intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT Cửa Lò 2 thông qua công tác chủ nhiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT Cửa Lò 2 thông qua công tác chủ nhiệm" nhằm đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Cửa Lò 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT Cửa Lò 2 thông qua công tác chủ nhiệm

  1. SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT CỬA LÒ 2 THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM” LĨNH VỰC: QUẢN LÝ Tên tác giả: 1. Hồ Thị Phương Thảo 2. Lữ Huy Hồng 3. Hoàng Thị Duyên Số ĐT: 0389 929 200 Năm học: 2023-2024
  2. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................3 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................5 6. Đóng góp của đề tài...............................................................................................5 PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................................................5 1. Cơ sở khoa học......................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm về tự chủ và tự học, năng lực tự chủ và tự học..............................5 1.1.2. Vai trò của tự chủ và tự học đối với học sinh THPT.......................................6 1.1.3. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông...................8 1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................9 1.2.1. Thực trạng tự chủ và tự học của học sinh trường THPT Cửa Lò 2................9 1.2.2. Thực trạng ở lớp chủ nhiệm........................................................................10 1.2.3. Nguyên nhân:................................................................................................14 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh Trung Học Phổ Thông Cửa Lò 2 thông qua công tác chủ nhiệm.......................................15 2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của năng lực tự chủ và tự học...........................................................................................................15 2.2. Giải pháp nâng cao và phát triển kỹ năng tự chủ và tự học cho học sinh............21 2.2.1. Lập kế hoạch học tập cá nhân......................................................................21 2.2.2. Rèn luyện kỹ năng đọc sách mỗi ngày..........................................................23 2.2.3. Sử dụng phương pháp dạy học kỷ luật tích cực............................................24 2.2.4. Hướng dẫn học sinh tự học từ kiến thức giáo khoa đến kiến thức tham khảo25 2.3. Giải pháp bồi dưỡng động cơ học tập cho học sinh thông qua phương pháp nêu gương, khen thưởng.................................................................................................26 2.3.1. Phương pháp nêu gương...............................................................................27 2.3.2. Phương pháp khen thưởng.............................................................................29 2.4. Giải pháp nâng cao tự chủ và tự học thông qua xây dựng mối quan hệ bạn bè. . .33 2.4.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực........................................33 2.4.2. Xây dựng nhóm học tập................................................................................34 1
  3. 2.4.3. Xây dựng mô hình “ Bạn giúp bạn”..............................................................35 2.5. Giải pháp nâng cao tự chủ và tự học thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.36 2.5.1. Các ứng dụng nâng cao năng lực tự học cho học sinh..................................36 2.5.2. Các ứng dụng phần mềm quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học.......................................................................................................................40 2.6. Giải pháp phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh.......42 3. Thực nghiệm sư phạm.........................................................................................44 3. 1. Mục đích khảo sát............................................................................................45 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát..................................................................45 3.2.1. Nội dung khảo sát..........................................................................................45 3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá......................................................45 3.3. Đối tượng khảo sát...........................................................................................47 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất......47 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất......................................................47 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất..........................................................48 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................49 1. Kết quả đạt được của đề tài.................................................................................49 2. Đề xuất - kiến nghị..............................................................................................49 PHỤ LỤC...............................................................................................................50 2
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình giáo dục Phổ Thông tổng thể theo quy định của Luật Giáo dục và Pháp luật liên quan (Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng BGD&ĐT). Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 thể hiện sự đổi mới đáng kể trong mục tiêu giáo dục. Không chỉ là việc giáo dục kiến thức thông qua các môn học, Chương trình đã xác lập 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi. Trong đó năng lực “ Tự chủ và tự học” được xếp vị trí hàng đầu trong nhóm các năng lực chung. Tự chủ và tự học là một trong những năng lực cốt lõi được Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh cần phát triển cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Để việc tự học hiệu quả, rất cần có sự phối hợp từ chính bản thân người học, nhà trường và gia đình (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Đặc biệt trong bối cảnh thế giới biến động như hiện nay, cách thức dạy và học đã và đang có sự thay đổi đáng kể, trong đó vai trò của tự học ngày càng được chú ý nhiều hơn. Trong xã hội nhiều biến động hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, các trang mạng xã hội đã và đang thay đổi cách sống, làm việc, học tập và kết nối của con người trong xã hội, phương thức học tập thay đổi... đòi hỏi mỗi con người phải trang bị cho bản thân những kỹ năng để thích nghi, ứng biến cho phù hợp với hoàn cảnh, học sinh cũng phải thích ứng với những thay đổi đó để đảm bảo học tập hiệu quả. Đối với học sinh Trung học phổ thông (THPT) năng lực tự học có vai trò quan trọng quyết định đến kết quả học tập, ảnh hưởng đến sự tìm tòi nghiên cứu ở các cấp học cao hơn. Muốn hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu đào tạo đã định, thì cần phải giúp cho học sinh có ý thức tự học, học đi đôi với hành, xem đó là hạnh phúc trong học tập hàng ngày của bản thân vì các em không chỉ thực hiện việc tự học ở trường phổ thông mà việc tự học cần phải được rèn luyện suốt đời, rèn luyện đến mức nhuần nhuyễn thì mới có thể cập nhật được tri thức và “nên người” ở thời đại 4.0. Tuy nhiên tình hình thực tế hiện nay, học sinh THPT còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Qua nhiều năm giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Cửa Lò 2. Chúng tôi nhận thấy phần lớn các em thiếu kiến thức về kĩ năng sống, mà trong đó kĩ năng cơ bản nhất là kĩ năng tự chủ, tự học. Giáo viên quan tâm nhiều đến việc dạy kiến thức cho học sinh, chưa tập trung nhiều vào giáo dục, trang bị cho học sinh năng lực tự học, tự chủ và khi đánh giá năng lực, phẩm chất cho HS còn dựa trên trực giác của mình. Nhiều cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến việc rèn tính tự lập cho con nên các em chưa xác định được cho mình một hướng đi đúng (ý thức, trách nhiệm) trong học tập và kỉ luật. Nhiều lúc các em cảm thấy chán nản khi có một mục tiêu không được như dự định, không đủ kiên trì và nghị lực để bám sát kế hoạch của bản thân. Khi đó, các em sẽ dễ rơi vào tình trạng chán nản, buồn bực và muốn buông xuôi... 3
  5. Trong thời gian qua, xã hội đang đề cập rất nhiều về giáo dục, về chất lượng học sinh trên lớp, về những những thay đổi SGK. Là một giáo viên chủ nhiệm lớp, chúng tôi không khỏi suy nghĩ phải làm gì? Làm như thế nào để “sản phẩm” của mình có chất lượng và việc học sinh “tự học” như thế nào cho có hiệu quả là vô cùng quan trọng. Chính vì những lý do đó đã thôi thúc chúng tôi cần phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể góp phần đưa chất lượng học sinh của lớp chủ nhiệm đạt hiệu quả cao, giúp học sinh có kế hoạch học tập và rèn luyện một cách tốt nhất. Qua thực tế tình hình học sinh lớp chủ nhiệm, chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu, thực hiện và tổ chức một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ tự học cho học sinh Trung Học Phổ Thông Cửa Lò 2. Thông qua đề tài giúp các em có được nền tảng tri thức vững chắc, nhân cách tốt, xác định được thái độ học tập đúng đắn, có năng lực tự chủ, tự học, vững vàng trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống, thực hiện ước mơ, hoài bão trở thành những công dân có ích cho đất nước trong tương lai. Từ đó các em tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; thích ứng với cuộc sống; định hướng nghề nghiệp; tự học, tự hoàn thiện”. Kết quả đạt được của đề tài đã trở thành tài liệu tham khảo cho công tác giáo dục trong các trường phổ thông và trường THPT Cửa Lò 2. Đồng thời, bản thân chúng tôi cũng có được những kinh nghiệm cho năng lực chuyên môn nghiệp vụ của mình để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục. Qua gần hai năm thử nghiệm có hiệu quả, chúng tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT Cửa Lò 2 thông qua công tác chủ nhiệm” 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Cửa Lò 2. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn. - Phân tích thực trạng việc hình thành và nâng cao năng lực tự chủ, tự học của học sinh ở lớp chủ nhiệm. - Đề xuất một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm trong việc nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Cửa Lò 2. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào vấn đề: Giải pháp nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT Cửa Lò 2 tại lớp chủ nhiệm. - Phạm vi nghiên cứu Học sinh trường THPT Cửa Lò 2 trong đó tập trung các lớp 12 A2, 11 A3 năm học 2022- 2023 và 2023- 2024. 10 A2 năm học 2023 – 2024. 4
  6. 5. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp nghiên cứu một số văn bản, tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy học nâng cao năng lực tự chủ, tự học để có cơ sở nghiên cứu đề tài. b. Phương pháp khảo sát: Là phương pháp khảo sát đối tượng học sinh THPT để tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi từ đó có căn cứ nghiên cứu nội dung và áp dụng đề tài. c. Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: Là phương pháp trao đổi với một số đồng nghiệp có kinh nghiệm về dạy học và chủ nhiệm để có thêm kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu đề tài. Trao đổi với một số phụ huynh học sinh để tìm hiểu về tâm sinh lí lứa tuổi để có những biện pháp thực thi đề tài hiệu quả. d. Phương pháp tổng kết: Là phương pháp tổng kết những vấn đề đã nghiên cứu và khảo sát từ đó xây dựng những biện pháp có tính khả thi về nâng cao năng lực tự chủ tự học cho cho các em. 6. Đóng góp của đề tài - Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn trong việc nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. - Đúc rút được một số kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT Cửa Lò 2. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho công tác giáo dục trong các trường phổ thông. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về tự chủ và tự học, năng lực tự chủ và tự học Tự chủ và tự học là quá trình người học tự thực hiện các nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh tri thức khoa học, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Tự học có thể diễn ra cả ở trên lớp và ngoài lớp học, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được ban hành. Đó là một hoạt động mang tính tích cực, chủ động, tự giác nhằm đạt được mục tiêu học tập của người học. Như vậy, có thể hiểu, năng lực tự chủ và tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt ra được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; khắc phục những sai sót, hạn chế của bản thân khi giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời nhận xét của giáo viên, của bạn; biết tự tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Năng lực tự chủ và tự học tuy là khả năng “bẩm sinh” của mỗi người nhưng cần được rèn luyện thường xuyên thông qua các hoạt động thực tiễn, nếu không nó sẽ chỉ là khả năng tiềm ẩn của con người. 5
  7. Người có năng lực tự học và tự chủ có những biểu hiện: - Thái độ: chịu trách nhiệm với việc học tập của bản thân, dám đối mặt với những thách thức, mong muốn được thay đổi, mong muốn được học… - Tính cách: có động cơ học tập, chủ động thể hiện kết quả học tập, độc lập, có tính kỉ luật, tự tin, hoạt động có mục đích, thích học, kiên nhẫn… - Kỹ năng: có kỹ năng thực hiện các hoạt động học tập, có kỹ năng quản lí thời gian học tập, lập kế hoạch… - Kiểm soát cảm xúc và làm chủ hành vi của mình: Người tự chủ luôn ý thức và nhận biết rõ được việc mình đang làm là gì, biết rõ mình phải làm gì và biết cách tiết chế cảm xúc của bản thân trong mọi hoàn cảnh hay tình huống có thể xảy ra. Từ đó, giúp chúng ta hạn chế được tối đa những tình huống xấu nhất. Người ta thường nói “đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”. Khi chúng ta ý thức được việc mình làm là sai thì sẽ biết mình nên làm gì để sửa sai và đôi khi những lời góp ý từ mọi người xung quanh cũng sẽ giúp bạn học hỏi thêm được rất nhiều điều bổ ích. Đồng thời, biết quý trọng những thứ có ở xung quanh mình. - Luôn nghiêm khắc với bản thân: Tự suy nghĩ, tự nhìn nhận, tự kiểm điểm bản thân mình, không sợ sai và không hề né tránh. Người tự chủ cũng sẽ luôn nhìn nhận lại vấn đề, tự suy nghĩ và kiểm điểm lại bản thân nếu phạm sai lầm. - Biết cách xử lý tình huống, giao tiếp hàng ngày: Người có tính tự chủ thường được thể hiện thông qua việc giao tiếp, ứng xử, giao tiếp với mọi người xung quanh qua những lời nói và hành động của họ. Từ sự khéo léo, uyển chuyển trong những câu nói, ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp cho đến biểu hiện khi phải xử lý tình huống một cách nhẹ nhàng nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao. Như vậy, năng lực tự chủ và tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa – xã hội. Năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với cuộc đời vì vậy nâng cao năng lực tự học và tự chủ sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời. 1.1.2. Vai trò của tự chủ và tự học đối với học sinh THPT Chương trình tổng thể (ban hành ngày 26/12/2018), Bộ GD-ĐT đã đặt ra yêu cầu cần đạt về năng lực tự chủ và tự học, tự hoàn thiện đối với học sinh trung học phổ thông như sau: - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. 6
  8. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ; sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; biết rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác nhau, biết tự điều chỉnh lại cách học. - Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu của cá nhân. Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân. Để có thể đáp ứng được những yêu cầu trên, giáo viên ở các trường phổ thông cần vận dụng phương pháp dạy học phù hợp để phát huy tối đa năng lực tự chủ và tự học của học sinh. Bồi dưỡng năng lực tự học là một cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Năng lực tự học mang đến cho người học sự hứng thú, trong tìm tòi, nghiên cứu những tri thức. Có hứng thú người học mới xây dựng tính tự giác, qua đó tự học góp phần định hướng và phát triển cho tính độc lập học tập suốt đời. - Nâng cao kiến thức và hiệu quả học tập. Trong quá trình tự học, học sinh cần vận dụng các năng lực trí tuệ để giải quyết vấn đề. Điều này đòi hỏi học sinh phải là chủ thể của quá trình nhận thức, biết cách tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, phê phán,... để hiểu kiến thức sâu sắc hơn. - Trong hoạt động tự học, kiến thức mà người học chiếm lĩnh được thông qua các hoạt động tư duy của bản thân. Người có khả năng tự học có thể thu thập và xử lí thông tin, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình. - Khi tự học, các thao tác tư duy lặp đi lặp lại nhiều lần, góp phần hình thành cho người học các kĩ năng, phương pháp học tập cho người học. Do vậy, tự học là cốt lõi của cách học, như Bác Hồ đã từng nói: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. - Khi tự học, người học phải sử dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp, khái quát, trừu tượng hóa,... để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, do đó tư duy cũng được rèn luyện thường xuyên. Trong quá trình học tập, với cùng một lượng kiến thức nhưng các nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao, điều này giúp người học rèn luyện được các kĩ năng và năng lực giải quyết vấn đề, từ đó tư duy của người học cũng dần được phát triển. - Mỗi em đều sẽ có điểm mạnh, điểm yếu riêng và tất cả chúng ta đều có thể nỗ lực học tập và cải thiện suốt đời để nâng cao giá trị của mình. Nhìn nhận tốt về bản thân sẽ giúp các em có điều kiện học tập tốt hơn, biết mình nên làm gì và không nên làm gì để có kiến thức, kỹ năng tốt, có nhiều cơ hội hơn trong tương lai. 7
  9. Tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh. Việc rèn luyện năng lực tự học hỗ trợ người học xây dựng thói quen độc lập trong suy nghĩ, giải quyết các vấn đề khó khăn. Từ đó giúp học sinh có được sự tự tin trong cuộc sống. Hơn thế, tự học còn thúc đẩy lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học và sống có hoài bão ước mơ. 1.1.3. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Giáo viên chủ nhiệm là nhà quản lí, nhà sư phạm đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những chủ trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với học sinh và tập thể học sinh. Bằng phương pháp thuyết phục, sự gương mẫu, kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm giúp cho mỗi học sinh và tập thể lớp có trách nhiệm tuân thủ và tự giác thực hiện nghiêm túc những yêu cầu này. Quá trình hoạt động sư phạm ở trường phổ thông được tiến hành đồng thời cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này bổ sung, hỗ trợ, gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển trong quá trình phát triển toàn diện của học sinh. Trong bản thân của cả hai hoạt động trên, ngoài việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức khoa học một cách có hệ thống thì công tác chủ nhiệm lớp có vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục, góp phần rất lớn vào sự thành công trong việc giáo dục toàn diện. Học sinh THPT là lứa tuổi mà tâm sinh lí có nhiều sự thay đổi. Vì thế, hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên càng cần thiết hơn, nhằm : - Hình thành những kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng tổ chức các hoạt động cùng nhau, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và mạnh dạn, để từ đó các em tham gia vào các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. Qua đó, phát triển năng lực tự học, giao tiếp cho mỗi học sinh. - Góp phần bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước, người thân, bạn bè. Có ý thức tôn trọng và ứng xử tốt với mọi người xung quanh, sống hoà nhã, sẵn sàng giúp đỡ người khác, tích cực tham gia vào các công việc chung; ý thức xây dựng môi trường sống thân thiện trong lớp học, trường học, ở gia đình và ngoài xã hội; ý thức chấp hành tốt những nội quy, quy định của pháp luật, các chuẩn mực đạo đức, khi tham gia vào các hoạt động như học tập, vui chơi, giải trí hoặc các hoạt động xã hội khác ở bất cứ nơi nào. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; người điều khiển lớp học; người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp. Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. 8
  10. - Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học. Để kích thích cho học sinh biết khao khát, muốn chủ động thực hiện thêm các hoạt động học tập của mình để tự hệ thống, mở rộng, nâng cao và làm chủ lượng kiến thức đã được thầy cô giáo bộ môn truyền thụ ở mức độ cơ bản. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho các em phương pháp tự học một cách tự giác và đầy chủ động: biết tự chủ về kế hoạch và hình thức tự học, có tổ chức và kiểm soát mức độ kết quả đạt được, biết phát hiện, sàng lọc, đúc kết, biết vận dụng... đối với nguồn kiến thức phong phú sinh động, rộng rãi...biết tự khai thác, nắm bắt khi thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, sáng tạo...để thỏa mãn ý thức học hỏi của bản thân. Để học sinh biết tìm đến với hoạt động tự học, giáo viên chủ nhiệm cần giúp học sinh thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của năng lực tự chủ và tự học: đó là sự chủ động sáng tạo và tự lực thực hiện nhiệm vụ học tập để từng bước chiếm lĩnh tri thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách vững chắc. Tự học sẽ giúp con người phát triển tính tự giác, tự lực, không thụ động và ỷ lại vào người khác, quen với việc làm việc độc lập, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại văn minh, tự giúp mình bồi dưỡng hứng thú học tập, rèn luyện ý chí phấn đấu, kiên trì, nâng cao niềm tin vào năng lực bản thân. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng tự chủ và tự học của học sinh trường THPT Cửa Lò 2 Trường THPT Cửa Lò 2 tính đến tháng 9 năm 2023 bao gồm 20 lớp học. Khối 10 (gồm 7 lớp), khối 11 (7 lớp) và khối 12 (6 lớp). Trong những năm qua học sinh của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của nhà trường. Nhà trường luôn chủ động đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp học theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của người học. Tổ chức tốt các hoạt động, mô hình giáo dục sáng tạo, lồng ghép định hướng nghề nghiệp cho học sinh. - Ban giám hiệu luôn quan tâm, giúp đỡ giáo viên, có sự chỉ đạo về chuyên môn, sẵn sàng giải đáp những vướng mắc, tạo điều kiện dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên. - Đồng nghiệp trong khối hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm với nhau để giúp học sinh phát triển năng lực tự chủ và tự học. - Tạo ra môi trường giáo dục tương tác cao giữa giáo viên và học sinh, giúp học sinh hứng thú hơn trong mỗi bài học. - Nhà trường đã luôn luôn chỉ đạo, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, khuyến khích học sinh tự học. - Cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường từ giáo viên bộ môn đến GVCN luôn luôn có ý thức đổi mới công tác định hướng, hoạt động dạy học tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực chủ động trong quá trình học tập của mình. 9
  11. - Qua thực tế trong thời gian gần đây chất lượng giáo dục đại trà cũng như chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường ngày càng nâng cao. Bên cạnh những mặt thuận lợi, học sinh của trường cũng còn tồn tại nhiều khó khăn. - Chất lượng đầu vào của học sinh thấp so với trường THPT khác trên địa bàn. Đây là vấn đề khó khăn nhất của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng học tập cũng như rèn luyện và nâng cao phẩm chất và năng lực của học sinh trong nhà trường. - Nhiều học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn, chưa xác định nội dung, phương pháp, hình thức tự học phù hợp. Nhiều học sinh còn thiếu kỹ năng tự học. - Công tác xây dựng, bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh chưa được nhà tường quan tâm đúng mức. Việc hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự học chưa thường xuyên. Công tác tổ chức bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng tự học cho học sinh chưa được chú trọng. - Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục của nhà trường trong việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động tự học của học sinh chưa đồng bộ. Các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ tự học của học sinh chưa đáp ứng đầy đủ. Mặt khác trường đóng trên địa bàn du lịch biển do đó đa số gia đình của các em đều làm nghề đi biển, kinh tế không ổn định. Nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, phó thác việc học tập và rèn luyện học sinh cho nhà trường. Một số gia đình coi trọng việc học tập kiến thức, xem nhẹ việc hình thành năng lực, phẩm chất cho các em. Nhiều gia đình bố mẹ đi xuất khẩu lao động các em ở nhà với người thân…nên không được quan tâm, sát sao dễ bị bạn bè, thành phần xấu dụ dỗ, sa ngã. Học sinh nhiều em chưa nhận thức được việc học, chưa xác định được động cơ, mục tiêu học tập. Một số em chưa chăm học, chưa biết vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn. Thái độ của nhiều học sinh đối với việc học thiếu nghiêm túc, không hứng thú, một số học sinh xem thường việc học tập và rèn luyện bản thân... 1.2.2. Thực trạng ở lớp chủ nhiệm Lớp 10 A2 (Lớp định hướng khoa học xã hội). Năm học 2023-2024 sĩ số là 43 học sinh, trong đó có 33 học sinh nữ và 10 học sinh nam. Đa số các em hiền lành, ngoan ngoãn, hòa đồng và tích cực trong các hoạt động phong trào. Cán bộ lớp năng động, có trách nhiệm cao. Hội cha mẹ học sinh quan tâm, nhiệt tình trong các hoạt động của lớp. Lớp 10A3,11A3 (Lớp định hướng khoa học xã hội ). Năm học 2022-2023 và 2023 - 2024 sĩ số của lớp là 40 học sinh. Trong đó có 22 học sinh nữ, 18 học sinh nam. Cán bộ lớp tích cực, có trách nhiệm cao, nhiều em năng động, mạnh dạn, tự tin… Đa số các gia đình ít con nên việc học tập và rèn luyện của học sinh được phụ huynh quan tâm nhiều hơn. Nhiều phụ huynh nhiệt tình ủng hộ các hoạt động cũng như phong trào của lớp. 10
  12. Khó khăn chung của các lớp chủ nhiệm: Học sinh sống ở các phường, xã khác nhau về tập trung thành một lớp nên việc giáo viên chủ nhiệm gặp gỡ, trao đổi và thăm nhà học sinh gặp nhiều khó khăn. Điểm đầu vào thấp, nhiều em thiếu kỹ năng sống, không có ý thức tự học, tự tìm hiểu, chuẩn bị bài ở nhà... nhiều em còn ham chơi, đua đòi sa vào game …chưa chú tâm đến việc tự học. Nhiều em học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, là con hộ nghèo, con gia đình chính sách, mồ côi cả bố lẫn mẹ... vì vậy việc quan tâm của một số phụ huynh đến học tập cũng như giáo dục năng lực tự học cho các em còn nhiều hạn chế. Khó khăn nữa là về sức khỏe: số học sinh bị cận thị rất nhiều, ngoài ra còn có vài học sinh bị bệnh liên quan đến tâm lý dẫn đến việc sắp xếp chỗ ngồi và xây dựng môi trường học gặp nhiều khó khăn. Khó khăn cụ thể về từng lớp như sau: Lớp 12 A2 đặc thù lớp khối C nên các em hạn chế về các môn tự nhiên. Đa số là học sinh nữ nên việc tham gia các hoạt động tập thể gặp nhiều khó khăn. Gia đình của các em nhiều bố mẹ đi làm ăn xa nhà (12 em ở với ông bà, có 4 em ở với người thân). Nhiều em có hoàn cảnh thiếu thốn về cả vật chất lẫn tinh thần (4 em hộ nghèo, 2 em hộ cận nghèo, nhiều em có hoàn cảnh khó khăn, 4 em mất mẹ, 2 em mất bố, 3 em bố mẹ li hôn, 3 học sinh có ảnh hưởng về tâm lý, có những biểu hiện tự kỉ) nhìn chung việc học tập và rèn luyện phụ huynh đều dựa dẫm vào giáo viên chủ nhiệm và nhà trường. Lớp 10A3, 11A3 là khóa học đầu tiên tiếp cận với chương trình phổ thông tổng thể 2018 theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học bên cạnh những em phát huy được thế mạnh, rèn luyện và nâng cao được nhiều phẩm chất, năng lực thì cũng có nhiều em chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình mới. Sau 2 năm chủ nhiệm lớp GVCN nhận thấy có một số em còn thụ động, nhút nhát, thiếu tự tin, thiếu các kĩ năng xã hội. Một số em vẫn còn theo thói quen học lối truyền thống nên chưa có ý thức tìm tòi, hoc hỏi, ý thức tự giác trong việc học bài và chuẩn bị bài ở nhà. Một số em sau biến cố của gia đình (bố mẹ tai nạn qua đời, mẹ mất, mẹ bỏ đi bố lập gia đình…) các em bị rối loạn về tâm lý, rối loạn cảm xúc nặng thậm chí có biểu hiện tự kỉ, trầm cảm dẫn đến thiếu kỹ năng sống, khó kiểm soát cảm xúc...ảnh hưởng đến việc học tập và định hướng tương lai của các em. Lớp 10A2: Khó khăn chủ yếu là các em từ cấp 2 lên chưa làm quen được với môi trường cấp 3 nên ý thức nề nếp và kỹ năng tự học còn rất yếu. Các em chưa chủ động tự giác trong học tập và rèn luyện. Vẫn còn thường xuyên vi phạm nội quy, quy định của lớp, của trường. Đặc thù lớp A2 chủ yếu là học sinh nữ nên việc tổ chức các hoạt động tập thể gặp nhiều khó khăn. Một số em còn bị ảnh hưởng tâm lí lứa tuổi, bồng bột, không kiểm soát được bản thân… Để nắm bắt thực trạng về năng lực tự chủ và tự học của học sinh lớp 10A2, 11A3 đầu năm học 2023-2024 chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên “ Google form” theo đường link: https://forms.gle/SunujrSbNRsCVTDs7 11
  13. * Bảng hỏi 1. Em hãy chọn một mức độ trên mỗi hàng Nội dung Mức 1 Mức 2 Mức 3 1. Chủ động, sáng tạo trong công việc học tập. 2. Luôn tập trung để lắng nghe, tiếp thu kiến thức cơ bản 3. Dành nhiều thời gian để tự tìm tòi tài liệu, kiến thức nâng cao 4. Luôn trao đổi kiến thức mới với thầy cô và bạn bè, những người xung quanh. 5. Tạo lập thói quen đọc sách, nghiên cứu tài liệu mỗi ngày 2. Em hãy chọn một mức độ trên mỗi hàng Nội dung Mức 1 Mức 2 Mức 3 1. Chịu trách nhiệm với việc học tập của bản thân 2. Dám đối mặt với những thách thức 3. Mong muốn được thay đổi, mong muốn được học 4. Luôn nhìn nhận lại vấn đề, tự suy nghĩ và kiểm điểm lại bản thân nếu phạm sai lầm 5. Luôn giữ được sự bình tĩnh, tự tin để tiếp nhận và giải quyết mọi vấn đề. - Đối tượng khảo sát: Gồm 192 em học sinh khối 10 và 11 năm học 2023 – 2024 - Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát Thống kê theo đường link, chúng tôi đưa ra kết quả trên 2 biểu đồ 1 và 2 như sau: 12
  14. Biểu đồ 1 Biểu đồ 2 Qua kết quả 2 biểu đồ trên và tình hình thực tế, chúng tôi nhận thấy: số lượng học sinh chủ động, sáng tạo trong công việc học tập mức 1 chỉ 21,7 %, luôn tập trung để lắng nghe, tiếp thu kiến thức cơ bản mức 1 chỉ đạt 19,3 %, giành nhiều thời gian để tự tìm tòi tài liệu, kiến thức nâng cao mức 1 là 17,3 %, luôn trao đổi kiến thức mới với thầy cô và bạn bè những người xung quanh mức 1 là 21,7 %, tạo lập thói quen đọc sách, nghiên cứu tài liệu mỗi ngày mức 1 chỉ 18,3 %. Như vậy đa 13
  15. số học sinh chưa phát huy, phát triển năng lực tự học, chưa có phương pháp tự học… Khi được hỏi về những khó khăn gặp phải trong quá trình tự học, các bạn học sinh tham gia khảo sát cho biết, có nhiều khó khăn, nhưng về cơ bản là chính học sinh thiếu hoặc không có phương pháp tự học đúng đắn và phù hợp. Học sinh cũng không biết cách tạo ra cộng đồng tự học như: học nhóm, học ở thư viện, học online… Điều này cho thấy, năng lực tự chủ trong học tập còn nhiều hạn chế, học sinh dễ bị nản chí khi gặp khó khăn, dễ đổ lỗi cho hoàn cảnh, thiếu ý chí vươn lên. Ở biểu đồ 2 chúng ta thấy học sinh chưa tự tin khi đánh giá năng lực tự chủ của bản thân và cần phải thay đổi bởi vì học sinh chủ yếu đang ở mức 3 về năng lực tự chủ chưa phải là con số tốt trong thời đại công nghệ bùng nổ cũng như nhiều vấn đề biến động hiện nay (sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ, dịch bệnh, thiên tai…) mà mỗi con người cần phải tự chủ, tự lập rất tốt mới có thể thích nghi và phát triển. 1.2.3. Nguyên nhân: * Nguyên nhân khách quan - Nội dung chương trình mới nên học sinh còn bỡ ngỡ. - Các em chưa được định hướng một cách cụ thể trong hoạt động tự học của bản thân. - Một số phụ huynh chỉ lo làm kinh tế mà thiếu sự quan tâm, sát sao đến con, phó mặc việc giáo dục con cái cho thầy cô, nhà trường. Một số phụ huynh lại bao bọc, nuông chiều con, làm thay mọi việc cho con như chuẩn bị quần áo đến sách vở trước khi con đi học. - Một số gia đình cha mẹ chưa gương mẫu về đạo đức lối sống ảnh hưởng tiêu cực đến tư tưởng, tình cảm và phẩm chất năng lực của các em. - Một số gia đình chỉ đáp ứng mọi nhu cầu về vật chất, những đòi hỏi của các em, các em không phải làm bất cứ việc gì ở gia đình dù là việc nhỏ vừa sức với lứa tuổi như quét nhà, rửa bát, nhặt rau,...khiến các em ích kỉ, không tự chủ, chỉ biết đòi hỏi cho bản thân mình, thờ ơ, vô cảm với những gì xảy ra xung quanh. - Nhiều gia đình gây áp lực cho con, yêu cầu con phải đạt được thành tích, danh hiệu, trách phạt con khi con mắc lỗi khiến các em sợ sệt, thiếu tự tin, nói dối, làm đối phó,... - Một số gia đình để các em sử dụng máy tính, điện thoại di động dẫn đến say mê điện tử, bắt chước các hiện tượng tiêu cực, bạo lực, lười học, ngại học, ngại làm công việc nhà, làm vệ sinh lớp học, trong giờ học mệt mỏi, chán học, không tập trung... * Nguyên nhân chủ quan - Do các em chưa có ý thức tự giác trong quá trình học tập. 14
  16. - Học sinh nhận thức chưa đầy đủ vai trò của tự học, năng lực tự học còn hạn chế, chưa nỗ lực, kiên trì trong quá trình học tập. - Giáo viên chưa tích cực đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, đặc biệt là tự học. - Công tác chỉ đạo của nhà trường về hoạt động tự học ở một số nội dung chưa cụ thể, việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động tự học chưa đồng bộ - Do ảnh hưởng của các tác động trong cuộc sống, một số học sinh bị ảnh hưởng bởi các loại phim ảnh xã hội, mạng xã hội, trò chơi điện tử, số ít khác do hoàn cảnh gia đình, cuộc sống gia đình các em không hạnh phúc, một số học sinh ít được cha mẹ quan tâm do phải lo toan cho cuộc sống gia đình. - Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, lứa tuổi “Ăn chưa no, lo chưa tới” suy nghĩ còn non nớt, nhận thức chưa cao. Do còn quá non dại nên các em dễ bị rủ rê, lôi kéo gây nên ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập cũng như những hệ lụy nghiêm trọng về nhân cách và đạo đức lối sống của các em. Qua thực trạng trên cho thấy, vai trò của người GV trong việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông là hết sức quan trọng. 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ và tự học cho học sinh Trung Học Phổ Thông Cửa Lò 2 thông qua công tác chủ nhiệm 2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của năng lực tự chủ và tự học Nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trung học phổ thông (THPT) là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lâu dài, nhất là trong bối cảnh xã hội thay đổi từng ngày, theo cả chiều hướng thuận lợi lẫn thách thức, đặc biệt là sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 Để nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của năng lực tự chủ và tự học GVCN cần phải giúp học sinh xác định đúng đắn về mục đích, động cơ học tập. Nhận thức đúng thì hành động mới đúng, vì thế ngay từ đầu học sinh phải xác định rõ ràng là học để có tri thức và kỹ năng phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp, hoạt động thực tiễn và cuộc sống sau này; đồng thời học ở bậc THPT tự chủ và tự học là năng lực rất cần thiết, thiếu nó quá trình học tập khó có thể đạt được kết quả tốt. Từ nhận thức như vậy người học mới có tinh thần tích cực đối với hoạt động tự học và do đó, mới có ý thức thường xuyên nâng cao năng lực tự học của bản thân. Thứ hai cần giúp học sinh hình thành thói quen học tập tích cực. Việc hình thành thói quen học tập tích cực là rất quan trọng, nó giúp cho quá trình học tập, đặc biệt là tự học diễn ra liên tục và lâu dài. Để có được một thói quen tự học tốt, học sinh phải: học có chọn lọc, học có đam mê và học có quá trình. 15
  17. Để giúp các em có nhận thức đúng đắn về mục đích, động cơ học tập cũng như tạo thói quen tự học, tạo động lực học tập cho các em chúng tôi đã lồng ghép tổ chức cho các em các hoạt động tập thể qua đó nâng cao được tầm quan trọng của năng lực tự chủ và tự học. Chúng tôi thực hiện các bước như sau: * Bước 1: Chuẩn bị: Lập kế hoạch và lên chủ điểm theo từng tuần. Nội dung chủ điểm của tuần mang nội dung của chủ điểm tháng. * Bước 2: Tổ chức thực hiện: đa dạng hóa các hình thức hoạt động có tính chất thi đua có nội dung theo chủ điểm tuần. * Bước 3: Tổng kết, đánh giá và trao thưởng Ví dụ minh họa: sinh hoạt tháng 9 - Kế hoạch sinh hoạt tháng 9 CÔNG CỤ, THỜI HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU CÔNG VIỆC CỤ THỂ PHƯƠNG GIAN TIỆN Tuần 1 Chia nhóm và Thiết lập các nhóm - Cho học sinh chơi trò Khăn bịt mắt khởi động hoạt động chơi bịt mắt đoán người. và nhạc thông điệp Tạo không khí hứng - Luật chơi mỗi nhóm cử “Mỗi người khởi cho học sinh ra một thành viên trong đều có giá trị nhóm và bịt mắt người 10 p và vẻ đẹp riêng này. Chọn một người không giống trong các nhóm còn lại. ai” Các thành viên bị bịt mắt sẽ được hỏi để đoán xem người được chọn là ai. Phác họa bản Chỉ ra được những Vẽ phác họa về thế mạnh Bút và giấy thân đặc điểm tính cách, và hạn chế của bản thân. quan điểm sống của bản thân, biết điểm mạnh, điểm yếu của 15 p bản thân. Hình thành kĩ năng nhận diện bản thân. Bạn là người Nhận ra được bản 15 p Trò chơi nghe dữ liệu Ti vi như thế nào thân qua con mắt đoán tên bạn mình. trong mắt bạn của bạn bè từ đó bè. phát huy điểm 16
  18. Thông điệp mạnh hạn chế điểm “Tôi là ai?”. yếu. Tuần 2 Tiến hành hoạt Thể hiện một quan Thiết kế Poster động lực Máy tính sử động trải điểm sống, một câu trên phần mềm dụng phần nghiệm nói truyền cảm Powerpoint mềm “Thiết kế hứng nỗ lực mà các 10 p Powerpoint poster động em tâm đắc nhất. Hoặc vẽ trên lực” thiệp Tuần 3 Khám phá bản Tìm hiểu về thông Trò chơi “ Nhìn hành Tìm kiếm thân và sở thích tin về học sinh về động đoán nghề nghiệp” thông tin trên 20 p nghề nghiệp gia đình và định mạng Thông điệp hướng nghề nghiệp “Chọn nghề Đánh giá được sự Làm trắc nghiệm sở thích Giấy, bút bằng hiểu mình phù hợp của bản nghề nghiệp hiểu nghề ” thân với nhóm nghề 20 p định lựa chọn Tuần 4 Một số xu Học sinh chủ động Nhóm 1: Nhóm nghề kỹ Video hướng chọn tìm hiểu thông tin thuật chuẩn bị sẵn nghề trong trên Internet Nhóm 2: Nhóm nghề tương lai Tìm kiếm nghệ thuật thông tin trên Nhóm 3: Nhóm nghề mạng 30 p truyền thống Nhóm 4: Nhóm nghề phục vụ cộng đồng Các nhóm lên trình bày GV nhận xét các nhóm Một mẫu giáo án sinh hoạt lớp mà chúng tôi đã thực hiện GIÁO ÁN SINH HOẠT LỚP GẮN VỚI CHỦ ĐỀ: “ ƯỚC MƠ CỦA EM” Thực hiện tại lớp 10A2, 11A3 Thời gian thực hiện: Tiết sinh hoạt tháng 09/2023 17
  19. 1. Mục tiêu giáo dục: - Sinh hoạt lớp gắn với động cơ học tập, gắn với nâng cao hiểu biết về thiết lập mục tiêu học tập của bản thân. - Biết cách lập mục tiêu cho bản thân. - Rèn luyện kỹ năng thiết lập mục tiêu cho bản thân, lập mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu trung hạn để tiến tới mục tiêu dài hạn – ước mơ trong tương lai 2. Nội dung hoạt động: - Đánh giá tình hình lớp trong tuần qua, xây dựng kế hoạch hoạt động trong tuần tới - Làm rõ ước mơ của bản thân trong tương lai thông qua các hoạt động: xem video, hoạt động nhóm, chơi trò chơi... - Rèn luyện cho học sinh cách thiết lập mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn - ước mơ trong tương lai cho bản thân 3. Thời gian, địa điểm tổ chức, đối tượng tham gia. - Thời gian: Tiết 5 thứ 7 ngày 16/09/2023 - Địa điểm: phòng học lớp - Đối tượng tham gia: HS cả lớp và GVCN 4. Phương tiện: + Máy tính, tivi + Phiếu câu hỏi + Bút màu, giấy A3, A0... + Các dụng cụ liên quan nội dung chủ đề... 5. Tiến trình hoạt động: Phần I: Sinh hoạt thường kì. Nội dung hoạt động Hoạt động của giáo viên Kết quả cần đạt được và thời gian Hoạt động 1: Ổn - Lớp trưởng điều hành sinh - Học sinh biết đánh giá, định tổ chức, nhận hoạt lớp. chia sẻ kết quả học tập và xét tình hình học tập - Lớp trưởng mời các tổ trưởng rèn luyện, nêu những khó và rèn luyện trong tổng kết, đánh giá, xếp loại khăn, vướng mắc gặp phải. tuần đồng thời phổ tuần. - Biết lập kế hoạch để hoàn biến kế hoạch tuần tới (7 phút) - Lớp trưởng nhận xét tình hình thành nhiệm vụ trong tuần học tập và rèn luyện của các tới. 18
  20. bạn trong tuần qua đồng thời - Rèn luyện kỹ năng thuyết triển khai kế hoạch trong thời trình, kỹ năng lắng nghe, gian tới (phân công nhiệm vụ cụ kỹ năng lập kế hoạch, kỹ thể). năng phản biện. - GV mời các bạn bổ sung ý kiến (nếu có) - GV tổng kết động viên, khen ngợi những học sinh có kết quả tốt đồng thời nhắc nhở những học sinh chưa ngoan. - GV nhấn mạnh các hoạt động sắp tới cần chú ý. Phần II: Sinh hoạt theo chủ đề: “Em có một ước mơ”. Nội dung hoạt động và thời Hoạt động của giáo viên Kết quả cần đạt được gian Hoạt động 1: Khởi động 10 phút Chia lớp thành 4 nhóm - Tạo sự hứng thú cho học - Tổ chức trò chơi: Phóng phi sinh. tiêu. - Học sinh nắm được khái - GV phổ biến luật chơi và yêu niệm thế nào là ước mơ, ước cầu mỗi nhóm cử ra 3 bạn để chơi. mơ đủ lớn - Đặt vấn đề. - Học sinh nắm được ý nghĩa - Xem vi deo 1 của ước mơ Qua đoạn video các em rút ra - Tăng cường rèn luyện kỹ năng: được bài học nào? hợp tác và làm việc nhóm, diễn đạt vấn đề, phản biện. - Xem vi deo 2 để rút ra bài học. - Trả lời câu hỏi thảo luận: Các em cho biết: Ước mơ là gì? Thế nào là ước mơ đủ lớn? Ý nghĩa của ước mơ Làm thế nào để đạt được ước 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2