intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua công tác chủ nhiệm tại trường THPT Kỳ Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin từ đó đề xuất các giải pháp, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục nhằm góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho HS vùng cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua công tác chủ nhiệm tại trường THPT Kỳ Sơn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC, TỰ TIN CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học 2022- 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KỲ SƠN _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC, TỰ TIN CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tác giả: Nguyễn Văn Đạt Cao Thị Hải Nguyễn Văn Minh Tổ bộ môn: Tự nhiên - Ngoại ngữ Số điện thoại: 0387643179; 0934494345 0944908148 Năm học 2022- 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ............................................................................................... 1 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ............................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 3 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm về năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số. ............. 3 1.2. Vai trò của năng năng lực tự học và tự tin đối với học sinh dân tộc thiểu số. ... 5 1.3. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. .................... 6 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 7 2.1. Thực trạng về nhận thức và phát triển năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT Kỳ Sơn. ............................................................... 7 2.1. Thực trạng về quản lí của giáo viên chủ nhiệm đối với hoạt động tự học và tự tin tại trường THPT Kỳ Sơn. ................................................................................... 10 3. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua công tác chủ nhiệm……………………………………….……...11 3.1. Phát triển năng lực tự tin thông qua hoạt động sinh hoạt lớp và trải nghiệm sáng tạo. …………………………………………………………………………………..….11 3.2. Phát triển năng lực tự học thông qua hoạt động tạo động lực tự học và hoạt động quản lý thời gian. ............................................................................................ 24 3.3. Hiệu quả của đề tài ........................................................................................... 31 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các gải pháp đề xuất. ....................... 36 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 39 1. Kết luận ............................................................................................................... 39 2. Một số hạn chế của đề tài ..................................................................................... 39 3. Đề xuất một số nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu. ...................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 400 PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 1 HS Hoc sinh 2 THPT Trung học phổ thông 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 DTTS Dân tộc thiểu số 5 PHT Phiếu học tập 6 SGK Sách giáo khoa
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến và đã trở thành xu hướng chung của toàn ngành giáo dục. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Đây là một yếu tố quan trọng giúp cho học sinh hình thành được những kĩ năng sống cơ bản và cần thiết để xử lý được những tình huống đặt ra trong cuộc sống hàng ngày. Trong tất cả các kĩ năng sống căn bản giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất thì không thể không kể đến kĩ năng tự học và tự tin. Tự tin giúp cho học sinh vượt qua mọi thử thách trong trường học và cuộc sống, sẽ tin ở năng lực bản thân và luôn hi vọng đạt được mục tiêu của mình, luôn thích thú thử nghiệm những điều mới mẻ và chính những trải nghiệm mới lại giúp các em học hỏi tốt hơn. Tự học giúp học sinh chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kĩ năng cho mình, là nhân tố "nội lực" có tác dụng quyết định chất lượng học tập và sự phát triển của học sinh. Tuy nhiên, HS trường THPT Kỳ Sơn đa phần là con em dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa ít có điều kiện tiếp xúc với bên ngoài, môi trường sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, các phương tiện truyền thông về văn hóa, xã hội còn chưa phổ biến nên các em thường nhút nhát và thiếu tự tin, đa số lại ít nói, ngại tiếp xúc hơn so các bạn cùng trang lứa và chậm xử lý những tình huống xảy ra trong cuộc sống cũng như trong học tập. Đi học xa nhà, phải ở trọ, phải tự chăm lo cho bản thân, thiếu sự hướng dẫn chỉ bảo của gia đình, nhiều em chưa quan tâm đến việc học, thiếu ý thức tự giác, tích cực, chủ động chiếm lấy kiến thức, thỉnh thoảng mới tự học hoặc chỉ học khi có kiểm tra, rất ít học sinh hỏi thầy cô khi không hiểu bài. Nên kết quả học tập chưa cao. Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm tại trường chúng tôi nhận thấy việc hình thành và phát triển năng lực tự tin, tự học cho các em học sinh dân tộc thiểu là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết nhằm giúp các em tự tin, chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo và học tập suốt đời, vì vậy chúng tôi chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua công tác chủ nhiệm tại trường THPT Kỳ Sơn" 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin từ đó đề xuất các giải 1
  6. pháp, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục nhằm góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho HS vùng cao. 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài Do đặc điểm HS trường THPT Kỳ Sơn đa phần là con em dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa ít có điều kiện tiếp xúc với bên ngoài, môi trường sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, các phương tiện truyền thông về văn hóa, xã hội còn chưa phổ biến nên các em thường nhút nhát và thiếu tự tin, đa số lại ít nói, ngại tiếp xúc hơn so các bạn cùng trang lứa và chậm xử lý những tình huống xảy ra trong cuộc sống cũng như trong học tập. Đi học xa nhà, phải ở trọ, phải tự chăm lo cho bản thân, thiếu sự hướng dẫn chỉ bảo của gia đình, nhiều em chưa quan tâm đến việc học, thiếu ý thức tự giác, tích cực, chủ động chiếm lấy kiến thức, thỉnh thoảng mới tự học hoặc chỉ học khi có kiểm tra, rất ít học sinh hỏi thầy cô khi không hiểu bài. Nên kết quả học tập chưa cao; Điểm mới ở đây là bản thân chúng tôi áp dụng sáng tạo phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương miền núi các giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin để tổ chức các hoạt động giáo dục thông qua công tác chủ nhiệm lớp. Đề tài đã góp phần khắc phục tình trạng học sinh ngại giao tiếp, nhút nhát, thiếu tự tin, thiếu kĩ năng tự học, dấn đến lười học, học tập không có mục đích, thiếu kĩ năng sống. Thay vào đó học sinh có ý thức và phương pháp tự giác trong học tập, tham gia tích cực, chủ động, thể hiện quan điểm bản thân trong các hoạt động giáo dục, đáp ứng được quan điểm, yêu cầu phát triển năng lực theo chương trình GDPT 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Công tác chủ nhiệm của giáo viên THPT. - Năng lực tự học, tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số. - Thực nghiệm tại Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn. - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2021 - 2022 đến nay. 2
  7. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm về năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số. 1.1.1. Khái niệm năng lực. Theo từ điển Tiếng Việt năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó". Theo Phạm Minh Hạc “năng lực là một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lí của mỗi người, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả”. Theo Nguyễn Quang Uẩn “năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả”. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể, là khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không chỉ biết và hiểu. 1.1.2. Khái niệm tự học. Nhà tâm lí học N.A.Rubakin xem quá trình tự tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, kỹ xảo của chủ thể. Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Tự học là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được qui định”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện... tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Người có tính tự học có một số biểu hiện sau: - Thực hiện tốt các nhiệm vụ. 3
  8. - Chủ động, sáng tạo trong công việc học tập. - Biết xây dựng kế hoạch học tập và kiên trì thực hiện kế hoạch ấy. - Luôn tập trung để lắng nghe, tiếp thu kiến thức cơ bản - Dành nhiều thời gian để tự tìm tòi tài liệu, kiến thức nâng cao. - Luôn suy nghĩ, hoặc đặt câu hỏi về bất cứ đề tài nào và luôn cố gắng tìm ra đáp án. - Luôn trao đổi kiến thức mới với thầy cô và bạn bè, những người xung quanh. - Khiêm tốn, biết lắng nghe những lời hướng dẫn, chỉ bảo từ người khác. - Không phụ thuộc vào bất cứ ai. - Tạo lập thói quen đọc sách, nghiên cứu tài liệu mỗi ngày. - Thường xuyên ôn tập và kiểm tra lại những kiến thức mình đã được học. 1.1.3. Khái niệm tự tin. Tự tin là tin tưởng vào bản thân, tin vào khả năng và hành động của chính mình. Cắt nghĩa cụ thể, có thể hiểu “tự” là chính bản thân mình. Còn “tin” chính là niềm tin, sự tin tưởng. Trái ngược với tự tin là rụt rè, nhút nhát, thiếu bản lĩnh. Những biểu hiện của sự tự tin: + Luôn chủ động, tự giác trong học tập, làm việc và trong cuộc sống. + Tin tưởng vào khả năng của bản thân mình, không rụt rè, ba phải, dựa dẫm. + Chủ động quyết định mọi việc, dám nghĩ, dám làm. + Tích cực tham gia các hoạt động tập thể. + Kiên trì, bền bỉ gặt hái thành công. Luôn hiểu và chấp nhận “thất bại là mẹ thành công”. + Thường nhận được phản hồi tốt, đánh giá cao từ mọi người. + Có kiến thức và hiểu biết sâu rộng, chịu khó tìm hiểu, mày mò. + Nhận ra tầm quan trọng của bản thân, 1.1.3. Học sinh dân tộc thiểu số. Học sinh dân tộc dân tộc thiểu số là những học sinh thuộc những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đặc điểm HS dân tộc thiểu số: Vốn ngôn ngữ Tiếng việt chưa phong phú và ít cơ hội giao tiếp với xã hội nên nét tính cách điển hình chính của các em HS DTTS rất rụt rè, ít nói và hay tự ti. Một phần là do tính cách ấy, một phần là do sự hiểu biết về kiến thức còn hạn chế, nói ra sợ sai, thầy cô và các bạn cười nên các em rất ngại phát 4
  9. biểu ý kiến trong lớp. Sự tự ti, rụt rè khiến các em ngại va chạm, không giám đấu tranh với những biểu hiện sai trái của bạn xung quanh. đồng thời cũng không muốn ai động chạm đến mình. Các em HS hồn nhiên, giản dị, thật thà, chất phác. Trong quan hệ với mọi người các em rất trung thực, thường nghĩ thế nào, nói thế ấy, không bao giờ có chuyện thêm bớt. Vốn rất mộc mạc chân thành nên các em muốn mọi người cũng phải sống chân thành với các em. Các em muốn mọi người tôn trọng trong mọi trường hợp, không muốn ai xúc phạm đến mình. Đa số các em ngại suy nghĩ, ngại động não, khi vấp phải các vấn đề khó trong học tập là các em bỏ qua, chưa biết đọc đi, đọc lại, lật lại vấn đề để tìm hiểu, các em chưa có thói quen kết hợp kiến thức của bài mới vơi kiến thức của bài cũ nên thường không hiểu bản chất của vấn đề. Các em không phát hiện ra những vấn đề cần thắc mắc, có khi không hiểu nhưng các em không giám hỏi thầy cô và bạn be vì sợ các bạn cười hoặc đánh giá mình. Các em thường suy nghĩ về kiến thức xuôi chiều, dễ dãi. Khi suy xét một vấn đề hay một hiện tượng nào đó, các em không biết đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa, diễn biến, hậu quả... mà dễ dàng thừa nhận những điều người khác nói. Từ đó dẫn đến việc học sinh khó có khả năng tự học tốt. Các em thích học thuộc thậm chí học thuộc cả phần ghi sai trong vở mà vẫn không hiểu. 1.2. Vai trò của năng năng lực tự học và tự tin đối với học sinh dân tộc thiểu số. Bồi dưỡng năng lực tự học là một cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Năng lực tự học mang đến cho ngườ học sự hứng thú, trong tìm tòi, nghiên cứu những tri thức. Có hứng thú người học mới xây dựng tính tự giác, qua đó tự học góp phần định hướng và phát triển cho tính độc lập học tập suốt đời. Tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh. Việc rèn luyện năng lực tự học hỗ trợ người học xây dựng thói quen độc lập trong suy nghĩ, giải quyết các vấn đề khó khăn. Từ đó giúp họ có được sự tự tin trong cuộc sống. Hơn thế, tự học còn thúc đẩy lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học và sống có hoài bão ước mơ. Với đặc thù học sinh dân tộc thiểu số thường rụt rè, tự ti, sợ bạn bè, thầy cô cười chê, việc phát triển năng lực tự tin sẽ giúp cho các em: - Ít sợ hãi và lo lắng hơn: Có cảm giác tự tin, các em học sinh sẽ bớt lo nghĩ vẩn vơ, thoát ra khỏi chu kỳ suy nghĩ quá mức, tránh lo lắng, bất an và tập trung phát huy hết khả năng của mình để từ đó các em có thể thoải mái khám phá các chủ đề, vai trò và sở thích mới, cũng như theo đuổi tham vọng của mình mà không cần sợ hãi và lo lắng về cách người khác có thể nhìn nhận về mình. - Tự động viên bản thân tốt hơn: Một HS không có sự tự tin sẽ luôn cho là mình kém cỏi và không thể đạt được mục tiêu đã đặt ra. Các em sẽ không dám bước vào thử thách và thất bại ngay từ trong suy nghĩ ngay từ khi bắt đầu. Điều này sẽ khiến các em giảm động lực, thiếu tính chủ động và không dám bước ra khỏi 5
  10. vòng an toàn để khám phá những điều mới. Sự tự tin sẽ thúc đẩy các em tiếp tục tiến về phía trước kể cả khi mọi việc đang ở mức khó hơn. - Dễ dàng tha thứ cho chính mình: Không phải HS nào cũng có thể thừa nhận là mình thất bại và đứng lên lại từ thất bại đó. Điều này phụ thuộc vào sự tự tin và lạc quan của mỗi người. Không cần ai nhắc nhở, một HS thiếu tự tin sẽ gục ngã trước thất bại, không tha thứ cho sai lầm của mình và không dám thử lại. Đó mới là thất bại thực sự. Chính vì thế, học sinh cần có sự tự tin để kiên cường, nhanh chóng đứng dậy, học hỏi từ những sai lầm của mình và thử lại. Các em sẽ hiểu rằng, thất bại là một phần của cuộc sống và nhờ đó mà có nhiều cơ hội hơn để thành công hơn. - Hiểu được giá trị của bản thân: Các em luôn xứng đáng nhận được những điều tốt đẹp. Mỗi em đều sẽ có điểm mạnh, điểm yếu riêng và tất cả chúng ta đều có thể nỗ lực học tập và cải thiện suốt đời để nâng cao giá trị của mình. Nhìn nhận tốt về bản thân sẽ giúp các em có điều kiện học tập tốt hơn, biết mình nên làm gì và không nên làm gì để có kiến thức, kỹ năng tốt, có nhiều cơ hội hơn trong tương lai. 1.3. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Quá trình hoạt động sư phạm ở trường phổ thông được tiến hành đồng thời cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này bổ sung, hỗ trợ, gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển trong quá trình phát triển toàn diện của học sinh. Trong bản thân của cả hai hoạt động trên, ngoài việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức khoa học một cách có hệ thống thì công tác chủ nhiệm lớp có vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục, góp phần rất lớn vào sự thành công trong việc giáo dục toàn diện. Học sinh THPT là lứa tuổi mà tâm sinh lí có nhiều sự thay đổi. Vì thế, hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên càng cần thiết hơn, nhằm : - Hình thành những kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng tổ chức các hoạt động cùng nhau, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và mạnh dạn, để từ đó các em tham gia vào các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. Qua đó, phát triển năng lực tự học, giao tiếp cho mỗi học sinh. - Góp phần bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước, người thân, bạn bè. Có ý thức tôn trọng và ứng xử tốt với mọi người xung quanh, sống hoà nhã, sẵn sàng giúp đỡ người khác, tích cực tham gia vào các công việc chung; ý thức xây dựng môi trường sống thân thiện trong lớp học, trường học, ở gia đình và ngoài xã hội; ý thức chấp hành tốt những nội quy, quy định của pháp luật, các chuẩn mực đạo đức, khi tham gia vào các hoạt động như học tập, vui chơi, giải trí hoặc các hoạt động xã hội khác ở bất cứ nơi nào. - Góp phần củng cố tri thức đã học ở trên lớp đồng thời mở rộng các tri thức về tự nhiên, xã hội, con người mà bài học trên lớp chưa có điều kiện và thời gian mở 6
  11. rộng. Mặc khác, thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp là trong đó đã xây dựng được một lớp học có nề nếp, có thói quen học tập tốt, phát huy được tính chủ động, tích cực học tập của học sinh, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh “Nề nếp là mẹ đẻ của chất lương”. Giáo viên chủ nhiệm là nhà quản lí, nhà sư phạm đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những chủ trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với học sinh và tập thể học sinh. Bằng phương pháp thuyết phục, sự gương mẫu, kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm giúp cho mỗi học sinh và tập thể lớp có trách nhiệm tuân thủ và tự giác thực hiện nghiêm túc những yêu cầu này. Nói như Phó giáo sư tiến sĩ Đặng Quốc Bảo - Học viện quản lý giáo dục thì giáo viên chủ nhiệm lớp là nhà quản lý không có dấu đỏ. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; người điều khiển lớp học; người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp. Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp: Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập và rèn luyện đi vào thực chất, các nội dung sinh hoạt đoàn thể có nội dung hấp dẫn các thành viên trong lớp về phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao... Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về nhận thức và phát triển năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT Kỳ Sơn. Để tìm hiểu về mức độ tự tin của HS tại trường THPT Kỳ Sơn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát Phần trăm Câu hỏi Đáp án lựa chọn Câu 1: Mạnh dạn trình bày quan điểm A. không tự tin 20% 7
  12. và bảo vệ quan điểm trước đám đông B. chưa tự tin 60% C. tự tin 10% D. rất tự tin 10% A. không tự tin 35% Câu 2: Mạnh dạn thảo luận, đóng góp B. chưa tự tin 45% ý kiến với bạn bè C. tự tin 15% D. rất tự tin 5% A. không tự tin 66% Câu 3: Tham gia các hoạt động tập thể B. chưa tự tin 23% do lớp và Đoàn trường tổ chức C. tự tin 7% D. rất tự tin 4% A. không tự tin 70% B. chưa tự tin 24% Câu 4: Tương tác với giáo viên C. tự tin 5% D. rất tự tin 1% Khảo sát về nhận thức năng lực tự học Phần trăm Câu hỏi Đáp án lựa chọn A. rất tốt 10% Câu 1: Em có xác định mục tiêu tự học B. Tốt 20% (rõ ràng, hợp lý) C. khá 10% D. trung bình 50% E. yếu 10% A. rất tốt 5% Câu 2: Em lập thời gian biểu cho việc B. Tốt 10% tự học ( chi tiết, khoa học, hợp lý) C. khá 13% D. trung bình 27% 8
  13. E. yếu 45% A. rất tốt 4% B. Tốt 9% Câu 3: Em xác định nội dung tự học C. khá 20% (chính xác, đầy đủ) D. trung bình 13% E. yếu 54% A. rất tốt 1% B. Tốt 24% Câu 4: Em lựa chọn được cách tự học C. khá 5% hiệu quả D. trung bình 62% E. yếu 8% A. rất tốt 8% B. Tốt 22% Câu 5: Tìm kiếm thông tin (nhanh C. khá 10% chóng, chính xác, hiệu quả) D. trung bình 50% E. yếu 10% A. rất tốt 5% B. Tốt 10% Câu 6: Xử lí thông tin trong quá trình tự học ( phân tích tổng hợp thông tin và C. khá 13% đưu ra nhận định của bản thân D. trung bình 32% E. yếu 40% A. rất tốt 4% B. Tốt 10% Câu 7: Có tính tự giác trong học tập ( C. khá 17% không cần nhắc nhở, thúc dục) D. trung bình 49% E. yếu 20% Câu 8: Có hứng thú trong học tập ( tập A. rất tốt 4% 9
  14. trung cao độ, say mê trong học tập) B. Tốt 9% C. khá 20% D. trung bình 13% E. yếu 54% A. rất tốt 7% B. Tốt 16% Câu 9: Tự rút kinh nghiệm để thực hiện điều chỉnh quá trình tự học bản C. khá 14% thân lần sau D. trung bình 50% E. yếu 13% Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/1Ypmrh7CVPQaYk4VEODaKGvDpIaRfFfpCM NmyhlnowDA/edit Qua khảo sát, nhóm tác giả thấy được như sau: - Mức độ tự tin của các em HS dân tộc thiểu số đa số còn thấp thể hiện 60% HS chưa tự tin khi trình bày quan điểm và bảo vệ quan điểm trước đám đông, 45% chưa tự tin khi thảo luận, đóng góp ý kiến với bạn bè, 66% các em không tự tin khi tham gia các hoạt động tập thể do lớp và Đoàn trường tổ chức và 70% chưa tự tin khi tương tác với giáo viên. - Mức độ tự học, đa số các em đã xác định được mục tiêu và vai trò của tự học và cũng đã tiến hành tự học, song việc lập thời gian biểu cho tự học, xác định được nội dung tự học, cách tự học như tìm kiếm, xử lí thông tin, tạo hứng thú học đang ở mức trung bình. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để nhóm thực hiện nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua công tác chủ nhiệm tại trường THPT Kỳ Sơn" 2.1. Thực trạng về quản lí của giáo viên chủ nhiệm đối với hoạt động tự học và tự tin tại trường THPT Kỳ Sơn. Nhóm tác giả đã tiến hành tìm hiểu thực trạng việc quản lý, tổ chức các hoạt động nhằm phát triển tự tin và tự học đối với HS dân tộc thiểu số bằng phiếu điều tra khảo sát giáo viên chủ nhiệm (39 giáo viên chủ nhiệm ba khối) tại trường THPT Kỳ Sơn. Nội dung Có đầu tư đổi Chưa đầu Hài Chưa mới các hoạt tư đổi mới lòng hài động các hoạt lòng động 10
  15. Thầy/cô đã thực sự đầu tư vào việc tổ chức các hoạt động phát triển năng lực tự tin, tự học cho học sinh mình chưa Thầy/ cô đã thực sự hài lòng với hiệu quả tổ chức các hoạt động đó chưa? - Kết quả thu được như sau: (Tại trường THPT Kỳ Sơn – 39 phiếu) Nội dung khảo sát Trường Hiệu quả giáo dục TT Chưa đổi THPT Có sự đầu mới các hoạt Chưa hài tư Hài lòng động lòng 17/39 22/39 14/39 25/39 1 THPT Kỳ Sơn 43,5% 57,5% 35,9% 65,2% Từ kết quả khảo sát đó, nhóm tác giả nhận thấy: Phần lớn giáo viên chủ nhiệm chưa đầu tư đổi mới tổ chức các hoạt giúp tăng cường rèn luyện phát triển năng lực tự học và tự tin cho HS tại lớp mình đảm nhiệm, do các hoạt động cần nhiều thời gian, công sức, sự phối hợp nhiều cá nhân và tổ chức trong nhà trường, Chính vì thế mà phần lớn các giáo viên ít tổ chức các hoạt động cũng như chưa hài lòng với hiệu quả giáo dục cho học sinh. 3. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học và tự tin cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua công tác chủ nhiệm 3.1. Phát triển năng lực tự tin thông qua hoạt động sinh hoạt lớp và trải nghiệm sáng tạo. 3.1.1. Thông qua hoạt động sinh hoạt lớp. Sinh hoạt lớp là tiết học ở đó học sinh tiến hành hoạt động giáo dục, tự giáo dục và xây dựng tập thể lớp dưới sự cố vấn, hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm. Thông qua đó nhằm khơi dậy cho học sinh tính tích cực, chủ động sáng tạo, tinh thần hợp tác, trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể, đối với cộng đồng. Hình thành củng cố và phát triển ở học sinh kĩ năng hoạt động độc lập, tự chủ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ tập thể tự quản, có nề nếp, đoàn kết gắn bó, sống có trách nhiệm cùng nhau, phát huy được vai trò nòng cốt, tính tiên phong của tổ chức trong các hoạt động tập thể. Giúp các em mạnh dạn, tự tin và nhận ra những mặt mạnh của mình để các em phát huy tố chất của mình, đồng thời giúp học sinh nhận ra khuyết điểm và hướng sửa chữa, khắc phục để từng bước hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng lực, đáp ứng mục tiêu giáo dục. 11
  16. 3.1.1.1. Kế hoạch và cách thực hiện. Kế hoạch tiết sinh hoạt lớp tháng 3, với chủ đề “Sống như những đóa hoa” Kế hoạch sinh hoạt lớp tháng 3 HOẠT MỤC TIÊU THỜI CÔNG VIỆC CỤ CÔNG ĐỘNG GIAN THỂ CỤ, PHƯƠNG TIỆN Tiết 1 sinh hoạt tuần ( Ngày 05/3 – 11/3/2023) Chia Tạo các nhóm làm việc 10 p - Cho HS chơi trò Bóng bay, nhóm và Tạo không khí hứng khởi chơi “giúp đỡ đồng rổ, loa và khởi cho HS đội”. nhạc động - Luật chơi mỗi Hình thành một số kĩ năng nhóm cử ra 6 thành + Kĩ năng làm việc nhóm viên làm 3 cặp, hỗ + Kĩ năng giao tiếp trợ giúp đỡ nâng quả bóng bay về đích an toàn và nhiều bóng bay nhất. Chúng ta - Rèn luyện kĩ năng 15 p Lớp thành lập 4 đội Đạo cụ là những + Sống có trách nhiệm vì tuyên truyền nâng diễn kịch tuyên cộng đồng. cao ý thức về an toàn truyền giao thông, bạo lực viên- + Sự tự tin thể hiện bản học đường, phòng kịch thân trước đám đông. chống ma túy, nạn tương - Nâng cao ý thức phòng tảo hôn. tác tránh các tệ nạn xã hội ảnh hưởng xấu đến học đường. như ma túy, rượu bia, bạo lực học đường. Hoạt Hình thành một số kĩ 15p Các em sẽ tham gia Mic và loa động trải năng: kể lại những câu nghiệm + Kĩ năng tự tin. chuyển của bản thân Kể về việc giúp đỡ + Kĩ năng giao tiếp những người trong chuyện Qua những câu chuyện về cộng đồng. “câu 12
  17. chuyện lòng tốt, sự giúp đỡ những tốt của người xung quanh, lan tỏa tôi” giá trị tốt đẹp việc tử tế cuộc sống Tiết 2 sinh hoạt tuần ( Ngày 12/3 – 18/3/2023) Debase Rèn luyện kĩ năng 30P Lớp sẽ tổ chức 2 đội Bục phát về việc + Tư duy phản biện tranh luận biểu làm từ Đội 1: đưa ra quan thiện + Tự tin điểm ủng hộ làm từ + Thuyết trình trước đám thiện. đông Đội 2 đưa quan điểm mặt trái của từ thiện Thiết kế Thể hiện quan điểm sống 10p Thiết kế poster sống Máy tính, poster “ tử tế có trách nhiệm với tử tế, trách nhiệm điện thoại hãy sống bản thân và cộng động. trên phần mềm kết nối như Hình thành một số kĩ Canva internet những năng: đóa hoa” + Kĩ năng tự tin. + Kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm. + Kĩ năng giải quyết vấn đề Tiết 3 sinh hoạt tuần ( Ngày 19/3 – 25/3/2023) Trò chơi Rèn luyện kĩ năng tự tin 10p Trước khi ném bóng Quả bóng “Trái trong giao tiếp, biết dùng trên tay cho một bạn cao su nhỏ bóng yêu những lời nhận xét tốt đẹp nào đó trong lớp, học hoặc bóng thương” dành cho nhau, trân quý sinh phải nói một lời bằng giấy. những giá trị tình cảm bạn yêu thương hoặc một bè. lời khen xứng đáng đối với bạn. Người nhận bóng trên tay mà chưa nói được lời yêu thương sẽ phải giao bóng cho quản trò, và bị mất lượt thi. 13
  18. Tiến Hình thành một số kĩ 30p hành năng: hoạt + Kĩ năng tự tin. động trải nghiệm + Kĩ năng thuyết trình, làm việc nhóm. “ Thuyết trình về Thấy được sức mạnh của sống tử sự tự tế để rèn luyện bản tế” thân mình tốt hơn. Tiết 4 sinh hoạt tuần ( Ngày 26/3 – 1/4/2023) Gửi lời Rèn luyện cho các em 30p Viết nhưng lời tốt Giấy stick, yêu lòng yêu thương con đẹp đến bất kì bạn bút thương người, biết chia sẻ, đồng nào trong lớp vào cảm và động viên người giấy và gửi cho bạn khác, đó là sống tử tế. GIÁO ÁN SINH HOẠT LỚP GẮN VỚI CHỦ ĐỀ: “SỐNG NHƯ NHỮNG ĐÓA HOA” Thực hiện tại lớp 11A1, 12C2 Thời gian thực hiện: Tiết sinh hoạt tháng 3 năm 2023 1. Mục tiêu giáo dục: - Sinh hoạt lớp gắn với giáo dục lí tưởng sống, sống có trách nhiệm với cộng đồng, sống vì mọi người. - Rèn luyện kĩ năng tự tin, kĩ năng giao tiếp thể hiện bản thân trước đám đông thông qua hoạt động làm tuyên truyền viên bằng kịch tương tác và kể chuyện “ câu chuyện tốt của tôi”. 2. Nội dung hoạt động - Đánh giá tình hình lớp tuần qua, xây dựng kế hoạch hoạt động trong tuần tới. - Trải nghiệm tuyên truyền viên nâng cao các tệ nạn xã hội và kể chuyện “ Mỗi ngày một việc tốt của tôi” - Rèn luyện kĩ năng tự tin, kĩ năng giao tiếp thể hiện bản thân trước đám đông. 3. Thời gian, địa điểm tổ chức, đối tượng tham gia - Thời gian: tiết 5, ngày 11/3/2023 - Địa điểm: phòng học lớp - Đối tượng tham gia: HS cả lớp, GVCN lớp và giáo viên bộ môn. 14
  19. 4. Chuẩn bị - Giáo viên: + Giáo viên chủ nhiệm: Lên kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cho các nhóm. + Giáo viên bộ môn: Thầy Nguyễn Văn Minh hỗ trợ, tư vấn viết kịch bản, đạo cụ, âm thanh cho các đội tuyên truyền. - Học sinh: + Tìm kiếm thông tin và xử lí thông tin, trao đổi thảo luận các thành viên trong nhóm và tham khảo hỗ trợ từ giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn. + Tiến hành tập kịch tương tác để lập đội tuyên truyền: Tổ 1: đội tuyên truyền về phóng chống tảo hôn. Tổ 2: đội tuyên truyền về ma túy. Tổ 3: đội tuyên truyền về bạo lực học đường. + Những câu chuyện tốt của bản thân đã làm. 5. Tiến hành hoạt động Phần I: Đánh giá chung Phần II: Sinh hoạt theo chủ đề “Sống như những đóa hoa” Nội dung Hoạt động của giáo viên – học Kết quả cần đạt được hoạt động và sinh thời gian Hoạt động 1: Khởi động 7 phút Chia lớp làm 4 đội - Tạo sự hứng thú cho học - Tổ chức chơi trò chơi “giúp sức sinh. đồng đội” - Học sinh hiểu ý nghĩa to - GV phổ biến luật chơi và yêu cầu lớn việc giúp đỡ người khác mỗi đội cử ra 3 cặp Nam- nữ tham trong cuộc sống thông qua gia trò chơi. trò chơi. Sau khi kết thúc trò chơi, GV trao - Hình thành nhận thức việc đổi với các em. sống là giúp đỡ, chia sẻ yêu thương mọi người. GV: Muốn di chuyển bóng nhanh về đích mà không bị phạm quy hay bóng rơi, thì phải như thế nào? HS: 2 bạn chơi phải hỗ trợ, giúp đỡ hiểu ý nhau phối hợp cùng di chuyển. 15
  20. GV: Hỗ trợ, giúp đỡ người khác trong cuộc sống có ý nghĩa gì đối với bản thân mình với những người xung quanh? HS: GV: Trước thực trạng các tệ nạn xã hội như tảo hôn, ma túy, bạo lực học đường đang ảnh hưởng xấu đến học sinh chúng ta, với tinh thần nâng cao ý thức phòng tránh mặt trái của xã hội, là những người hiểu biết về vấn đề này, chúng ta cần tuyên truyền phòn tránh bằng việc lập ra các đội tuyên truyền thông qua các đoạn kịch ngắn. Hoạt động 2: Chúng ta là những tuyên truyền viên 15 phút GV: mời các đội tuyên truyền về HS rèn luyện kĩ năng làm phóng chống tảo hôn, đội tuyên việc nhóm khi tham gia truyền tuyên truyền về ma túy, đội đóng góp ý kiến về kịch bản, tuyên truyền về bạo lực học đường diễn xuất… lần lượt diễn các kịch và đặt các - HS thấy được ý nghĩa của câu hỏi tương tác với các bạn trong việc làm của bản thân khi lớp. tham gia tuyên truyền nâng HS: đội 1 – tuyên truyền về phòng cao nhận thức phòng tránh chống tảo hôn, diễn kịch các tệ nạn xã hội trong nhà Và đặt câu hỏi: trường, từ đó luôn nỗ lực cố gắng làm những việc tốt chô ? Tảo hôn là gì? Tảo hôn bị xử lí cộng đồng. như thế nào? - Nâng cao hiểu biết và ý ? Hậu quả của tảo hôn và chúng ta thức phòng tránh các tệ nạn cần làm gì để phòng chống tảo xã hội. hôn? ? Qua đoạn kịch trên, bạn rút ra được bài học gì cho bản thân mình. - Đội 2 – tuyên truyền về phòng chống ma túy. Và trao đổi về vấn đế ? Ma túy là gì. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2