Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Tân Kỳ
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Tân Kỳ" nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp, thay đổi xu hướng chọn nghề theo hướng tích cực, nâng cao động lực niềm tin của bản thân với nghề nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Tân Kỳ
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT TÂN KỲ SÁNG KIẾN Đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Tân Kỳ" Tác giả: Đậu Minh Nghĩa (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Nguyễn Trọng Hoà (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Phạm Thị Thuý (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Lĩnh vực Giáo dục thƣờng xuyên Năm thực hiện: 2023
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2.Tính mới của đề tài ......................................................................................... 1 3. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 2 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ................................................................ 2 4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ...................................................... 2 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn gồm ..................................................... 2 4.4. Các phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ................................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................. 3 1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài ........................................................ 3 1.1.1.1. Khái niệm nghề nghiệp ..................................................................... 3 1.1.1.2. Ý nghĩa của nghề nghiệp ................................................................... 3 1.1.1.3. Vai trò của định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh THPT ................ 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài............................................................................ 4 1.1.2.1. Ở nƣớc ngoài ..................................................................................... 4 1.1.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 5 1.2. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 6 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT NGHỀ NGHIỆP CHO HS TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ............................. 6 2.1. Thực trạng hiểu biết nghề nghiệp của HS trƣờng THPT Tân Kỳ ................. 6 2.1.1. Thuận lợi .............................................................................................. 6 2.1.2. Khó khăn, hạn chế ................................................................................ 7 2.2. Đánh giá chung thực trạng hiểu biết nghề nghiệp của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. .................................................................................................................. 7 2.2.1. Mức độ hiểu biết nghề nghiệp của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. ......... 7 2.2.2. Thái độ nhận thức nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. ............................................................................................................................... 9 2.2.3. Xu thế lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. 11 2.2.4. Động lực, niềm tin về bản thân với nghề nghiệp của HS trƣờng THPT Tân Kỳ ................................................................................................................. 12 2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ .................................................................................. 12 2.3.1. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chƣơng trình giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng ............................................................ 13 2.3.2. Bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng ...................................................................................... 13
- 2.3.3. Lồng ghép giáo dục nghề nghiệp vào các môn học cho học sinh tại trƣờng THPT Tân Kỳ .......................................................................................... 16 2.3.5. Tổ chức hội thi tìm hiểu nghề nghiệp qua hình thức rung chuông vàng ............................................................................................................................. 20 2.3.6. Tổ chức cho HS tham quan một số cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Tân Kỳ……….. ................................................................................................... 26 2.3.7. Phát huy hiệu quả vai trò của tổ tƣ vấn hƣớng nghiệp trƣờng THPT Tân Kỳ ................................................................................................................. 31 2.3.8. Tƣ vấn nghề nghiệp gián tiếp qua mạng xã hội facebook, zalo, messenger, email và điện thoại,… ...................................................................... 37 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ ............. 38 2.4.1. Mục đích khảo sát...…………………………………………………38 2.4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát…………………………………38 2.4.3. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá…………………………...38 2.4.4. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................. 38 2.4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và khả thi của giải pháp đã đề xuất .... 39 2.4.5.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ....................................... 39 2.4.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .......................................... 40 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ............................................................... 41 3.1. Mục đích của khảo sát ............................................................................... 41 3.2. Nội dung khảo sát...................................................................................... 41 3.3. Tổ chức khảo sát ....................................................................................... 41 3.4. Đánh giá chung kết quả thực trạng sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ ........ 41 3.4.1. Mức độ hiểu biết nghề nghiệp của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ ..... 41 3.4.2. Thái độ nhận thức nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. ....................................................................................................................... 42 3.4.3. Xu thế lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. 43 3.4.4. Động lực, niềm tin về bản thân với nghề nghiệp của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. ................................................................................................................ 44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 45 1. Kết luận ........................................................................................................ 45 1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài.......................................................................44 1.2. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................45 2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 46 2.1. Đối với sở GD&ĐT:. ................................................................................ 46 2.2. Đối với nhà trƣờng:................................................................................... 47 2.3.Đối với giáo viên chủ nhiệm:. ................................................................... 47 2.4. Đối với học sinh:....................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung 1 CĐ Cao đẳng 2 CSSX Cơ sở sản xuất 3 ĐH Đại học 4 GDHN Giáo dục hƣớng nghiệp 5 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 6 GDCD Giáo dục công dân 7 GV Giáo viên 8 HN Hƣớng nghiệp 9 HS Học sinh 10 KHTN Khoa học tự nhiên 11 KHXH Khoa học xã hội 12 MC Dẫn chƣơng trình 13 PHHS Phụ Huynh Học Sinh 14 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp 15 THPT Trung Học Phổ Thông 16 SV Sinh viên 17 TVTHN Thành viên tổ hƣớng nghiệp
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tƣơng lai của mỗi con ngƣời.Vì thế lựa chọn cho mình một ngành nghề phù hợp là vấn đề đƣợc rất nhiều học sinh quan tâm. Để có tƣơng lai tƣơi sáng, thì mỗi học sinh phải lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. Việc tƣ vấn nâng cao hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh theo hƣớng tích cực là một trong những nhiệm vụ rất cần thiết cho học sinh trong trƣờng THPT hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tế tại các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, là một huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, phần lớn học sinh chƣa có hiểu biết đúng đắn, đầy đủ về nghề nghiệp, việc làm sau khi tốt nghiệp, dẫn đến khi ra trƣờng học sinh chƣa biết làm gì, không biết định hƣớng cho mình nghề nghiệp phù hợp với bản thân, với điều kiện gia đình...Đa số học sinh sau khi tốt nghiệp THPT không có việc làm, hoặc có chăng cũng chỉ là những công việc không phù hợp với bản thân nên hiệu quả chƣa cao.Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao để nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp, việc làm cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Kỳ theo hƣớng tích cực thông qua tổ chức các hoạt động tác động đến ý thức học sinh; góp phần giải quyết tình trạng học sinh sau khi tốt nghiệp không có việc làm, giảm tệ nạn xã hội. Đồng thời, góp phần giúp nhà trƣờng nhìn nhận đúng thực trạng giáo dục nghề nghiệp của học sinh trƣờng mình để có những định hƣớng, giải pháp đúng đắn, hiệu quả về giáo dục nghề nghiệp cho học sinh trƣờng mình. Với lý do lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Tân Kỳ" làm nội dung sáng kiến của mình. 2.Tính mới của đề tài Đây là đề tài hoàn toàn mới đƣợc nghiên cứu và áp dụng tại trƣờng THPT Tân Kỳ. Vì từ trƣớc đến nay đã có một số đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu về thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh tại các trƣờng THPT. Song các bài viết, các đề tài này còn dừng lại ở tính lý thuyết hoặc mới chỉ đƣa ra một số giải pháp ứng dụng trong các lĩnh vực mang tính vĩ mô hoặc các giải pháp cụ thể nhƣng chỉ ứng dụng ở một số lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống xã hội. Đặc biệt, các đề tài đề cập đến các giải pháp nâng cao hiểu biết nghề nghiệp cho HS THPT tại các đơn vị trƣờng học trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, địa bàn huyện Tân Kỳ nói riêng gần nhƣ chƣa thấy triển khai và áp dụng. Đề tài này đã đi sâu nghiên cứu thực trạng, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp giúp các em có đƣợc hiểu biết nghề nghiệp hiện nay. Qua đó giúp các em định hƣớng đƣợc nghề nghiệp phù hợp với bản thân mỗi HS. 1
- 3. Mục tiêu của đề tài Nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp, thay đổi xu hƣớng chọn nghề theo hƣớng tích cực, nâng cao động lực niềm tin của bản thân với nghề nghiệp. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Chúng tôi đã đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận bao gồm: - Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp nhiều tài liệu liên quan. - Phƣơng pháp khái quát hóa những nhận định độc lập. 4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết - Dự án sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp lý thuyết - Các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã có trên thế giới và Việt Nam liên quan đến đề tài. 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn gồm - Đề tài sử dụng các phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và phƣơng pháp thực nghiệm. - Các phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng để khảo sát mức độ hiểu biết nghề nghiệp của HS trƣờngTHPT Tân Kỳ. Điều này đƣợc khảo sát ở các phƣơng diện: 1) Mức độ hiểu biết nghề nghiệp của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. 2) Thái độ nhận thức nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. 3) Xu thế lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. 4) Động lực, niềm tin về bản thân với nghề nghiệp của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. - Phƣơng pháp thực nghiệm: sử dụng để kiểm tra kết quả tác động của các giải pháp. Điều tra bằng bảng hỏi đƣợc sử dụng trong đánh giá hiệu quả của biện pháp tác động mà dự án thực hiện. 4.4. Các phƣơng pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập đƣợc đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp thống kê toán học thông qua phần mềm tính toán microsoft excel 2010. - Thống kê mức độ hiểu biết nghề nghiệp của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ đƣợc tính toán qua tỷ lệ % HS đƣợc khảo sát. 2
- - Thái độ nhận thức nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ đƣợc tính toán tần số, tần suất câu trả lời của học sinh. - Xu thế lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ đƣợc khảo sát và tính toán tỷ suất % . - Động lực, niềm tin về bản thân với nghề nghiệp của HS trƣờng THPT Tân Kỳ đƣợc khảo sát bằng phiếu và tính tỷ lệ %. - Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất đƣợc xác định qua sử dụng phần mềm Google Form để tiến hành khảo sát, kết hợp với phần mềm microsoft Excel 2010 để tính điểm trung bình X - Tính hiệu quả của giải pháp đƣợc xác định qua tỷ lệ các đánh giá tích cực từ phía HS sau khi tham gia các hoạt động do dự án thiết kế. Các đánh giá đƣợc thu thập qua phiếu khảo sát sau tác động. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT TÂN KỲ 1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Khái niệm nghề nghiệp Hiểu một cách đơn giản, nghề nghiệp là công việc đƣợc xã hội chấp nhận, tạo nên thu nhập cho bản thân và đem lại giá trị cho cộng đồng. Có thể kể đến nhiều nghề nghiệp khác nhau nhƣ bác sĩ, kỹ sƣ, giáo viên, thợ mộc… Nghề nghiệp cũng là đích đến mà mỗi ngƣời đều muốn gắn kết lâu dài. Vì thế nghề nghiệp đƣợc lựa chọn dựa trên đam mê, khả năng cũng nhƣ sự suy xét lƣỡng. Ai ai cũng muốn thực hiện, theo đuổi và ngày càng phát triển nghề nghiệp của bản thân.1 1.1.1.2. Ý nghĩa của nghề nghiệp Nghề nghiệp không chỉ đem đến cho chúng ta nguồn lực về tài chính mà còn bồi dƣỡng nhân cách, áp dụng chuyên môn, trau dồi kinh nghiệm, thỏa mãn niềm khát khao và tạo nên sự hài lòng về chất lƣợng cuộc sống. 1 https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/goc-ky-nang/nghe-nghiep-la-gi-vai-tro-cua-dinh- huong-nghe-nghiep 3
- Chính vì vậy, mỗi cá nhân cần suy xét thật cẩn thận theo nhiều khía cạnh trƣớc khi đi đến quyết định chọn nghề. Một quyết định chọn nghề sai lầm có thể ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống cá nhân. Nó gây nên hàng loạt cảm xúc tiêu cực nhƣ cảm giác chán nản, thất bại, bất lực, kiệt sức… Từ đó khiến bạn đánh mất niềm tin và cảm nhận cuộc sống trống rỗng, bế tắc.2 1.1.1.3. Vai trò của định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT Hƣớng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp đƣợc tiến hành trong và ngoài nhà trƣờng để giúp học sinh có kiến thức, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trƣờng của cá nhân và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Từ trƣớc tới nay công tác giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh luôn đƣợc cả xã hội quan tâm. Tại Quyết định 126/CP của Hội đồng Bộ trƣởng ngày 19 tháng 03 năm 1981 về công tác giáo dục trong trƣờng phổ thông tốt nghiệp ra trƣờng nêu rõ “công tác giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông nhằm mục đích bồi dƣỡng, hƣớng dẫn việc chọn nghề của học sinh cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội đồng thời phù hợp với năng khiếu cá nhân”... Nhƣ vậy công tác định hƣớng, nâng cao hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh THPT là rất quan trọng; vừa mang lại lợi ích thiết thực cho học sinh vừa góp phần vào việc phát triển kinh tế địa phƣơng, giải quyết tình trạng thanh niên không có việc làm và giảm các tệ nạn xã hội... 1.1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài 1.1.2.1. Ở nước ngoài Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các quốc gia luôn coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và nhu cầu giáo dục của tầng lớp dân cƣ. Với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa và sự ra đời của nền kinh tế tri thức, yêu cầu không ngừng hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân lại trở thành một vấn đề quan trọng của cải cách giáo dục hiện đại, vì nó quyết định đến chất lƣợng nguồn nhân lực, nâng cao vị thế quốc gia… Vào những năm 70 - 80 của thế kỉ XX, các nƣớc Châu Âu lần lƣợt tiến hành cải cách giáo dục, trong đó công tác hƣớng nghiệp đƣợc nhiều nƣớc quan tâm và trở thành vấn đề cấp thiết. Năm 1975, Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục trong đó đã chú ý đặc biệt tới giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho HS. Pháp đặt giáo dục công nghệ và nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình hoạt động khác của nhà trƣờng. Pháp đặt giáo dục “tiền nghề nghiệp” là cơ sở của việc học tập về sau và chuẩn bị cho HS bƣớc vào cuộc sống lao động. 2 https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/goc-ky-nang/nghe-nghiep-la-gi-vai-tro-cua- dinh-huong-nghe-nghiep 4
- Ở Liên Xô (cũ) vào những năm 1929, 1930 của thế kỷ XX vấn đề hƣớng nghiệp cho học sinh đƣợc các nhà lãnh đạo chính quyền Xô Viết hết sức quan tâm. V.I. Lênin đã ra chỉ thị yêu cầu phải cho học sinh làm quen với khoa học kỹ thuật, làm quen với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. N.K. Crupxkaia, nhà giáo dục học lỗi lạc đã từng nêu lên luận điểm “tự do chọn nghề” cho mỗi thanh niên, thiếu niên. Theo bà, thông qua hƣớng nghiệp mỗi trẻ em sẽ nhận thức đƣợc một cách sâu sắc hƣớng phát triển kinh tế của đất nƣớc, những đòi hỏi của nền sản xuất… Bộ Giáo dục Liên bang Nga không tách GDHN ra khỏi giáo dục công nghệ đại cƣơng và giáo dục lao động của trƣờng phổ thông, nhất là HS cấp THPT thì nội dung phƣơng pháp tổ chức dạy học các môn học mang tính phân hóa, nhằm mục tiêu hƣớng nghiệp cho HS bƣớc vào trƣờng nghề và cuộc sống. Các nhà giáo dục Liên bang Nga cho rằng trong các tiêu chí đánh giá chất lƣợng HS thì “Sự thành đạt nắm vững nghề đã chọn là giá trị cao nhất” Nhật Bản sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn hoá phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất cả các bậc học. Có khoảng 27,9% số trƣờng phổ thông trung học vừa học văn hoá phổ thông vừa học các môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngƣ nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… Sau cấp THCS có đến 94% học sinh vào cấp THPT, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trƣờng PT cơ bản và 30% HS theo hƣớng học nghề. Xu thế hiện tại của giáo dục phổ thông và giáo dục chung trên thế giới coi định hƣớng nghề nghiệp với tính chất đặc biệt quan trọng; giáo dục lao động gắn với giáo dục công nghệ và giáo dục hƣớng nghiệp. Giáo dục phải coi trọng hiệu quả, phải bồi dƣỡng ra nhân tài, những ngƣời lao động có trình độ chuyên môn thích ứng và đảm nhận mọi công việc trong xã hội, giúp họ có thể phục vụ cho xã hội một cách sớm nhất. 1.1.2.2. Ở Việt Nam Từ năm 2003 - 2010, khái quát các kinh nghiệm hƣớng nghiệp của một số nƣớc trên trên giới, có những đánh giá về công tác hƣớng nghiệp cho HS ở trƣờng phổ thông và đã đƣa ra những giải pháp về công tác GDHN ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010 có các tác giả Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Nhƣ Ất, Lƣu Đình Mạc, Phạm Huy Thụ, và sau này có Nguyễn Văn Lê, Trần Khánh Đức, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân. Các luận án của các tác giả Nguyễn Thị Nhung (2009): “Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông miền núi Tây Bắc” Bùi Việt Phú (2009): “Tổ chức GDHN cho HS trung học phổ thông theo tinh thần xã hội hóa” Huỳnh Thị Tam Thanh (2009): “Tổ chức hoạt động GDHN cho HS bổ túc trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên theo định hướng 5
- phát triển nhân lực”; Phạm Văn Khanh (2012): Các tác giả trên đã có những nghiên cứu thực tiễn về mức độ hiểu biết nghề nghiệp của học sinh THPT hiện nay, và nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hiểu biết nghề nghiệp của học sinh THPT hiện nay còn nhiều hạn chế. 1.2. Ý nghĩa của đề tài Tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục nâng cao hiểu biết nghề nghiệp, từ đó có sơ sở đề xuất thử nghiệm một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ. Tổng kết chƣơng I: Những đề tài, tài liệu có tính chất lý luận về công tác hƣớng nghiệp ở trên đã đƣợc chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Nhƣ vậy có thể khẳng định việc nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp của học sinh THPT là vô cùng quan trọng và đang đƣợc cả xã hội quan tâm. Hàng năm ở nƣớc ta có hàng triệu học sinh tốt nghiệp THPT, những học sinh này chính là nguồn nhân lực quan trọng cho sự phát triển đất nƣớc. Việc nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp sẽ giúp cho các em hình thành những kiến thức và những hiểu biết về ngành nghề là một công việc có ý nghĩa thiết thực đối với học sinh THPT hiện nay. CHƢƠNG II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT NGHỀ NGHIỆP CHO HS TRƢỜNG THPT TÂN KỲ 2.1. Thực trạng hiểu biết nghề nghiệp của HS trƣờng THPT Tân Kỳ 2.1.1. Thuận lợi - Hằng năm SGD&ĐT luôn có các văn bản hƣớng dẫn giáo dục hƣớng nghiệp cho HS kịp thời, giúp nhà trƣờng có cơ sở đề ra kế hoạch giáo dục hƣớng nghiệp từ đầu năm. - Nhà trƣờng có một tập thể sƣ phạm đoàn kết, công tác giáo dục hƣớng nghiệp luôn đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các buổi họp hội đồng, GV chủ nhiệm, tổ chuyên môn. - Trƣờng THPT Tân Kỳ thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình, hoạt động ngoại khóa sinh động nhằm giáo dục hƣớng nghiệp cho các em HS. - Nhà trƣờng đã giao cho nhóm GDCD, BCH đoàn trƣờng tiến hành lồng ghép giáo dục hƣớng nghiệp cho HS vào các tiết chào cờ, các buổi sinh hoạt Đoàn thƣờng kỳ, hoạt động GDHN… có tính giáo dục cao, các tổ chuyên môn trong nhà 6
- trƣờng phối hợp đồng bộ trong công tác giáo dục hƣớng nghiệp cho HS. - Tập thể GV có trình độ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm, đoàn kết nội bộ, có tinh thần học hỏi phấn đấu vƣơn lên. - Các hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho HS luôn đƣợc các bậc phụ huynh quan tâm, giúp đỡ, góp phần không nhỏ nâng cao thành tích giáo dục chung của nhà trƣờng. - Công tác giáo dục hƣớng nghiệp cho HS của nhà trƣờng trong những năm gần đây có nhiều bƣớc phát triển, chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành đƣợc tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt. - Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã đƣa môn Hoạt động trải nghiệm hƣớng nghiệp là môn học bắt buộc, điều đó góp phần không nhỏ giúp các em định hƣớng đƣợc nghề nghiệp trong tƣơng lai. 2.1.2. Khó khăn, hạn chế - Là một trƣờng ở một huyện miền núi, Đa số HS có hộ khẩu ở nhiều xã đặc biệt khó khăn dẫn đến việc quan tâm con em học tập của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Cùng với đó là công tác phối hợp giữa nhà trƣờng với phụ huynh trong việc giáo dục hƣớng nghiệp cho HS cũng gặp nhiều khó khăn. - Ngân sách chi thƣờng xuyên nhà trƣờng còn hạn chế, gây ảnh hƣởng không nhỏ cho các hoạt động ngoại khóa giáo dục hƣớng nghiệp cho HS. - Cơ sở vật chất nhà trƣờng còn thiếu thốn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giảng dạy, diện tích các phòng học còn nhỏ, sân chơi, bãi tập chƣa tốt, các phòng chức năng còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy và học theo chƣơng trình. - Rất nhiều GV và HS còn thờ ơ với giáo dục hƣớng nghiệp, nhiều khi cho rằng công việc giáo dục hƣớng nghiệp mình có quan tâm cũng chẳng thay đổi gì, vì đã có gia đình các em quan tâm. - Một số GV chƣa có kinh nghiệm trong công tác giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh, đa số là giáo viên kiêm nhiệm. - Tài liệu cho hoạt động dạy và học còn thiếu thốn, ít tài liệu để tham khảo, đa số GV và học HS chủ yếu tự tìm hiểu trên mạng internet. 2.2. Đánh giá chung thực trạng hiểu biết nghề nghiệp của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. 2.2.1. Mức độ hiểu biết nghề nghiệp của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ. Chúng tôi tiến hành khảo sát, điều tra chính thức đƣợc thực hiện trên 261 HS từ lớp 10 đến lớp 12 năm học 2022-2023 của trƣờng THPT Tân Kỳ, cụ thể nhƣ sau: 7
- Bảng 2.1. Thống kê khách thể nghiên cứu thực trạng Nam Nữ Trƣờng Khối Khối Khối Khối Khối Khối Tổng 10 11 12 10 11 12 THPT Tân Kỳ 41 46 45 42 41 40 138 123 261 Chúng tôi đã sử dụng nội dung phiếu điều tra phần phụ lục 1. Sau đó thống kê đáp án đúng trong phiếu điều tra, để đƣa ra một cách tƣơng đối chính xác mức độ hiểu biết nghề nghiệp của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ nhƣ sau: Mức độ hiểu biết giữa các nhóm ngành nghề, nhu cầu lao động, việc làm hiện tại của học sinh rất hạn chế. Qua bảng kết quả khảo sát (câu 1, 2, 3, 4 bảng (phụ lục 1) có đến 60.54% học sinh thừa nhận chỉ biết đôi chút và 11% thừa nhận không biết gì về nhóm ngành nghề, nhu cầu lao động, việc làm. Việc tìm hiểu, tiếp cận thông tin nghề nghiệp, việc làm của học sinh chƣa thƣờng xuyên, chủ yếu tìm qua mạng xã hội (chiếm 19.54%) và qua các giờ học hƣớng nghiệp (chiếm 35.25%) Đa số, học sinh khảo sát đều chƣa hiểu biết về các nhóm ngành nghề hiện nay. Biểu đồ 2.1. Khảo sát mức độ hiểu biết về các nhóm ngành nghề, nhu cầu 13.41% 8.43% 17.62% Rất am hiểu Biết rõ ngành nghề mình quan tâm 60.54% Chỉ biết đôi chút, chƣa nhiều lắm Không biết lao động, việc làm. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến mức độ hiểu biết nghề nghiệp của học sinh còn hạn chế là do tài liệu giới thiệu về ngành nghề còn ít, ít tham gia các hoạt động ngoại khóa có liên quan đến nghề nghiệp, tham khảo những lời khuyên bổ ích từ gia đình, nhà trƣờng, các chuyên gia tƣ vấn hƣớng nghiệp còn hạn chế. Những kiến thức các em cần phải nắm về nghề của mình là: tên ngành học là gì, những trƣờng nào đào tạo, đào tạo chƣơng trình ra sao, học xong các em trở thành ngƣời nhƣ thế 8
- nào, thi khối gì, chống chỉ định y học, thị trƣờng lao động của nghề đó hiện nay... còn nhiều hạn chế. 2.2.2. Thái độ nhận thức nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. Qua kết quả khảo sát lần thứ nhất (câu hỏi điều tra số 5,6,7 bảng (phụ lục1), kết quả khảo sát 261 học sinh cho thấy có nhiều em học sinh đều mong muốn tƣơng lai mình sẽ có một nghề nghiệp ổn định 67.05% , chỉ có 12.64% lựa chọn học để vừa lòng bố mẹ, ngƣời thân và 8.81% học để lấy bằng tốt nghiệp THPT. Điều này chứng tỏ hầu hết học sinh đều có thái độ mong muốn có một nghề nghiệp ổn định trong tƣơng lai và nhận thức đƣợc rằng: việc xác định và định hƣớng đƣợc nghề nghiệp khi đang học THPT mang lại nhiều ý nghĩa với bản thân. Tuy nhiên, thái độ của học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp còn khá thờ ơ, điều này thể hiện qua phiếu điều tra câu 8,9,10 phần phụ lục 1, kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 2.2: Bảng 2.2. Thái độ nhận thức nghề nghiệp trong tƣơng lai của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ Nội dung câu hỏi khảo sát Tần Tần suất số % Câu 8. Hiện tại em đã định hƣớng, lựa chọn đƣợc nghề nghiệp cho mình chƣa? a.Đã định hƣớng đƣợc 92 35.25 b.Chƣa định hƣớng đƣợc 169 64.75 Câu 9. Hiện tại, em đã thấy cần thiết để tìm hiểu, đầu tƣ cho nghề nghiệp sau này của bản thân chƣa? a.Rất cần thiết. 65 24.91 b.Chƣa cần thiết lắm. 59 22.60 c.Có cũng đƣợc mà không cũng đƣợc 73 27.97 d.Đó là vấn đề sau khi tốt nghiệp THPT 64 24.52 Câu 10. Theo bạn thời điểm thích hợp để suy nghĩ về tƣơng lai nghề nghiệp của mình là vào Lớp 10 25 9.58 Lớp 11 65 24.90 Lớp 12 120 45.98 Sau khi tốt nghiệp THPT 51 19.54 9
- 35.25% Đã định hướng được 64.75% Chưa định hướng được Biểu đồ 2.2. Khảo sát khả năng tự định hƣớng nghề nghiệp của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ Nhƣ vậy có đến 64,75% chƣa định hƣớng đƣợc nghề nghiệp cho mình; học sinh chƣa thực sự quan tâm, lo lắng về nghề nghiệp cho bản thân trong tƣơng lai. Hiện tại, học sinh chƣa thấy cần thiết để tìm hiểu, đầu tƣ cho nghề nghiệp sau này cho bản thân, chỉ 24,91% học sinh thấy rất cần thiết, có 22,60% học sinh thừa nhận chƣa thấy cần thiết, có 24.52% nghĩ rằng đó là công việc sau khi tốt nghiệp THPT. Đặc biệt, thời điểm học sinh suy nghĩ về nghề nghiệp tƣơng lai nghề ngiệp của mình khá muộn (chỉ 9,58% lựa chọn từ năm lớp 10 và có đến 45,98% học sinh nghĩ nên bắt đầu từ năm lớp12). Nguyên nhân dẫn đến thực trạng tên là do thái độ nhận thức nghề nghiệp của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ còn thấp. Trƣớc hết nguyên nhân này là xuất phát từ phía gia đình các em, gia đình chƣa thực sự quan tâm đến nghề nghiệp tƣơng lai của các em, chƣa có các giải pháp định hƣớng nghề nghiệp phù hợp với lứa tuổi các em, hầu hết các phụ huynh đƣợc hỏi cho rằng, việc chọn ngành, chọn nghề cứ để các con tự chọn, hoặc “cứ học đi đã đến lớp 12 khi nạp hồ sơ rồi lại chọn”. Bên cạnh đó một trong nguyên nhân dẫn đến hiểu biết nghề nghiệp của học sinh chƣa cao là xuất phát từ phía nhà trƣờng, sở dĩ nhƣ vậy là nhà trƣờng THPT Tân Kỳ chƣa có kế hoạch cụ thể, chƣa đầu tƣ đúng mức cho công tác giáo dục hƣớng nghiệp, đội ngũ tƣ vấn hƣớng nghiệp còn hạn chế, chƣa áp dụng các giải pháp tuyên truyền hữu hiệu để nâng cao nhận thức nghề nghiệp cho các em. Một số nội dung các buổi học hƣớng nghiệp có tuyên truyền, giới thiệu mang tính qua loa, hiệu quả chƣa cao. Thực trạng và nguyên nhân này đặt ra yêu cầu phải thay đổi mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho các em; giúp học sinh có thái độ tích cực về định hƣớng, lựa chọn nghề nghiệp ngay từ năm lớp 10 và tạo cho học sinh động lực quyết tâm lớn để theo đuổi, thực hiện lựa chọn đó. 10
- 2.2.3. Xu thế lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai của HS trƣờng THPT Tân Kỳ. Qua kết quả khảo sát lần 1 (câu 11,12,13,14,15,16 (phụ lục 1) đa số học sinh nhận thức rằng, ĐH không phải là con đƣờng duy nhất dẫn đến thành công trong tƣơng lai (chiếm 77,01%). Nếu một lý do nào đó các em không thi đậu ĐH hoặc thi không đậu ĐH, với ngành học đó vẫn còn các trƣờng CĐ, TCCN giảng dạy. Các em đã nhận thức đƣợc chọn một ngành không thuộc sở thích với mình chỉ vì để đậu ĐH, không đi đƣợc đƣợc thẳng các em có thể đi đƣờng vòng. Đây là tín hiệu đáng mừng vì cơ hội lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh sẽ đƣợc tăng lên. Tuy nhiên, xu hƣớng chọn nghề của học sinh thiên về lao động chân tay (chiếm 64.75%); số học sinh muốn trở thành công nhân lao động phổ thông hoặc xuất khẩu lao động là 27.58%, ở nhà làm rẫy phụ giúp bố mẹ chiếm 16.09%. Số học sinh dự định lấy vợ/chồng sau khi kết thúc lớp 12 là 4,59%. Đây là con số đáng báo động cho học sinh trong giai đoạn hiện nay nhất là thời đại tiếp thu với công nghệ 4.0. 30.00% 27.58% 26.44% 25.00% 20.00% 16.09% 14.94% 15.00% 10.63% 10.00% 4.59% 5.00% 0.00% Tiếp tục học Học nghề Đi lao động Ở nhà làm Lấy vợ/chồng Khác đại học phổ thông rẫy, phụ giúp hoặc xuất bố me khẩu lao động Biểu đồ 2.3. Xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp trong tƣơng lai của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ Nguyên nhân của thực trạng này là do hoàn cảnh gia đình của các em, hầu hết là học sinh miền núi, thu nhập chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp nên hoàn cảnh kinh tế gia khó khăn, nhiều gia đình muốn con cái sau khi học xong thay vì đi học đại học thì các em lại chọn đi làm việc phổ thông tại các công ty, hoặc ở nhà phụ giúp gia đình. Bên cạnh đó do các em còn thiếu các thông tin về nghề nghiệp, về một số chính sách liên quan đến hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp, lập thân. Vấn đề này là sự thiếu sót đáng tiếc của công tác tƣ vấn hƣớng nghiệp hiện nay ở các nhà trƣờng. 11
- 2.2.4. Động lực, niềm tin về bản thân với nghề nghiệp của HS trƣờng THPT Tân Kỳ Qua số liệu khảo sát thì niềm tin vào bản thân và mức độ phấn đấu vì nghề nghiệp tƣơng lai có nhiều hạn chế. Cụ thể tinh thần, ý chí phấn đấu cao, kỹ năng nghề nghiệp của bản thân chỉ đạt 26.82%, tiếp tục học ĐH, CĐ chỉ đạt 14.94% trong khi đó ở nhà làm rẫy, phụ giúp bố mẹ cũng chiếm tỷ lệ lớn là 16.09%. Điều đó khẳng định học sinh chƣa nhận ra rằng, muốn có đƣợc một nghề nghiệp tốt phụ thuộc nhiều vào tinh thần, vào định hƣớng Nguyên nhân cơ bản dẫn đến động lực, niềm tin về bản thân với nghề nghiệp của HS trƣờng THPT Tân kỳ còn thấp là do: Thứ nhất: Các em tự ty với hoàn cảnh của gia đình mình, rất nhiều em cho rằng gia đình mình hoàn cảnh khó khăn nên rất khó cho việc học ĐH, CĐ, TCCN... Đa số HS không nắm đƣợc thông tin trong suốt thời gian qua nhà nƣớc có các chính sách hộ trợ học tập cho các sinh viên nghèo, nên dẫn đến tâm lý buông xuôi, chán nản. Thứ hai: Các em học sinh chƣa phân biệt đƣợc đâu là sở trƣờng, đâu là sở đoản của các em. Các em chƣa nhận biết đƣợc mình có năng lực gì? Để có lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn. Nhiều em cho rằng mình học ban KHXH thì không thể thi vào đƣợc lĩnh vực cơ khí, đó là suy nghĩ sai lầm khi bản thân các em có sở trƣờng là khéo tay, ham học hỏi, chịu khó... tại sao lại không chọn vào các trƣờng CĐ, TCCN, ở một số trƣờng có tiêu chí xét tuyển học bạ trong thời gian qua. Thứ ba: Phía nhà trƣờng chƣa có các giải pháp hữu hiệu để thôi thúc động lực , niềm tin về bản thân nghề nghiệp cho các em, một số trƣờng đã có ban tƣ vấn, tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động chƣa hiệu quả, chƣa nắm đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của các em, thậm chí cho rằng việc lựa chọn nghề nghiệp là do tự bản thân các em quyết định. Thứ tƣ: Về phía gia đình các em chƣa có biện pháp động viên các em, nhiều gia đình cho rằng việc chọn nghề là do sở thích các em quyết định, tùy thuộc vào con. Bên cạnh đó một bộ phận không nhỏ các gia đình không những không tạo động lực cho các em, mà cho rằng học ĐH làm gì? Có học cũng không xin đƣợc việc, tốt nhất là đi làm công nhân hoặc ở nhà làm nông phụ giúp gia đình. Điều này dẫn đến tâm lý chán nản cho các em... Từ thực trạng và nguyên nhân trên dẫn đến mức độ hiểu biết nghề nghiệp của học sinh trƣờng THPT Tân kỳ còn nhiều hạn chế. Để khắc phục đƣợc tình trạng nêu trên, chúng ta cần phải đƣa ra đƣợc những giải pháp căn cơ nhằm nâng cao hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ. 2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ 12
- Trong phạm vi sáng kiến này, chúng tôi không có tham vọng đƣợc trình bày, chia sẻ tất cả các nội dung liên quan đến công tác giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh nói chung. Căn cứ vào tình hình thực tế của ngành, của đơn vị trong giai đoạn hiện nay, căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài, vào những kinh nghiệm của bản thân trong thời gian giảng dạy, nghiên cứu, ứng dụng kinh nghiệm, sáng kiến của chúng tôi xin đƣợc đi sâu chia sẻ, trình bày một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ góp phần giúp HS có thể định hƣớng, lựa chọn đƣợc nghề nghiệp trong tƣơng lai. 2.3.1. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chƣơng trình giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng Vào đầu năm học, nhà trƣờng thực hiện theo các công văn hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Nghệ An để xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các nội dung dạy và học, trong đó nhà trƣờng luôn chú trọng xây dựng kế hoạch giáo dục hƣớng nghiệp cho HS trong nhà trƣờng. Yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn tham gia giảng dạy giáo dục hƣớng nghiệp xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết nhƣ: Lên kế hoạch dạy học hƣớng nghiệp cụ thể để thực hiện trong năm học. Xem đây là một nội dung quan trọng, cần thiết để giáo dục hƣớng nghiệp một cách hiệu quả. Để hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng đƣợc tiến hành kịp thời, hiệu quả. Ban giám hiệu nhà trƣờng luôn tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Vì nếu không kiểm tra, đánh giá để kịp thời chỉ ra những bất cập, hạn chế thì việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai kế hoạch đôi khi trên giấy tờ và không mang lại kết quả nhƣ mong muốn. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá để có hƣớng chỉ đạo kịp thời những vấn đề, nội dung thực hiện còn bất cập, kém hiệu quả, đồng thời cũng phát huy những việc làm tốt, thiết thực. Bên cạnh đó sẽ tiến hành biểu dƣơng, khen ngợi bằng vật chất hoặc tinh thần đối với những cá nhân, tập thể đã thực hiện tốt công tác giáo dục hƣớng nghiệp, để tạo sức lan tỏa trong cán bộ, GV và HS nhà trƣờng. 2.3.2. Bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng Bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng là tổ hợp những hoạt động trong đó ngƣời GV đƣợc trang bị, cập nhật, rèn luyện và phát triển những kiến thức, kĩ năng và thái độ liên quan đến hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp của bản thân. Là những ngƣời trực tiếp giảng dạy giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh, hơn ai hết, chúng tôi phải là ngƣời tiên phong trong việc nhận thức đƣợc ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cho GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng 13
- mình và từ đó thực hiện các biện pháp phù hợp để bồi dƣỡng những khía cạnh còn thiếu hụt, thay đổi hoặc bổ sung những điều kiện hỗ trợ cho GV nâng cao năng lực đó của mình. Để thực hiện đƣợc những điều nêu trên chúng tôi đã tham mƣu cho BGH nhà trƣờng thực hiện những công việc nhƣ sau: Thứ nhất: Lập kế hoạch bồi dƣỡng nâng cao năng lực GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trong nhà trƣờng. Công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp đã đƣợc Ban giám hiệu trƣờng THPT Tân Kỳ đƣa vào nội dung kế hoạch phát triển nhà trƣờng hàng năm. Thông thƣờng, để lập kế hoạch về một hoạt động chuyên biệt nào đó trong quản lí nhà trƣờng, cụ thể ở đây là kế hoạch bồi dƣỡng cho đội ngũ GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp, chúng tôi thƣờng phải xác định đầy đủ và chính xác những thành phần sau: Phân tích điều kiện hiện có liên quan đến hoạt động bồi dƣỡng: Xác định mục tiêu của kế hoạch bồi dƣỡng; Xác định nội dung bồi dƣỡng; Xác định hình thức tổ chức bồi dƣỡng; Xác định phƣơng pháp, phƣơng tiện kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dƣỡng; Xác định nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dƣỡng. Thứ hai: Tổ chức thực hiện, giám sát, điều chỉnh và đánh giá công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp. Sau khi xây dựng đƣợc Bản kế hoạch bồi dƣỡng hằng năm cho đội ngũ cán bộ GV trong nhà trƣờng, BGH nhà trƣờng đã ban hành quy định liên quan đến việc tham gia bồi dƣỡng trong đó bao gồm quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ quản lí, GV tham gia vào công tác bồi dƣỡng để làm căn cứ thi đua, khen thƣởng, xếp loại và chế tài xử lí các trƣờng hợp vi phạm. Đồng thời thành lập bộ phận giám sát việc thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng để thông qua bộ phận này, sự chỉ đạo của hiệu trƣởng đến đƣợc từng thành viên trong nhà trƣờng, giúp cho hệ thống hoạt động nhịp nhàng và vận hành thuận lợi. Trong trƣờng hợp lựa chọn bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho GV tham gia giáo dục hƣớng nghiệp thông qua sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề, chúng ta cần thực hiện các công việc nhƣ sau: Hiệu trƣởng duyệt kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kì, giao nhiệm vụ cho tổ trƣởng tổ chuyên môn chịu trách nhiệm về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề để thống nhất trong toàn tổ những quy định nhƣ: 14
- Yêu cầu đăng kí chuyên đề giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng, đánh giá, lựa chọn chuyên đề phù hợp với năng lực, nhu cầu cần bồi dƣỡng của thành viên trong tổ. Thống nhất số chuyên đề, tên chuyên đề, thời gian tiến hành từng chuyên đề, ngƣời chịu trách nhiệm báo cáo. Thống nhất về mục tiêu, yêu cầu từng chuyên đề phải đạt đƣợc sau buổi sinh hoạt chuyên môn. Thống nhất hình thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện đánh giá ngay khi bắt đầu kế hoạch bồi dƣỡng: Bảng tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá năng lực để GV soi vào; đánh giá quá trình hay đánh giá kết quả; đánh giá theo định hƣớng năng lực. Trƣng cầu ý kiến, lựa chọn hình thức sinh hoạt chuyên đề cho phù hợp: báo cáo, thảo luận, làm việc nhóm hay cá nhân, mời chuyên gia hay đồng nghiệp. . . Kiểm tra, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện của từng thành viên trong tổ để đảm bảo tất cả thành viên đều thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, đúng tiến độ và đảm bảo chất lƣợng trong từng khâu, từng bƣớc. Hiệu trƣởng trực tiếp tham dự hoặc uỷ quyền cho Phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn giám sát, theo dõi, tham dự các buổi sinh hoạt chuyên môn để kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện và chất lƣợng thực hiện các buổi sinh hoạt theo chuyên đề đó. Hiệu trƣởng trực tiếp đánh giá, nhận xét về hiệu quả tổ chức sinh hoạt chuyên môn của từng tổ bộ môn theo các chuyên đề giáo dục hƣớng nghiệp cụ thể. Có thể đề xuất thi đua, khen thƣởng giữa các tổ trong trƣờng để khuyến khích các tổ bộ môn cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đồng thời phát triển liên tục năng lực giáo dục hƣớng nghiệp cho tổ viên của mình. Thứ ba: Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực giáo dục hƣớng nghiệp cho GV trong nhà trƣờng. Trong những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cho GV giáo dục hƣớng nghiệp, các yếu tố khách quan đóng vai trò hết sức quan trọng. Mặc dù bản thân ngƣời GV với trình độ chuyên môn, năng lực thực hiện và thái độ thực hiện giữ vai trò quyết định nhƣng những vấn đề liên quan đến các điều kiện hỗ trợ từ cơ chế quản lí tác động không nhỏ, thậm chí trong một số trƣờng hợp, chính khía cạnh này đã làm thui chột niềm tin và thái độ của ngƣời GV. Để phát huy đƣợc tối đa vai trò của các điều kiện khách quan, chúng ta cần lƣu ý đến những vấn đề sau: Đảm bảo cho GV có đủ thời gian để thực hiện các chuyên đề giáo dục hƣớng nghiệp. 15
- Bổ sung, nâng cấp cơ sở dữ liệu, tài liệu tham khảo, đặc biệt là các công văn chỉ đạo của cơ quan cấp trên để GV có thể tham khảo, học hỏi cách thức thực hiện các buổi tuyên truyền giáo dục hƣớng nghiệp mới mẻ, có ý nghĩa. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các cơ sở giáo dục khác, các trƣờng THPT trong tỉnh để yêu cầu sự giúp đỡ từ các chuyên gia trong việc hỗ trợ GV thực hiện giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh. Tạo điều kiện tối đa về cơ chế xét duyệt, xếp loại thi đua các cấp để GV tham gia tham gia giáo dục hƣớng nghiệp, xuất phát từ nhu cầu và mục đích tự thân thay vì ép buộc họ tham giáo dục hƣớng nghiệp chỉ để đảm bảo điều kiện xếp loại cuối năm. Hiệu quả: Thông qua cách làm này trong thời gian qua các tổ chuyên môn của nhà trƣờng đã tập huấn, bồi dƣỡng đƣợc nhiều GV có thêm năng lực trong việc tham gia giáo dục hƣớng nghiệp, từ đó yêu thích với hoạt này ở nhà trƣờng. 2.3.3. Lồng ghép giáo dục nghề nghiệp vào các môn học cho học sinh tại trƣờng THPT Tân Kỳ - Mục tiêu. Hiện nay có nhiều môn học ở trƣờng THPT nhƣ môn Vật Lý, Sinh Học, Công Nghệ... Nếu giáo viên chỉ dạy theo đơn thuần với nội dung sách giáo khoa sẽ không gây đƣợc hứng thú học tập cho học sinh đƣợc mà giáo viên cần phải liên hệ các vấn đề thực tế; Có thể trong các môn học này nêu một số ứng dụng ngành nghề liên quan để gây hứng thú, tìm tòi thêm cho học sinh nhằm phát huy các năng khiếu, sở thích cho các em. Thông qua đó góp phần nâng cao đƣợc mức độ hiểu biết nghề nghiệp cho các em. - Cách tiến hành Căn cứ vào chƣơng trình các môn học, giáo viên có thể nêu một số ứng dụng ngành nghề liên quan đến nội dung bài học. Vì nội dung có thể lồng ghép trải dài ở nhiều bài, nhiều môn… cho nên trong sáng kiến này với thời gian không cho phép, chúng tôi trình bày lồng ghép giáo dục nghề nghiệp vào nội dung phần vẽ kĩ thuật môn học công nghệ của chƣơng trình Công Nghệ lớp 11. Các nội dung lồng ghép giáo dục nghề nghiệp còn lại chúng tôi sẽ trình bày sau. Ở nội dung phần vẽ kĩ thuật môn học công nghệ của chƣơng trình Công Nghệ lớp 11 thì chúng ta có thể hƣớng nghiệp đƣợc cho các em học sinh về lĩnh vực kiến trúc - xây dựng. Ở phần này GV phải khơi dậy tính tò mò, sáng tạo cho học sinh. Chúng ta đề cập ngay vấn đề tìm hiểu về các bản vẽ kĩ thuật, cho học sinh biết đƣợc rằng lĩnh vực kiến trúc - xây dựng rất độc đáo cần có sự tỉ mỉ, chính sác và tƣ duy sáng tạo. Từ việc HS nắm vững các nguyên tắc thống nhất của việc đọc và lập bản vẽ, GV cần có những kiến thức cơ bản về toán hình, sự tƣ duy sáng 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn