Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Thái Hòa
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm thiết kế, xây dựng, sử dụng một số biện pháp nhằm trang bị cho HS những kỹ năng số cơ bản và đảm bảo an toàn trên không gian mạng thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể trong nhà trường. Từ đó đảm bảo công tác an toàn của trường học, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Thái Hòa
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _______________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHI M ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TRANG BỊ KỸ Ă SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THÁI HOÀ Lĩnh vực: Kỹ năng sống ĂM 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ T TT I _____________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHI M ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TRANG BỊ KỸ Ă SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THÁI HOÀ Lĩnh vực: Kỹ năng sống Nhóm tác giả: 1. Trần Thị Ngọc Thương Tổ: Ngữ văn - SĐT: 0977.848.409 2. Phan Thị hương Thảo Tổ: Ngoại ngữ - SĐT: 0812.812.757 3. Lê Thị Cẩm Anh Tổ: Toán - Tin - SĐT: 0983.698.845 ĂM 2023
- MỤC LỤC Ầ ĐẶT VẤ ĐỀ .................................................................................... 1 I. LÝ DO C Ọ ĐỀ TÀI ........................................................................ 1 II. MỤC TIÊU, I M VỤ VÀ P ƯƠ P ÁP IÊ CỨU ...... 2 1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2 2. hiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 2 III. ĐỐI TƯỢ VÀ P ẠM VI CỦ ĐỀ TÀI...................................... 2 IV. T ỜI I T ỰC I ................................................................. 2 V. ĐÓ ÓP CỦ ĐỀ TÀI ................................................................. 3 1. Tính mới của đề tài ......................................................................... 3 2. Tính khoa học ................................................................................. 3 Ầ ỘI DU ......................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬ VÀ T ỰC TIỄ CỦ ĐỀ TÀI.............................. 4 1. Cơ sở lí luận ................................................................................... 4 1.1. Kỹ năng số............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm ...................................................................... 4 1.1.2. Vai trò của kỹ năng số đối với học sinh trung học phổ thông hiện nay .................................................................. 4 1.2. Không gian mạng và những rủi ro trên không gian mạng ............................................................................................. 4 1.2.1. Khái niệm về không gian mạng .................................... 4 1.2.2. Những rủi ro trên không gian mạng.............................. 5 1.3. Luật an ninh mạng ................................................................. 7 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 8 2.1.Vài nét về đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường ......... 8 2.2. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng tại trường trung học phổ thông Thái Hoà ....................................................................................... 9 2.2.1. Thực trạng về kỹ năng số của học sinh trường trung học phổ thông Thái Hòa ................................................ 9 2.2.2. Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng số tại trường .................................................................................... 11 II. MỘT SỐ IẢI P ÁP ẰM TR BỊ KỸ Ă SỐ VÀ TOÀ TRÊ K Ô I MẠ C O ỌC SI TẠI TRƯỜ T PT T ÁI OÀ ................................................................ 12 1. âng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng cho cán bộ, nhà giáo ............................................ 12
- 2. Tuyên truyền hiệu quả về luật an ninh mạng ............................... 13 3. Trang bị kĩ năng số, giáo dục an toàn không gian mạng thông qua các hoạt động trải nghiệm.......................................................... 17 4. Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình thức các talkshow............................................................................................ 21 5. Sinh hoạt lớp theo chủ đề ............................................................. 22 5.1. Chủ đề: Kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin trên không gian mạng (Phụ lục 3) ..................................................... 22 5.2. Chủ đề: “ n toàn trên không gian mạng” (Phụ lục 3) ........ 23 5.3. Chủ đề: Bảo mật hay chia sẻ thông tin cá nhân trên không gian mạng (Phụ lục 3) ..................................................... 23 6. Tổ chức các sân chơi online lan tỏa thông điệp đẹp .................... 24 7. Tăng cường vai trò của Đoàn Thanh niên .................................... 25 7.1. Tổ chức các buổi sinh hoạt Đoàn để trang bị về kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng ........................................... 25 7.2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, văn nghệ thu hút học sinh tham gia ................................................................. 26 7.3. Phát triển các câu lạc bộ trong trường học tạo ra không gian sinh hoạt lí tưởng cho học sinh .......................................... 27 7.4. Tổ chức phiên tòa giả định tuyên truyền về an ninh mạng ........................................................................................... 29 8. Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các môn học ....................... 31 8.1. iáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng qua môn tin học ( iáo án phụ lục 4.1) ....................................... 31 8.2. Qua bộ môn giáo dục quốc phòng và an ninh (Giáo án Phụ lục 4.2) ................................................................................ 32 8.3. Lồng ghép vào môn giáo dục công dân, giáo dục kinh tế và pháp luật và các môn học khác .......................................... 32 9. Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội .................. 33 III. T ỰC I M SƯ P ẠM ........................................................... 34 3. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm sư phạm........... 34 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................ 34 3.2. hiệm vụ của thực nghiệm ................................................. 34 3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................. 34 3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ........................................... 34 3.3.2. Kết quả thực nghiệm ........................................................ 34 IV. K ẢO SÁT VỀ SỰ CẤP T IẾT VÀ TÍ K Ả T I CỦ ĐỀ TÀI .......................................................................................................... 38 4.1. Mục đích khảo sát...................................................................... 38
- 4.2. ội dung và phương pháp khảo sát ........................................... 38 4.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................. 38 4.4. Đối tượng khảo sát .................................................................... 38 4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ....... 39 4.5.1. Sự cấp thiết của đề tài ...................................................... 39 4.5.2. Tính khả thi của đề tài ...................................................... 40 Ầ KẾT LUẬ VÀ KIẾ Ị ........................................................ 42 1. Kết luận............................................................................................... 42 2. Kiến nghị ............................................................................................ 42 TÀI LI U T M K ẢO Ụ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ CLB Câu lạc bộ GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS ọc sinh KH Kế hoạch MXH Mạng xã hội NGLL Ngoài giờ lên lớp SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông
- PHẦN ĐẶT VẤ ĐỀ I. LÝ DO CHỌ ĐỀ TÀI Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” sau khi được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua đã trở thành định hướng và động lực cho sự phát triển của Giáo dục Đào tạo Việt am trong giai đoạn mới. Trong đó, một trong những nội dung quan trọng là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Từ đây, việc tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống của học sinh (HS) trong nhà trường trung học phổ thông (THPT) trở thành một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Trước yêu cầu cấp bách về việc giáo dục kỹ năng sống, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Thông tư 04/2014/TT-BGD ĐT ngày 28/02/2014 về việc “Quy định Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khoá” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán, những biện pháp cụ thể để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh một cách chung nhất cho các bậc học. Đây chính là những định hướng quan trọng giúp nhà trường và bản thân mỗi GV có thể thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống ở nhà trường phổ thông hiện nay. Tuy nhiên, việc giáo dục kỹ năng sống dù đã thực sự quan tâm như vậy nhưng trong thực tế giáo dục ở nhà trường vẫn còn những “khoảng trống” cần được chú trọng hơn, đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 khi HS đứng trước những nguy cơ mất an toàn trên không gian mạng. Từ khi bắt đầu sử dụng mạng internet, HS đã trở thành một công dân số, tiếp cận với cả lợi ích và những rủi ro trên mạng như bất kỳ một công dân nào. Có thể nói, thời gian tiếp xúc với thế giới mạng, tiếp xúc với Internet của học sinh T PT hiện nay luôn chiếm thời lượng lớn. Các em thường xuyên có những nhu cầu tìm kiếm thông tin hỗ trợ cho việc học, tham gia các lớp học online, giải trí, giao lưu, kết bạn... trên không gian mạng. Từ thực tế đó, bên cạnh những tác động tích cực, những tác động và ảnh hưởng từ "thế giới ảo" đang ngày càng gia tăng và nguy hiểm. ọc sinh THPT trong đó có thể là nạn nhân, người đón nhận, người tham gia thậm chí là người khởi xướng các hành vi có nguy cơ bị xâm hại trên internet. Vì vậy, để có sức đề kháng với những rủi ro tiềm ẩn, bản thân mỗi S trong nhà trường T PT cần được trang bị những kỹ năng, kiến thức cần thiết để trở thành công dân của thế giới số. Việc trang bị cho S T PT những kĩ năng số cơ bản chính là cách để tạo ra "vắc-xin số" kháng lại những nguy hiểm trên môi trường mạng. Do đó, vấn đề trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn không gian mạng cho HS T PT đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
- Xuất phát từ tinh thần đổi mới trong giáo dục, giá trị của việc rèn luyện kỹ năng sống và từ những thực trạng nói trên, chúng tôi chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Thái Hòa”. II. MỤC TIÊU, NHI M VỤ VÀ ƯƠ IÊ CỨU 1. Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế, xây dựng, sử dụng một số biện pháp nhằm trang bị cho HS những kỹ năng số cơ bản và đảm bảo an toàn trên không gian mạng thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể trong nhà trường. Từ đó đảm bảo công tác an toàn của trường học, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của kỹ năng số; đưa ra các giải pháp nhằm trang bị kỹ năng và đảm bảo an toàn trên không gian mạng đã áp dụng tại trường THPT Thái Hoà trong nhiều năm và đạt kết quả tốt. 3. hương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tham vấn chuyên gia Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Phương pháp thống kê Phương pháp điều tra cơ bản Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp thực nghiệm sư phạm … III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦ ĐỀ TÀI Đối tượng học sinh mà chúng tôi thực hiện khảo nghiệm là học sinh trường THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An trong nhiều năm học 2020 - 2021, 2021 - 2022, 2022-2023 Trong phạm vi của đề tài này, với điều kiện chủ quan và khách quan, cho phép chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là đề xuất Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh tại trường THPT Thái Hòa IV. THỜI GIAN THỰC HI N Thời gian Nội dung Tháng 9/2022 - 12/2022 Xây dựng và bảo vệ đề cương, triển khai viết Hoàn thiện dần và tiếp tục áp dụng sáng kiến để Tháng 01/2023 - 02/ 2023 kiểm định độ tin cậy của các giải pháp đề ra. Tháng 3, 4/2023 Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm. 2
- V. ĐÓ Ó CỦ ĐỀ TÀI Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng góp phần quan trọng và có ý nghĩa giáo dục không chỉ đảm bảo công tác an toàn trong nhà trường THPT góp phần tạo nên sự phát triển ổn định và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Thay vì ngăn cấm, áp đặt những nội quy khắt khe, đề tài hướng tới việc thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động giáo dục để trang bị cho học sinh những kĩ năng số cần thiết, những vắc xin số nhằm đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng trong bối cảnh của xã hội công nghệ 4.0, khi mỗi học sinh THPT là một công dân số, những kỹ năng số là điều vô cùng cần thiết. Việc trang bị những kỹ năng số đó trong đề tài được thiết kế thông qua những tình huống cụ thể, quy trình rõ ràng, có thể áp dụng rộng rãi tại các cơ sở giáo dục và đem lại hiệu quả cao. 1. Tính mới của đề tài Đề tài đã thiết kế được một số giải pháp hữu hiệu và khả thi nhằm xây dựng, thiết kế, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm trang bị những kỹ năng số cơ bản, cần thiết cho học sinh T PT như kĩ năng bảo mật thông tin, kỹ năng nhận diện và ứng phó với tin giả, tin rác, kỹ năng giao tiếp,... để đảm bảo sự an toàn của mỗi em khi tham gia vào không gian mạng. hư vậy, có thể khẳng định rằng, đề tài đã hướng đến giải quyết những vấn đề cấp bách mà thực tế đặt ra trong hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT hiện nay. Từ đó góp phần hình thành và phát triển nhiều kỹ năng mềm cho học sinh, giúp các em có điều kiện để phát triển toàn diện nhân cách. Nói tóm lại, đề tài chúng tôi thực hiện có tính giáo dục và tính thực tiễn cao. 2. Tính khoa học Nhóm tác giả đã đặt ra và viện dẫn những tình huống có nội dung gần gũi, sát với nhịp sống thực tế sôi động của nhà trường đang diễn ra. Những giải pháp đưa ra trên cơ sở khoa học chặt chẽ. Thực hành các giải pháp trên sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo, đảm bảo an toàn cho người học ngay cả trên môi trường mạng. Là tài liệu bổ ích để các trường học, các cơ sở giáo dục và quý đồng nghiệp tham khảo trong quá trình làm công tác giáo dục. 3
- PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦ ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Kỹ năng số 1.1.1. Khái niệm Theo định nghĩa từ Đại học Cornell (Hoa Kỳ) kỹ năng số là “khả năng tìm kiếm, đánh giá, sử dụng, chia sẻ và tạo nội dung bằng công nghệ thông tin và Internet” [4]. Vì vậy chúng ta có thể hiểu, kỹ năng số là bất kỳ kỹ năng nào liên quan các kiến thức, hiểu biết về kỹ thuật số. Bất cứ điều gì từ khả năng bạn tìm ra thông tin của bạn hoặc của ai đó trên internet cho đến việc mã hóa một trang web đều được coi là một kỹ năng số. 1.1.2. Vai trò của kỹ năng số đối với học sinh trung học phổ thông hiện nay iện nay, đời sống sinh hoạt và việc học tập của học sinh T PT đã có nhiều sự thay đổi từ việc lập các kế hoạch, email, làm bài thuyết trình, thực hiện dự án học tập, lớp học ảo, học nhóm online qua hệ thống hay nhu cầu giải trí, mua sắm… Tất cả đều được học sinh T PT hiện nay thực hiện bằng máy tính hay điện thoại qua không gian mạng. Đối với các em học sinh T PT việc sử dụng internet giờ đây đã trở nên thường xuyên và phổ biến từ việc học tại nhà, trên lớp hay bất kì đâu, từ việc check hay gửi thư từ qua email, sử dụng mạng xã hội, sử dụng các phần mềm, làm bài và nạp bài qua các ứng dụng, thi online, hoặc đơn giản là truy cập vào các trang giải trí để đọc báo, xem phim, nghe ca nhạc, mua sắm online, thanh toán qua mạng… Tất cả vấn đề trên được giải quyết nhanh hơn và hiệu quả hơn nhờ vào các kỹ năng số. Vì vậy, học sinh T PT cần được trang bị những kỹ năng số cơ bản và trang bị những hiểu biết để có thể đảm bảo an toàn cho mình khi tham gia vào không gian mạng. Khi các em tham gia vào không gian mạng có nghĩa là các em đã trở thành những công dân số. hững kỹ năng số chính là “vắc xin” giúp các em ứng phó phù hợp những nguy cơ mất an toàn mà không gian mạng có thể đưa đến. 1.2. Không gian mạng và những rủi ro trên không gian mạng 1.2.1. Khái niệm về không gian mạng iện nay, có nhiều quan niệm, cách tiếp cận khác nhau về không gian mạng hay còn gọi là không gian ảo. Đây là môi trường nhân tạo, con người không trực tiếp gặp nhau, nhưng lại có thể trao đổi thông tin, liên lạc với nhau qua một hệ thống mạng, được kết nối toàn cầu - mạng toàn cầu, trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, các vùng, khu vực và toàn cầu. Khoản 3, Điều 1, Luật n ninh mạng năm 2018 của nước ta xác định: “Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống xử lí và điều khiển thông tin, cơ sở 4
- dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian” [6]. ghiên cứu về không gian mạng và môi trường mạng ở nước ta cho thấy, hai quan niệm này rất gần nhau. Khoản 3, Điều 4, Luật Công nghệ thông tin năm 2006 quan niệm: “Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin” mà “Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu” (Khoản 4, Điều 4, Luật Công nghệ thông tin) [7]. hư vậy, không gian mạng hay môi trường mạng, cách nói khác nhau, nhưng về bản chất không khác nhau vì đều là không gian ảo, nơi con người có thể liên lạc, kết nối, trao đổi, giao tiếp với nhau. Môi trường mạng là không gian rộng lớn, cá nhân, công dân và bất kỳ cơ quan, tổ chức nào cũng đều có thể tự do bày tỏ quan điểm chính kiến, kết nối trao đổi với nhau. Đó là quyền tự do của cá nhân: quyền tự do ngôn luận, tự do thông tin (tự do tìm kiếm, tiếp nhận và trao đổi thông tin) trên môi trường mạng. Đây là quyền tự do cơ bản của công dân được pháp luật quốc tế, iến pháp, pháp luật Việt Nam tôn trọng và bảo vệ. Tuy nhiên, các quyền cơ bản đó cũng có những giới hạn được quy định trong luật pháp Việt am mà cụ thể nhất là luật n ninh mạng. 1.2.2. Những rủi ro trên không gian mạng Thông tin xấu, độc: ọc sinh có thể bắt gặp nội dung xấu, không phù hợp với lứa tuổi như bạo lực, khiêu dâm. Xâm phạm đời tư: Thông tin, hình ảnh đăng tải hay chia sẻ có thể bị kẻ xấu sử dụng vào mục đích xấu như tung tin, lừa đảo, bêu riếu hay đe dọa các em học sinh. Bắt nạt: Các em có thể bị cư dân mạng chế giễu, chỉ trích, miệt thị hay bình luận ác ý. Thậm chí các em có thể bị công kích, đe dọa hoặc xuyên tạc các thông tin hình ảnh có liên quan đến học sinh. Xâm hại tình dục: Một số kẻ xấu tiếp cận, làm quen, và gạ gẫm các em học sinh tham gia vào các hành vi như gửi tin nhắn đồi trụy hoặc chia sẻ hình ảnh, đoạn video nhạy cảm. Chúng có thể dùng những hình ảnh và tin nhắn này để ép buộc, đe dọa khiến các em phải vâng lời làm theo các yêu cầu khác. Lừa đảo trên mạng xã hội: Theo ước tính, Việt am hiện có hơn 70 triệu người sử dụng Internet. Trong giai đoạn đẩy mạnh và tăng tốc chuyển đổi số hiện nay, các đối tượng xấu đã lợi dụng sự bùng nổ về công nghệ thông tin, những tiện ích mà công nghệ thông tin mang lại để thực hiện nhiều vụ lừa đảo trực tuyến, chiếm đoạt tài sản có giá trị cao. Khi các công nghệ mới xuất hiện, đối tượng tấn công mạng, lừa đảo cũng sẽ 5
- tìm cách để lợi dụng, khai thác đánh vào điểm yếu nhất - đó là con người, áp dụng nhiều biện pháp tác động tâm lý để lấy lòng tin và dẫn dắt theo kịch bản. Các hình thức lừa đảo trên mạng liên tục gia tăng không ngừng, từ lừa đảo đánh cắp thông tin cá nhân, lừa đảo tình cảm, lừa đảo đầu tư… nhưng mục tiêu cuối cùng của các đối tượng chính là tiền. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, tính riêng trong năm 2022, có 03 nhóm lừa đảo chính (giả mạo thương hiệu, chiếm đoạt tài khoản và các hình thức kết hợp khác) với 16 hình thức lừa đảo thường xuyên diễn ra trên không gian mạng Việt am hiện nay, cụ thể: Nhóm 1: Giả mạo thương hiệu - iả mạo thương hiệu của các tổ chức ( gân hàng, cơ quan nhà nước, công ty tài chính, chứng khoán…) để gửi SMS lừa đảo cho nạn nhân. - iả mạo các trang web/blog chính thống (giao diện, địa chỉ tên miền/đường dẫn,…) tạo uy tín lừa nạn nhân, thu thập thông tin cá nhân của người dân. Nhóm 2: Chiếm đoạt tài khoản - Chiếm quyền sử dụng các tài khoản mạng xã hội (Zalo, Facebook, Tiktok…) để tiến hành gửi tin nhắn lừa đảo cho bạn bè người thân nhằm chiếm quyền tài khoản, lấy cắp thông tin, chiếm đoạt tài sản, bôi nhọ danh dự, tống tiền… - Các ứng dụng, quảng cáo tín dụng đen xuất hiện trên các trang web, gửi tràn lan qua các kênh thư điện tử rác, tin nhắn SMS, mạng xã hội Facebook, Telegram, Zalo. ạn nhân sẽ biến thành những con nợ trong khi chính nạn nhân cũng không biết. Nhóm 3: Các hình thức kết hợp - Sử dụng số điện thoại (trong nước, nước ngoài, đầu số lạ…) giải danh cơ quan chức năng, công an, nhà mạng viễn thông… để tiến hành gọi điện thoại cho nạn nhân thông báo vi phạm pháp luật và yêu cầu chuyển khoản. - Sử dụng số điện thoại đầu số lạ gọi điện cho nạn nhân, khi bắt máy nạn nhân sẽ bị trừ tiền trong tài khoản mà không hề hay biết. - iả mạo trang thương mại điện tử lớn tại Việt am, nước ngoài để lừa nạn nhân làm cộng tác viên. Để dẫn dụ nạn nhân, đối tượng xấu thực hiện chạy quảng cáo lừa đảo trên Facebook hay gửi tin nhắn quảng cáo spam qua SMS. - Lan truyền tin giả đánh vào tâm lý hiếu kỳ, sự thương người và lòng tin. Để câu View, câu Like và sau đấy là lừa gạt chiếm đoạt tài sản qua hình thức từ thiện, kêu gọi đóng góp lừa đảo… - Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua quảng bá bán hàng online trên Facebook (bán hàng giả, chất lượng kém, vé máy bay giả, khuyến mãi giả, hàng ảo hoặc rao bán giả mạo không tồn tại sản phẩm). 6
- - iả mạo trang cá nhân, tài khoản người dùng trên Facebook, Telegram, Zalo để tạo uy tín và lừa nạn nhân sử dụng dịch vụ hoặc đầu tư. Chẳng hạn như lừa chiếm đoạt tài sản bằng cách chờ trực trên các Fanpage có tích xanh, Fanpage của người nổi tiếng trên mạng xã hội để nhắn riêng với nạn nhân đóng giả là nhân viên, trợ lý. - Bẫy tình, lợi dụng tình cảm lòng tin và sự thương hại để lừa đảo qua các nền tảng Facebook, Zalo, Tinder, Telegram. - Lừa đảo cài cắm mã độc thông qua đường dẫn độc hại, phần mềm độc hại (tiện ích mở rộng cho trình duyệt, phần mềm bẻ khóa - crack). Đối tượng tạo những công cụ, đường dẫn, phần mềm độc hại để chiếm đoạt tài sản, thông tin tài khoản mạng xã hội, ngân hàng thông qua tiếp cận nạn nhân từ chạy quảng cáo đường link độc hại, phát tán mã độc, phần mềm độc hại qua Facebook, Telegram, Google Search, Google Play Store, pple’s pp Store và email. - Thông báo trúng thưởng, quà tặng, khuyến mại để lừa nạn nhân đánh cắp thông tin tài khoản và tài sản thông qua các trang web giả mạo. - Thủ đoạn nâng cấp lên SIM 4 hay 5 để lừa lấy số điện thoại của nạn nhân nhằm chiếm đoạt thông tin tài khoản và tài sản. - iả mạo email của ngân hàng, ví điện tử, tổ chức uy tín để uy hiếp, đe doạ lừa tiền nạn nhân. - Lập sàn đầu tư tiền ảo crypto, đầu tư đa cấp, đầu tư nhị phân, đầu tư Forex… lừa đảo chiếm đoạt tài sản.Theo ghi nhận từ Cổng Cảnh báo an toàn thông tin Việt am, năm 2022 đã ghi nhận hơn 12.935 trường hợp lừa đảo trực tuyến, với 2 loại hình lừa đảo chính: Lừa đảo để đánh cắp thông tin cá nhân (chiếm 24.4%) và lừa đảo tài chính (chiếm 75,6%). Việc lừa đảo đánh cắp thông tin cá nhân cũng là bước đệm để tiếp nối cho việc lên kịch bản thực hiện lừa đảo tài chính. 1.3. Luật an ninh mạng Luật n ninh mạng có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 gồm 7 chương, 43 điều quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật nêu rõ, an ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Luật chỉ ra rõ những hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên không gian mạng. hư vậy, Luật n ninh mạng ra đời sẽ tạo hành lang pháp lý nhằm hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng. 7
- [Hình 1.1], những nội dung quan trọng trong điều 8 luật An ninh mạng 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Vài nét về đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường gày 15/11/2007, Thủ tướng Chính phủ ký ghị định số 164 về việc thành lập thị xã Thái òa, trên địa phận huyện miền núi ghĩa Đàn, tỉnh ghệ n. Thị xã được chia thành 10 xã, phường, trong đó 4 phường nội thị, thị trấn Thái òa đổi tên thành phường òa iếu. Sau một thời gian chuẩn bị, sáng ngày 10/5/2008 tại huyện ghĩa Đàn đã diễn ra lễ công bố thành lập thị xã Thái òa. Trải qua 15 năm, thị xã Thái òa đã trở thành đô thị trẻ năng động và phát triển lớn mạnh từng ngày. hịp sống nhanh của phố núi, đời sống dân cư ngày càng ổn định, sung túc và có điều kiện kinh tế tốt hơn. 8
- Trường T PT Thái òa là ngôi trường THPT đóng ở trung tâm của thị xã Thái òa, tiền thân là trường Cấp 3 ghĩa Đàn thành lập năm 1962. ọc sinh của trường chủ yếu là con em của nhân dân thị xã tập trung ở 4 phường trung tâm là òa iếu, Long Sơn, Quang Tiến, Quang Phong và rải rác ở các xã còn lại. Bởi thế, điều kiện học tập của các em thuận lợi hơn so với các trường T PT khác trong thị xã và các vùng lân cận. Để phục vụ cho việc học của con em mình đặc biệt trong thời đại 4.0, phụ huynh đã trang bị cho các em những thiết bị học tập hiện đại như máy tính, Ipad, điện thoại thông minh… Cũng vì vậy, nhu cầu truy cập Internet để tìm kiếm thông tin, học tập và giải trí vô cùng lớn cũng khiến các em đứng trước những nguy cơ mất an toàn trên không gian mạng nếu không được trang bị những kỹ năng số cần thiết. 2.2. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng tại trường trung học phổ thông Thái Hoà 2.2.1. Thực trạng về kỹ năng số của học sinh trường trung học phổ thông Thái Hòa 2.2.1.1. Khảo sát về việc sử dụng internet của học sinh trường THPT Thái Hòa (Phụ lục 1) Vào tháng 11 năm 2022, chúng tôi đã có cuộc khảo sát thực trạng về việc sử dụng internet trên 245 học sinh ngẫu nhiên tại các tập thể lớp 10C, 10M, 11A, 11C, 11K, 12B, 12G và phỏng vấn riêng một số cá nhân học sinh. Về thời gian sử dụng internet trong ngày của học sinh. Mức độ Kết quả Tỉ lệ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG INTERNET Rất ít sử dụng 5 2.1% Tình trạng Rất ít sử dụng Thỉnh thoảng sử dụng 26 10.6% Thỉnh thoảng sử dụng Thường xuyên sử dụng 214 87.3% [Bảng 1]. Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng Internet của học sinh THPT Thái Hòa Từ bảng khảo sát thứ nhất, có thể thấy, học sinh T PT thường xuyên sử dụng Internet hiện nay chiếm tỉ lệ đông đảo với 87.3%, trong khi đó, học sinh ít sử dụng và không sử dụng chiếm 13.7%. Thời gian các em tham gia vào không gian mạng trong một ngày với 24h có lúc còn nhiều hơn là thời gian dành cho việc học tập, nghỉ ngơi. Khi tham gia vào không gian mạng, các em đã là những công dân số, cần thiết phải có những kỹ năng số và đối mặt với muôn vàn những rủi ro trên không gian mạng ấy. 9
- 2.2.1.2. Khảo sát về hiểu biết về kỹ năng số của học sinh trường trung học phổ thông Thái Hòa Số Mức độ Tỉ lệ lượng iểu biết nhiều 11 4.5% iểu biết tương đối 36 14.7% iểu biết ít 145 59.2% Không hiểu biết gì 53 21.6%% [Bảng 2].Khảo sát về mức độ hiểu biết về kỹ năng số của học sinh THPT Thái Hòa hư vậy, ở bảng số liệu thứ hai này, chúng tôi nhận thấy rằng, số lượng học sinh không được trang bị những hiểu biết cơ bản về kỹ năng số còn chiếm tỉ lệ khá cao với 21.6%. Bên cạnh đó, tỉ lệ học sinh có hiểu biết mơ hồ, ít ỏi chiếm tỉ lệ 59.2% và số học sinh có những hiểu biết tương đối và hiểu biết nhiều về kỹ năng số chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ là 14.7 và 4.5%. Từ việc khảo sát, chúng tôi cho rằng việc trang bị kỹ năng số cho học sinh T PT hiện nay là điều vô cùng cần thiết nhưng lại chưa được quan tâm đúng mức. 2.2.1.3. Khảo sát về thực trạng mất an toàn trên không gian mạng của học sinh trường trung học phổ thông Thái Hòa Khi đặt câu hỏi cho học sinh là Bạn đã bao giờ rơi vào trường hợp mất an toàn trên không gian mạng như tiếp cận với thông tin xấu, tin độc hại, bị bắt nạt, bị xâm phạm đời tư, bị lừa đảo… chưa? Bạn có thể chia sẻ một vài tình huống mà mình đã gặp phải? Chúng tôi nhận được kết quả như sau: Khảo sát về thực trạng mất an toàn Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ trên không gian mạng của học sinh trường THPT Thái Hòa 32 Rồi 213 86.9% 213 Chưa 32 13.1% Rồi Chưa [Bảng 3]. Khảo sát về thực trạng mất an toàn trên không gian mạng của HS 10
- [Hình 1.2]. Padlet khảo sát về những tình huống rủi ro trên không gian mạng mà HS đã từng gặp phải https://padlet.com/thuongvanc3th/an-to-n-tr-n-kh-ng-gian-m-ng-f25ezu1pi2l2sc15 Kết quả qua phiếu khảo sát được thể hiện qua bảng số liệu, biểu đồ và padlet trên cho thấy tình trạng đáng báo động về tình trạng mất an toàn trên không gian mạng đối với học sinh T PT hiện nay khi có đến 86.9% học sinh khi được khảo sát cho biết rằng các em đã từng gặp những rủi ro khi tham gia vào không gian mạng. Chúng tôi cũng đã tìm hiểu những rủi ro ấy cụ thể là gì? Phần lớn học sinh chia sẻ rằng các em thường xuyên tiếp cận với các thông tin xấu, tin độc hại, có em đã từng bị hack tài khoản, nhằm chiếm đoạt tài khoản cá nhân và vay mượn tiền của người thân; thậm chí có những em còn chia sẻ rằng mình đã từng là nạn nhân của những vụ tấn công mạng, xâm phạm đời tư, đánh cắp thông tin cá nhân. ầu hết các em đều đã rơi vào tình huống bị các chiêu thức lừa đảo trên mạng như thông báo trúng thưởng, giả danh cơ quan chức năng để đánh cắp thông tin… Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng, môi trường mạng đầy rẫy những rủi ro mà mỗi một học sinh khi tham gia vào không gian mạng, trở thành những công dân số đều cần được trang bị những kỹ năng số cần thiết như một loại “vắc xin” để miễn dịch với nó. 2.2.2. Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng số tại trường Trong những năm qua, thông qua các hoạt động giáo dục, việc trang bị những kỹ năng số cần thiết cho học sinh và đảm bảo an toàn trên không gian mạng đã từng bước được trở thành một việc làm thường xuyên và đem lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những bước đi đã đạt được, tại trường T PT Thái òa, vấn đề trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng có lúc còn 11
- chưa được quan tâm đúng mức. Điều này được thể hiện trong hai xu hướng. Một là nhà trường và giáo viên (GV) loay hoay tìm nhiều biện pháp để hạn chế việc học sinh sử dụng điện thoại, hạn chế việc tham gia vào không gian mạng của các em bằng các nội quy của lớp học. hiều giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đã quy định nội dung cụ thể cấm học sinh sử dụng điện thoại trong lớp, không mang điện thoại đến trường. ếu vi phạm, S sẽ bị hạ hạnh kiểm, thông báo đến phụ huynh. Bên cạnh đó, ở một số lớp VC còn yêu cầu khi vào tiết học, tất cả điện thoại của S đều phải bỏ vào hộp đựng điện thoại của lớp, tắt chuông để tập trung vào việc học. hưng thực tế tìm hiểu tâm lí lứa tuổi học sinh T PT cho thấy, càng ngăn cấm các em lại càng hứng thú, tò mò, muốn tìm hiểu. Vì thế, theo chúng tôi, thay vì ban hành nhiều điều khoản để ngăn cấm, hạn chế, giải pháp cần thiết hơn là thông qua các hoạt động giáo dục trang bị cho các em những kỹ năng số cần thiết. [Hình 1.3]. Những chiếc rương đựng điện thoại ở các lớp trong mỗi giờ học tại trường II. MỘT SỐ IẢI ẰM TR BỊ KỸ Ă SỐ VÀ TOÀ TRÊ K Ô I MẠ C O ỌC SI TẠI TRƯỜ THPT THÁI HOÀ 1. Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng cho cán bộ, nhà giáo Thầy cô giáo là người định hướng, dẫn dắt thế hệ trẻ từng bước nắm bắt chân lý thời đại, cho nên mọi tài liệu, giáo trình dù hay đến đâu nếu không có thầy cô giáo hướng dẫn thì không phát huy hết tác dụng đối với học sinh. Bởi thế, trong công tác giáo dục kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh, cần thiết phải bắt đầu từ việc thay đổi và nâng cao nhận thức của thầy cô về tầm quan trọng của công tác này. Tại trường THPT Thái Hòa, ngay ở những thời điểm của dịch Covid 19, khi mà các tin xấu, tin độc hại, tin giả được phát tán trên 12
- mạng gây hoang mang cho dư luận, Ban iám hiệu, Cấp ủy nhà trường đã tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo về luật an ninh mạng, công tác an ninh an toàn thông tin mạng và bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng. Qua các buổi tập huấn, thầy cô giáo đã được tìm hiểu cụ thể về các vấn đề về an ninh mạng, đảm bảo an toàn thông tin trên mạng, các hoạt động tấn công hệ thống thông tin và đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng. Sau những buổi tập huấn này, thầy cô không những sẽ được nâng cao về hiểu biết pháp luật, kỹ năng số mà còn trở thành những “tuyên truyền viên” hiệu quả cho việc truyền tải lại những nội dung này đến học sinh. Từ đó, V sẽ tổ chức các hoạt động giáo dục để rèn luyện kỹ năng số cho học sinh và đảm bảo an toàn trên không gian mạng. [Hình 2.1] [Hình 2.2]. GV nhà trường tham gia tập huấn về an toàn thông tin mạng 2. Tuyên truyền hiệu quả về luật an ninh mạng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 46/2020/TT-B DĐT quy định về việc đưa nội dung an ninh mạng nói riêng và vấn đề giáo dục Luật An ninh mạng nói chung vào chương trình trung học phổ thông. Trường T PT Thái òa đã thường xuyên lồng ghép, tích hợp trong hoạt động giáo dục để trang bị cho học sinh kiến thức tự bảo vệ mình trước thông tin xấu, độc, nguy hại; giúp học sinh bảo vệ bản thân, tránh việc sa ngã vào con đường vi phạm pháp luật, phạm tội, giúp các em học tập, vui chơi, giải trí một cách lành mạnh, an toàn. Truyên truyền về luật an ninh mạng còn nhằm giáo dục năng lực số trong khung năng lực số của U ESCO như năng lực sử dụng thiết bị số, năng lực xử lý thông tin trong môi trường số, năng lực giao tiếp trong môi trường số, an toàn trong quá trình làm việc, học tập trong môi trường số và cách giải quyết vấn đề khi có sự cố. Về sử dụng phương tiện điện tử, phần mềm tin học, những ứng dụng công nghệ thông tin, cần lưu ý: Phương tiện điện tử, phần mềm tin học…, học sinh được sử dụng, phổ biến là máy tính, điện thoại di động… thông qua Facebook; Zalo để tương tác với thầy cô giáo và bạn học là điều rất tốt cần phát huy. Học sinh được sử dụng và khuyến khích cho mục đích tích cực, nhất là để tương tác với thầy cô giáo và bạn bè trong học tập và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 13
- [Hình 2.3]. Tuyên truyền về luật an ninh mạng Tuy nhiên, thông qua các buổi tuyên truyền, học sinh trường THPT Thái òa cũng đã được quán triệt đầy đủ các nội dung khi sử dụng phương tiện điện tử, phần mềm tin học, những ứng dụng công nghệ thông tin,… Đặc biệt, học sinh không được vi phạm những quy định ở Điều 8, Điều 17, Điều 18 của Luật An ninh mạng. Cụ thể: - Không “a dua” theo đám đông, HS là lực lượng đông đảo tham gia học tập, giải trí trên không gian mạng và ở độ tuổi này các em nhận thức chưa đầy đủ sự đúng sai, có thể a dua theo đám đông hoặc bị lợi dụng nên dẫn tới vi phạm vào các điều cấm (những điều không được làm) trong Luật An ninh mạng. - Ví dụ: Tại điểm 3 (Điều 8 - cấm) ghi: Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm… (nghĩa là: Sử dụng điện thoại, máy quay phim, các công cụ phền mềm, như: Facebook; Zalo, Tiktok…) phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông,…; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác. - Tại mục d, đ, e của điểm 1 (Điều 17) ghi: Phòng, chống gián điệp mạng; bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng; - Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật; 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn