intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Nam Đàn 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Nam Đàn 2" nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng về việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh; Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt các hoạt động nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Nam Đàn 2

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: Trần Thị Phú - ĐT: 0947133666 - Tổ Toán - Tin Nguyễn Thị Hiền - ĐT: 0348233855 - Tổ Tự nhiên Trần Thị Nhung - ĐT: 0389995109 - Tổ Xã hội Đơn vị: Trường THPT Nam Đàn 2 Năm học: 2023 - 2024
  2. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ....................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ................................................ 4 1.1.2. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp ..................................................... 4 1.1.3. Năng lực sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 .................... 5 1.1.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực sáng tạo của học sinh THPT ............................. 6 1.1.5. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh...................................................................................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 7 1.2.1.Thực trạng phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường THPT Nam Đàn 2 hiện nay........................................................................................................... 7 1.2.2. Thực trạng phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Nam Đàn 2 hiện nay ..................................................................................... 10 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 ................ 12 2.1. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình lớp chủ nhiệm ................................................... 12 2.1.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 12 2.1.2. Hạn chế .......................................................................................................... 13 2.1.3. Khảo sát về những năng lực, sở thích của học sinh ...................................... 13 2.2. Đổi mới sinh hoạt 10 phút đầu giờ và hoạt động trải nghiệm dưới cờ ............ 16 2.2.1. Tổ chức trò chơi ............................................................................................ 16 2.2.2. Thực hiện mô hình sân khấu hóa .................................................................. 18 2.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức tiết trải nghiệm hướng nghiệp cuối tuần . 19 2.3.1. Sinh hoạt theo chủ đề từng tháng .................................................................. 19
  3. 2.3.2. Tổ chức chương trình: “Điều em muốn nói” ................................................ 21 2.3.3. Tổ chức cuộc thi hùng biện ........................................................................... 24 2.4. Phối hợp với các lực lượng trong nhà trường nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh ............................................................................................................. 26 2.5. Phối hợp với các giáo viên bộ môn thông qua các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh ................................................ 30 2.5.1. Định hướng, xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ cán sự lớp có năng lực theo từng bộ môn ..................................................................................................... 31 2.5.2 Chủ động làm tốt chức năng, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc chỉ đạo mọi hoạt động giáo dục. Là cầu nối giữa giáo viên bộ môn và các em học sinh: ......................................................................................................................... 32 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 36 3.1. Mục đích thực nghiệm và phương pháp thực nghiệm ..................................... 36 3.2. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp .................................................................................................... 42 3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................ 42 3.3.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 42 3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................... 42 3.3.2.1. Nội dung khảo sát....................................................................................... 43 3.3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................. 43 3.3.3. Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 44 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........... 44 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 44 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................................... 46 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 48 1. Kết luận ............................................................................................................... 48 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 50 PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT TT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1. GVCN Giáo viên chủ nhiệm 2. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3. HS Học sinh 4. THPT Trung học phổ thông 5. TNHN Trải nghiệm hướng nghiệp 6. SGK Sách giáo khoa 7. GDPT Giáo dục phổ thông 8. ĐVTN Đoàn viên thanh niên 9. GV Giáo viên
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây nền giáo dục Việt Nam đã có nhiều đổi mới. Một trong những vấn đề cốt lõi của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong chương trình giáo dục phổ thông là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Nghị quyết số 88/2014 của Quốc hội khẳng định: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Điều này cho thấy việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh được xem là một trong những yếu tố cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay của đất nước ta. Đây là một điểm nhấn đòi hỏi sự vào cuộc của cả một hệ thống bao gồm cả vai trò và trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm giống như chiếc cầu nối vững chắc để gắn kết học sinh trong nhiều mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội, là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý nề nếp, định hướng xây dựng tập thể, tạo môi trường tốt để hình thành và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi học sinh có thể tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và việc giáo dục kĩ năng sống, những thói quen tốt, các năng lực cần có cho học sinh đang trở thành nhu cầu cấp thiết. Để phát huy được năng lực sáng tạo cho học sinh, ngoài đội ngũ quản lí, các giáo viên bộ môn thì vai trò giáo viên chủ nhiệm cũng hết sức quan trọng. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chưa thực sự được giáo viên chủ nhiệm quan tâm. Các em chưa thể hiện được những năng khiếu và sở trường của mình, chưa có cơ hội để phát huy được những năng lực của bản thân. Giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm chủ yếu là giáo viên nhận xét về tình hình học tập của học sinh, nêu những ưu, nhược điểm của tuần trước và phổ biến kế hoạch cho tuần mới. Nội dung giờ sinh hoạt lớp hoặc các hoạt động của sinh hoạt 10 phút đầu giờ đơn điệu, nhàm chán, khô cứng, lặp đi lặp lại, không thực sự gắn với nhu cầu của học sinh, không kích thích được tính năng động và sáng tạo ở các em. Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm đôi khi quá nghiêm khắc, không gần gũi, thân thiện, không đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu được suy nghĩ và tâm lý của các em. 1
  6. Trong quá trình giảng dạy và chủ nhiệm lớp, chúng tôi đã trăn trở, tìm tòi các biện pháp với nhiều cách tiếp cận khác nhau với mong muốn đạt hiệu quả tốt nhất đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh, góp phần đổi mới dạy học phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện đại. Qua thực tế áp dụng các giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh ở lớp chủ nhiệm, chúng tôi đã thu được nhiều kết quả khả quan. Học sinh không chỉ hứng thú, vui vẻ mà còn rất hào hứng, các em được thể hiện những năng lực, sở trường của mình. Sự sáng tạo được thể hiện trong các giờ sinh hoạt lớp thông qua các chủ đề cũng như trong các hoạt động ngoại khóa, các em đã tự khẳng định được bản thân mình trong tập thể lớp. Với những kết quả đã đạt được, chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Nam Đàn 2” làm đề tài nghiên cứu. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THPT Nam Đàn 2, lớp chủ nhiệm 10C3 trong năm học 2023 – 2024, lớp 11C8 từ năm học 2022 – 2023 đến nay. - Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THPT Nam Đàn 2 - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2022 đến nay 3. Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh. - Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt các hoạt động nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An và quy định của Trường THPT Nam Đàn 2 về kế hoạch thực hiện năm học 2023 – 2024. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp quan sát. + Phương pháp điều tra, phỏng vấn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. Đóng góp mới của đề tài 2
  7. - Đây là đề tài mà chúng tôi đúc rút được trong quá trình chủ nhiệm lớp tại trường THPT Nam Đàn 2. Trên thực tế tại trường chưa có đề tài nào nghiên cứu hoặc đề cập đến nội dung này. - Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp có tính giáo dục, tính khả thi và tính thực tiễn góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THPT theo hướng tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. - Đề tài giúp học sinh thể hiện sự sáng tạo trong quá trình khám phá lĩnh hội kiến thức tạo niềm vui hứng khởi trong hoạt động học tập, giúp học sinh hình thành và phát huy tối đa năng lực sáng tạo của bản thân. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT Học sinh đầu cấp THPT thường ở độ tuổi từ 15 đến 16 tuổi, đây là giai đoạn tuổi vị thành niên có nhiều sự phát triển về mặt thể chất, cảm xúc, tình cảm, tâm lý và nhận thức. Nhìn chung các em có tính cách đa dạng, từ trầm lặng đến năng động, từ hòa đồng đến cô đơn, với một môi trường mới, thầy cô, bạn bè đều mới, những rung động đầu đời xuất hiện, những ước mơ, hoài bão mới bắt đầu hình thành. Các em muốn thể hiện mình, muốn được quan tâm và tạo chú ý, sự tò mò, khả năng phát triển trí tuệ, độc lập và tự lập được phát triển mạnh mẽ. Một khi tình cảm hoặc những vấn đề trong học tập nảy sinh thường làm các em chán nản và phân tán tư tưởng. Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Nhận thức của các em còn non nớt, hoàn cảnh và điều kiện sống của các em khác nhau nên suy nghĩ, nhận thức và hành động cũng khác nhau. Các em thích bắt chước, thích thể hiện mình, hiếu động, khả năng tập trung chưa cao. Môi trường học tập thay đổi nên một số em chưa thích ứng với các yêu cầu và quy tắc của môi trường mới. Vì vậy sự quan tâm của bố mẹ, của thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và đạo đức của học sinh. 1.1.2. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp học, là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm là người lãnh đạo, tổ chức lớp học, bao quát toàn bộ các phương diện của lớp. Là người giám sát mọi hoạt động trong lớp, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá sự tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu của học sinh. Trong các hoạt động tập thể giáo viên là người định hướng, tham mưu cố vấn cho học sinh khi cần thiết. Bản thân người giáo viên luôn lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học và giáo dục. Với vai trò định hướng, giáo viên chủ nhiệm sẽ thực hiện giao quyền cho học sinh, từ đó góp phần phát triển nhân cách, năng lực, phẩm chất người học, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. Chủ nhiệm còn là cánh tay nối dài của hiệu trưởng, là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp mình phụ trách, đồng 4
  9. thời là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng, trước hội đồng giáo dục nhà trường về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh khi tổng kết năm học. Chủ nhiệm phải là cầu nối giữa ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức trong trường, các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm còn giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục khác như gia đình, nhà trường, xã hội, các tổ chức đoàn thể. Nếu công tác chủ nhiệm thực hiện thành công sẽ góp phần giáo dục học sinh sau này trở thành thế hệ trẻ năng động, sáng tạo và tài năng, có ý thức tổ chức và kỷ luật tốt. 1.1.3. Năng lực sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 Sáng tạo là một trong những năng lực rất quan trọng của con người và có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của toàn xã hội. Đây là khả năng tạo ra cái mới có tính hữu dụng, không chỉ tạo ra những sản phẩm về vật chất và tinh thần phục vụ cho đời sống của con người mà còn là tiền đề không thể thiếu cho sự phát triển của nhân loại. Năng lực sáng tạo là khả năng thực hiện được những điều mới mẻ trong một lĩnh vực kiến thức hoặc thực hành ở một điều kiện cho phép, sáng tạo và giải quyết vấn đề là một năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển ở học sinh phổ thông. Sáng tạo là năng lực khám phá và phát hiện bản chất của sự vật, hiện tượng một cách kĩ lưỡng và sáng suốt để đánh giá sự tin cậy, độ hợp lý về một điều gì đó trong một tình huống cho trước, hình thành và triển khai một số ý tưởng mới lạ. Từ đó cho thấy đây là một năng lực rất quan trọng ở tất cả các lĩnh vực học tập và rất cần thiết trong đời sống xã hội. Sáng tạo không chỉ là hoạt động hướng tới mục tiêu tạo ra cái mới, có tính hữu dụng cần thiết cho hoạt động của con người mà còn là một hướng đi mới, con đường mới chưa được nghiên cứu. Đối với học sinh yêu cầu về mức độ sáng tạo khác hơn và thấp hơn. Ở lứa tuổi này việc làm ra cái mới, tìm ra cái mới không phải là dễ, vì vậy các em tìm ra vấn đề mới đối với bản thân, đề xuất được cách giải quyết và giải quyết hiệu quả vấn đề học tập cũng như thực tiễn cuộc sống đã là sáng tạo. Như vậy sáng tạo là bước nhảy vọt trong nhận thức của học sinh, là mức độ nhận thức cao nhất trong thang bậc nhận thức gồm biết, hiểu, vận dụng, phân tích, sáng tạo. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các nguồn lực, kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin. Với mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản thiết yếu, làm nền cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt. 5
  10. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các năng lực cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Như vậy, năng lực sáng tạo cho học sinh là một trong những năng lực chung được chương trình giáo dục Phổ thông 2018 định hướng cần hình thành và phát triển cho học sinh. 1.1.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực sáng tạo của học sinh THPT Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh không phải lúc nào cũng làm được trong nhà trường phổ thông, đây là thách thức đòi hỏi có những thay đổi trong cách tiếp cận. Với năng lực sáng tạo, học sinh có thể hiểu được các kiến thức cơ bản về đường lối, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nước ta, giải thích được một số hiện tượng, vấn đề kinh tế đang diễn ra. Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lý các tình huống, vấn đề xảy ra trong thực tiễn cuộc sống, các em biết tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, hoạt động tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi. Đối với học sinh, phát triển năng lực sáng tạo ở các em thể hiện ở việc nhận ra ý tưởng mới. Các em biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng từ các nguồn thông tin khác nhau, biết phân tích các nguồn thông tin độc lập; biết phát hiện và làm rõ vấn đề, phân tích, phát hiện được những tình huống trong học tập, trong cuộc sống. Từ đó các em biết hình thành và triển khai ý tưởng mới, suy nghĩ không theo lối mòn, tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau, hình thành và kết nối các ý tưởng, đánh giá rủi ro và có dự phòng. Học sinh biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề, biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề. Lập được kế hoạch học tập, rèn luyện và lao động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp. Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt đến hiệu quả cao. 1.1.5. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh Việc phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh có vai trò quan trọng trong việc công tác chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm chính là người định hướng, cũng như tạo ra các cơ hội để các em thể hiện được năng lực của bản thân. Thông qua các tiết sinh hoạt đầu giờ, trải nghiệm cuối tuần giáo viên có thể tổ chức các trò chơi, xây dựng các chủ đề, tổ chức các cuộc thi nhằm tạo không khí vui vẻ, hứng thú cho học sinh, giúp các em thể hiện, trình bày ý tưởng của mình, các tiết học sẽ sôi nổi và hấp dẫn, lôi cuốn học sinh. 6
  11. Giáo viên còn là người hỗ trợ các em phát triển các kỹ năng cần thiết để tăng cường khả năng sáng tạo và khả năng tư duy logic của học sinh thông qua các hoạt động giáo dục phù hợp như: Đưa ra các mục tiêu hoạt động để khuyến khích học sinh giải quyết vấn đề và tạo ra những ý tưởng sáng tạo. Tạo ra môi trường học tập tích cực và khuyến khích học sinh thảo luận, chia sẻ ý tưởng và cùng nhau giải quyết vấn đề. Tổ chức các buổi sinh hoạt theo chủ đề để học sinh có điều kiện, môi trường để khám phá những khả năng và năng lực tiềm ẩn của mình. Đồng thời luôn khích lệ, động viên và có chế độ khen thưởng đối với những ý tưởng hay và sáng tạo của các em. Bên cạnh đó chủ nhiệm là người đồng hành cùng học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, hướng dẫn học sinh cách giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1.Thực trạng phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường THPT Nam Đàn 2 hiện nay Thuận lợi: Việc phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh luôn được các cấp, ngành quan tâm. Bộ và Sở Giáo dục đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục phát triển năng lực cho học sinh THPT; hướng dẫn tích hợp giáo dục để phát triển các năng lực vào các môn học và hoạt động giáo dục ở cấp học phổ thông, đồng thời đã mở ra nhiều lớp tập huấn cho GVCN, tổ chức cuộc thi GVCN giỏi cấp tỉnh. Điều đó đã nâng cao được nhận thức và kỹ năng trong công tác chủ nhiệm của giáo viên. Trường cấp 3 Nam Đàn 2, nay là Trường THPT Nam Đàn 2 được thành lập tháng 8-1965 trên vùng đất giàu truyền thống cách mạng, hiếu học, nhiều nhân tài. Sau gần 40 năm đất nước đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội, công tác giáo dục, nhất là giáo dục phổ thông đã đạt được những thành tựu đáng kể, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, phần lớn giáo viên có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm, nhiều giáo viên tận tụy với nghề, tự giác học tập và trau dồi trình độ chuyên môn, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, có trách nhiệm và thương yêu học sinh; đa số học sinh có ý thức trong học tập và rèn luyện, một số học sinh đạt thành tích cao trong học tập, chất lượng học sinh đại trà có sự tiến bộ; cơ sở vật chất của các nhà trường từng bước được nâng cao, nhà trường không ngừng trang bị thêm các phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và học tập như máy tính, ti vi, máy chiếu, dụng cụ thí nghiệm, sách và tài liệu; các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan học tập đạt hiệu quả cao, hỗ trợ tích cực cho học tập; xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp, các vụ việc bạo lực học đường giảm bớt. Các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, trải nghiệm hướng nghiệp với nội dung đa dạng và phong phú được nhà trường chú trọng thực hiện trong khuôn khổ đảm bảo yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo. 7
  12. Học sinh của nhà trường chủ yếu xuất thân từ các gia đình thuần nông, đa số các em chăm ngoan, hiền lành, có ý thức trong học tập và rèn luyện. Một số học sinh đã cố gắng vươn lên trong học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi toàn diện, học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp trường. Công tác chuyên môn, các hoạt động nghiên cứu bài học, thi giáo viên giỏi trường, sinh hoạt cụm chuyên môn được nhà trường quan tâm đẩy mạnh. Đặc biệt đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp luôn được nhà trường quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Trong quản lý và giáo dục học sinh luôn có sự phối hợp giữa nhà trường và giáo viên chủ nhiệm, nhà trường tổ chức nhiều sân chơi cho các em học sinh có cơ hội để phát huy khả năng sáng tạo của mình. Các chương trình được nhà trường, đoàn trường tổ chức như: Hội chợ xuân, cuộc thi người đẹp thanh lịch, thi trang trí mâm ngũ quả, cuộc thi sử dụng đồ tái chế, các hoạt động ngoại khóa dưới cờ theo từng chủ đề đã góp phần tạo sân chơi cho các em thỏa sức sáng tạo. Ngoài ra hàng năm nhà trường luôn tổ chức các hoạt động trao học bổng, trao quà tết cho các bạn học sinh nghèo vượt khó vươn lên, đây thực sự là hoạt động ý nghĩa đầy tính nhân văn, giúp các em yên tâm, vững tin để học tập được tốt hơn. Khó khăn: Chất lượng học sinh đại trà thấp, điểm đầu vào của học sinh lớp 10 luôn thấp hơn nhiều so với các trường trong huyện, trong tỉnh, điều kiện học tập của học sinh ở nhà còn rất khó khăn, đa số các em vừa đi học, vừa phải phụ giúp gia đình làm công việc đồng áng, một số em không được bố mẹ quan tâm, giáo dục nhiều em thiếu hụt kiến thức cơ bản ở các bậc học dưới. Do đặc điểm tâm lý học sinh, nhiều em còn nhút nhát chưa mạnh dạn, ít va chạm với môi trường xung quanh, sự thay đổi môi trường học tập cũng ít nhiều ảnh hưởng đến tâm lý của các em. Trong mỗi lớp học, các học sinh trình độ nhận thức và các nhu cầu khác nhau, vì vậy đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch giảng dạy phù hợp để đáp ứng nhu cầu của tất cả các học sinh trong lớp. Trường đóng trên địa bàn xã Trung Phúc Cường, huyện Nam Đàn, một vùng quê thuần nông bên hữu ngạn sông Lam thường xuyên bị lũ lụt, giao thông cách trở, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhiều cha mẹ phải đi làm ăn xa nhà nên việc giáo dục, nhắc nhở con cái học hành rất hạn chế, đồng thời chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho con. Có những phụ huynh quá bao bọc, chiều chuộng, cung phụng con cái khiến các em không có kỹ năng tự phục vụ, tự đối phó, tự chủ với cuộc sống. Bên cạnh đó cũng có nhiều phụ huynh do lo lắng làm ăn mà quên dành thời gian quan tâm đến tâm tư tình cảm của con, đồng thời chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho con. 8
  13. Nhiều bậc cha mẹ nóng vội trong việc giáo dục con cái, chỉ chú trọng vào việc điểm số và thành tích học tập của con mà bỏ quên phần kỹ năng trong cuộc sống để con có thể đương đầu với những khó khăn thử thách. Trong năm học 2022 - 2023, qua khảo sát việc đăng kí tuyển sinh đại học của khối 12 cho thấy hơn 60% học sinh không chọn thi và xét tuyển đại học, mục đích chủ yếu của các em là đậu tốt nghiệp, học nghề và đi xuất khẩu lao động, đây cũng là một trong những khó khăn lớn của trường trong việc định hướng nghề nghiệp cho các em. Đội ngũ giáo viên đa phần còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, kinh nghiệm chủ nhiệm chưa nhiều. Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, đổi mới phương pháp dạy học chỉ mang tính chất đối phó. Một bộ phận trong giáo viên chưa coi trọng nghề, chưa chịu khó trau dồi chuyên môn, chưa tận tụy với học sinh, kỹ năng sư phạm còn hạn chế, đổi mới dạy học còn mang tính chạy theo thành tích, một bộ phận học sinh chây lười trong học tập, trốn học, bỏ giờ, chơi điện tử, không học bài và làm bài, gây gỗ, đánh nhau. Giáo viên nhận thức về công tác chủ nhiệm còn hạn chế. Khi được phân công chủ nhiệm lớp thì công việc tìm hiểu tính cách, tâm lý, hoàn cảnh của học sinh còn xem nhẹ, qua loa, chiếu lệ. Công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thiếu đồng bộ, không chặt chẽ. Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc giáo dục toàn diện học sinh. Hoạt động giáo dục, các tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt đầu giờ chưa được chú trọng đúng mức. Trên thực tế, việc giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh chưa nhiều, một số giáo viên chủ nhiệm chưa quan tâm nhiều đến việc phát huy các năng lực cho học sinh, đặc biệt năng lực sáng tạo. Các tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm còn cứng nhắc, khô khan và không hấp dẫn đối với học sinh. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về việc tổ chức các hoạt động nhằm phát huy năng lực sáng tạo ở 22 giáo viên qua công cụ hỗ trợ https://forms.gle, với đường linhk: https://forms.gle/FD5HPaEyhfrukeep6 (Phụ lục 1) Chúng ta có thể thấy rằng, hiện nay các giáo viên chủ nhiệm chủ yếu quan tâm đến việc phát triển năng lực giao tiếp (chiếm 54,5%) và năng lực hợp tác (chiếm 36,4%), các năng lực còn lại như năng lực sáng tạo (chiếm 4,5%), năng lực điều chỉnh hành vi (4,5%). Ở câu hỏi số 2, sự khó khăn của các Thầy, Cô trong việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh là sự lúng túng về phương pháp và quy trình thực hiện. Từ kết quả thu được chúng tôi thấy rằng, việc phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh còn hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Khi thực hiện giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng do chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, và chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể… Tổ chức giáo dục phát triển năng lực trong công tác chủ nhiệm không chỉ diễn ra trong phạm vi giờ sinh hoạt mà còn phải thông qua một số các môn học khác, không chỉ giớ hạn trong phạm vi lớp học mà còn cả những hoạt 9
  14. động khác như hoạt động ngoài giờ lên lớp, tham gia các hoạt động tổ chức của Đoàn Thanh niên nên việc phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh còn gặp nhiều hạn chế bất cập. Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội chưa chặt chẽ và thường xuyên trong việc giáo dục phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Từ kết quả khảo sát và thực tế ở các lớp học tại trường THPT Nam Đàn 2 trong thời gian gần đây, cho thấy rằng phát triển năng lực cho học sinh đã được quan tâm nhưng cách làm chưa đồng bộ và chưa phù hợp. Gần như tất cả giáo viên chủ nhiệm đang sử dụng những phương pháp giáo dục mang tính chất áp đặt, giáo viên đưa yêu cầu và HS là người thực hiện, với mong muốn các em được tiến bộ, tự chủ, biết giao tiếp phù hợp, có khả năng hợp tác, hỗ trợ nhau, có khả năng giải quyết các tình huống một cách kịp thời và sáng tạo nhưng lại không cho các em có cơ hội được trực tiếp đưa ra giải pháp, được trải nghiệm; GVCN chưa áp dụng phương pháp kỉ luật tích cực mà đang tìm cách nhấn mạnh những khuyết điểm của các em. Thay vì khen ngợi, ghi nhận sự tiến bộ của các em thì tiết sinh hoạt chủ yếu chỉ phạt, nêu khuyết điểm của những học sinh vi phạm. Với các em HS đây là lần đầu tiên các em được học tập với các bạn khác nhau từ các xã khác nhau, bạn mới, thầy cô mới, phương pháp học tập mới và có nhiều cơ hội để thể hiện và phát huy năng lực sáng tạo của mình. Do đó, chúng tôi thấy rằng, việc phát huy năng lực sáng tạo cho lớp chủ nhiệm là điều rất cần thiết của giáo viên chủ nhiệm. 1.2.2. Thực trạng phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Nam Đàn 2 hiện nay 1.2.2.1 Thuận lợi Là giáo viên chủ nhiệm trẻ có trình độ đào tạo đạt chuẩn, có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh. Khi được phân công chủ nhiệm chúng tôi đều nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình, có khả năng nắm bắt được mục tiêu, kiến thức, có kỹ năng, lập được các kế hoạch dạy học khoa học. Đa số học sinh lớp chủ nhiệm ngoan, có ý thức học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động của lớp, của trường. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác chủ nhiệm, thông qua việc tổ chức các hoạt động như: Lập zalo nhóm giáo viên chủ nhiệm của trường, tổ chức họp giao ban vào cuối tuần để triển khai công việc, nhắc nhở, nhận xét, góp ý, biểu dương về công tác chủ nhiệm của các lớp. Triển khai hội nghị công tác chủ nhiệm lớp đầu năm học để thông qua các văn bản liên quan đến công tác chủ nhiệm của giáo viên, chấm điểm thi đua của đoàn trong năm học. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chủ nhiệm, duyệt và góp ý cho giáo viên về kế hoạch chủ nhiệm đều đặn, giao chất lượng giáo dục học sinh cho giáo viên, quy định các tiêu chí thi đua lớp tiên tiến, tổ chức các tuần học tốt, tháng học tốt, khen thưởng cho giáo viên đạt thành tích cao trong công tác chủ nhiệm. 10
  15. Đồng thời nhà trường luôn kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường tổ chức cho các em tham gia các phong trào doc ác cấp, các ngành tổ chức, tổ chức các cuộc thi để tạo điều kiện cho các em phát huy được năng lực sáng tạo của mình như cuộc thi trang trí mâm ngũ quả, hội chợ xuân, cuộc thi nhảy Flashmob và dân vũ cho học sinh khối 10, 11; thiết kế, trình diễn thời trang tái chế” chủ đề “thanh niên với môi trường”, cuộc thi rung chuông vàng cho khối 12. Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, chúng tôi luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Liên tục nhiều năm qua, lớp tôi chủ nhiệm luôn duy trì sĩ số 100%, chất lượng về năng lực học tập cũng như phẩm chất của học sinh luôn nằm ở vị thứ cao của toàn trường. 1.2.2.2. Hạn chế Là giáo viên tuổi đời trẻ, đang nuôi con nhỏ, nhà xa nên chưa dành được nhiều thời gian và tâm huyết cho lớp mình chủ nhiệm. Sự phát triển về công nghệ đã tác động không nhỏ đến việc giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh. Về phía học sinh, một bộ phận gia đình học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa, các em ở nhà với ông, bà hoặc sống tự lập một mình nên thiếu sự giám sát chặt chẽ của phụ huynh, việc đôn đốc nhắc nhở chuyện học hành của con, em cũng hạn chế. Một số ít phụ huynh học sinh còn mang tư tưởng "khoán trắng" cho nhà trường. Họ coi việc giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy cô. Mặt khác do thay đổi môi trường học tập mới nên nhiều học sinh chưa thay đổi để thích ứng, nhiều em còn giữ thói quen hay nói leo, nói tự do trong giờ học như ở cấp học dưới, một số học sinh không nghiêm túc trong giờ học. Một số em học sinh có những thói quen xấu trong học tập và sinh hoạt như học đối phó, cẩu thả, lười biếng. Sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã tác động không nhỏ đến các em, nhiều luồng văn hóa mới du nhập, mạng xã hội, các trò chơi game ngày càng đa dạng đang dần lôi cuốn các em vào thế giới ảo, một số em sao nhãng việc học tập, cuồng thần tượng dẫn đến sự lệch lạc trong cách suy nghĩ và hành động. 11
  16. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 2.1. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình lớp chủ nhiệm 2.1.1. Ưu điểm Để phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, là GVCN cần nắm được đặc điểm, tình hình lớp chủ nhiệm. Đây là công việc đầu tiên sau khi nhận lớp, nó có vai trò quan trọng trong việc phát hiện, bồi dưỡng, phát huy năng lực sáng tạo ở các em. Học sinh lớp chủ nhiệm phần lớn là con em nông dân sống giản dị, cởi mở, chân thật và có tinh thần hiếu học. Các em quý trọng thầy cô giáo như người thân; sẵn sàng chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống cũng như trong học tập và rèn luyện. Với phương châm xem “trường là nhà”, “lớp học là gia đình”, “Thầy cô như người thân” và “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” các em đã khắc phục những khó khăn thường nhật. Tập thể lớp lấy “kỷ cương, tình thương và trách nhiệm” thống nhất trong suy nghĩ và hành động. Từ đó, giấy lên nhiều phong trào thi đua sôi nổi giữa các em học sinh. Hình ảnh GVCN và tập thể lớp 11C8 đi TNHN và thi đấu thể thao Các em có kiến thức về môn học, liên môn học, có ý thức, thái độ tích cực và hứng thú sáng tạo, sẵn sàng nhận nhiệm vụ để phát triển các năng lực sáng tạo liên quan đến các kĩ năng quan sát, khám phá, tò mò, tưởng tượng và tư duy sáng tạo. Mỗi em có năng lực sáng tạo khác nhau, có những đặc điểm riêng biệt; tập thể có nhân tố điển hình về năng khiếu như hát, múa, vẽ, nhảy, hoạt động thể dục thể thao, sân khấu hóa... đây là chính là tiềm năng để GVCN nắm bắt và vận dụng trong quá trình giáo dục phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh một cách phù hợp. 12
  17. 2.1.2. Hạn chế Học sinh trường THPT nam Đàn 2 nói chung, lớp 10C3 và 11C8 nói riêng có trên 80% học sinh có bố mẹ sản xuất nông nghiệp hoặc đi xuất khẩu lao động. Phần lớn các em thiếu sự quan tâm, chăm sóc sâu sát về vật chất cũng như tinh thần. Do đó một số em còn rụt rè, thụ động, chưa tự tin chia sẻ tâm tư nguyện vọng trong giao tiếp, học tập và rèn luyện. Đây là khó khăn của GVCN khi đạt mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. GVCN phải xác định được các công cụ, phương pháp sáng tạo theo từng đối tượng cụ thể, cần trang bị những kiến thức cốt lõi trong quá trình giáo dục phù hợp với sự đổi mới của giáo dục, xu thế thời đại, tình hình thực tế tại trường học và lớp chủ nhiệm. Bên cạnh đó, do đặc thù theo khối và môn học nên tỉ lệ nam nữ trong lớp có sự chênh lệch, học sinh phân bổ khắp 3 xã và một số huyện thị khác nên khó khăn trong việc sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm. Do đó GVCN phải tận tụy hướng dẫn học sinh tự kiểm soát quá trình học tập và rèn luyện để phát huy sự sáng tạo. Trong quá trình xây dựng và triển khai các kế hoạch đòi hỏi GVCN phải tạo sự hứng thú và đam mê để học sinh được làm chủ bản thân, được thể hiện và trải nghiệm. 2.1.3. Khảo sát về những năng lực, sở thích của học sinh Để giáo dục học sinh cần hiểu rõ về các em. Người giáo viên chủ nhiệm muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của lớp mình, muốn phát huy năng lực sáng tạo của các em thì phải có những biện pháp cụ thể, phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của từng học sinh trong lớp. Do đó muốn phát huy năng lực sáng tạo ở các em thì trước hết cần tiến hành khảo sát về những năng lực, sở thích của từng học sinh trong lớp mình chủ nhiệm. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát thông tin học sinh đầu năm ngay sau khi nhận lớp. Việc làm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, được xem như là cơ sở, là căn cứ để người giáo viên xây dựng kế hoạch chủ nhiệm của mình. Đối với đặc thù lớp chủ nhiệm, các em học sinh đến từ nhiều địa phương, cụ thể như các xã Khánh Sơn, xã Trung Phúc Cường, xã Nam Kim, ngoài ra còn một số em ở Huyện Hưng Nguyên sang học, điều đó đồng nghĩa với việc các em được học tập và rèn luyện từ nhiều mái trường THCS khác nhau trên địa bàn. Bởi vậy, khi bước vào một môi trường hoàn toàn mới, trường THPT, các em mang tâm lý e dè, ngại ngùng. Vì vậy, GVCN cần xây dựng nội dung khảo sát có tính cụ thể, gợi mở, dựa trên tinh thần cầu thị, tôn trọng học sinh, mong muốn lắng nghe học sinh nói. Chúng tôi đã ứng dụng phần mềm Padlet để các em có thể trình bày những năng khiếu và sở thích của mình. Với cách xây dựng nội dung sáng tạo, giao diện đẹp mắt, đơn giản, tương tác thích hợp trên hầu hết các thiết bị, cho phép người dùng thêm văn bản, hình ảnh, video, đường dẫn, ứng dụng padlet đã hỗ trợ giáo viên rất nhiều trong công tác chủ nhiệm. 13
  18. Năng khiếu, sở thích của học sinh lớp 10C3 Sản phẩm của học sinh 10C3 về khám phá bản thân Bên cạnh việc khảo sát, chúng tôi thấy rằng mạng xã hội Facebook ra đời đã thu hút đông đảo người dùng tham gia. Đối với cuộc sống đang trên đà phát triển tổng thể về kinh tế, văn hóa, chính trị như hiện nay thì việc tìm hiểu nhiều thông tin và cập nhật thông tin một cách nhanh chóng là một nhu cầu thiết yếu của tất cả mọi người. Vì vậy rất nhiều người cần có một tài khoản Facebook cho riêng mình, đặc biệt là đối với giới trẻ, trong đó, học sinh chiếm một số lượng không hề nhỏ. Nắm bắt được điều đó, ngay sau khi hoàn thành công tác tuyển sinh vào lớp 10, để thuận lợi cho quá trình nhập học của học sinh, để thuận lợi cho quá trình học tập của học sinh, chúng tôi đã thành lập nhóm Facebook, nhóm Zalo cho lớp. Từ đó các kế hoạch của nhà trường sẽ được chúng tôi cụ thể hóa và triển khai trong 14
  19. nhóm lớp, GVCN thường là quản trị viên của nhóm lớp, các vấn đề và yêu cầu đưa ra được các em thảo luận, nêu lên ý kiến của mình. Nhóm Zalo lớp chủ nhiệm 10C3 và lớp 11C8 Học sinh THPT là lứa tuổi mới lớn, ham hiểu biết, thích tìm tòi, học hỏi, thích thể hiện và khẳng định mình,... cộng với sự hiếu động, cảm tính, bộc phát của bản thân nên nhiều em đã sử dụng mạng xã hội Facebook một cách vô tư: vô tư chia sẻ thông tin cá nhân, chia sẻ cảm xúc, phát ngôn thiếu chuẩn mực, hình ảnh chưa qua kiểm chứng,... Từ nhóm Facebook của lớp, giáo viên chủ nhiệm có thể vào trang cá nhân của mỗi em học sinh để đọc thông tin, nắm bắt một phần nào đó tính cách, sở thích, sở trường,... của các em học sinh lớp chủ nhiệm. Từ đó, phác họa một cách khá đầy đủ diện mạo đối tượng học sinh lớp mình để có phương pháp tác động phù hợp. Thực tế cho thấy, mạng xã hội Facebook đối với học sinh không hẳn là “thế giới ảo”, mà nhiều khi nó chính là đời thực, là sự phản chiếu thế giới tinh thần, tư tưởng của các em. Người GVCN nhạy cảm và tinh tế có thể khai thác được rất nhiều thông tin về học sinh từ trang cá nhân của các em trên Facebook. Qua việc nắm thông tin, giáo viên chủ nhiệm sẽ có góp ý kịp thời, uốn nắn những suy nghĩ hoặc ngăn chặn những hành vi lệch lạc của học sinh lớp chủ nhiệm. Từ đó hướng các em có lối sống tích cực hơn, nhân văn hơn. Bên cạnh đó chúng tôi còn nghiên cứu hồ sơ học sinh, tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình của các em, hoặc thông qua bố, mẹ và người thân của học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xu hướng, sở thích, thái độ của các em. Trao đổi với các giáo viên khác trong năm học về tình hình chung của lớp cũng như tình hình học tập và rèn luyện của từng học sinh. Tham gia hoạt động cùng học sinh để tìm hiểu rõ hơn về tinh thần tập thể, ý thức hợp tác trong công việc chung của những cá nhân học sinh mà 15
  20. tôi có ý định từ trước. Tìm hiểu học sinh vừa là việc làm liên tục, thường xuyên của mỗi giáo viên chủ nhiệm. 2.2. Đổi mới sinh hoạt 10 phút đầu giờ và hoạt động trải nghiệm dưới cờ 2.2.1. Tổ chức trò chơi Việc đổi mới sinh hoạt 10 phút đầu giờ và hoạt động trải nghiệm dưới cờ là điều kiện để học sinh có cơ hội phát huy năng lực sáng tạo của mình. Trước đây các tiết sinh hoạt 10 phút đầu giờ thường là chữa bài tập, đọc báo, xem tin tức, học sinh không hứng thú và không khích lệ được sự sáng tạo ở các em. Việc tổ chức các trò chơi nhỏ sẽ tạo không khí vui vẻ, phấn khởi, giúp các em bước vào buổi học trong tâm lý thoải mái. Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành một thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có tác dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với học sinh nói riêng. Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn. Trò chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện học sinh, giúp các em nâng cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thông minh, lòng ham hiểu biết, học cách giải quyết nhiệm vụ. Ngoài ra, trò chơi là phương tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh, phát huy năng lực học sinh. Một số trò chơi được sử dụng: Trò chơi ô chữ, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền hình. Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực. Các bước triển khai: Bước 1: Chuẩn bị trò chơi Bước 2: Tiến hành trò chơi Bước 3: Kết thúc trò chơi Trong thời gian sinh hoạt 10 phút đầu giờ, giáo viên chủ nhiệm có thể cho học sinh chơi các trò chơi đơn giản như: Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ - Chia người chơi thành 2 đội, mỗi đội gồm hai thành viên. - GV đưa ra một câu thành ngữ hoặc tục ngữ. Một thành viên sẽ vẽ diễn tả câu thành ngữ, tục ngữ đó (lưu ý không được viết dưới bất kì hình thức nào). Thành viên còn lại chịu trách nhiệm đoán từ. Đội nào đoán trước đội ấy ghi điểm. - GV nên chuẩn bị nhiều câu thành ngữ, tục ngữ với các độ khó khác nhau như: Chị ngã em nâng, nếm mật nằm gai, nuôi ong tay áo, đứng núi này trông núi nọ 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0