kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp nhằm giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”. Xuất phát từ thực tế hoạt động công tác xã hội trường học tại địa bàn công tác với nhiều đặc thù vùng miền địa phương; cùng với những hạn chế chung về công tác xã hội trường học như đã nêu trên, bản thân là giáo viên chủ nhiệm chúng tôi đã trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu biện pháp công tác xã hội một cách tối ưu và 2
  10. mới mẻ nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp. Việc nâng cao nhận thức về vai trò của công tác xã hội tại trường THPT trong hỗ trợ cho học sinh; cung cấp một số biện pháp, kỹ năng của công tác xã hội trường học nhằm hỗ trợ học sinh, đặc biệt là các nhóm trẻ em yếu thế là rất quan trọng. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành và lựa chọn áp dụng sáng kiến: 2. Mục đích của đề tài Khảo sát thực trạng thực, tiến độ học của học sinh THPT làm cơ sở để xác định những áp lực đồng trang lứa nảy sinh. Từ đó có định hướng đúng đắn nhằm giảm áp lực đồng trang lứa cho các em trong trong trường học. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của các em về áp lực đồng trang lứa từ đó giúp các em cân bằng cảm xúc, giải tỏa căng thẳng, yêu thương bản thân mình và có suy nghĩ tích cực, khơi dậy những hứng thú, sự quan tâm của học sinh đối với những lĩnh vực khác của đời sống. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Một số những giải pháp của giáo viên nhằm giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh 3.2. Đối tượng nghiên cứu Học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên 4. Giả thuyết khoa học Nếu như HS thấy được vai trò, ý nghĩa to lớn của việc tìm ra các bệnh lý và cách chia sẻ cùng nhau thì sẽ có điều chỉnh cảm xúc một cách tích cực, hiệu quả. Nếu như GV và phụ huynh biết được những yếu tố tác động tâm sinh lý của HS phổ thông à tác động phù hợp thì sẽ giúp học sinh vượt qua thời kỳ khó khăn này. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Vấn đề áp lực đồng trang lứa, nhất là độ tuổi học sinh THPT hiện nay thực sự trở thành một vấn đề được quan tâm khá nhiều trong trường học.Vì vậy, việc nghiên cứu một số giải pháp nhằm giảm áp lực đồng trang lứa ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên góp phần xây dựng trường học an toàn, hạnh phúc. 5.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài nghiên cứu học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên + Về thời gian: năm 2022-2023. 3
  11. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp phân tích tài liệu Tác giả đọc và phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm các nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về công tác xã hội trong trường học, nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. + Tham khảo một số tài liệu: Xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. + Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả của đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Nhóm tác giả đã điều tra khảo sát thực trạng và nhu cầu bằng Nhằm tìm hiểu thực trạng các bệnh tâm lý của học sinh, chúng tôi đã tạo ra các link và kết hợp phát phiếu điều tra để khảo sát 400 học sinh, 50 giáo viên của một số trường trên địa bàn huyện Hưng Nguyên và thành phố Vinh,100 phụ huynh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên nhằm thu thập các thông tin liên quan để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Từ đó thống kê tính cấp thiết cũng như nhu cầu ứng phó với những áp lực đồng trang lứa của học sinh. 6.3. Phương pháp phân tích số liệu Sau khi có các số liệu thu được từ kết quả thống kê, nhóm tác giả nghiên cứu phân tích bằng phần mềm Excel đối với phiếu khảo sát của 550 học sinh, giáo viên và phụ huynh để đưa ra hệ thống biểu đồ, số liệu cụ thể cho từng vấn đề nghiên cứu (nghiên cứu thực trạng và nghiên cứu sau khi tiến hành các giải pháp). 6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng công tác xã hội trường học để từ đó áp dụng hiệu quả vào công tác giáo dục học sinh. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... 6.5. Phương pháp phỏng vấn Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng tâm sinh lý của học sinh trường Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên và một số học sinh THPTtrên địa bàn huyện Hưng Nguyên hiện nay, nhóm tác giả đã tiến hành phỏng vấn thông qua một số câu hỏi. Đối tượng tham gia phỏng vấn: Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, Phụ huynh, học sinh THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên. 6.6. Phương pháp quan sát Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi trực tiếp quan sát quá trình HS học tập và hoạt động của học sinh để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ 4
  12. năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn. Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của các phương pháp được đề xuất nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện trong quá trình giáo dục. - Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập, hoạt động của học sinh. - Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong và ngoài lớp học của học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí, phiếu đánh giá kết quả học tập v.v… 6.7. Phương pháp thực nghiệm Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Ở những học sinh thực nghiệm chúng tôi tiến hành áp dụng một số phương pháp trong công tác xã hội trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, đặc biệt trong công tác chủ nhiệm, từ đó khẳng định tính hiệu quả của đề tài. + Mục đích: Khảo sát kết quả giúp cho học sinh có những giải pháp ứng phó với tình trạng áp lực bạn bè đồng trang lứa. + Nội dung: Khảo sát sự thay đổi tích cực của một số học sinh qua bài test ở học sinh thực nghiệm và đối chứng. + Cách tiến hành: - Chọn một số học sinh thực nghiệm - Chọn một số học sinh đối chứng - Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học. 6.8. Phương pháp xử lí thông tin, công cụ nghiên cứu - Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm excel. - Bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu được thiết kế theo dạng phiếu trắc nghiệm, phần mềm Google form chuyên dụng, đảm bảo chính xác và nhanh chóng. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm excel. - Các phần mềm chuyên dụng để xử lý số liệu: Excel, SPSS. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Luận điểm 1: Sự cần thiết phải có những giải pháp giúp học sinh ứng phó tình trạng áp lực đồng trang lứa cho học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”. 5
  13. - Luận điểm 2: Việc đề xuất một số giải pháp nhằm giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Là lần đầu tiên thực hiện một số giải pháp nhằm giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”. - Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp học sinh có niềm tin vào bản thân, suy nghĩ tích cực và điều chỉnh hành vi của bản thân học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Các giải pháp đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong năm học vừa qua đã mang lại hiệu quả cho học sinh. 6
  14. PHẦN II. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Áp lực đồng trang lứa là gì? Áp lực đồng trang lứa là gì? Theo Từ điển tâm lý học thuộc Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ là tình trạng một cá nhân chịu ảnh hưởng của những người thuộc cùng một nhóm xã hội và phải thay đổi thái độ, giá trị và hành vi để phù hợp với các chuẩn mực của nhóm. Ảp lực đồng trang lứa đến từ cảm giác tự ti của bản thân, khi không có/ chưa đạt được những điều giống với bạn bè xung quanh. Theo Clasen và Brown (1985), áp lực đồng trang lứa được định nghĩa là áp lực phải suy nghĩ hoặc hành xử theo những hướng dẫn do một nhóm. "Peer pressure" là thuật ngữ chuyên ngành trong giáo dục, tâm lý học; có thể là áp lực từ ý kiến, hành vi, tác phong hoặc giá trị con người của một cá nhân hoặc tập thể tác động trực tiếp lên tư tưởng của một người nào đó. Đây là một hội chứng tâm lý mà hầu hết chúng ta đều đã và đang mắc phải. Nó hiện diện từ sâu trong tiềm thức, khiến cho chúng ta làm những phép so sánh giữa bản thân và những người đồng lứa tuổi. Từ đó làm nảy sinh những áp lực và cảm xúc buồn bã không đáng có. Áp lực đồng trang lứa (Peer pressure) là sự tác động, ảnh hưởng từ những người cùng lứa tuổi hoặc cùng một nhóm xã hội được cho là thành công hơn, hạnh phúc hơn đối với một cá nhân. Điều này có thể gây ra các cảm xúc như tự ti, bất an và lo lắng với người bị áp lực. Áp lực đồng trang lứa có thể xuất phát từ từ bên trong cá nhân hoặc do các yếu tố xung quanh tác động vào. 1.2. Dấu hiệu nhận biết áp lực đồng trang lứa Áp lực đồng trang lứa là một trong những “căn bệnh” không loại trừ bất kỳ ai và nó có những biểu hiện khác biệt theo từng đối tượng và áp lực khác nhau tại những thời điểm khác nhau. Mặc dù ở một mức độ nào đó, áp lực đồng trang lứa không hoàn toàn tiêu cực nhưng nhìn chung nó đều gây nên những căng thẳng, mệt mỏi đối với đời sống của con người.Người bị áp lực đồng trang lứa luôn cảm thấy mệt mỏi, tự ti và xấu hổ vì năng lực yếu kém của bản thân. - Luôn nhận thấy mình kém cỏi, thất bại hơn so với những bạn đồng trang lứa và nhận thấy bản thân thực sự không có một chút năng lực nào vì thế nên luôn tự đổ lỗi cho bản thân và luôn ở trong trạng thái căng thẳng, lo lắng, áp lực và mệt mỏi vì phải cố gắng, phấn đấu mỗi ngày với mục tiêu “con nhà người ta”.Cảm thấy tự ti, xấu hổ và cho rằng mọi người đang cười chê, chế nhạo mình. - Luôn cảm thấy bồn chồn, lo lắng, bất an nhưng không xác định được cụ thể nguyên nhân. Cảm thấy mệt mỏi, cơ thể lờ đờ, không có sức sống và mất dần sự hứng thú đối với những gì đang diễn ra xung quanh cuộc sống hàng ngày. - Cảm xúc bị rối loạn, có khi cảm thấy buồn bã, khóc lóc nhưng cũng có lúc cáu gắt, giận dữ, kích động quá mức. Có xu hướng thể hiện bản thân bằng nhiều hành động khác nhau. 7
  15. - Thường xuyên rơi vào trạng thái căng thẳng, stress, tinh thần uể oải về việc phải nỗ lực nhiều hơn nữa.Luôn có cảm giác tiêu cực, dễ dàng cáu gắt với mọi người xung quanh khi nhắc đến các vấn đề học tập, công việc hay tương lai. 1.3. Nguyên nhân dẫn đến áp lực đồng trang lứa Áp lực đồng trang lứa có thể xuất hiện từ bên trong mỗi con người do tính cách, suy nghĩ, hoặc chịu tác động trực tiếp từ môi trường bên ngoài. Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm: * Thứ nhất: Do sự phát triển chưa ổn định về nhân cách và tư duy Áp lực đồng trang lứa không bỏ qua bất kỳ độ tuổi, đối tượng nào, không phân biệt giới tính hay tầng lớp xã hội. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, số liệu thống kê nhận thấy tỷ lệ áp lực đồyng trang lứa xảy ra phổ biến hơn ở độ tuổi vị thành niên, thanh thiếu niên.Cũng bởi đây chính là giai đoạn vô cùng nhạy cảm đối với trẻ em bởi lúc này trẻ vẫn chưa thực sự trưởng thành nhưng cũng không muốn là một đứa trẻ lên 3 phải chịu sự quản lý của ba mẹ. Chính vì sự chưa hoàn thiện về nhân cách và tư duy đó mà nhiều trẻ vị thành niên dễ bị tác động và ảnh hưởng bởi bạn bè và môi trường. Giai đoạn học sinh THPT với những sự bồng bột và nông nổi của tuổi trẻ thường khiến cho nhiều người dễ có những suy nghĩ và hành vi điên rồ, không lường trước được hậu quả. Nhiều trẻ vẫn chưa thể xác định được rõ giá trị của bản thân hoặc có những tầm nhìn hạn hẹp khiến cho trẻ dễ bị lay động và nghe theo những lời dụ dỗ hoặc những thói quen xấu của những người xung quanh.Cũng bởi tâm lý muốn trở thành người trưởng thành nên nhiều em luôn muốn thể hiện bản thân là người tài giỏi nhưng do nhận thức vẫn chưa hoàn chỉnh nên đôi lúc các em có những suy nghĩ, hành động sai trái. Vì muốn hơn thua với người khác, muốn trở nên có giá trị và nhận được sự công nhận của mọi người nên các em có thể thực hiện các hành vi chưa phù hợp hoặc có xu hướng đả kích, chà đạp người khác. Chắc hẳn rằng ở lứa tuổi này, chúng ta sẽ có ít nhất một lần cảm thấy chán ghét ba mẹ, cho rằng ba mẹ là những người áp đặt và không thể hiểu được những mong muốn, nguyện vọng của con cái. Sẽ có những lần từng muốn bỏ nhà đi bụi, cúp học chơi game hoặc vô cớ bắt nạt, cô lập, bạo lực học đường với một bạn học nào đó chỉ vì ghét hoặc do ganh tỵ. *Thứ hai là: Hoàn cảnh gia đình Trên thực tế, những đứa trẻ có hoàn cảnh gia đình khó khăn thường dễ bị áp lực đồng trang lứa hơn những đứa trẻ có hoàn cảnh sống tốt. Bởi phải sống trong gia đình khó khăn khiến trẻ bị hạn chế về nhiều mặt. Từ trang phục, ăn uống cho đến tiền bạc và điều kiện học hành. Trong khi đó, trẻ ở độ tuổi dậy thì và thanh thiếu niên thì lại hay có thói quen so sánh bản thân với bạn bè. Trẻ thường tỏ ra tự ti, xấu hổ và ngại ngùng khi thấy bạn bè được ăn ngon, mặc đẹp. Nhiều trẻ còn từ chối các cuộc vui chơi và ít dám thể hiện bản thân vì sợ bị cô lập. 8
  16. Thứ ba: Cách giáo dục của cha mẹ Cách giáo dục của phụ huynh chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành nhân cách của trẻ. Việc cha mẹ thường xuyên chê bai và phê phán cũng sẽ tạo ra nhiều áp lực cho con. Đặc biệt, nhiều cha mẹ còn có thói quen so sánh con với những người bạn đồng trang lứa. Khi còn nhỏ là sự so sánh về kết quả học tập. Còn khi trưởng thành lại so sánh về công việc, lương thưởng, những đóng góp cho gia đình hay so sánh về vấn đề hôn nhân. Cha mẹ hay so sánh con với bạn bè đồng trang lứa rất dễ gây áp lực cho con Cách giáo dục không lành mạnh từ cha mẹ có thể là nguyên nhân dẫn tới áp lực đồng trang lứa. Hơn nữa, yếu tố này còn làm gia tăng mâu thuẫn trong gia đình vì các con luôn cảm thấy bố mẹ quá áp đặt và thiếu tôn trọng con. Sự so sánh là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra áp lực đồng trang lứa. Khi thấy bạn bè mình có những điểm tốt hơn, chúng ta thường cảm thấy tự ti và muốn thay đổi bản thân để được như họ. Sự so sánh có thể xảy ra ở mọi khía cạnh của cuộc sống, từ ngoại hình, học tập, công việc, đến sở thích, lối sống. * Thứ tư: Kỳ vọng của gia đình và xã hội Kỳ vọng của gia đình và xã hội cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến áp lực đồng trang lứa. Khi gia đình và xã hội đặt ra những kỳ vọng quá cao, chúng ta sẽ cảm thấy bị áp lực khi phải nỗ lực rất nhiều để đáp ứng những kỳ vọng đó. Điều này có thể dẫn đến việc chúng ta cố gắng quá sức, thậm chí gây hại cho bản thân. *Thứ năm: Sự cạnh tranh trong học tập Áp lực đồng trang lứa ở độ tuổi học sinh thì sự cạnh tranh trong học tập cũng là một yếu tố góp phần tạo nên áp lực đồng trang lứa. Trong cuộc sống hiện đại, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là trong lĩnh vực học tập và làm việc. Điều này khiến chúng ta luôn cảm thấy phải nỗ lực hơn rất nhiều để không bị bỏ lại phía sau. * Thứ sáu: Sự bùng nổ của mạng xã hội. Với thời đại công nghệ phát triển như hiện nay, mạng xã hội được xem như một công cụ quan trọng và không thể thiếu đối với đời sống của mỗi con người. Nó không chỉ giúp chúng ta thư giãn, kết nối cộng đồng mà còn là “trợ lý đắc lực” trong quá trình học tập, làm việc hàng ngày. Tuy nhiên, mạng xã hội là chính là con dao hai lưỡi có thể giết chết cả một thế hệ nếu chúng ta không biết cách sử dụng nó một cách hợp lý. Trong thực tế, nhờ vào mạng xã hội mà con người có thể dễ dàng cập nhật được những.Song song với đó, nhiều người thường có thói quen phô trương và khuếch đại cuộc sống của mình trên các trang mạng xã hội. Họ có xu hướng tạo dựng cho mình một cuộc 9
  17. sống giàu sang, ấm no và sung túc hoặc đơn giản chia sẻ những thành tựu của mình trên Facebook, Instagram, Zalo,… Chỉ cần 10 phút để lướt xem mạng xã hội bạn cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh những người bạn bè đồng trang lứa đã có sự nghiệp ổn định, có nhà, có xe, có cuộc sống hạnh phúc, sung túc hay những câu chuyện đi lên từ bàn tay trắng. Với những sự thành công của người khác, bạn sẽ dễ đặt ra những câu hỏi để chấn vấn chính bản thân mình và cho rằng mình là kẻ kém cỏi, bất tài, tệ hại. thông tin trên khắp cả nước và toàn cầu. * Thứ bảy là: Thiếu kỹ năng sống Ngoài những nguyên nhân trên, áp lực đồng trang lứa còn có thể xuất phát từ một số yếu tố khác như: Thiếu sự tự tin: Những người thiếu tự tin thường dễ bị ảnh hưởng bởi những lời nói, hành động của người khác. Thiếu kỹ năng giao tiếp: Những người thiếu kỹ năng giao tiếp thường gặp khó khăn trong việc kết bạn và hòa nhập với tập thể. Thiếu sự định hướng: Khi thiếu sự định hướng, chúng ta sẽ dễ bị lung lay bởi những ý kiến bên ngoài. 1.4. Những ảnh hưởng của áp lực đồng trang lứa lên học sinh Nhiều người thường có sự định kiến về áp lực đồng trang lứa, họ cho rằng đây là một trong những điều tồi tệ gây nên các gánh nặng to lớn đối với con người. Tuy nhiên, trong thực tế, tình trạng này vẫn tồn tại 2 mặt tích cực và tiêu cực mà chúng ta cần phải nhìn nhận thật rõ ràng. 1.4.1. Ảnh hướng tích cực của áp lực đồng trang lứa đến xã hội Áp lực đồng trang lứa thực chất là một con dao hai lưỡi bởi ở một mức độ vừa phải và đúng đắn thì đây có thể được xem là động lực tích cực để thúc đẩy con người phấn đấu, cố gắng nhiều hơn nhằm phát triển bản thân một cách toàn diện. Đôi khi nhờ vào những áp lực đó mà nhiều bạn học sinh dần vượt qua được giới hạn của chính mình, tìm kiếm được những tiềm năng của bản thân để có thể đạt được nhiều thành hơn trong học tập, cuộc sống. Áp lực đồng trang lứa có thể là động lực để thúc đẩy sự phát triển và nỗ lực của con người.Nhiều người thường nói rằng, có áp lực mới có kim cương. Hiểu theo cách đơn giản đó chính là phải có những áp lực, mục tiêu cần đạt được bạn mới thực sự phấn đấu và nỗ lực để trở thành phiên bản xuất sắc hơn của bản thân. Đặc biệt là đối với một số bạn có thói quen lười biếng, thường xuyên trì hoãn các công việc của thân thì áp lực đồng trang lứa chính là nguồn động lực to lớn để học có thể dần bước ra được vùng an toàn của chính mình và trở nên tốt hơn. Chính nhờ vào những sự thôi thúc và những đích đến to lớn ấy mà nhiều học sinh đã có thể cố gắng nhiều hơn để hoàn thành những ước mơ, mục tiêu và khát 10
  18. vọng của chính mình. Nhờ có áp lực mà các em mới ý thức rõ hơn về giá trị cốt lõi của bản thân, không ngừng nỗ lực, phấn đấu để trở nên tốt đẹp. 1.4.2. Ảnh hưởng xấu từ áp lực đồng trang lứa Tuy nhiên, nếu chúng ta không biết cách đón nhận và xử lý tốt thì áp lực đồng trang lứa sẽ trở thành công cụ nguy hiểm đè nặng lên cuộc sống của mỗi người. Đây có thể được xem là ngọn đá khổng lồ ngăn cản việc bạn phát triển và tìm đến những sự thành công, đồng thời nó còn tác động nghiêm trọng đến đời sống tinh thần và những sinh hoạt hàng ngày của học sinh, áp lực đồng trang lứa cũng có thể gây ra những hậu quả nhất định, bao gồm: - Tự ti, mặc cảm: Áp lực đồng trang lứa có thể khiến chúng ta cảm thấy tự ti, mặc cảm khi thấy bạn bè mình có những điểm tốt hơn. Áp lực tăng cao và luôn ám ảnh tâm trí của bạn sẽ thôi thúc việc bạn phải hành động nhanh chóng, vội vàng và thiếu sự suy xét kỹ lưỡng dẫn đến những hậu quả khôn lường, điều này càng khiến cho bạn phải chịu đựng nhiều sự thất bại liên tiếp trong cuộc sống. Áp lực đồng trang lứa khiến cho chúng ta dần mất đi sự tự tin vào chính bản thân mình, lâu dần bạn sẽ trở thành một người tự ti, mặc cảm, thiếu tự trọng và xem thường các giá trị của bản thân.Điều này có thể dẫn đến những vấn đề về tâm lý, chẳng hạn như trầm cảm, rối loạn ăn uống,... và làm gia tăng áp lực học tập. - Thay đổi hành vi theo hướng tiêu cực: Tâm lý stress, chán nản trong thời gian dài có thể thay đổi hành vi của người bị áp lực theo hướng tiêu cực. Khi các suy nghĩ tiêu cực xâm chiếm lấy hành vi, cảm xúc của bạn sẽ khiến bạn không còn là chính mình, đôi lúc sẽ có những suy nghĩ, hành động không phù hợp và đúng đắn. Và nghiêm trong hơn áp lực đồng trang lứa có thể làm gia tăng nguy cơ trầm cảm ở học sinh. Học sinh sẽ thường xuyên rơi vào trạng thái buồn chán, ủ rũ, mệt mỏi, suy nghĩ tiêu cực trong hơn áp lực ông còn hứng thú với bất kỳ hoạt động nào xảy ra xung quanh đời sống hàng ngày. - Thiếu tập trung, giảm hiệu quả học tập, công việc: Áp lực đồng trang lứa có thể khiến chúng ta thiếu tập trung, giảm hiệu quả học tập, công việc. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển về cả tinh thần lẫn thể chất của chúng ta.Có nhiều bạn học sinh vì bị áp lực đồng trang lứa kéo dài sẽ có nguy cơ trở thành tệ nạn xã hội. Họ có xu hướng tìm đến các chất độc hại như rượu bia, thuốc lá, ma túy,… để giải tỏa những cảm xúc tiêu cực của chính mình hoặc hình thành suy nghĩ lệch lạc, có xu hướng ganh tỵ, thù ghét những người thành công và tài giỏi hơn mình nên có khả năng sẽ đe dọa, làm tổn thương đến những người đó. Tóm lại, Áp lực đồng trang lứa ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực còn phải tùy thuộc vào cách bạn nhìn nhận và xử lý nó. Trong cuộc sống có muôn vàn điều khó khăn và bạn không thể nào ngăn chặn hay thay đổi các quan điểm của những người xung quanh. Do đó, hãy cố gắng và tập trung vào việc rèn luyện, trau dồi kỹ năng và bản lĩnh cho chính mình để có thể biến áp lực thành động lực giúp bản thân càng trở nên tốt đẹp hơn. 11
  19. 1.5. Sự cần thiết phải giảm áp lực đồng trang lứa cho học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên Áp lực đồng trang lứa (Peer Pressure) là tình trạng xảy ra phổ biến, nhất là ở thanh thiếu niên. Áp lực đồng trang lứa ở một số trường hợp, áp lực đồng trang lứa có thể là động lực giúp mỗi người nỗ lực nhiều hơn trong việc khẳng định và hoàn thiện bản thân. Bởi khi ở trong một nhóm bạn ưu tú thì mỗi người sẽ rất dễ gặp phải áp lực trước thế mạnh hay thành công của bạn bè. Điều này thúc đẩy bản thân phải cố gắng hơn để được như những người bạn. Tuy nhiên, áp lực từ bạn bè cũng có thể sẽ gây ra rất nhiều hệ quả tiêu cực. Nhất là khi chơi chung với đám bạn không tốt, thích đua đòi và hưởng thụ nhiều hơn là học tập và lao động. Tình trạng này thường có ảnh hưởng sâu sắc đến trẻ vị thành niên, chưa có kinh nghiệm và hiểu biết về những khía cạnh trong cuộc sống. Nếu không biết cách tiết chế thì áp lực đồng trang lứa có thể đè nặng bạn trong thời gian dài. Điều này sẽ dẫn đến stress, mệt mỏi, lo lắng, bi quan,… Thậm chí, nhiều người còn cảm thấy tự ti và ngại gặp mặt bạn bè do bị áp lực quá mức trước sự thành công của người khác. Việc nâng cao nhận thức cho học sinh về hiện tượng áp lực đồng trang lứa và trang bị cho các em một số kỹ năng ứng phó với hiện tượng áp lực đồng trang lứa sẽ giúp cho các em có niềm tin vào bản thân, suy nghĩ và hành vi tích cực, biết cách vượt qua những cảm xúc tiêu cực. Nhà trường trong bối cảnh hiện nay không chỉ là một tổ chức giáo dục đơn thuần. Mục tiêu cao nhất của nhà trường là hình thành nhân cách và nhân lực, phục vụ cho sự phát triển cộng đồng. Với ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, bên cạnh việc thực hiện chức năng dạy học, người giáo viên còn đảm nhận chức năng giáo dục và phát triển kỹ năng sống cho học sinh là một trong những nhu cầu tất yếu của nhà trường trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ hội nhập và phát triển, thời kỳ mà toàn thể cán bộ giáo viên và các em học sinh đang nỗ lực phấn đấu để xây dựng thương hiệu của nhà trường trong toàn ngành và trong xã hội, tiếp tục xây dựng niềm tin của phụ huynh, lãnh đạo các cấp với nhà trường. Đáp ứng được mục tiêu giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh toàn trường nói riêng và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng áp lực đồng trang lứa của học sinh trong trường trung học phổ thông hiện nay Trong những năm trở lại đây, cụm từ "peer pressure" (áp lực đồng trang lứa) có lẽ không còn quá xa lạ với nhiều người. Từ môi trường học đường đến công sở, từ chính trong gia đình cho đến ngoài xã hội, từ cuộc sống thực đến không gian ảo, “áp lực đồng trang lứa” đang thực sự trở thành một nỗi ám ảnh tâm lý nặng nề đối với người trẻ hiện đại. 12
  20. Peer pressure” hay còn được gọi là “áp lực đồng trang lứa”, là hiện tượng xảy ra khi bạn trẻ chịu ảnh hưởng bởi nhóm bạn cùng tuổi, các bạn cùng lớp hay đồng nghiệp. Nó hiện diện từ sâu trong tiềm thức, khiến cho chúng ta làm những phép so sánh giữa bản thân và những người đồng lứa tuổi, từ đó làm nảy sinh những áp lực và cảm xúc buồn bã không đáng có. Việc tự so sánh hoặc bị so sánh bản thân với những bạn đồng trang lứa đã làm nhiều người trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường bị áp lực, rơi vào trạng thái chán nản, tuyệt vọng vì cảm giác "chẳng bằng ai". Nhìn xung quanh thấy bạn bè ai cũng thành công, luôn đối mặt với sự gặng hỏi và so sánh từ gia đình... là tình trạng phổ biến mà nhiều bạn trẻ đang đối mặt và bị áp lực. Tại Việt Nam, Peer Pressure được biểu hiện và thường xuyên được nhắc đến với cụm từ “con nhà người ta”. Khi đi học bạn có thể thường xuyên được so sánh về điểm số, thành tích học tập, sự chăm ngoan của “con nhà người ta”. Khi lớn hơn những áp lực này sẽ xoay quanh thu nhập, nhà cửa, xe cộ, các khoản tiết kiệm, hiếu kính với ba mẹ. Cho đến khi già đi, áp lực đồng trang lứa vẫn có thể tồn tại với sự an nhàn của tuổi già, sự cung phụng và chăm sóc của con cháu đối với ba mẹ. Trong thực tế, áp lực đồng trang lứa có thể tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau, nó có thể đến từ tác động bên ngoài nhưng cũng có khả năng xuất phát từ những áp lực vô hình mà bản thân tự đặt ra chính mình. Tuy nhiên, nhìn chung, Peer Pressure không hoàn toàn mang tính tiêu cực bởi nếu bạn biết cách biến áp lực trở thành động lực để thay đổi, phát triển bản thân thì nó lại được xem là một cơ hội quý báu đối với chính bạn. 2.2. Khảo sát thực trạng về áp lực đồng trang lứa của học sinh Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên 2.2.1.Khảo sát học sinh về thực trạng độ nhận diện áp lực đồng trang lứa Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc độ nhận diện áp lực đồng trang lứa bằng bảng hỏi, phiếu điều tra khảo sát qua phần mềm google fom ở một số trường THPT Phạm Hồng Thái, Lê Viết Thuật, Hà Huy Tập, Thái Lão - Hưng Nguyên và Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Nội dung khảo sát như sau: Bảng 1: Phiếu khảo sát thực trạng độ nhận diện của áp lực đồng trang lứa Họ và tên học sinh………………………………………………………… Lớp………………………………Trường ……………….............. Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với học sinh Nội dung khảo sát TT Nội dung Không nghe Ít khi nghe Nghe rất nhiều Các em có thường xuyên nghe 1 nói về hiện tượng áp lực đồng trang lứa chưa Không hiểu Hiểu chưa đúng Hiểu đúng Các em hiểu về áp lực đồng 2 trang lứa không? 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2