intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Anh Sơn 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Anh Sơn 1" nhằm giúp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Anh Sơn 1

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG THPT ANH SƠN 1 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ANH SƠN I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG THPT ANH SƠN 1 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: Lê Thị An 1. 2. Nguyễn Thị Tuyết 3. Lê Thị Giang Đơn vị: Trƣờng THPT Anh Sơn 1 Năm thực hiện: 2023 -2024 Điện thoại: 0915 316 428- 0916 230 879 Anh Sơn, tháng 4 năm 2024
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2 2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu 2 4. Tính mới của đề tài, đóng góp của đề tài 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 4 1. Cơ sở khoa học 4 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trƣờng. 4 1.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trong các trƣờng phổ thông. 6 1.2.Cơ sở thực tiễn. 6 1.2.1. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở các trƣờng phổ thông. 10 1.2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp trong các nhà trƣờng. 11 1.2.3. Quan điểm của học sinh về giáo viên chủ nhiệm 13 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT Anh Sơn 1. 3.1. Khảo sát đặc điểm học sinh ở lớp chủ nhiệm để đề ra biện 13 pháp giáo dục phù hợp. 3.2. Lựa chọn và phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ 16 Đoàn. 3.3. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt lớp. 20 3.4. Chú trọng công tác tƣ vấn cho học sinh, tăng cƣờng các biện 26 pháp giáo dục kỷ luật tích cực. 3.5. Phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng, xã hội trong giáo dục học 29 sinh. 33 3.6. Tổ chức và tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm.
  4. 37 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 37 4.1. Mục đích khảo sát 4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát 38 4.2.1. Nội dung khảo sát 38 4.3. Đối tƣợng khảo sát 38 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 39 pháp đã đề xuất. 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 39 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 39 40 5. Khả năng ứng dụng và hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 40 5.1. Kết quả khảo sát về sự thay đổi nhận thức của học sinh lớp chủ nhiệm 41 5.2. Đánh giá hiệu quả triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. 43 5.3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 1. Kết luận 44 2. Kiến nghị, đề xuất 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Thông tin đầy đủ Chữ viết tắt 1. Giáo dục đào tạo GDĐT 2. Trung học phổ thông THPT 3. Học sinh HS 4. Giáo viên chủ nhiệm GVCN 5. Giáo viên bộ môn GVBM 6. Giáo viên GV 7. Sáng kiến kinh nghiệm SKKN 8. Kỹ năng sống KNS 9. Văn hóa ứng xử VHUX 10. Ban giám hiệu BGH 11 Ban chấp hành BCH 12. Tổ trƣởng chuyên môn TTrCM 13. Số lƣợng SL 14. Tỉ lệ TL
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện Nghị quyết 29 - NQ/TW, chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã đề ra nhiệm vụ: “Chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới”. Để phát triển những phẩm chất, năng lực của ngƣời học, đòi hỏi đội ngũ giáo viên nhất là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bởi GVCN lớp là ngƣời có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách của học sinh (HS). Họ không chỉ là ngƣời trung gian làm cầu nối giữa nhà trƣờng và học sinh, phụ huynh, chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trƣởng đối với lớp và các thành viên trong lớp, mà còn là ngƣời góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dƣỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Một GVCN giỏi sẽ xây dựng đƣợc một lớp giỏi, nhiều lớp giỏi sẽ xây dựng thành một tập thể vững mạnh. GVCN trên thực tế phải thực hiện rất nhiều công việc, vừa là giáo viên giảng dạy bộ môn, vừa trực tiếp quản lí, giáo dục học sinh lớp mình chủ nhiệm. Nhiều giáo viên cho rằng, công tác chủ nhiệm lớp là công việc bận rộn, vừa dễ, vừa khó, vừa đơn giản vừa phức tạp, là một công việc khó khăn vất vả, chiếm nhiều thời gian, sức lực của mỗi giáo viên. Tùy theo quan niệm về trách nhiệm của GVCN và tâm huyết nghề nghiệp mà mỗi GVCN thực hiện công tác chủ nhiệm ở các mức độ và theo những cách rất đa dạng, khác nhau. Nếu chỉ làm tròn vai của một giáo viên chủ nhiệm bình thƣờng công việc sẽ không đến nỗi vất vả, sáng thứ 2 triển khai kế hoạch tuần, cuối tuần tổng kết đánh giá xếp loại. Trong tuần giao cho ban cán sự lớp theo dõi báo cáo với GVCN, GVCN trao đổi với phụ huynh về tình hình học sinh. Nếu không tiến bộ cuối kỳ, cuối năm hạ loại hạnh kiểm. Còn các công việc khác “khoán” cho cán bộ lớp triển khai, thực hiện. Song nếu là GVCN có tâm huyết với nghề, thích làm công tác chủ nhiệm thì nhiệm vụ không dừng lại ở đó, hàng ngày hàng tuần theo dõi tình hình lớp, triển khai thực hiện nhiệm vụ, phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, cha mẹ học sinh giáo dục, giúp đỡ học sinh tiến bộ. Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động để tạo sân chơi, phát huy năng lực, phẩm chất học sinh, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp thầy – trò. Thông qua các hoạt động giúp các em có thêm nhiều kiến thức, kĩ năng để ứng phó với các tình huống có thể xảy ra. 1
  7. Trong giai đoạn hiện nay, việc triển khai thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018, giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện rất nhiều công việc, vừa giảng dạy, vừa giáo dục, vừa triển khai các nhiệm vụ do nhà trƣờng phân công, ngoài ra còn có những công việc “không tên”. GVCN cũng phải chịu áp lực từ nhiều phía. Vì vậy một số giáo viên không thích làm chủ nhiệm nên tìm cách để xin nghỉ, hoặc làm miễn cƣỡng. Trong quá trình làm chủ nhiệm đôi lúc giáo viên còn cứng nhắc, nặng về xử lý kỷ luật, chƣa có nhiều giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Việc xử lý các tình huống sƣ phạm chƣa hợp lý, khoa học. Vì vậy, trong thời gian qua nhiều vụ việc đáng tiếc liên quan đến học sinh xảy ra nhƣ bạo lực học đƣờng, vô lễ với giáo viên, vi phạm an toàn giao thông, các tệ nạn xã hội, đua đòi ăn chơi, chây lƣời trong học tập, thiếu kĩ năng ứng xử…. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó một phần do các nhà trƣờng chƣa quan tâm đến đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, năng lực chủ nhiệm của một số giáo viên hạn chế, chƣa có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Vì vậy, vẫn còn hiện tƣợng học sinh vi phạm nội quy, an toàn giao thông, bạo lực học đƣờng, thiếu kiến thức, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, ứng phó với các tình huống xảy ra. Xuất phát từ thực tế đó, qua những năm làm công tác chủ nhiệm lớp, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Anh Sơn 1”. 2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu - Đề tài đƣợc nghiên cứu, triển khai thực hiện ở các lớp chủ nhiệm một số trƣờng học trên địa bàn huyện Anh Sơn. - Giáo viên trực tiếp làm công tác chủ nhiệm lớp. - Học sinh các lớp. 3. Mục đích nghiên cứu - Sáng kiến kinh nghiệm nhằm giúp nâng cao chất lƣợng công tác chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh ở trƣờng THPT. - Thông qua sáng kiến này cũng giúp cho giáo viên nói chung, giáo viên chủ nhiệm nói riêng thấy đƣợc vai trò, vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp. Đồng thời, chúng tôi cũng chia sẻ kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm, giúp giáo viên phát huy năng lực, giảm áp lực khi làm công tác chủ nhiệm, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện học sinh. 4. Tính mới của đề tài, đóng góp của đề tài - Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, đề tài đã nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở một số trƣờng THPT nhất là trên địa bàn huyện Anh Sơn từ đó thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. 2
  8. - Đề tài đáp ứng đƣợc yêu cầu của Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018, giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Vận dụng đề tài vào thực tiễn giáo dục trong nhà trƣờng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Đề tài đƣợc áp dụng nhiều năm và mang lại hiệu quả cao ở trƣờng THPT Anh Sơn 1 và một số trƣờng trên địa bàn Anh Sơn. Đề tài có thể áp dụng rộng rãi ở các trƣờng học và các cấp học, nhất là bậc THPT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp quan sát: Thông qua quan sát quá trình hoạt động, học tập của giáo viên và học sinh. - Phƣơng pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng qua điều tra, khảo sát số liệu, qua kinh nghiệm trao đổi, học tập với đồng nghiệp. Qua trò chuyện, trao đổi với giáo viên và học sinh. - Phƣơng pháp thống kê: Khảo sát, đánh giá các nhận thức thái độ của giáo viên học sinh về vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp thực nghiệm: Kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài qua phiếu điều tra, khảo sát, qua kết quả học tập rèn luyện của học sinh. 3
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường. Trong trƣờng học, đơn vị tổ chức cơ bản để giảng dạy và học tập là lớp học. Để quản lý trực tiếp học sinh, nhà trƣờng sẽ phân công một giáo viên giảng dạy làm công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm đƣợc coi nhƣ một “Hiệu trƣởng” quản lý, chỉ đạo triển khai các hoạt động liên quan đến học sinh trong lớp, ngoài nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm là ngƣời tƣ vấn, định hƣớng cho học sinh thực hiện các kế hoạch liên quan đến nhà trƣờng, phối hợp với giáo viên bộ môn, cha mẹ học sinh, Đoàn thanh niên trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Chất lƣợng của học sinh trong mỗi lớp học phụ thuộc nhiều yếu tố, song giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò quan trọng. Hiệu quả công tác của ngƣời giáo viên chủ nhiệm đƣợc thể hiện thông qua chính sản phẩm giáo dục của mình. Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục học sinh. “Giáo viên chủ nhiệm là nhân vật trung tâm, linh hồn của lớp, tập hợp và đoàn kết học sinh trong tập thể. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò to lớn trong tổ chức mọi hoạt động của lớp nhằm giáo dục học sinh”. 1.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trong các trường phổ thông. Điều 27 Thông tƣ 32/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ giáo dục và đào tạo đã quy định về nhiệm vụ của giáo viên: 1. Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. 2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gƣơng mẫu trƣớc học sinh; thƣơng yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. 3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp dạy học, giáo dục 4. Tham gia tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ. 5. Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phƣơng. 4
  10. 6. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trƣởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu trƣởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trƣởng và các cấp quản lý giáo dục. 7. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 29. Quyền của giáo viên, nhân viên 1. Giáo viên, nhân viên có những quyền sau đây: a) Đƣợc tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trƣờng. b) Đƣợc hƣởng lƣơng, chế độ phụ cấp, chính sách ƣu đãi (nếu có) theo quy định; đƣợc thay đổi chức danh nghề nghiệp; đƣợc hƣởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. c) Đƣợc tạo điều kiện học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đƣợc hƣởng nguyên lƣơng, phụ cấp theo lƣơng và các chế độ chính sách khác theo quy định khi đƣợc cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dƣỡng. d) Đƣợc hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các trƣờng, cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác và đƣợc sự đồng ý của hiệu trƣởng bằng văn bản. đ) Đƣợc tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể. e) Đƣợc nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, có những quyền sau đây: a) Đƣợc dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp do mình làm chủ nhiệm. b) Đƣợc dự các cuộc họp của hội đồng khen thƣởng và hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp do mình làm chủ nhiệm. c) Đƣợc dự các lớp bồi dƣỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm. d) Đƣợc quyền cho phép cá nhân học sinh có lý do chính đáng nghỉ học không quá 03 ngày liên tục. đ) Đƣợc giảm định mức giờ dạy theo quy định. Nhƣ vậy, giáo viên chủ nhiệm lớp ngoài nhiệm vụ giảng dạy, phải triển khai đầy đủ các kế hoạch của nhà trƣờng, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục toàn diện 5
  11. học sinh. Trong đó nhiệm vụ giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh là nhiệm quan trọng nhất. Bởi trong giai đoạn hiện nay, việc giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm là ngƣời giám sát, tƣ vấn, điều hành, tổ chức các hoạt động nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân. Giáo viên chủ nhiệm còn là ngƣời bạn để lắng nghe tâm tƣ nguyện vọng của học sinh, từ đó có các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn cho các em. Giáo viên chủ nhiệm còn là ngƣời bạn đồng hành trong học tập và hoạt động của các em. Có thể nói, giáo viên chủ nhiệm nhƣ ngƣời cha, ngƣời mẹ thứ hai của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm tận tâm, chăm lo cho học sinh sẽ tạo ra một thế hệ học sinh phát triển toàn diện. Một ngƣời giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp vững mạnh, nhiều tập thể lớp vững mạnh sẽ xây dựng nên một nhà trƣờng phát triển toàn diện. Giáo viên chủ nhiệm cũng là nhà “ngoại giao”, là cầu nối giữa nhà trƣờng – gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh. Làm tốt công tác phối hợp giáo dục sẽ góp phần giáo dục học sinh trở thành những ngƣời phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo, phát huy đƣợc năng lực của bản thân. Với vị trí, vai trò và nhiệm vụ nhƣ vậy, đòi hỏi ngƣời giáo viên không ngừng học tập tích lũy kinh nghiệm để làm công tác chủ nhiệm có hiệu quả, đồng thời Ban giám hiệu nhà trƣờng phải quan tâm bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên có đầy đủ năng lực, phẩm chất mới nâng cao đƣợc hiệu quả giáo dục học sinh. Mỗi giáo viên không ngừng học tập, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, là tấm gƣơng sáng để giáo dục học sinh. 1.2.Cơ sở thực tiễn. 1.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở các trường phổ thông. GVCN giữ vai trò rất quan trọng trong công tác giáo dục học sinh. Sau khi phân công giảng dạy, căn cứ vào mặt bằng lao động, năng lực của từng giáo viên, Hiệu trƣởng phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành, tƣ vấn định hƣớng, tổ chức và giáo dục học sinh. Trên cơ sở những nhiệm vụ đƣợc ghi trong Điều lệ trƣờng phổ thông, giáo viên chủ nhiệm còn phải triển khai nhiều hoạt động do Hiệu trƣởng phân công. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình, những ngƣời làm công tác chủ nhiệm phải tìm hiểu, nắm vững tình hình học sinh, năng lực sở trƣờng cũng nhƣ những nhƣợc điểm hạn chế của các em để xây dựng kế hoạch, phƣơng pháp giáo dục phù hợp mới nâng cao đƣợc chất lƣợng giáo dục.Trên cơ sở kế hoạch đƣợc xây dựng, giáo viên chủ nhiệm có nhiều giải pháp để áp dụng đối với từng học sinh để các em tiến bộ. Giáo viên chủ nhiệm cần phải thƣờng xuyên liên hệ với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên để nắm bắt tình hình học sinh, là cầu nối giữa ban giám hiệu, các tổ chức trong nhà trƣờng với phụ huynh, học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời 6
  12. đại diện cho nhà trƣờng truyền tải các thông tin đến phụ huynh, học sinh, đồng thời cũng là ngƣời đại diện tập thể lớp trƣớc nhà trƣờng. Có thể nói, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm hết sức vất vả, nặng nề. Song có nhiều giáo viên vẫn rất thích làm công tác chủ nhiệm, họ tìm thấy niềm vui khi gần gũi trò chuyện với các em, vui vì đã giáo dục các em trở thành những công dân có ích. Bên cạnh đó, cũng có những giáo viên không thích làm chủ nhiệm vì áp lực, vì mất thời gian. Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, có nhiều giáo viên rất thành công, bởi họ đã bỏ nhiều công sức vào việc dạy dỗ các em, giúp các em phát huy đƣợc năng lực của mình, tạo điều kiện để các em học tập, hoạt động góp phần hoàn thiện bản thân. Nhƣng cũng có những giáo viên chƣa thành công trong công tác chủ nhiệm, năm nào làm công tác chủ nhiệm cũng có học sinh bị kỷ luật, lớp luôn đứng cuối trƣờng, các nhiệm vụ nhà trƣờng giao đều hoàn thành chậm…Qua khảo sát thực tế chúng tôi rút ra những nguyên nhân sau: * Về phía nhà trƣờng: - Nhà trƣờng chƣa coi trọng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, việc bồi dƣỡng chủ yếu quan tâm đến chất lƣợng giảng dạy, mặt bằng lao động. - Việc bố trí, lựa chọn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên chƣa phù hợp nên chƣa phát huy đƣợc năng lực sở trƣờng của giáo viên. - Chƣa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề để giáo viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, chƣa tạo đƣợc không gian để giáo viên có thể nói lên tâm tƣ, nguyện vọng của bản thân, những khó khăn vƣớng mắc khi làm công tác chủ nhiệm. Vì vậy, việc tiếp cận các văn bản mới về công tác giáo dục, thực hiện nhiệm vụ năm học của giáo viên chƣa đầy đủ. - Ban giám hiệu nhà trƣờng chƣa chú trọng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm nhằm phát hiện những tồn tại để giúp đỡ giáo viên khắc phục. - Ban giám hiệu chƣa phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục học sinh, chƣa có biện pháp để hỗ trợ giáo viên khi giáo dục học sinh chậm tiến. - Việc xét thi đua khen thƣởng của giáo viên còn nặng về thành tích, chƣa đánh giá thỏa đáng công sức của giáo viên chủ nhiệm, nhất là những lớp có nhiều tiến bộ nhƣng chƣa đƣợc khen thƣởng. * Về phía giáo viên: - Chƣa dành nhiều thời gian để tìm hiểu đặc điểm, tình hình học sinh lớp chủ nhiệm nên chƣa có các giải pháp để giáo dục phù hợp. - Chƣa có nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm. 7
  13. - Nặng về thành tích nên xử lý các tình huống, giáo dục học sinh còn mang tính áp đặt, đôi lúc bao che các hành vi vi phạm của học sinh, không có sự phối hợp với gia đình, nhà trƣờng để giáo dục học sinh. Từ thực tiễn đó nên chất lƣợng giáo dục học sinh ở một số lớp chƣa cao, một số giáo viên làm công tác chủ nhiệm chƣa thành công, chủ nhiệm lớp nào cũng có học sinh cá biệt dẫn đến chán nản và không thích làm công tác chủ nhiệm. Cũng vì chất lƣợng giáo dục thấp nên Ban giám hiệu nhà trƣờng không bố trí làm công tác chủ nhiệm. Vì vậy một số ít giáo viên có tƣ tƣởng không làm tốt công tác chủ nhiệm để năm sau không phải chủ nhiệm nữa. MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Họ và tên giáo viên: ………………………………….giảng dạy môn:….. Đã giảng dạy đƣợc: ……….năm. Làm công tác chủ nhiệm lớp: …….năm Xin thầy (cô) cho ý kiến sau: * Sau khi phát phiếu thăm dò 60 giáo viên THPT, chúng tôi nhận đƣợc kết quả nhƣ sau: Nội dung Kết quả Theo thầy (cô) Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng công tác chủ nhiệm lớp có Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ quan trọng 42/60 70% 18/60 30% 0/00 0% không? Rất thích Thầy (cô) có Thích Không thích thích làm chủ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ nhiệm không? 24/60 40% 28/60 47% 8/60 13% Làm công tác Khi lớp đƣợc Khi giáo dục Tất cả các ý chủ nhiệm đem thăng bậc học sinh tiến bộ trên lại cho thầy Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ (cô) niềm vui 25/60 42% 20/60 33% 15/60 25% khi nào? Cần nắm bắt tâm tƣ, Giáo viên chủ Dạy giỏi nguyện vọng, hoàn Tất cả các ý trên nhiệm cần nhất cảnh học sinh điều gì? Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ 14/60 23% 27/60 45% 19/60 32% Khi tổ chức họp phụ Khi giáo dục học Khi tƣ vấn cho học Thầy (cô) khó huynh sinh cá biệt sinh. khăn nhất khi Số lƣợng làm công tác Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ 17/60 chủ nhiệm? 28% 31/60 52% 12/60 20% 8
  14. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy những giáo viên tâm huyết với nghề đều yêu thích công tác chủ nhiệm và coi đây là nhiệm vụ rất quan trọng trong nhà trƣờng. Thầy cô đã tìm thấy niềm vui, cảm hứng cho những giờ dạy sau mỗi thành công của học trò. Thầy cô vui khi học sinh tiến bộ, khi giáo dục thành công một học sinh chậm tiến, vui khi giúp đỡ đƣợc học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vui vì đã thuyết phục đƣợc các em trở lại trƣờng khi các em có ý định bỏ học và có lẽ niềm vui lớn nhất của giáo viên chủ nhiệm là các em đã trƣởng thành và trở thành những công dân tốt sau khi rời mái trƣờng thân yêu. Dù không còn trong vòng tay của thầy cô nhƣng các em luôn nhớ về thầy cô, nhớ về mái trƣờng THPT thân yêu của mình. Bên cạnh đó, cũng có những giáo viên cảm thấy bị bắt buộc khi làm công tác chủ nhiệm. Họ không thích làm công tác chủ nhiệm vì không muốn “mất thời gian, tốn công sức”, sau giờ dạy đƣợc nghỉ ngơi không phải tất bật bởi các hồ sơ, sổ sách, không liên quan đến các kế hoạch của nhà trƣờng. Mỗi đợt thi đua không phải lo lắng lớp bị tụt bậc, không phải chịu áp lực giữa nhà trƣờng với phụ huynh, không phải đau đầu khi học sinh vi phạm…nhất là trong giai đoạn hiện nay, làm công tác chủ nhiệm lớp rất nhiều áp lực. Học sinh ngày càng tinh vi, có nhiều hành vi ngoài tầm kiểm soát của giáo viên; một số phụ huynh phó mặc cho giáo viên, thậm chí thƣờng xuyên “soi” giáo viên chủ nhiệm để gây khó khăn… Những giáo viên không thích làm công tác chủ nhiệm chứng tỏ năng lực sƣ phạm có nhiều hạn chế, chƣa nhận thức đúng vai trò, vị trí của ngƣời giáo viên, chƣa tìm thấy niềm vui khi làm công tác chủ nhiệm lớp. Công tác chủ nhiệm lớp phụ thuộc rất lớn vào năng lực của giáo viên chủ nhiệm. Một trong những nguyên nhân giáo viên không thích làm công tác chủ nhiệm là do giáo viên vẫn còn thụ động, chờ kế hoạch cụ thể của cấp trên, chƣa chủ động trong việc triển khai kế hoạch và giáo dục học sinh. Ban giám hiệu nhà trƣờng chỉ đƣa ra kế hoạch chung, không thể làm thay phần việc của giáo viên chủ nhiệm, không thể lúc nào cũng “cầm tay chỉ việc”. Chính vì vậy mà hiệu quả giáo dục còn thấp, lớp lúc nào cũng ở vị trí tốp cuối của trƣờng. Bản thân, ngƣời chủ nhiệm cũng chƣa cố gắng, chƣa học hỏi, tích lũy kinh nghiệm để giáo dục học sinh đạt hiệu quả. Vì vậy, chƣa nắm bắt kịp thời tình hình của học sinh lớp mình để chấn chỉnh, hoặc ngăn chặn các biểu hiện vi phạm. Khi học sinh vi phạm còn có các hình thức kỷ luật thiếu tính răn đe, hoặc không mang tính giáo dục, thậm chí là phản giáo dục gây bức xúc trong giáo viên, phụ huynh và học sinh. Trên thực tế một số giáo viên chủ nhiệm chƣa có sự phối hợp với giáo viên bộ môn, đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh dẫn đến chất lƣợng giáo dục chƣa mang lại hiệu quả cao. Nội dung, hình thức tổ chức các buổi sinh hoạt lớp mang tính rập khuôn, thiếu đầu tƣ, nghèo nàn, nặng về hành chính, không thu hút, lôi 9
  15. cuốn HS, hiệu quả giáo dục thấp. Trong các buổi sinh hoạt tập thể lớp, ngoại khóa giáo viên còn chƣa chủ động tổ chức cho học sinh thảo luận, tranh luận về một chủ đề thiết thực nào đó hoặc trải nghiệm thực tế để giáo dục phẩm chất đạo đức và kỹ năng sống cho các em... 1.2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp trong các nhà trường. Khi đƣợc phân công công tác chủ nhiệm, có những giáo viên vui vì đó là công việc yêu thích, nhƣng cũng có những giáo viên buồn vì “bị chủ nhiệm”. Khi nhận lớp chủ nhiệm, tâm trạng của mỗi giáo viên cũng khác nhau, có ngƣời phân công lớp nào cũng đƣợc, nhƣng có giáo viên lại sợ phải vào những lớp mà chất lƣợng đầu vào thấp, kèm theo nhiều học sinh cá biệt. Tùy vào năng lực, sở trƣờng, kinh nghiệm của mỗi giáo viên, khi nhận nhiệm vụ chủ nhiệm lớp, mỗi giáo viên có các giải pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về các giải pháp công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên: MẪU KHẢO SÁT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM. Họ và tên giáo viên:…………………………… Giáo viên trƣờng: ……........ Đã tham gia công tác chủ nhiệm: ………..…..năm Thầy (cô) hãy cho biết ý kiến về các giải pháp các thầy cô đã thực hiện khi làm công tác chủ nhiệm lớp: Nội dung Kết quả Tìm hiểu hoàn cảnh gia Có Không Không cần thiết đình, năng lực học sinh, SL TL SL TL SL TL tâm tƣ nguyện vọng? 21/60 35% 34/60 57% 5/60 8% Thƣờng xuyên phối hợp, Phối hợp chặt chẽ Có phối hợp Không phối hợp trao đổi với giáo viên bộ SL TL SL TL SL TL môn, Đoàn thanh niên 27/60 45% 22/60 37% 11/60 18% Phối hợp chặt chẽ Có phối hợp Không phối hợp Phối hợp với cha mẹ học sinh SL TL SL TL SL TL 17/60 28% 24/60 40% 19/60 32% Trao đổi, báo cáo tình Thƣờng xuyên Ít báo cáo Không báo cáo hình lớp với BGH, đề báo cáo nghị BGH hỗ trợ giáo dục SL TL SL TL SL TL HS 16/60 27% 22/60 37% 18/60 30% Thƣờng xuyên Thầy (cô) có đổi mới nội Có đổi mới Không đổi mới đổi mới dung, hình thức sinh hoạt SL TL SL TL SL TL lớp không? 9/60 15% 13/60 22% 38/60 63% 10
  16. Sau khi tiến hành khảo sát, thu kết quả và trao đổi với nhiều giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi nhận thấy: Sau khi nhận lớp, một số giáo viên đã tiến hành tìm hiểu học sinh, lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp, đồng thời tìm hiểu về hoàn cảnh, năng lực của từng học sinh trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch giáo dục và đề ra các giải pháp giáo dục phù hợp. Để làm tốt công tác giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm đã có nhiều giải pháp để tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực, sở trƣờng. Phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu nhà trƣờng, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh, giáo viên dạy để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. Để nâng cao hiệu quả giáo dục, một số giáo viên đã đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt lớp và mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó, 1 số giáo viên coi công tác chủ nhiệm là kiêm nhiệm và chỉ cần triển khai đầy đủ kế hoạch của nhà trƣờng là hoàn thành nhiệm vụ. Việc lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp cho học sinh xung phong hoặc chọn ngẫu nhiên. Khi giao việc cho học sinh không quan tâm đến kết quả, mọi công việc nhà trƣờng triển khai phó mặc cho cán bộ lớp. Trong công tác giáo dục thiếu sự phối hợp giữa GVCN với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Chi hội Cha mẹ học sinh. Giờ sinh hoạt lớp trở thành nỗi “ám ảnh” của các em học sinh. Chính vì thế khoảng cách giữa GVCN với học sinh ngày càng xa. Vì thế các em chƣa xem GVCN là “ngƣời mẹ thứ 2” để bộc bạch, tâm sự, chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống, thiếu động lực để các em cố gắng hoàn thiện bản thân. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến một số giáo viên không thích làm công tác chủ nhiệm nhất là trong giai đoạn hiện nay. Chính một số giáo viên không thích làm chủ nhiệm, chƣa tâm huyết với nghề, chƣa có giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh mà một bộ phận học sinh có biểu hiện xuống cấp về mặt đạo đức, sống vô cảm. Rồi các tệ nạn xã hội, tiếp xúc văn hóa phẩm đồi trụy…có cơ hội len lỏi vào trƣờng học. Thậm chí có những HS xem thƣờng, vô lễ, thậm chí chống đối lại thầy cô giáo đang dạy mình ... Thực trạng này luôn là rào cản, gây khó khăn cho những ngƣời làm công tác chủ nhiệm lớp. Bởi vì ngƣời GVCN đâu chỉ là quản lí các em mà còn phải dạy dỗ, phải chịu trách nhiệm về mặt học tập, đạo đức của các em. Trong công tác chủ nhiệm thiếu sự phối hợp giữa GVCN với phụ huynh dẫn đến một số phụ huynh không quan tâm đến con em, phó mặc, đổ lỗi cho nhà trƣờng khi các em vi phạm. Đôi lúc còn có những phụ huynh còn gây khó khăn cho giáo viên. Vì vậy, GVCN ngoài nhiệm vụ đƣợc giao còn phải làm việc có tâm, có tầm, có nhiều giải pháp mới có thể giáo dục các em trƣởng thành. 1.2.3. Quan điểm của học sinh về giáo viên chủ nhiệm Đối với các em học sinh, GVCN nhƣ ngƣời mẹ thứ 2, là ngƣời đồng hành cùng các em trong những năm tháng cắp sách đến trƣờng. Mỗi học sinh có cách nhìn khác nhau về GVCN và mong muốn những việc GVCN cần hỗ trợ các em. 11
  17. Để tìm hiểu quan điểm của các em về GVCN, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 120 em học sinh và thu đƣợc kết quả: Nội dung Kết quả Có Không Bình thƣờng Em có thích thầy (cô) chủ nhiệm lớp Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ em không? 48% 40/120 34% 22/120 18% 58/120 Em có thƣờng Có Không Thỉnh thoảng xuyên tâm sự với thầy (cô) chủ nhiệm Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ không? 37/120 31% 27/120 23% 56/120 46% Khi gặp khó khăn GVCN GVBM Tổ tƣ vấn trong học tập, rèn luyện hay về gia đình, bạn bè…em Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ thƣờng gặp ai để 44/120 37% 28/120 23% 48/120 40% đƣợc tƣ vấn Vừa nghiêm khắc, Nghiêm khắc Dễ tính Em mong muốn vừa gần gũi với HS GVCN là ngƣời Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ nhƣ thế nào 49/120 41% 23/120 19% 48/120 40% Tổ chức các hoạt Các hoạt động văn Tất cả các hoạt Em mong muốn động ngoại khóa, nghệ, thể thao động nhà trƣờng, GVCN kĩ năng sống tổ chức những hoạt Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ động nào 28/120 23% 25/120 21% 67/120 56% Rất thích Thích Không thích Em có thích giờ sinh hoạt lớp Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ không? 53% 23/120 19% 34/120 28% 63/120 Vì GVCN thƣờng Vì GVCN giao Nội dung sinh hoạt Vì sao em không xuyên phê bình cho cán bộ lớp nhàm chán, không thích giờ sinh hoạt học sinh sinh hoạt đổi mới lớp. Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ 32/120 27% 14/120 12% 74/120 61% 12
  18. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy đa số học sinh đều đặt niềm tin vào GVCN, khi các em muốn tâm sự, sẻ chia hoặc gặp khó khăn ngƣời đầu tiên các em tìm đến là thầy (cô) chủ nhiệm của mình. Song bên cạnh đó các em cũng mong muốn thầy (cô) gần gũi với các em hơn, là chỗ dựa tinh thần để các em có thể trò chuyện, tâm sự, tƣ vấn nhƣ ngƣời bạn, ngƣời mẹ. Các em cũng rất thích tham gia các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống, văn nghệ, thể dục thể thao mà nhà trƣờng, Đoàn trƣờng cũng nhƣ lớp tổ chức. Thông qua phiếu khảo sát cũng nhƣ lời tâm sự của một số học sinh, các em gần nhƣ không thích giờ sinh hoạt lớp. Theo các em đó là tiết các em phải nghe “ca nhạc”, “bài hát quen thuộc”…đó là thời gian nặng nề, ám ảnh nhất của các em. Trên thực tế, các em mong muốn những giờ sinh hoạt đƣợc tổ chức “nhẹ nhàng” nhƣng hiệu quả hơn. Ngoài việc nhận xét đánh giá học sinh, các thầy (cô) có thể lồng ghép đƣa vào nội dung sinh hoạt các chuyên đề mang tính giáo dục, vừa giúp các em có thêm kiến thức, kĩ năng…vừa tạo điều kiện để các em phát huy năng lực và đặc biệt tạo không khí thoải mái sau tuần học vất vả. Khi các em gặp khó khăn, không phải GVCN nào cũng là chỗ dựa để các em tâm sự, tìm sự giúp đỡ. 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT Anh Sơn 1. 3.1. Khảo sát đặc điểm học sinh ở lớp chủ nhiệm để đề ra biện pháp giáo dục phù hợp. Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt đƣợc tâm sinh lí, nhu cầu, nguyện vọng, ƣớc mong, khả năng trình độ của học sinh, nắm vững hoàn cảnh sống, những tác động của gia đình, mối quan hệ xã hội, bạn bè của học sinh. Là giáo viên chủ nhiệm nên tìm hiểu học sinh thông qua nhiều biện pháp Cụ thể nhƣ sau: - Tìm hiểu học sinh qua hồ sơ nhƣ học bạ, sơ yếu lí lịch, qua bạn bè, thậm chí là tìm hiểu thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy ở các lớp dƣới. - Sau khi nhận công tác chủ nhiệm, để giúp các em tự tin, làm quen và tạo sự gần gũi, thân thiện giữa giáo viên chủ nhiệm với các em, nhất là các em lớp 10 mới bỡ ngỡ bƣớc vào ngôi trƣờng THPT khác hẳn với ngôi trƣờng cũ của các em, giáo viên chủ nhiệm cần giới thiệu về bản thân nhƣ tuổi đời, tuổi nghề, dạy môn... Sau đó, lần lƣợt mời các em tự giới thiệu về bản thân, sở thích để các em tự tin hơn khi nói trƣớc tập thể lớp, để các em hiểu nhau hơn. - Kênh thông tin để nắm đƣợc hoàn cảnh gia đình từng em, năng lực sở trƣờng của các em, giáo viên chủ nhiệm nên tìm hiểu qua phiếu. Có thể lập mẫu phiếu nhƣ sau: 13
  19. TRƢỜNG THPT……. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LỚP ……. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH Năm học 20….- 20… 1. Họ và tên học sinh.......................................... Giới tính : 2. Ngày tháng năm sinh : ........................................ SĐT học sinh …………… 3. Nơi sinh (xã, huyện ,tỉnh): ........................................................................... 4. Nơi thƣờng trú (chỗ ở hiện nay)..................................................................... Đặc điểm bản thân: ………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 6. Họ tên cha : ...............................Nghề nghiệp...........................Tuổi..................... Nơi công tác : ............................... Số điện thoại....................... 7. Họ tên mẹ : .........................................Nghề nghiệp........................Tuổi.............. Nơi công tác: ........................................... Số điện thoại....................... 8. Hoàn cảnh gia đình: Các anh, chị, em ruột (họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi học hoặc nơi công tác): ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 9. Chế độ chính sách (Con TB(%), con BB, Mồ côi, Hộ nghèo, hộ cận nghèo, bị nhiễm chất độc da cam):................................................................................. 10. Kết quả năm trƣớc : Học lực: Điểm TB.............Loại...........; Hạnh kiểm.......... Học sinh giỏi cấp huyện (môn, giải):........................................ Học sinh giỏi cấp Tỉnh (môn, giải):................................................................ Đƣợc tham gia thi HSG Tỉnh (môn):.................................. 11. Chức vụ đã từng làm (lớp trƣởng, lớp phó, sổ sách, liên đội trƣởng, quản ca, tổ trƣởng....): ................................................................................ 12. Sở thích : Môn học yêu thích:.............Thể thao (môn)…………,văn nghệ:…… Sở trƣờng: ………………………………Sở đoản: ………………………………… 13. Chỉ tiêu phấn đấu trong năm học này: Học lực:.............Hạnh kiểm:............... Dự kiến đăng kí thi HSG cấp trƣờng môn: .................................................. 14. Ứng cử vào cán bộ lớp, chức vụ gì (Bí thƣ, lớp trƣởng, lớp phó, tổ trƣởng, sở sách, quản ca, bảo vệ lớp, cờ đỏ):…………….……………….…………… 15. Đăng kí tham gia hoạt động, Câu lạc bộ (Thể thao, văn nghệ, cờ đỏ, thanh niên tình nguyện, CLB tiếng Anh, tiếng trung, phát thanh, thiện nguyện…): ……… 16. Dự định chọn ngành hoặc trƣờng đại học sau khi tốt nghiệpTHPT: ..................................................................................................................................... (Học sinh điền đầy đủ các thông tin vào “......”, tích “x” vào các ô trống 14
  20. Qua phiếu khảo sát, GVCN bƣớc đầu tổng hợp. Năm học 2023 – 2024, lớp 12D3 có 44 em, trong đó 12 nam, 32 nữ, 2 em thuộc gia đình hộ nghèo, 6 em hộ cận nghèo. Lớp 10C3 có 48 em, 12 nam, 36 nữ, dân tộc 2, 2 em con hộ nghèo, 2 con hộ cận nghèo, 2 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.. Trên cơ sở phiếu thông tin, giáo viên chủ nhiệm nắm đƣợc sơ bộ về hoàn cảnh gia đình từng em, năng lực, sở trƣờng…để từ đó có thể tƣ vấn, giúp đỡ, giáo dục và tổ chức các hoạt động để phát huy năng lực của các em cũng nhƣ khắc phục những tồn tại, hạn chế của các em. Thông qua phiếu khảo sát, GVCN nắm đƣợc thông tin những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có vấn đề về tâm lý để quan tâm, tạo điều kiện để các em đƣợc học tập tốt hơn. Sau khi làm quen với các em, nắm đƣợc đặc điểm tình hình chung của lớp, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trƣờng trong năm học, giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh. Trong kế hoạch giáo dục phải xác định rõ mục đích, chỉ tiêu phấn đấu và các biện pháp chính. Đặc biệt chú trọng giải pháp phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục khác để đạt mục đích đề ra, cần có phƣơng hƣớng phát triển lớp, sự thực hiện tuần tự hợp lí. Kế hoạch phải phát huy đƣợc mặt mạnh, khắc phục đƣợc hạn chế của lớp, phải khoa học, tránh tình trạng tùy hứng tùy tiện, qua loa. Biện pháp thực hiện cần thể hiện tính phong phú, đa dạng. Tuy nhiên các biện pháp đề ra trong kế hoạch chỉ là “phần cứng”. Trong quá trình thực hiện cần phải vận dụng, điều chỉnh một cách linh hoạt các biện pháp giáo dục sao cho phù hợp với tình hình thực tế để công việc đạt hiệu quả cao. Khi xây dựng kế hoạch giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm cần lƣu ý: - Kế hoạch đƣợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng, song phải phù hợp với đặc điểm tình hình học sinh lớp chủ nhiệm. - Kế hoạch đƣợc xây dựng cho cả năm học, theo chủ đề từng tháng, gắn với các sự kiện, ngày lễ để giáo dục học sinh hiệu quả hơn. - Nội dung giáo dục cần phối hợp giữa kiến thức và kỹ năng, hình thức giáo dục đa dạng phong phú mới phát huy đƣợc năng lực học sinh, rèn luyện kĩ năng ứng phó cho các em. Việc xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở kế hoạch đƣợc xây dựng, GVCN phối hợp với cán bộ lớp triển khai giáo dục cho học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau. Việc thực hiện mỗi chuyên đề, GVCN cần làm rõ mục đích cần đạt về nội dung, thông qua giáo dục rèn luyện cho học sinh kiến thức, kĩ năng gì. Với việc lập kế hoạch cho công tác giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm trong những năm học qua, lớp chúng tôi chủ nhiệm đã hoàn thành tốt, đúng thời gian quy định và đạt đƣợc nhiều thành tích cao. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0