Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với học sinh tại trường THPT Tân Kỳ
lượt xem 9
download
Nghiên cứu “Bắt nạt bằng lời nói ở HS trung học phổ thông Tân Kỳ” tập trung làm rõ các đặc điểm hành vi bắt nạt bằng lời nói, những nguyên nhân dẫn đến hành vi bắt nạt bằng lời nói. Trên cơ sở đó, dự án xây dựng và thử nghiệm biện pháp tác động giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói ở HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với học sinh tại trường THPT Tân Kỳ
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT TÂN KỲ. SÁNG KIẾN (Lĩnh vực: Quản lý) . Đề tài:“Một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với học sinh tại trường THPT Tân Kỳ ” TÁC GIẢ: Đậu Minh Nghĩa (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Lƣơng Văn Việt (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Nguyễn Thị Ngọc (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Năm thực hiện: 2022
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 1 3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận .................................................................... 2 4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .......................................................... 2 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn gồm ......................................................... 2 4.4. Các phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM THIỂU HÀNH VI BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI ..................................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................... 3 1.1.1 Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.............................................................. 3 1.1.1.1. Khái niệm bắt nạt bằng lời nói............................................................... 3 1.1.1.3. Đặc điểm của bắt nạt bằng lời nói ở HS THPT ..................................... 4 1.1.1.4. Nguồn gốc của bắt nạt. .......................................................................... 6 1.1.1.5.Giáo dục phòng chống bắt nạt. ............................................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài ...................................................................................... 8 1.2.1. Ở nƣớc ngoài ............................................................................................. 8 1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 8 1.3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................ 9 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỆU HÀNH VI BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI ĐỐI VỚI HS TẠI TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ....... 10 2.1. Thực trạng bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ ........... 10 2.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 10 2.1.2. Khó khăn, hạn chế................................................................................... 10 2.2. Đánh giá chung thực trạng hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. ...................................................................................................... 11 2.2.1. Mức độ phổ biến của hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS THPT Tân Kỳ. ..................................................................................................................... 11 2.2.2. Nhận thức và ứng xử của HS về hành vi bị bắt nạt bằng lời nói. ........... 12 2.2.2.1. Mức độ nhận diện đúng về hành vi bắt nạt bằng lời nói của HS THPT Tân kỳ. ...................................................................................................................... 12 2.2.2.2. Mức độ nhận thức của HS trƣờng THPT Tân Kỳ về tác hại của bắt nạt bằng lời nói. ...................................................................................................... 13 2.2.2.3. Ứng xử của HS trƣờng THPT Tân Kỳ với bắt nạt bằng lời nói. ......... 14 2.2.3. Thái độ của HS trƣờng THPT Tân Kỳ đối với hành vi bắt nạt bằng lời nói...................................................................................................................... 16 2.2.4. Sự khác biệt về giới trong bắt nạt bằng lời nói đối với HS trƣờng THPT Tân Kỳ. ..................................................................................................................... 17
- 2.2.5. Nguyên nhân của hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS trƣờng THPT Tân Kỳ............................................................................................................... 18 2.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS trƣờng THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An. ............................................................... 20 2.3.1. Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về hành vi bắt nạt bằng lời nói qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng. .......... 20 2.3.2. Tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức thuyết trình với chủ đề “bắt nạt bằng lời nói, thực trạng và giải pháp”. ................................................ 24 2.3.3. Tổ chức giáo dục kỹ năng phòng tránh bắt nạt bằng lời nói thông qua tiết thực hành ngoại khóa giáo dục công dân. ................................................ 27 2.3.4. Giải pháp phát huy hiệu quả vai trò của các thành viên tổ tƣ vấn tâm lý trong việc phát hiện, ngăn chặn hành vi bắt nạt bằng lời nói và hỗ trợ kịp thời các em bị bắt nạt bằng lời nói . ......................................................................... 32 2.3.5. Xây dựng mô hình lớp học thân thiện, hạnh phúc. ................................. 36 2.3.6. Tổ chức trang page và group kín trên facebook để trao đổi về chủ đề bắt nạt bằng lời nói.................................................................................................. 37 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC SAU KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỆU HÀNH VI BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI ĐỐI VỚI HS TẠI TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ....................................................................... 38 3.1. Thử nghiệm tác động một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói ở HS trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An. ........................................... 38 3.1.1. Mục đích thử nghiệm .............................................................................. 38 3.1.2. Nội dung thử nghiệm. ............................................................................. 38 3.1.3. Quy trình thử nghiệm. ............................................................................. 39 3.2. Đánh giá chung kết quả thực trạng sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. ... 40 3.2.1. Nhận thức và ứng xử của HS về hành vi bị bắt nạt. ............................... 40 3.2.1.1.Mức độ nhận diện đúng về hành vi bắt nạt bằng lời nói của HS THPT Tân Kỳ............................................................................................................... 40 3.2.1.2. Mức độ nhận thức của HS trƣờng THPT Tân Kỳ về tác hại của bắt nạt bằng lời nói. ...................................................................................................... 41 3.2.1.3. Ứng xử của HS trƣờng THPT Tân Kỳ với bắt nạt bằng lời nói. ......... 42 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 45 1. Kết luận ............................................................................................................ 45 1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài. .......................................................................... 45 1.2. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 46 1.3. Phạm vi ứng dụng ......................................................................................... 46 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 47 2.1. Đối với sở GD&ĐT Nghệ An: ...................................................................... 47 2.2. Đối với nhà trƣờng: ....................................................................................... 47 2.3. Đối với các bậc phụ huynh: .......................................................................... 47 2.4. Đối với HS: ................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 48 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung 1 BCH Ban chấp hành 2 BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo 3 BNBLN Bắt nạt bằng lời nói 4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 5 GDCN Giáo dục chuyên nghiệp 6 GDTX Giáo dục thƣờng xuyên 7 GV Giáo viên 8 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 9 HĐ Hoạt động 10 HS HS 11 KN Kỹ năng 12 KT-XH Kinh tế xã hội 13 NGLL Ngoài giờ lên lớp 14 PPKL Phƣơng pháp kỷ luật 15 THCS Trung học cơ sở 16 TT Thông tƣ 17 TVTL Tƣ vấn tâm lý
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Ở nƣớc ta hiện nay có sự tăng trƣởng vƣợt bậc về kinh tế - xã hội. Tăng trƣởng kinh tế đã mang lại lợi ích to lớn cho sự phát triển mạnh mẽ về giáo dục. Thành tựu to lớn đó đã góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Đồng thời phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, góp phần hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số bất cập, yếu kém đó là chƣa chú trọng đúng mức tới việc giáo dục đạo đức, lối sống và đặc biệt là vấn đề bạo lực học đƣờng. Hiện tƣợng này đang trở thành vấn đề nghiêm trọng không chỉ ở nƣớc ta mà còn ở nhiều nƣớc trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay một bộ phận không nhỏ HS ở các trƣờng THPT có biểu hiện lệch lạc về hành vi, lối sống. Một trong những biểu hiện của hành vi đó là hiện tƣợng bắt nạt bằng lời nói. Hiện tƣợng này đã đƣợc nói đến rất nhiều trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các tin bài, video,… Bắt nạt bằng lời nói thƣờng là những lời đe dọa, xúc phạm đến các bạn cùng trang lứa. Điều đó phản ánh thực trạng xuống cấp trầm trọng về đạo đức của một bộ phận không nhỏ thanh niên. Có những vụ vi phạm đạo đức nghiêm trọng của HS mà chúng ta không ngờ tới mà xuất phát từ lý do chính là bắt nạt bằng lời nói. Chính vì vậy giáo dục để giảm thiểu, tiến tới ngăn chặn hoàn toàn hiện tƣợng bắt nạt bằng lời nói đang là mối quan tâm của nhà trƣờng, gia đình và toàn xã hội. Từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu bàn luận đến hiện tƣợng nêu trên nhƣng bắt nạt bằng lời nói vẫn có chiều hƣớng gia tăng so với trƣớc. Đặc biệt trong số đó có nhiều hiện tƣợng bắt nạt bằng lời nói đã dẫn đến bạo lực học đƣờng gây ra nhiều sang chấn chấn tâm lý nặng nề. Ở Việt Nam mặc dù đã ban hành pháp luật về phòng chống bạo lực học đƣờng nhƣng hiện tƣợng này vẫn xảy ra. Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là từ hành vi bắt nạt bằng lời nói. Vấn nạn này không chỉ xâm phạm quyền của công dân, gây ra nhiều sang chấn tâm lý nặng nề cho nạn nhân mà còn tạo áp lực đối với sự phát triển của cộng đồng và nền KT-XH. Bản thân chúng tôi thì có ngƣời là nhà quản lý trƣờng học hơn 10 năm, có ngƣời trực tiếp làm công tác chủ nhiệm, chúng tôi nhận thấy hiện tƣợng bắt nặt bằng lời nói xảy ra ngày càng nhiều với nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, chúng tôi luôn suy nghĩ trăn trở: Làm thế nào để giảm thiểu tình trạng bắt nạt bằng lời nói, đặc biệt là giữa HS và HS, giữa giáo viên và HS để tiến tới xây dựng môi trƣờng giáo dục an toàn, hạnh phúc. Qua thực tiễn quản lý và công tác chủ nhiệm chúng tôi đã có nhiều sáng kiến giáo dục đạo đức HS nhất là công tác giáo dục giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói tƣơng đối hiệu quả. Vì vậy với mong muốn chia sẻ sáng kiến của bản thân và mong muốn đƣợc sự góp ý bổ sung của các bạn đồng nghiệp nên chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trường THPT Tân Kỳ” 2. Đóng góp mới của đề tài 1
- Từ trƣớc đến nay đã có một số đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu về thực trạng và đề xuất một số mô hình nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại các trƣờng THPT. Song các bài viết, các đề tài này còn dừng lại ở tính lý thuyết hoặc mới chỉ đƣa ra một số giải pháp ứng dụng trong các lĩnh vực mang tính vĩ mô hoặc các giải pháp cụ thể nhƣng chỉ ứng dụng ở một số lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống xã hội. Đặc biệt, các đề tài đề cập đến các giải pháp về giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS THPT tại các đơn vị trƣờng học trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, địa bàn huyện Tân Kỳ nói riêng gần nhƣ chƣa thấy triển khai và áp dụng. Đề tài này đã đi sâu nghiên cứu thực trạng, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp. Qua đó, giúp các em tìm hƣớng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra. Góp phần tạo nên một môi trƣờng giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đƣờng để xây dựng:“Trường học hạnh phúc”. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu “Bắt nạt bằng lời nói ở HS trung học phổ thông Tân Kỳ” tập trung làm rõ các đặc điểm hành vi bắt nạt bằng lời nói, những nguyên nhân dẫn đến hành vi bắt nạt bằng lời nói. Trên cơ sở đó, dự án xây dựng và thử nghiệm biện pháp tác động giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói ở HS. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Chúng tôi đã đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận bao gồm: - Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp nhiều tài liệu liên quan. - Phƣơng pháp khái quát hóa những nhận định độc lập. 4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết - Dự án sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp lý thuyết - Các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã có trên thế giới và Việt Nam liên quan đến đề tài. 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn gồm - Dự án sử dụng các phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, trắc nghiệm chẩn đoán nhân cách bằng hình ảnh và phƣơng pháp thực nghiệm. - Các phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng để khảo sát đặc điểm hành vi bắt nạt bằng lời nói ở HS THPT. Điều này đƣợc khảo sát ở các phƣơng diện: 1) Mức độ và hình thức phổ biến 2
- 2) Nhận thức, thái độ và ứng xử của HS THPT với bắt nạt bằng lời nói 3) Các hậu quả bắt nạt bằng lời nói gây ra cho HS 4) Các tác nhân ảnh hƣởng đến bắt nạt bằng lời nói, các mẫu phiếu khảo sát đƣợc thể hiện ở phần Phụ lục. - Phƣơng pháp thực nghiệm: sử dụng để kiểm tra kết quả tác động của các giải pháp. Điều tra bằng bảng hỏi đƣợc sử dụng trong đánh giá hiệu quả của biện pháp tác động mà dự án thực hiện. 4.4. Các phƣơng pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập đƣợc đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp thống kê toán thông qua phần mềm tính toán microsoft excel 2010. - Tính phổ biến của bắt nạt bằng lời nói trong HS THPT đƣợc tính toán qua tần suất HS bắt nạt, bị bắt nạt và chứng kiến bắt nạt; - Nhận thức về hành vi bắt nạt bằng lời nói, tác hại của bắt nạt bằng lời nói, cách ứng xử phù hợp với bắt nạt bằng lời nói qua tỷ lệ % câu trả lời đúng đối với các câu hỏi về nhận thức trên phiếu điều tra trắc nghiệm hình ảnh và phỏng vấn - Thái độ của HS THPT với bắt nạt bằng lời nói đƣợc đánh giá qua phản ứng của HS với tình huống bắt nạt trong phiếu điều tra. - Sự khác biệt về giới trong bắt nạt bằng lời nói đƣợc nhận định thông qua phân tích tƣơng quan từ dữ kiện thu thập đƣợc qua điều tra bằng bảng hỏi. - Nguyên nhân chính của bắt nạt bằng lời nói giữa HS THPT với nhau đƣợc xác định thông qua thống kê tần suất các nguyên nhân dẫn đến hành vi bắt nạt đƣợc HS khai báo trong phiếu điều tra. - Tính hiệu quả của tác động can thiệp đƣợc nhận định qua tỷ lệ các đánh giá tích cực từ phía HS sau khi tham gia các hoạt động do dự án thiết kế. Các đánh giá đƣợc thu thập qua phiếu khảo sát sau tác động. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM THIỂU HÀNH VI BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI 1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Khái niệm bắt nạt bằng lời nói. Bắt nạt đƣợc định nghĩa là hành vi hung tính về thể chất và lời nói có khả năng gây tổn hại thân thể hoặc tâm lý cho nạn nhân (Bosworth et al., 1999) . trích lục (Bosworth, K., Espelage, D. L., & Simon, T. R. (1999). Factors associated 3
- with bullying behavior in middle school students. Journal of Early Adolescence, 19, 341-362.) 1.1.1.2. Ảnh hưởng của bắt nạt Website chính thức của Chính phủ Mỹ. trích lục (https://www.stopbullying.gov/at-risk/effects/index.html) hƣớng dẫn về phòng chống bắt nạt chỉ ra rằng trẻ bị bắt nạt có thể gặp phải các vấn đề về thể chất và sức khỏe tâm thần tiêu cực. Trẻ bị bắt nạt có nhiều khả năng trải qua: 1) Trầm cảm và lo lắng, tăng cảm giác buồn bã và cô đơn, thay đổi giấc ngủ và thói quen ăn uống, và mất hứng thú với các hoạt động mà họ từng thích (những vấn đề này có thể tồn tại đến tuổi trƣởng thành) 2) Sức khỏe 3) Giảm thành tích học tập; bỏ lỡ, bỏ qua, hoặc bỏ học. Một số lƣợng nhỏ trẻ em bị bắt nạt có thể trả thù thông qua các biện pháp cực kỳ bạo lực.12 trong số 15 trƣờng hợp bắn súng vào trƣờng học vào những năm 1990 là những ngƣời từng bị bắt nạt lúc nhỏ. * Trẻ em bắt nạt ngƣời khác cũng có thể tham gia vào các hành vi bạo lực và các hành vi nguy hiểm khác vào tuổi trƣởng thành. Trẻ em bắt nạt có nhiều khả năng: Thứ nhất: Lạm dụng rƣợu và các loại thuốc khác ở tuổi vị thành niên và ngƣời lớn Thứ hai: Đánh nhau, phá hoại tài sản và bỏ học Thứ ba: Tham gia vào hoạt động tình dục sớm Thứ tƣ: Có án hình sự hay lạm dụng đối với ngƣời khác. * Trẻ em chứng kiến bắt nạt có nhiều khả năng: Thứ nhất: Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc lá, rƣợu hoặc các loại thuốc khác Thứ hai: Có vấn đề sức khỏe tâm thần gia tăng, bao gồm trầm cảm và lo lắng Thứ ba: Bỏ lỡ hoặc bỏ học. 1.1.1.3. Đặc điểm của bắt nạt bằng lời nói ở HS THPT - Lứa tuổi ảnh hưởng đến hành vi bắt nạt Một số nghiên cứu cho thấy sự phổ biến và hình thức bắt nạt khác nhau giữa các nhóm tuổi. Trong một phân tích tổng hợp từ 153 nghiên cứu đã thực hiện, Cook, Williams, Guerra, Kim và Sadek (2010). Đỉnh điểm của bắt nạt là những năm học trung học (tức là 12–15 tuổi), và bắt nạt có xu hƣớng giảm dần vào cuối trung học (Hymel & Swearer, 2015 Hymel, S., & Swearer, SM (2015)1. Đối với các hình thức bắt nạt, với độ tuổi ngày càng tăng dƣờng nhƣ có một sự thay đổi từ 1 Hymel & Swearer, 2015 Hymel, S., & Swearer, S. M. (2015). Four decades of research on school bullying: An introduction. American Psychologist, 70, 293–299. 4
- bắt nạt về thể chất đến bắt nạt gián tiếp và bắt nạt quan hệ (Rivers & Smith, 1994 Rivers, I., & Smith, PK (1994)2. - Giới tính ảnh hưởng đến hành vi bắt nạt. Bắt nạt đồng đẳng ở trẻ em tuổi đi học là hình thức xâm hấn thƣờng xảy ra nhiều lần trong một khoảng thời gian và phổ biến rộng rãi trong các trƣờng học trên cả hai giới (AAUW, 1993, 20013; Bosworth và cộng sự, 1999; Fineran & Bennett, 1999; Smith & Brain, 2000; Timmerman, 2003). Mặc dù con trai có bắt nạt các cô gái, nhƣng hầu hết hành vi bắt nạt của chúng là nhắm vào các bé trai khác (Espelage & Holt, 2001)4. Tƣơng tự, các cô gái có xu hƣớng bắt nạt các cô gái khác, nhƣng họ cũng bắt nạt các chàng trai (Basile, Espelage, Rivers, McMahon, & Simon, 2009)5. Các bé trai ở Châu Âu và Hoa Kỳ báo cáo nhiều sự bắt nạt hơn là thủ phạm và nạn nhân hơn là các cô gái (Almeida, 19996; Boulton & Underwood, 1992; Lösel & Bliesener, 1999; Nansel và cộng sự, 2001; Pellegrini & Long, 2002; Siann et al., 1994; Vettenburg, 1999). Nói chung, con trai tham gia vào bắt nạt về thể chất và trực tiếp, chẳng hạn nhƣ đẩy, xô hoặc đá, trong khi các cô gái tham gia bắt nạt bằng lời nói và gián tiếp, chẳng hạn nhƣ loại trừ có chủ ý khỏi nhóm, lan truyền tin đồn, trêu chọc hoặc đặt tên (Almeida, 1999; Batsche & Knoff, 1994; Olweus, 1999 Owens và cộng sự, 20007). Timmerman cũng phát hiện đặc điểm về giới trong bắt nạt: các chàng trai cho biết đã bị bắt nạt bằng lời nói nhiều hơn; các cô gái cho biết đã bị bắt nạt về thể chất nhiều hơn. Đối với trẻ em trai, các loại bắt nạt bằng lời nói phổ biến bao gồm những lời lăng mạ về đồng tính luyến ái. - Bắt nạt có liên quan đến thành kiến. Các nghiên cứu gần đây cho thấy bắt nạt liên quan đến thành kiến. Nguy cơ bắt nạt và bị bắt nạt không bằng nhau giữa các nhóm HS. Một số nghiên cứu chỉ ra 2 Rivers & Smith, 1994 Rivers, I., & Smith, P. K. (1994). Types of bullying behaviour and their correlates. Aggressive Behavior, 20, 359–368. 3 American Association of University Women. (2001). Hostile hallways: Bullying, teasing and sexual harassment in school. Washington, DC: Author. 4 Espelage, D., & Holt, M. (2001). Bullying and victimization during early adolescence: Peer influ-ences and psychosocial correlates. In R. Geffner & M. Loring (Eds.), Bullying behavior: Current issues, research, and intervention (pp. 132-142). Binghamton, NY: Haworth Press. 5 Basile, K., Espelage, D., Rivers, I., McMahon, P., & Simon, T. (2009). The theoretical and empirical links between bullying behavior and male sexual violence perpetration. Aggression and Violent Behavior, 14, 336-347. 6 Almeida, A. M. T. (1999). Portugal. In P. K. Smith, Y. Morita, J. Junger-Tas, D. Olweus, R. Catalano, & P. Slee (Eds.), The nature of school bullying: A cross-national perspective (pp. 174-186). London, New York: Routledge. 7 Owens, L., Shute, R., & Slee, P. (2000). “Guess what I just heard!”: Indirect aggression among teenage girls in Australia. Aggressive Behavior, 26, 67-83. 5
- rằng HS khuyết tật hoặc bị béo phì, hoặc những HS thuộc nhóm dân tộc thiểu số hoặc thiểu số tình dục (ngƣời đồng tính, lƣỡng tính), có nhiều nguy cơ bị bắt nạt hơn bạn bè của họ; nữ sinh khuyết tật có khả năng trở thành nạn nhân của bắt nạt cao gấp 3,9 lần so với các bạn bè không bị khuyết tật (Farmer, TW, Petrin, R., Brooks, DS, Hamm, Liên doanh, Lambert, K., & Gravelle, M. (2012) 8. Các kết quả tƣơng tự cũng đƣợc tìm thấy ở Mỹ bởi Blake, Lund, Zhou và Benz (2012)9. Một nghiên cứu ở Anh cho thấy gần hai phần ba số trẻ em có nhu cầu đặc biệt đƣợc xác định là bị bắt nạt so với chỉ một phần tƣ trẻ em bình thƣờng (Thompson, Whitney, & Smith, 1994)10. Một cuộc khảo sát hàng năm (Khảo sát hành vi thanh thiếu niên Massachusetts - Bộ Giáo dục Massachusetts, 1998)11, so sánh các HS đồng tính nam, đồng tính nữ và lƣỡng tính với các bạn dị tính. Kết quả cho thấy rằng các HS thiểu số tình dục có khả năng tự tử gấp 4 lần và có khả năng bỏ học cao gấp 5 lần vì cảm thấy không an toàn với những hành vi quấy rối tình dục và bắt nạt. 1.1.1.4. Nguồn gốc của bắt nạt. Việc đề xuất các biện pháp can thiệp giảm thiểu tình trạng bắt nạt dựa trên cơ sở lý luận là các lý thuyết tâm lý học về bắt nạt và gây hấn. Thuyết bản năng của S. Freud (1920), và Konrad Lorenz (1966) đã xem xét sự gây hấn nhƣ là một bản năng bẩm sinh. Thuyết này khẳng định gây hấn là cần thiết nhằm đảm bảo cho các cá thể tồn tại. Các cá thể phải gây chiến với nhau để giành cơ hội tiếp cận với những nguồn tài nguyên có giá trị nhƣ lƣơng thực, đất đai, địa vị xã hội… Gây hấn, bắt nạt là cần thiết trong nỗ lực đấu tranh để tồn tại12. Thuyết bẩm sinh với đại diện là Cesare Lombroso (1835 -1909), nhà tội phạm học Italia, coi những dị dạng về sinh lí, giải phẫu cơ thể ngƣời là nguồn gốc của hành vi gây hấn (bao gồm cả bắt nạt). Chẳng hạn, những ngƣời trán thấp, mũi tẹt, quai hàm và xƣơng gò má lớn, mắt xếch, lông mày đen rậm, bàn chân to bè… là những ngƣời có đặc điểm thuận lợi để phát sinh hung tính. Nhà nhân chủng học ngƣời Mỹ W.Sheldon đã cố gắng tìm mối liên hệ giữa hành vi cá nhân với kiểu 8 Farmer, T. W., Petrin, R., Brooks, D. S., Hamm, J. V., Lambert, K., & Gravelle, M. (2012). Bullying involvement and the school adjustment of rural students with and without disabilities. Journal of Emotional and Behavioral Disorders,20, 19–37. 9 Blake, J. J., Lund, E. M., Zhou, O., & Benz, M. R. (2012). National prevalence rates of bully victimization among students with disabilities in the United States. School Psychology Quarterly, 27, 210–222. 10 Thompson, D., Whitney, I., & Smith, P. K. (1994). Bullying of children with special needs in mainstream schools. Support for Learning, 9(3), 103-106. 11 Massachusetts Department of Education. (1998, April). 1998 Massachusetts Youth Risk Behavior Survey results. Boston. 12 Trích theo Trần Thị Minh Đức (2011), Hành vi gây hấn phân tích từ góc độ tâm lí học xã hội, sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 6
- loại cơ thể. Lí thuyết nhiễm sắc thể tìm kiếm lời giải thích thông qua mối quan hệ giữa nhiễm sắc thể giới tính với hành vi lệch chuẩn và hung tính. Thuyết nội tâm cho rằng nguồn gốc gây hấn không phải do bản năng sống, do gien hay do đặc điểm giải phẫu cơ thể qui định. Gây hấn bắt nguồn từ sự đáp lại những hụt hẫng và đau đớn. Doller và Miller (1939) cho rằng nếu một ngƣời bị ngăn cản hoạt động để đạt tới mục đích nào đó thì sẽ có nguy cơ bị hụt hẫng. Anh ta sẽ phản ứng đối với những hụt hẫng đó bằng cách gây hấn với ngƣời hoặc vật thể cản trở hoạt động của anh ta nhằm mau chóng thoát khỏi trạng thái không thể chịu nổi đó. 1.1.1.5.Giáo dục phòng chống bắt nạt. Trẻ em bị bắt nạt thƣờng đƣợc bảo “hãy tự giải quyết các vấn đề của mình”. Tuy nhiên, khi bắt nạt đƣợc lặp đi lặp lại, nạn nhân ngày càng khó ứng phó hơn vì ngày càng mất đi quyền lực. Một nghiên cứu về các cách thức trẻ em phản ứng với việc bắt nạt và đánh giá hiệu quả của các chiến lƣợc khác nhau trong việc giảm các vấn đề bắt nạt của trẻ đƣợc thực hiện. 1852 trẻ em và thanh thiếu niên Canada trong độ tuổi từ 4-19 tuổi (trung bình 12.6 tuổi) trả lời một bảng câu hỏi trên website. Rất ít ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ đƣợc thúc đẩy bởi các chiến dịch giáo dục công cộng hoặc thông tin về bắt nạt. Những ngƣời tham gia chỉ ra rằng họ có động lực ngăn chặn bắt nạt bởi nhu cầu riêng của họ để tự kiểm soát và đƣợc thúc đẩy bởi cảm xúc của họ. Một số lƣợng đáng kể trả lời rằng họ không làm gì để ngăn chặn bắt nạt. Và cuối cùng, khi việc bắt nạt càng kéo dài, các HS càng nhận ra sự kém hiệu quả của chiến lƣợc ứng phó của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của sự hỗ trợ của ngƣời lớn đối với HS. Điều quan trọng là cung cấp cho trẻ em và thanh thiếu niên những chiến lƣợc ứng phó có hiệu quả với bắt nạt, vì thƣờng thì những chiến lƣợc trẻ sẽ sử dụng chỉ làm gia tăng và trầm trọng hóa nạn nhân13. Nhƣ vậy các chƣơng trình giáo dục phòng chống bắt nạt là thực sự cần thiết. Có sự khác biệt giữa các trƣờng học và giữa các giáo viên trong cách họ thực hiện các chƣơng trình phòng ngừa. Ngay cả với các chƣơng trình đƣợc thiết kế chuyên sâu việc thực hiện vẫn có thể ít mạnh mẽ, tùy thuộc vào nguồn lực và cam kết trong các trƣờng học. Ngoài ra, giáo viên có thể điều chỉnh các chƣơng trình và thay đổi một số phần quan trọng; nói cách khác, họ có thể quyết định không triển khai thực sự chƣơng trình. Có bằng chứng cho thấy nếu các chƣơng trình đƣợc thực hiện tốt, trung thực sẽ đem lại kết quả tốt (chẳng hạn nhƣ giảm thiểu số lƣợng HS bị bắt nạt)14. 13 Wendy Craig, Debra Pepler, Julie Blais (2007) Responding to Bullying What Works? First Published October 1, 2007 Research Article https://doi.org/10.1177/0143034307084136 14 Haataja, A., Boulton, A., Voeten, M., & Salmivalli, C. (2014). The KiVa antibullying curriculum and outcome: Does fidelity matter? Journal of School Psychology, 52, 479–493. 7
- Tóm lại, các chƣơng trình toàn trƣờng để ngăn ngừa bắt nạt thƣờng thành công khi đƣợc thiết kế chuyên sâu, có độ lâu dài thích hợp, và đƣợc thực hiện với độ trung thực cao. Sự tham gia của phụ huynh HS làm gia tăng hiệu quả các chƣơng trình phòng chống bắt nạt. Việc nâng cao nhận thức của các HS về vai trò của cả nhóm có tác động tích cực đến giảm thiểu bắt nạt. Do vậy, tăng cƣờng các tiêu chuẩn và phản hồi về chống bắt nạt trong lớp học là rất quan trọng. Điều quan trọng khác là khi các giáo viên truyền đạt rõ ràng thái độ chống bắt nạt của họ đến HS thì sẽ giảm thiểu đƣợc hiện tƣợng bắt nạt. Nhƣ vậy, các chƣơng trình dựa trên trƣờng học để giảm thiểu bắt nạt là một lựa chọn đúng đắn15. 1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài 1.2.1. Ở nƣớc ngoài Ở nƣớc ngoài hàng loạt các nghiên cứu về bắt nạt và xâm hại đã đƣợc tiến hành. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hiện tƣợng này phổ biến ở trẻ em tuổi đi học ở nhiều quốc gia ở châu Âu (Boulton & Under-wood, 1992; Glover, Gough, Johnson, & Cartwright, 2000; Siann, Callaghan, Glissov, Lockhart, & Rawson, 1994) Smith & Brain, 2000; Smith, 1999; Timmerman, 2003), Bắc Mỹ (Hiệp hội các trƣờng đại học nữ Mỹ [AAUW], 1993, 2001; Berthold & Hoover, 2000; Bosworth, Espelage & Simon, 1999. Các nghiên cứu cũng khẳng định, mặc dù HS trong độ tuổi đi học cũng bị bắt nạt và bạo lực bởi các giáo viên và nhân viên, việc bắt nạt cùng lứa tuổi là phổ biến hơn nhiều (AAUW, 1993 , 2001; Timmerman, 2003) . Trong một bài đánh giá gần đây, Juvonen và Graham (2014) báo cáo rằng khoảng 20-25% thanh niên đang trực tiếp tham gia vào việc bắt nạt với tƣ cách thủ phạm, nạn nhân, hoặc cả hai. Các nghiên cứu quy mô lớn đƣợc tiến hành ở các nƣớc phƣơng Tây cho thấy 4-9% thanh niên thƣờng xuyên tham gia vào các hành vi bắt nạt và 9-25% trẻ em tuổi đi học bị bắt nạt. Các trƣờng hợp thanh thiếu niên vừa bắt nạt và bị bắt nạt (bắt nạt / nạn nhân) cũng đã đƣợc xác định. Trong một nghiên cứu khác, mỗi tháng có 282.000 HS ở các trƣờng Trung học cơ sở (THCS) Mỹ bị tấn công. Cũng tại Mỹ, nghiên cứu của Hội đồng phòng chống tội phạm quốc gia (NCPC) cũng khẳng định 43% HS cả nam lẫn nữ thuộc độ tuổi từ 13 đến 17 tuổi từng bị dọa nạt hoặc chế giễu trên mạng internet. 1.2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây cũng đã có những nghiên cứu về chủ đề bắt nạt. Chủ đề bắt nạt trong các nghiên cứu ở Việt Nam phần lớn đƣợc xem xét chung với bạo lực hay hành vi gây hấn. Có thể kể đến: Phạm Hoàng Hà, Hoàng 15 Farrington, D., & Ttofi, M. (2009). School-based programs to reduce bullying and victimization. Campbell Systematic Reviews, 6. 8
- Gia Trang với “Hung tính ở trẻ em” (2002); Lê Ngọc Dung, Hồ Bá Thông với “Một vài hiện tƣợng tiêu cực trong thanh niên hiện nay và công tác giáo dục vận động thanh niên” (2004); Nguyễn Phƣơng Thảo và cộng sự với “Bạo hành đối với trẻ em gái trong môi trƣờng học đƣờng” (2005); Nguyễn Thị Phƣơng với “Tìm hiểu những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội của HS Trƣờng phổ thông trung học dân lập Đinh Tiên Hoàng” (2006); Hoàng Xuân Dung với “Khác biệt giới trong hành vi gây hấn của HS trung học phổ thông” (2010).Các nghiên cứu này đã tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về hành vi gây hấn, bạo lực và bắt nạt tạo cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu thực tiễn về bắt nạt học đƣờng. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra tính cấp thiết của vấn đề bắt nạt học đƣờng ở Việt Nam, đề xuất các biện pháp giảm thiểu tình trạng này. Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy cho thấy, chẳng hạn, có 16,4% HS thƣờng xuyên chứng kiến hành vi gây hấn (bao gồm cả bắt nạt), 80,9% thỉnh thoảng chứng kiến và chỉ có 2,7% HS là chƣa bao giờ chứng kiến hành vi gây hấn. Lam Ngọc (2016) tổng hợp các nghiên cứu cho biết khoảng 80% HS thông báo từ trƣớc đến nay đã bị bạo lực giới trong trƣờng học ít nhất một lần, 71% bị bạo lực trong vòng 6 tháng qua. Trong đó, bạo lực tinh thần (mắng chửi, đe dọa, bắt phạt, đặt điều, sỉ nhục…) chiếm tỷ lệ cao nhất là 73%, bạo lực thể chất (tát, đá, xô đẩy, kéo tóc, bạt tai, đánh đập…) chiếm 41%; và bạo lực tình dục (tin nhắn với nội dung tình dục, sờ, hôn, hiếp dâm, yêu cầu chạm vào bộ phận sinh dục, lan truyền tin đồn tình dục…) chiếm 19%. Vĩnh Hà dẫn nghiên cứu của Phạm Minh Mục, Trung tâm Nghiên cứu tâm lý học đƣờng và Giáo dục học (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) cho thấy, tình trạng HS bị mắng chửi, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm từ bạn học chiếm tỷ lệ 38,49%. Đáng chú ý, các tác giả chỉ ra hiện tƣợng “vô cảm” trong cả xã hội lẫn trong giới HS đối với hành vi bạo lực và bắt nạt – hiện tƣợng tiềm ẩn rủi ro cao cho công tác giáo dục ứng xử trong HS . Nhƣ vậy, vấn đề bắt nạt bằng lời nói, những tác hại của nó và cách thức giảm thiểu bắt nạt bằng lời nói ở HS trung học phổ thông đã và đang là vấn đề cấp bách cần đƣợc nghiên cứu và giải quyết. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Tìm hiểu thực trạng bắt nạt bằng lời nói từ đó có sơ sở đề xuất thử nghiệm một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. Tiểu kết chương I: Qua các nghiên cứu về bắt nạt nói chung và bắt nạt bằng lời nói nói riêng cho thấy hành vi bắt nạt là phổ biến ở HS trung học. Bắt nạt có đặc điểm riêng gắn với giới tính, lứa tuổi và môi trƣờng. Bên cạnh đó là nhận thức, thái độ và cảm nhận của HS là nhân tố ảnh hƣởng mạnh đến hành vi bắt nạt. Có thể thay đổi thực trạng bắt nạt bằng các giải pháp cụ thể. Những kết luận khái quát trên là cơ sở để nhóm tác giả dự án xây dựng chiến lƣợc nghiên cứu và đề xuất giải pháp cho vấn đề bắt nạt bằng lời nói ở HS THPT Tân Kỳ. 9
- CHƢƠNG II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỆU HÀNH VI BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI ĐỐI VỚI HS TẠI TRƢỜNG THPT TÂN KỲ 2.1. Thực trạng bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ 2.1.1. Thuận lợi - Hằng năm SGD&ĐT luôn có các văn bản hƣớng dẫn giáo dục đạo đức cho HS kịp thời, giúp nhà trƣờng có cơ sở đề ra kế hoạch giáo dục HS từ đầu năm. - Nhà trƣờng có một tập thể sƣ phạm đoàn kết, công tác giáo dục đạo đức HS luôn đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các buổi họp hội đồng, giáo viên chủ nhiệm, tổ chuyên môn. - Trƣờng THPT Tân Kỳ thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình, hoạt động ngoại khóa sinh động nhằm giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho HS. - Nhà trƣờng đã giao cho nhóm giáo dục công dân, BCH đoàn trƣờng tiến hành lồng ghép giáo dục đạo đức HS vào các buổi sinh hoạt Đoàn thƣờng kỳ, hoạt động NGLL… có tính giáo dục cao, các tổ chuyên môn trong nhà trƣờng phối hợp đồng bộ trong công tác giáo dục đạo đức HS. - Tập thể giáo viên có trình độ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm, đoàn kết nội bộ, có tinh thần học hỏi phấn đấu vƣơn lên. - Các hoạt động giáo dục HS luôn đƣợc các bậc phụ huynh quan tâm, giúp đỡ, góp phần không nhỏ nâng cao thành tích giáo dục chung của nhà trƣờng. - Công tác giáo dục HS của nhà trƣờng trong những năm gần đây có nhiều bƣớc phát triển, chất lƣợng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành đƣợc tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt. Số lƣợng HS khá, giỏi về học lực, xếp loại hạnh kiểm khá, tốt dần tăng lên. 2.1.2. Khó khăn, hạn chế - Các em HS ở độ tuổi này không còn là trẻ con mà cũng chƣa là ngƣời lớn thực sự, tâm lý phát triển phức tạp, nhiều lúc ƣơng ngạnh, hiếu thắng, thậm chí có những biểu hiện bất cần có thể dẫn tới hành động tiêu cực. Tính cách các em cũng dễ nóng nảy, hay cãi cọ, cáu gắt, vui buồn vô cớ, có bạn dễ làm những việc điên rồ, ngông cuồng, quá khích, chống đối. Một thực tế cho thấy tỷ lệ tội phạm hay các vụ án bạo lực, tự hành xác, tự tử phần lớn rơi vào lứa tuổi này. HS nhƣ những mầm cây xanh tƣơi, nếu chăm bón tốt thì sẽ có hoa thơm trái ngọt, nếu lơ là, gió bão, mƣa nắng cuộc đời sẽ làm những mầm xanh trụi lá. - Là HS ở một huyện miền núi, số HS trải dài ở nhiều xã đặc biệt khó khăn dẫn đến việc quan tâm con em học tập của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Cùng với đó là công tác phối hợp giữa nhà trƣờng với phụ huynh trong việc giáo dục HS cũng gặp nhiều khó khăn. 10
- - Ngân sách chi thƣờng xuyên nhà trƣờng còn hạn chế, gây ảnh hƣởng không nhỏ cho các hoạt động ngoại khóa giáo dục đạo đức HS. - Cơ sở vật chất nhà trƣờng còn thiếu thốn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giảng dạy, diện tích các phòng học còn nhỏ, sân chơi bãi tập chƣa tốt, các phòng chức năng còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy và học theo chƣơng trình. - Do ảnh hƣởng của mạng di động đã dẫn tới HS sa vào các trò chơi trên điện thoại, ảnh hƣởng quá trình học tập của các em. - Một số giáo viên chƣa có kinh nghiệm trong công tác tƣ vấn tâm lý cho HS. Bên cạnh đó nhiều giáo viên chủ nhiệm còn chƣa thực sự quan tâm đến HS, thiếu sự phối hợp với gia đình để nắm rõ hoàn cảnh của các em nên chƣa phát hiện đƣợc hành vi bắt nạt để có các giải pháp ngăn chặn sớm. 2.2. Đánh giá chung thực trạng hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. 2.2.1. Mức độ phổ biến của hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS THPT Tân Kỳ. Chúng tôi tiến hành khảo sát, điều tra trên 259 HS từ lớp 10 đến lớp 12 năm học 2020-2021 của trƣờng THPT Tân Kỳ, cụ thể nhƣ sau: Bảng 2.1. Thống kê khách thể nghiên cứu thực trạng Nam Nữ Trƣờng Khối Khối Khối Khối Khối Khối Tổng 10 11 12 10 11 12 THPT Tân Kỳ 40 45 42 41 48 43 127 132 259 Qua khảo sát 259 HS ở 3 khối trƣờng THPT Tân Kỳ bằng phiếu khảo sát phụ lục 1 câu 3 chúng tôi thống kê đƣợc kết quả nhƣ sau: 50.00% 47.50% 45.00% 39.38% 40.00% 35.00% 32.82% 31.35% 27.80% 28.96% 27.80% 30.00% 24.70% Bằng hành động 25.00% 19.69% Bằng lời nói trực tiếp 20.00% 15.00% Qua phương tiện khác 10.00% 5.00% 0.00% Em đã từng chứng Em đã từng bắt nạt Em đã từng bị bắt Biểu đồ 2.1.kiến Mức việc độbắt phổnạtbiến của người khác hành vi bắt nạt bằngnạt lời nói ở HS trƣờng THPT Tân Kỳ. 11
- Nhận xét : Qua biểu đồ 2.1 ta thấy trong cả 3 trƣờng hợp đƣợc khảo sát là chứng kiến việc bắt nạt, đã từng bắt nạt và từng bị bắt nạt cho thấy hành vi bắt nạt bằng lời nói trực tiếp chiếm tỉ lệ cao nhất. Đối với ngƣời chứng kiến thì hành vi bắt nạt bằng lời nói chiếm tỉ lệ cao 39.38% trong khi đó bắt nạt bằng hành động ít hơn chiếm 32.82%; bắt nạt qua phƣơng tiện khác là 27.80%. Đối với hành vi từng bắt nạt ngƣời khác: hành vi đã từng bắt nạt ngƣời khác bằng lời nói chiếm tỉ lệ rất cao 51.35% ; bắt nạt bằng hành động 28.96%; bắt nạt qua phƣơng tiện khác 19.69%. Đối với trƣờng hợp từng bị bắt nạt: bắt nạt bằng ngôn từ vẫn chiếm tỉ lệ biểu hiện cao nhất chiếm 47.50%; các trƣờng hợp bị bắt nạt bằng hành động chiếm 28.50%; bắt nạt qua phƣơng tiện khác chỉ chiếm 24.70%. Số liệu khảo sát câu nói bắt nạt HS đã từng nói hay đã từng nghe cũng thể hiện sự phổ biến của bắt nạt bằng lời nói. Số liệu thể hiện ở bảng 2.2 cho thấy trên 50% HS đã từng nghe và nói những câu bắt nạt điển hình của HS lứa tuổi THPT hiện nay16. Bảng 2.2. Các hành vi bắt nạt bằng lời nói phổ biến ở HS trƣờng THPT Tân Kỳ (n=259) TT Câu mà bạn đã từng nói hoặc từng nghe Số Tỷ lệ lƣợng % “Nhìn mày thế này, chắc bố mẹ mày cũng chẳng tốt 133 51.35% A đẹp gì cho cam" B “Nhìn cái nhà thằng này đã biết không phải ngƣời tốt" 128 49.42% C “Đã xấu còn thích đăng ảnh”, "Chỉnh nát hết rồi" 181 69.88% D “Xấu nhƣ mày cũng có ngƣời thích?” 187 72.20% “Học xã hội dễ bỏ mẹ, bọn lƣời động não mới theo 134 51.74% E khối xã hội" F “Học nhƣ thế này thì học làm gì" 189 72.97% H “Đến cả mày cũng thi đƣợc điểm cao hơn tao nữa" 152 58.69% Kết luận: Qua sơ đồ 2.1 và bảng 2.2 thì Bắt nạt bằng lời nói (BNBLN) là hiện tƣợng phổ biến trong HS trƣờng THPT Tân Kỳ hiện nay. 2.2.2. Nhận thức và ứng xử của HS về hành vi bị bắt nạt bằng lời nói. 2.2.2.1. Mức độ nhận diện đúng về hành vi bắt nạt bằng lời nói của HS THPT Tân kỳ. 16 Các câu nói này đƣợc trích từ câu 9 phiếu điều tra 12
- Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng câu hỏi 8 phiếu khảo sát, tiến hành xử lý và cho ra kết quả mức độ nhận diện đúng về hành vi bắt nạt của HS trƣờng THPT Tân Kỳ nhƣ sau: 21.62% Đúng hoàn toàn 78.38% Đúng một phần Biểu đồ 2.2. Mức độ nhận diện hành vi bắt nạt bằng lời nói của HS THPT Tân kỳ Nhận xét: Trong số 259 HS tham gia khảo sát có: - 203 HS nhận diện đúng và đầy đủ về hành vi bắt nạt bằng lời nói, chiếm tỉ lệ 78.38% - 56 HS chiếm tỉ lệ 21.62% nhận diện chƣa đầy đủ về hành vi bắt nạt bằng lời nói, chỉ nhận diện đƣợc một số hành vi bắt nạt và bỏ sót các hành vi bắt nạt khác - Không có HS nào nhận diện sai về hành vi bắt nạt bằng lời nói. Kết luận: Các HS nhận ra đƣợc hành vi nào là hành vi bắt nạt bằng lời nói hay nói cách khác nhận diện đúng hành vi bắt nạt bằng lời nói. 2.2.2.2. Mức độ nhận thức của HS THPT Tân Kỳ về tác hại của bắt nạt bằng lời nói. Chúng tôi tiến hành khảo sát câu hỏi 4 trong phiếu khảo sát và biết đƣợc mức độ nhận thức của HS THPT Tân Kỳ về tác hại của bắt nạt bằng lời nói nhƣ sau: Bạn có nghĩ rằng lời nói có khả năng gây tổn thƣơng ngƣời khác 1.93% 0.78% Có 97.29% Không Không rõ Biểu đồ 2.3. Nhận thức của HS trƣờng THPT Tân Kỳ về tác hại của BNBLN 13
- Nhận xét: Trong số 259 HS tham gia khảo sát, có: - 252 HS trả lời có: chiếm tỉ lệ 97.29% - 2 HS trả lời không: chiếm tỉ lệ 0.78 % - 5 HS trả lời không rõ: chiếm tỉ lệ 1.93 % Kết luận: Số liệu khảo sát cho thấy đại bộ phận (97,29%) HS THPT Tân Kỳ nhận thức chính xác cả về khái niệm lẫn tác động tiêu cực của hành vi bắt nạt bằng lời nói. Hầu nhƣ không có HS nhận thức sai hoặc không biết về tác hại của loại hành vi này. 2.2.2.3. Ứng xử của HS THPT Tân Kỳ với bắt nạt bằng lời nói. Chúng tôi tiến hành khảo sát câu hỏi 7 phiếu khảo sát với 259 em HS của trƣờng THPT Tân Kỳ đã cho kết quả sau: Rất nhiều các em chƣa biết cách ứng xử với hành vi bắt nạt bằng lời nói cả trong trƣờng hợp bị bắt nạt và cả trƣờng hợp chứng kiến bắt nạt. Bảng 2.3. Ứng xử của HS với bắt nạt bằng lời nói Phản ứng khi A nói với B “Ê, con ghẻ” Phản ứng khi là B là ngƣời bị Số Phản ứng khi là ngƣời Số bắt nạt chọn chứng kiến chọn Đáp trả tƣơng xứng, chửi lại 32 Lên tiếng can thiệp, lên án 24 Xuất chiêu bất ngờ: đáp trả bằng cách ngƣợc lại hay dùng óc khôi Nói với ngƣời khác để nhờ hài đáp trả 23 can thiệp 12 Cho đối phƣơng thấy những ƣu điểm của bản thân 24 Tức giận nhƣng im lặng 36 Bỏ đi chỗ khác 26 Bỏ đi chỗ khác 28 Im lặng 20 Góp ý cho A 13 Chia sẻ với bạn bè vì bị tổn Mặc kệ, coi nhƣ không nghe thƣơng 12 thấy 6 Nói với cha mẹ, thầy cô vì bị tổn Coi là do lỗi của ngƣời bị bắt thƣơng 15 nạt 4 Đau khổ một mình 10 Hùa theo A 3 Chung 162 126 Nhận xét: Qua bảng2.3 chúng ta thấy - Khi B là ngƣời bị bắt nạt: Cách xử lí đúng bao gồm: 1)Xuất chiêu bất ngờ (chiếm 14,20%); 2) Cho đối phƣơng thấy những ƣu điểm của bản thân (chiếm 14,81%); 4) Chia sẻ với bạn bè (chiếm 7,41%); 5) Nói với cha mẹ, thầy cô (chiếm 9,26%), với tổng là 45,68%. 14
- Cách xử lí sai bao gồm: 1) Đáp trả, chửi lại (chiếm 19,75%); 2) Bỏ đi chỗ khác (chiếm 16,05%); 3) Im lặng (chiếm 12,35%); 4) Đau khổ một mình (chiếm 6,17%), với tổng là 54,32%. - Khi là ngƣời chứng kiến: Cách xử lí đúng bao gồm: 1) Lên tiếng can thiệp (chiếm 19,05%); 2) Nói với ngƣời khác để can thiệp (chiếm 9,52%); 3) Góp ý cho A (chiếm 10,32%) với tổng là 38,89%. Cách xử lí sai bao gồm: 1)Tức giận nhƣng im lặng (chiếm 28,57%); 2) Bỏ đi chỗ khác (chiếm 22,22%); 3) Mặc kệ, coi nhƣ không nghe thấy (4,76%) ; Coi đó là lỗi của ngƣời bị bắt nạt(chiếm 3,18%); và 5) Hùa theo A (chiếm 2,38%) với tổng tỷ lệ là 61,11%. Kết luận: Số liệu khảo sát cho thấy đại bộ phận HS THPT (trên 50%) chƣa biết cách ứng xử với hành vi bắt nạt bằng lời nói cả trong trƣờng hợp bị bắt nạt (54.32%) lẫn trƣờng hợp chứng kiến bắt nạt (61,11%). Kết quả khảo sát bằng trắc nghiệm hình ảnh và phỏng vấn (phụ lục II) cho thấy trong số 19 HS đƣợc phỏng vấn 8 HS sẽ làm ngơ, bỏ đi khi chứng kiến bắt nạt. Em N.T.H.G: “Em rất tức giận và bức xúc với tình huống này, nhưng em nghĩ một số người và trong đó kể cả em thường sẽ không xen vào chuyện đó và lựa chọn đứng ngoài hoặc là bỏ đi vì em sợ bị dính líu hoặc ảnh hưởng”. Kết quả phỏng vấn cho thấy có 8 HS lên tiếng can thiệp. Em N.T.A.N: “Theo em, khi chứng kiến hai bạn nam bắt nạt một bạn nữ trong lớp tất nhiên em thấy rất khó chịu. Đã là bạn học cùng lớp, mà là nam lại bắt nạt nữ thì chắc chắn bạn nam đó chẳng có cái gì gọi là nam tính hay cao thượng cho lắm. Trong trường hợp nếu các bạn đó là bạn thân của em, chắc chắn là em sẽ lên tiếng. Em sẽ nói rằng là “Tụi mày không có quyền lên tiếng đánh giá, nói ra những lời nói đó”. Còn nếu như em không thân với các bạn đó lắm, hoặc không có mối liên hệ gì với các bạn, em vẫn cảm thấy khó chịu và thể hiện ở ánh mắt mà em dành cho hai bạn nam đó. Em sẽ thể hiện cho hai bạn thấy sự bức xúc của mình, còn lại em sẽ không góp ý gì nhiều”. Em T.H. L.L: “Đầu tiên em sẽ hỏi rõ xem rốt cuộc là có chuyện gì. Nếu hai bạn nam đó nói quá đáng và không dừng hành động đó lại thì xin lỗi dù cùng lớp em cũng sẽ chửi lại ngay”. Em N.M.T. với vai trò là người chứng kiến:“Trong trường hợp này thì em khá là bức xúc cho hai bạn nữ. Nếu có thể em sẽ tới nói chuyện và cố gắng hòa 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn