intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phát triển năng lực đọc văn bản thông tin cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp phát triển năng lực đọc văn bản thông tin cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 2018" nhằm đề xuất các giải pháp thiết thực, cụ thể, hiệu quả nhằm phát triển năng lực đọc văn bản thông tin cho học sinh đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018; Hình thành cách thức đọc hiểu văn bản thông tin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phát triển năng lực đọc văn bản thông tin cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------------------  ---------------- SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC VĂN BẢN THÔNG TIN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT 2018 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Năm thực hiện 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN -------------------  ---------------- SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC VĂN BẢN THÔNG TIN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT 2018 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Đồng tác giả : Nguyễn Thị An ĐT: 0982476456 Nguyễn Thị Lam Thủy ĐT: 0972111568 Tổ: Ngữ văn Năm thực hiện 2024
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - BGD &ĐT : Bộ GD – ĐT - GV: Giáo viên - HS: Học sinh - NL: Năng lực - VBTT Văn bản thông tin - VBVH Văn bản văn học - THPT: Trung học phổ thông - GDPT: Giáo dục phổ thông - GD & ĐT: Giáo dục và đào tạo - KNTT Kết nối tri thức - VB Văn bản - PHT Phiếu học tập - DH Dạy học - PGS: Phó giáo sư - TS: Tiến sĩ - KTĐG: Kiểm tra đánh giá - HSĐ Hồ sơ đọc - GDĐT: Giáo dục đào tạo
  4. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 III. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2 IV. Phương pháp tiến hành......................................................................................... 2 V. Đóng góp đề tài ..................................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................... 3 1.1. Dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực ............................. 3 1.1.1 Khái niệm năng lực ........................................................................................... 3 1.1.2 Dạy học phát triển năng lực .............................................................................. 4 1.1.3 Các năng lực đặc thù của môn Ngữ Văn........................................................... 4 1.2 Năng lực đọc trong chương trình Ngữ Văn 2018 ................................................ 5 1.2.1 Khái niệm năng lực đọc .................................................................................... 5 1.2.2 Vai trò năng lực đọc .......................................................................................... 5 1.3 Văn bản thông tin ................................................................................................. 6 1.3.1 Khái niệm văn bản thông tin……………………………………………… ..... 6 1.3.2 Đặc điểm của văn bản thông tin ........................................................................ 6 1.3.3 Các năng lực cần phát triển khi dạy học học văn bản thông tin ....................... 7 2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 7 1.4 Thực trạng dạy học phát triển năng lực đọc văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn 2018 tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu ................... 7 2.1 Nội dung và yêu cầu cần đạt của các văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn THPT 2018……………………………………………………………….11 2.2.1 Thống kê văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn THPT 2018…11 2.2.2 Yêu cầu cần đạt của văn bản thông tin………………………………….11 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 2018 ........................... 13 1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ..........................................................................................13 1.1 Đảm bảo mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động đọc theo chương trình GDPT 2018…............................................................................................................................13 1.2 Đảm bảo đặc trưng của văn bản thông tin ........................................................... 14 1.3 Đảm bảo tiến trình dạy học đọc hiểu theo 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi đọc…………………………………………………………………………….... 14
  5. 1.4 Đảm bảo tích hợp giữa mạch đọc với mạch, viết, nói và nghe, thực hành Tiếng Việt trong chương trình ............................................................................. 15 2. Một số giải pháp phát triển năng lực đọc văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn ......................................................................................................................... 15 2.1 Hướng dẫn học sinh sử dụng các chiến thuật đọc hiểu… .................................... 15 2.1.1 Chiến thuật Tổng quan về văn bản.................................................................... 15 2.1.2 Đánh dấu và ghi chú bên lề…………………………………………………... 19 2.1.3 Câu hỏi kết nối tổng hợp……………………………………………………... 23 2.2 Tổ chức các hoạt động trải nghiệm……………………………………………. . 25 2.2.1 Trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức triển lãm ................................................ 26 2.2.2 Trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức: Hội thảo, hội nghị…………………… 28 2.2.3 Trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức tổ chức các cuộc thi…………………... 30 2.3 Đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá .. ............................................................... .31 2.3.1 Cách thức đánh giá………………………………………….………………. . 31 2.3.2 Công cụ đánh giá………………………………………………….………… . 32 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................................................................. .. 34 1. Thời gian, đơn vị thực nghiệm ............................................................................... 34 2. Lớp dạy thực nghiệm….......................................................................................... 34 3. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm ............................................................................... 34 4. Kết quả thực nghiệm… .......................................................................................... 42 5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi .................................................................... 43 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
  6. PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã và đang tạo cho thế giới những cơ hội mới nhưng cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt, nó tác động vào mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó có giáo dục. Đổi mới giáo dục đã trở thành một nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh đó, ngày 26/12/2018, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học các cấp ở Việt Nam chính thức được ban hành và đưa vào thực hiện ở cấp THPT từ năm học 2022- 2023. Chương trình được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 2. Chương trình Ngữ văn 2018 với quan điểm lấy việc rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu định hướng phát triển năng lực người học, bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản, phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Bốn kĩ năng này được cụ thể hoá thành nhiều mức độ khác nhau, gắn liền với các phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả, hướng đến việc hình thành các năng lực cơ bản của bộ môn cho học sinh trong đó thời lượng dành cho kĩ năng đọc chiếm khoảng 60%. Điều đó chứng tỏ kĩ năng đọc là cơ bản, nòng cốt gắn với việc tiếp nhận tất cả các loại văn bản. Đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Mỗi kiểu văn bản có những đặc điểm riêng, vì thế cần có cách dạy đọc hiểu văn bản phù hợp. 3. Khái niệm văn bản thông tin chỉ mới xuất hiện trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, là loại văn bản được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và hết sức phổ biến trong đời sống xã hội, có vị trí quan trọng trong nhà trường được tổ chức dạy học ở cả 3 cấp học theo nguyên tắc đồng tâm và nâng cao. Nếu như văn bản văn học, văn bản nghị luận đã quen thuộc với học sinh và giáo viên thì loại văn bản này vẫn còn khá mới mẻ trong cách tiếp cận, triển khai dạy học ở trường phổ thông. Học sinh vẫn chưa có những định hướng, phương pháp tiếp nhận thông tin một cách khoa học, chính xác và phù hợp với thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay. Vì vậy, dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cần được quan tâm đúng 1
  7. mức nhằm phát triển khả năng tiếp cận tri thức, xây dựng vốn sống, hiểu biết xã hội, rèn luyện kỹ năng sống theo hướng tích cực trong xã hội hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, nên chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển năng lực đọc văn bản thông tin cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 2018” làm nội dung nghiên cứu. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Thấy được thực trạng của việc dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 2018 - Đề xuất các giải pháp thiết thực, cụ thể, hiệu quả nhằm phát triển năng lực đọc văn bản thông tin cho học sinh đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Hình thành cách thức đọc hiểu văn bản thông tin III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Phạm vi nghiên cứu: Các văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn lớp 10, 11( Bộ kết nối tri thức với cuộc sống) - Đối tượng: Học sinh lớp 10, 11 THPT - Thời gian: Năm học 2022 - 2023, 2023 - 2024 - Địa điểm: Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn và một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp: - Phương pháp phân tích và tổng hợp - Phương pháp điều tra khảo sát - Phương pháp thống kê - Phương pháp thực nghiệm… V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài đưa ra được những giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 2018. Những giải pháp được xây dựng dựa trên thực tiễn của quá trình dạy học có minh họa cụ thể, dễ áp dụng. - Đề tài góp phần đáp ứng yêu cầu đồi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Đề tài có thể nhân rộng cho việc dạy học môn Ngữ văn ở các cấp học, các môn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2
  8. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực 1.1.1. Khái niệm năng lực Trong tiếng Việt cũng như tiếng Anh, từ năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể, gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng biệt. Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó (Hoàng Phê (chủ biên), Viện Ngôn ngữ học – NXB Đà Nẵng, 2000, tr 660-661). Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Từ điển năng lực của Đại học Harvard cho rằng, năng lực là những thứ mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò, chức năng, công việc, nhiệm vụ. Còn theo Từ điển tâm lý học, năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Theo từ điển này, năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân. Đó là sự thống nhất hữu cơ đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn. Có thể thấy dù cách diễn đạt có khác nhau, nhưng các cách hiểu trên đều khẳng định: nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu. Như vậy có thể hiểu năng lực là một đặc tính có thể đo lường được của một người về kiến thức, kỹ năng, thái độ... cũng như các phẩm chất cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ. Năng lực là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác, cũng là một trong những thước đo để đánh giá các cá nhân với nhau. Năng lực có thể được hình thành do tư chất tự nhiên của cá nhân. Tuy nhiên, năng lực phần lớn được hình thành‚ bồi đắp và có được qua quá trình học tập‚ rèn luyện tại cơ sở giáo dục; qua những trải nghiệm thực tế, nỗ lực học hỏi, luyện tập, trau dồi kiến thức trong cuộc sống thường ngày của con người. Mức độ năng lực là hoàn toàn khác nhau giữa mỗi người và phụ thuộc vào vốn sống‚ sự tiếp thu kiến thức, sự hiểu biết và sự sáng tạo trong từng lĩnh vực của từng cá nhân. 1.1.2. Dạy học phát triển năng lực 3
  9. Dạy học theo hướng phát triển NL là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và NL của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của HS dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của GV. Môn Ngữ Văn được coi là môn công cụ, nó mang đặc thù riêng của môn học. Do vậy, ngoài mục tiêu phát triển những năng lực chung như NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo thì việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù rất quan trọng. Môn Ngữ văn giúp HS phát triển NL ngôn ngữ và NL văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các VB thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các VB văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. 1.1.3. Các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp HS có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Với tư cách là một môn học công cụ và do đặc trưng của mình, môn Ngữ Văn có điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển một số năng lực chung như năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực thẩm mĩ và một số năng lực đặc thù. Dạy môn Ngữ Văn cấp THPT phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau về năng lực trong môn Ngữ văn: - Năng lực ngôn ngữ: + Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn. + Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. + Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp + Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung và hình thức của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận… - Năng lực văn học: 4
  10. + Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học; phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học… + Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn họsc dân tộc và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học. + Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ. 1.2. Năng lực đọc trong chương trình Ngữ văn 2018 1.2.1. Khái niệm năng lực đọc Với đặc trưng của môn học công cụ-nghệ thuật, môn Ngữ văn có nhiệm vụ hình thành và phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh. Đó là năng lực : đọc, viết , nói- nghe, năng lực tiếp nhận văn bản- tạo lập văn bản và năng lực thưởng thức nghệ thuật. Ứng với mỗi lớp học, cấp học, dựa trên mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu môn học nói riêng, học sinh phải đạt tới những yêu cầu phát triển nhất định của từng lĩnh vực năng lực đó. Đặc biệt, năng lực đọc hiểu văn bản vừa là năng lực chung, vừa là năng lực riêng, vừa là năng lực cơ bản, nòng cốt, vừa là năng lực cụ thể. Năng lực đọc hiểu gắn với việc tiếp nhận tất cả các loại văn bản. Năng lực đọc là năng lực tiếp nhận văn bản, là hoạt động người học đọc chữ, xem các kí hiệu, bảng biểu, hình ảnh trong nhiều loại văn bản (được trình bày bằng nhiều phương thức, được biểu đạt bằng nhiều phong cách ngôn ngữ), nhằm xử lí thông tin trong văn bản vào những mục đích khác nhau trong thực tiễn đời sống, học tập của cá nhân và cộng đồng. 1.2.2. Vai trò của năng lực đọc Chương trình GDPT Ngữ văn 2018 rất chú trọng kĩ năng đọc - viết –nói - nghe. Vì vậy thời lượng chương trình dành cho đọc – hiểu nói chung khá nhiều: Đọc chiếm khoảng 60%; Viết khoảng 25%, Nói và nghe khoảng 10%, đánh giá định kì khoảng 5%. Sự chênh lệch giữa các kĩ năng trong chương trình mới cho thấy, hoạt động đọc rất được chú trọng. Về vai trò của hoạt động đọc, nhà giáo dục bang Queenlend (Úc) cho rằng: “Dạy học sinh trở thành người đọc hiệu quả là một mục tiêu quan trọng của những năm học bắt buộc ở nhà trường phổ thông. Nó bao gồm giúp học sinh mở rộng vốn từ và hiểu biết về thế giới, phát triển kiến thức về văn phạm và kĩ năng giải mã văn bản, phát triển khả năng đọc trôi chảy và khả năng hiểu thấu đáo những gì các em được đọc, xem từ mức độ nghĩa đen đến mức độ suy luận và cao hơn cả là phê bình” (Queensland Studies Authority, 2010. Teaching reading and viewing (comprehension strategies and activities for Year 1- 9, tr.1). 5
  11. Thứ nhất, Đọc là kĩ năng quan trọng nhất trong các kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức của con người do đọc mà có. Toàn bộ tri thức về thế giới không ngoài VB đọc. Cho nên đọc rất có ý nghĩa. Thứ hai, Đọc là một trong những năng lực thiết yếu nhất của con người trong xã hội hiện đại. Bởi vì chỉ có biết đọc, con người mới có thể học tập được suốt đời. Ở trong nhà trường, dù có đọc nhiều đến mấy thì vốn đọc lúc đó cũng rất hạn chế, như hạt nước so với đại dương. Cho nên sau này ra đời, người học cần đọc rất nhiều, nếu không, chẳng những tri thức mới không lưu giữ được mà vốn tri thức từng có cũng bị mất dần, bốc hơi như hạt bụi nước. Do đó, muốn mở rộng vốn đọc, trước hết người học phải biết cách đọc, khi biết cách đọc, HS sẽ có khả năng tự đọc lấy VB mà không cần ai hướng đạo cho mình. Thứ ba, Đọc là kĩ năng làm tiền đề cho việc phát triển các kĩ năng viết, nói và nghe. Đọc trước hết là cơ hội để mở mang, để củng cố, để phát triển kiến thức và để trưởng thành. Đọc được xem là tiền đề để phát triển kĩ năng viết trong trục: Đọc, viết, nói và nghe. Việc đọc văn có ý nghĩa khởi đầu, tạo tiền đề, nền tảng vững chắc cho việc rèn luyện các kỹ năng: Đọc, viết, nghe và nói và do đó đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ và hình thành năng lực cho HS cần được rèn luyện không ngừng. 1.3. Văn bản thông tin 1.3.1. Khái niệm văn bản thông tin Hiện nay, trên thế giới và trong nước có nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về văn bản thông tin. Theo chúng tôi, văn bản thông tin là loại văn bản được viết ra nhằm cung cấp cho người đọc thông tin chính xác, khách quan về tự nhiên, xã hội, con người. Văn bản thông tin thường kết hợp phương thức thuyết minh với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận để giải thích làm sáng tỏ và làm tăng tính hấp dẫn của thông tin. Văn bản thông tin thường được trình bày dưới nhiều hình thức như văn bản thuyết minh, báo chí, tờ rơi quảng cáo, văn bản hành chính - công vụ... 1.3.2. Đặc điểm của văn bản thông tin - Đặc điểm về ngôn từ: VBTT thường chứa đựng những từ ngữ mang tính chuyên môn khác với những từ ngữ mang tính phổ thông như văn bản văn học. Đọc một số VBTT, người đọc có thể gặp những từ ngữ phức tạp mà họ ít gặp trong cuộc sống hàng ngày. Ngôn từ trong VBTT thường mang tính chính xác, cụ thể, ít dùng ẩn dụ, biểu tượng như ngôn ngữ trong VBVH. Bên cạnh sử dụng ngôn từ các tác giả còn sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để thể hiện ý tưởng như: sơ đồ, biểu bảng, hình ảnh, âm nhạc, kí hiệu… - Đặc điểm về thể loại: VBTT đa dạng về mặt thể loại và rất thông dụng trong đời sống xã hội như đơn từ, công văn, bài thuyết trình, bài phát biểu, văn bản quảng cáo, bảng hướng dẫn thực hiện một công việc, báo cáo khoa học… 6
  12. - Đặc điểm về cách trình bày: mỗi thể loại có những cách trình bày khác nhau nhưng điểm chung là hầu hết các văn bản thông tin đều sử dụng các yếu tố hình thức đi kèm ngôn ngữ như sa pô, đề mục in đậm, số thứ tự, chú thích, kí hiệu, số liệu, tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu. Ngoài bố cục ba phần, văn bản thông tin thường được tổ chức theo các mô hình như: nguyên nhân và kết quả, nguyên nhân và ảnh hưởng, trật tự thời gian, so sánh và phân loại, vấn đề và giải pháp. Như vậy, so với VBVH văn bản thông tin có những đặc điểm riêng về nội dung, vốn từ vựng cũng như cách tổ chức, trình bày. Chính những yếu tố này đã tạo nên sự khác biệt cho VBTT và làm cho việc đọc VBTT cũng có những điểm riêng khác với VBVH. 1.3.3. Các năng lực cần phát triển khi dạy học văn bản thông tin Từ mục tiêu chương trình Ngữ Văn 2018, khi dạy học VBTT cần chú ý phát triển các năng lực sau: - Năng lực xác định thông tin từ văn bản: Bao gồm việc nắm được ý tưởng, các chi tiết chính có trong văn bản thông tin; xác định được thông tin cốt lõi trong các phần văn bản thông tin; tìm hiểu được ý tưởng trung tâm... - Năng lực phát triển thông tin từ văn bản:Nắm được đặc điểm kết cấu, bố cục của văn bản thông tin; xác định được ý nghĩa của các từ, cụm từ trong văn bản thông tin, đánh giá được hiệu quả của các cấu trúc nội dung và hình thức mà tác giả sử dụng trong văn bản; xác định được quan điểm và mục đích của tác giả trong văn bản thông tin đó. - Năng lực kết nối thông tin từ văn bản với kiến thức chung, từ đó vận dụng, suy luận, phản hồi và đánh giá thông tin để giải quyết vấn đề: Bao gồm khả năng kết nối kiến thức trong văn bản với kiến thức ngoài cuộc sống, khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn từ những nguồn thông tin khác nhau mà học sinh đã được tiếp nhận hoặc từ những trải nghiệm của bản thân học sinh về vấn đề thông tin đang được bàn đến. Năng lực này còn yêu cầu học sinh phải đọc được nhiều loại văn bản thông tin ở các định dạng khác nhau (hình ảnh, tranh vẽ, kí hiệu…) 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực đọc văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 2018 tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu Để tìm hiểu về thực trạng dạy học phát triển năng lực đọc văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 2018 chúng tôi đã tiến hành khảo sát 40 GV dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu (Nội dung phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục 1), 150 HS ở các lớp tôi và đồng nghiệp giảng dạy (Nội dung phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục 2) 7
  13. * Mục đích khảo sát Để thấy được thực trạng của việc dạy học VBTT trong môn Ngữ văn ở các trường phổ thông. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đọc VBTT ở chương trình Ngữ Văn 2018. * Đối tượng khảo sát - GV đang giảng dạy môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, Nghệ An. - HS của 3 trường: Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, Trường THPT Diễn Châu 2, Trường THPT Diễn Châu 5. * Phương pháp khảo sát Để thực hiện đề tài, bên cạnh việc dùng phiếu khảo sát, chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu giáo án, bài giảng, trao đổi trực tiếp với GV; dự giờ dạy một số GV đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu những tài liệu liên quan đến chiến lược đọc VBTT môn Ngữ Văn ở trường THPT. * Kết quả khảo sát + Đối với giáo viên: sau khảo sát 40 GV chúng tôi thu được các số liệu như sau: TT Nội dung khảo sát Số Gv Tỷ lệ Thầy/cô thấy việc dạy học văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn 2018 có cần thiết không? 1 - Không cần thiết 10/40 25% - Cần thiết 25/40 62,5% - Rất cần thiết 5/40 12,5% Thầy/cô có hứng thú khi dạy học hiểu văn bản thông tin không? - Rất hứng thú 5/40 12,5% 2 - Hứng thú 10/40 25% - Bình thường 20/40 50% - Không hứng thú 5/40 12,5% Thầy /cô gặp những khó khăn gì trong quá trình dạy học văn bản thông tin? - HS không hứng thú 20/40 50% 3 - HS chưa có kĩ năng đọc văn bản thông tin 10/40 25% - Lựa chọn và sử dụng chiến lược đọc phù hợp 5/40 12,5% - Lựa chọn phương pháp, phương tiện DH phù hợp 5/40 12,5% 8
  14. TT Nội dung khảo sát Số Gv Tỷ lệ Mức độ quan tâm của thầy/ cô về việc sử dụng chiến thuật đọc khi dạy học VBTT? - Rất quan tâm 4/40 10% 4 - Quan tâm 10/40 25% - Bình thường 20/40 50% - Không quan tâm 6/40 15% - Cuộc giao tiếp văn học …. Thầy/ cô nghĩ gì về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản thông tin? - Quan trọng 8/40 20% 5 - ít quan trọng 25/40 62,5% - Không quan trọng 7/40 17,5% Như vậy, từ kết quả thu được qua khảo sát nói trên cùng với quá trình trao đổi, dự giờ của các đồng nghiệp, chúng tôi kết luận một số vấn đề về thực trạng dạy đọc hiểu VBTT như sau: - Nhiều GV chưa thực sự hứng thú và chưa thấy được tầm quan trọng của VBTT trong chương trình Ngữ Văn 2018. Vì vậy chưa dành nhiều thời gian để tìm tòi, nghiên cứu dẫn đến các tiết đọc hiểu VBTT còn sơ sài, qua loa và không tạo được hứng thú học tập cho HS. - Một số GV nhận thấy được tầm quan trọng của VBTT và đã vận dụng được các chiến lược đọc hiểu, phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực tuy nhiên chưa linh hoạt và hiệu quả trong các tiết dạy. Mặc khác, một số GV cho rằng việc ứng dụng các phương pháp, kĩ thuật mất nhiều thời gian và công sức nên chỉ áp dụng khi có thao giảng, dự giờ. - Rất ít GV sử dụng các chiến lược đọc, các hoạt động trải nghiệm khi dạy học VBTT. + Đối với học sinh: Qua việc khảo sát, trao đổi trực tiếp với HS bằng 5 câu hỏi nhiều lựa chọn cho thấy: TT Nội dung khảo sát Số HS Tỷ lệ Em có hứng thú với các tiết đọc hiểu văn bản 1 thông tin không? - Hứng thú 25/150 16,6% - Bình thường 65/150 43,3% - Không hứng thú 60/150 40,1% 9
  15. TT Nội dung khảo sát Số HS Tỷ lệ Theo em có cần thiết phải học văn bản thông tin trong nhà trường phổ thông? 2 - Rất cần thiết 30/150 20% - Cần thiết 100/150 66,6% - Không cần thiết 20/150 13,4% Em đã có kĩ năng đọc hiểu một văn bản thông tin chưa ? 3 - Thành thạo, vững vàng 35/150 23,3% - Còn mơ hồ 100/150 66,6% - Hoàn toàn không biết 15/150 10,1% Em mong muốn hình thức học tập như thế nào đối với các tiết đọc hiểu văn bản thông tin? 4 - Nghe giảng, ghi chép thụ động 0/150 0,0 % - GV sử dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy 100/150 66,6% học để hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản, phát biểu, thảo luận, tranh biện - Được trải nghiệm sáng tạo 50/150 33,4% Bản thân em gặp khó khăn gì khi học văn bản thông tin? (Có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời) 5 - Chưa được giáo viên hướng dẫn cụ thể và thực hành 50/150 33,4% thường xuyên - Văn bản thông tin khó hiểu, khô khan 75/150 50% - Thời lượng học văn bản thông tin không nhiều 15/150 10,1% - Chưa thấy được sự cần thiết khi học văn bản thông 10/150 6,5% tin Với kết quả khảo sát như trên và qua quá trình theo dõi hoạt động học tập của học sinh chúng tôi kết luận như sau: - Một số HS yêu thích và có kĩ năng đọc hiểu văn bản thông tin, phân biệt được VBTT với các loại văn bản khác. Tuy nhiên con số này chiếm rất ít. - Một số HS hứng thú với văn bản thông tin bởi những vấn đề gần gũi, thiết thực mà nó mang lại tuy nhiên lại chưa có kĩ năng đọc hiểu, nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiếp thu và lĩnh hội văn bản. Nhiều em bày tỏ mong muốn được thực hành, trải nghiệm nhiều hơn đối với loại văn bản này. 10
  16. - Phần lớn HS yêu thích môn Văn nhưng chỉ quan tâm đến văn bản văn học, văn bản nghị luận mà chưa chú ý nhiều đến văn bản thông tin vì cho rằng nó khô khan, khó hiểu đặc biệt chưa xuất hiện nhiều trong các kì thi quan trọng. 2.2. Nội dung và yêu cầu cần đạt của các văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn THPT 2018 2.2.1. Thống kê VBTT trong chương trình Ngữ Văn THPT 2018 Thời LỚP/BÀI Văn bản lượng Sự sống và cái chết (Trích Từ điển yêu thích bầu trời 2 tiết và các vì sao –Trịnh Xuân Thuận) 10/ Nghệ thuật truyền thống của người Việt (Trích Văn 2 tiết Bài 8 minh Việt Nam – Nguyễn Văn Huyên) Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ 2 tiết lực toàn cầu (Lê My) Nữ phóng viên đầu tiên (Trần Nhật Vy) 2 tiết 11/ Trí thông minh nhân tạo (Trích 50 ý tưởng về tương 2 tiết Bài 8 lai – Ri-sát Oát-xon – Richard Watson) Pa-ra-lim-pich (Paralympic): Một lịch sử chữa lành 2 tiết những vết thương (Huy Đăng) Từ bảng thống kê ta thấy: - Các văn bản thông tin được tuyển chọn bộ sách giáo khoa KNTTVCS có dung lượng vừa phải, nội dung, đề tài gần gũi, cần thiết với đời sống và tâm lí lứa tuổi học sinh, là những ngữ liệu phù hợp đáp ứng tốt yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh được quy định trong chương trình - Thời lượng dành cho VBTT trong chương trình Ngữ Văn 2018 không nhiều, lại được sắp xếp vào cuối năm học. Dẫn đến việc rèn luyện kĩ năng đọc VBTT gặp những khó khăn nhất định. 2.2.2. Yêu cầu cần đạt của VBTT Thể loại Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Văn bản Đọc hiểu nội dung Đọc hiểu nội dung Đọc hiểu nội dung thông tin – Biết suy luận và – Biết suy luận và phân – Biết suy luận và phân phân tích mối liên hệ tích mối liên hệ giữa tích mối liên hệ giữa giữa các chi tiết và các chi tiết và vai trò các chi tiết, dữ liệu và vai trò của chúng của chúng trong việc vai trò của chúng trong việc thể hiện thể hiện thông tin chính trong việc thể hiện thông tin chính của của văn bản. thông tin chính của văn bản. văn bản. 11
  17. Thể loại Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 – Phân tích và đánh – Phân tích và đánh giá – Phân tích và đánh giá giá được đề tài, được đề tài, thông tin cơ được đề tài, thông tin thông tin cơ bản của bản của văn bản, cách cơ bản của văn bản, văn bản, cách đặt đặt nhan đề của tác cách đặt nhan đề của nhan đề của tác giả; giả; nhận biết được thái tác giả; đánh giá được nhận biết được mục độ và quan điểm của thái độ và quan điểm đích của người viết. người viết. của người viết. Đọc hiểu hình thức Đọc hiểu hình thức – Nhận biết được Đọc hiểu hình thức – Nhận biết được bố một số dạng văn bản - Nhận biết được bố cục, cục, mạch lạc của văn thông tin tổng hợp: mạch lạc của văn bản, bản; đánh giá được sự thuyết minh có lồng cách trình bày dữ liệu, phù hợp giữa nội dung ghép một hay nhiều thông tin của người viết và nhan đề văn bản; đề yếu tố như miêu tả, và đánh giá hiệu quả của xuất được các nhan đề tự sự, biểu cảm, nghị chúng. văn bản khác. luận; giải thích được – Phân tích và đánh giá – Đánh giá được cách mục đích của việc được tác dụng của các chọn lọc, sắp xếp các lồng ghép các yếu tố yếu tố hình thức (bao thông tin trong văn đó vào văn bản. gồm phương tiện giao bản. Phân biệt được – Nhận biết và phân tiếp phi ngôn ngữ) để dữ liệu sơ cấp và thứ tích được sự kết hợp làm tăng hiệu quả biểu cấp; nhận biết và đánh giữa phương tiện đạt của văn bản thông giá được tính mới mẻ, giao tiếp ngôn ngữ tin. cập nhật, độ tin cậy và các phương tiện của dữ liệu, thông tin giao tiếp phi ngôn trong văn bản. ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả. – Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin. Liên hệ, so sánh, kết Liên hệ, so sánh, kết nối nối Nêu được ý Liên hệ, so sánh, kết nối – So sánh được hiệu quả nghĩa hay tác động Thể hiện được thái biểu đạt của văn bản của văn bản thông độ đồng ý hay không thông tin chỉ dùng tin đã đọc đối với đồng ý với nội dung của ngôn ngữ và văn bản bản thân. văn bản hay quan điểm thông tin có kết hợp 12
  18. Thể loại Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 của người viết và giải với các yếu tố phi thích lí do. ngôn ngữ. Đánh giá, phê bình được văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc. Đọc mở rộng Đọc mở rộng Trong 1 năm học, Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn Đọc mở rộng đọc tối thiểu 18 văn bản bản thông tin (bao Trong 1 năm học, thông tin (bao gồm cả gồm cả văn bản đọc tối thiểu 18 văn bản một số văn bản được được hướng dẫn đọc thông tin ( bao gồm cả hướng dẫn đọc trên trên mạng Internet) một số văn bản được mạng) có kiểu văn bản có kiểu văn bản và hướng dẫn đọc trên và độ dài tương đương độ dài tương đương mạng Internet) có kiểu với các văn bản đã học. với các văn bản đã văn bản và độ dài tương học. đương với các văn bản đã học. Quan sát bảng tổng hợp trên cho thấy: - Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn THPT có tính tích hợp và tính ứng dụng cao, tập trung vào phát triển phẩm chất, năng lực người học. - VBTT được dạy ở cả 3 khối lớp, tuy nhiên mức độ và yêu cầu cần đạt được sắp xếp theo cấp độ tăng dần, đặc biệt là kĩ năng liên hệ, so sánh, kết nối. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 2018 1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp . 1.1. Đảm bảo mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động đọc theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chương trình GDPT Ngữ văn 2018 xác định: “Mục đích chủ yếu của dạy đọc trong nhà trường phổ thông là giúp học sinh biết đọc và tự đọc được văn bản… Đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Mỗi kiểu văn bản có những đặc điểm riêng, vì thế cần có cách dạy đọc hiểu văn bản phù hợp”. Quan điểm này cho thấy, một trong những nguyên tắc đầu tiên khi GV tổ chức hoạt động đọc là phải gắn với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình. 13
  19. 1.2. Đảm bảo đặc trưng của văn bản thông tin. Trong nhà trường phổ thông, học sinh được dạy để hình thành và phát triển năng lực tiếp nhận ba loại văn bản: văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin. Đây là những kiểu loại văn bản lớn. Mỗi kiểu loại văn bản nói chung, thể loại văn bản nói riêng, có những đặc điểm và hướng tiếp cận không giống nhau. Nếu văn bản nghị luận tập trung vào mục tiêu nêu quan điểm, chính kiến của cá nhân trước một vấn đề xã hội hoặc văn học; thuyết phục người khác tán đồng với ý kiến của bản thân hoặc đối thoại tranh biện với ý kiến mình đã nêu ra để xác nhận chân lí thì Văn bản văn học hướng vào xây dựng, hư cấu những mô hình của đời sống thông qua nghệ thuật ngôn từ, cho con người các cơ hội được trải nghiệm những mô hình ấy để thấu hiểu cái phức tạp, bí ẩn, đa chiều của đời sống nội tâm, hiểu người khác, hiểu chính mình…Trong văn bản văn học, mỗi thể loại lại có những quy phạm và “giải quy phạm” riêng. Đặc trưng của đối tượng quy định con đường, cách thức để chiếm lĩnh đối tượng ấy một cách phù hợp nhất. Do đó người đọc cần hiểu và nương theo sự “ chỉ dẫn” của loại thể văn bản mà “ đánh đường” đi vào mỗi thế giới. “ Văn chương hóa” văn bản thông tin hay văn bản nghị luận hay “ thông tin hóa” văn bản văn chương đều là những sai lầm trong hoạt động đọc. Do đó, bất cứ một phương pháp, kĩ thuật nào áp dụng trong quá trình dạy học cũng cần đảm bảo theo đặc trưng loại thể. Dạy học văn bản thông tin, học sinh cần chú ý khai thác các yếu tố hình thức của văn bản và vai trò tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung thông tin. Các yếu tố hình thức thường thấy của văn bản thông tin như nhan đề, sa pô, các đề mục, các chữ in đậm, các kí hiệu, sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh, số liệu… Chẳng hạn dạy văn bản Pa-ra-lim- pich: Một lịch sử chữa lành vết thương( Huy Đăng)- Sách Ngữ Văn lớp 11 KNTT, GV cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích của văn bản, thông tin chính của văn bản; nhận biết các yếu tố hình thức của văn bản và tác dụng của chúng trong việc trình bày thông tin. Thực chất là trả lời các câu hỏi: Nhan đề văn bản cho em biết các thông tin gì? Em hiểu Sapô trong văn bản thông tin là gì và chỉ ra Sa pô của văn bản em đang đọc? Các tiêu đề nhỏ được in đậm trong văn bản có tác dụng gì? Văn bản sử dụng các hình ảnh, sơ đồ biểu bảng nào? Nêu tác dụng của chúng?... Kết quả là khi đọc văn bản thông tin như đọc sách, báo, tạp chí, học sinh biết cách đọc, có kĩ năng khai thác và tiếp nhận thông tin từ các yếu tố hình thức của loại văn bản này. Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin, giáo viên cần dạy cho học sinh nhận biết được các vấn đề có tính thời sự trong đời sống xã hội, hướng suy nghĩ và hành động của các em vào những vấn đề gần gũi mà các em có thể đối mặt hàng ngày. 1.3. Đảm bảo tiến trình dạy đọc hiểu theo ba giai đoạn: trước, trong và sau khi đọc. Chương trình GDPT 2018 xây dựng tiến trình đọc hiểu văn bản theo ba bước: trước, trong và sau khi đọc. Mỗi giai đoạn này hướng đến mục tiêu và đòi hỏi cách 14
  20. thức tư duy, chiếm lĩnh nhất định của người đọc. Do vậy, khi vận dụng bất kì phương pháp, kĩ thuật dạy học nào cũng cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với từng giai đoạn chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực, phẩm chất. Trước khi đọc, tập trung vào khơi gợi tri thức nền, định hướng( xác định mục tiêu, cách thức đọc), kích hoạt tâm thế…Trong khi đọc tập trung vào giải mã bước đầu kiến tạo ý nghĩa theo hướng từ trên xuống hoặc từ dưới lên, vừa hồi cố vừa đón trước. Sau khi đọc tập trung vào phân tích, cắt nghĩa sâu, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, liên hệ, kết nối, vận dụng… 1.4. Đảm bảo tính tích hợp giữa mạch đọc với các mạch viết, nói và nghe, thực hành Tiếng Việt trong chủ đề. Ở mỗi bài học trong chương trình GDPT 2018 các hoạt động đọc, viết, nói, nghe được thiết kế liền mạch và kết nối chặt chẽ với nhau. Bắt đầu bằng việc đọc và từ đặc điểm của loại, thể loại văn bản đọc cũng như từ cách huy động vốn sống, trải nghiệm mà HS có được để tiến hình hoạt động viết theo một quy trình cụ thể và chặt chẽ. Hoạt động nói và nghe được tổ chức trên cơ sở sản phẩm của hoạt động viết hoặc đọc. Vì vậy khi dạy đọc VBTT cần đảm bảo tính hợp của các hoạt động này. 2. Một số giải pháp phát triển năng lực đọc văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 2018. 2.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng các chiến thuật đọc hiểu văn bản thông tin. Chiến thuật đọc hiểu là những biện pháp, những thủ thuật, những cách thức, thao tác nhất định nhằm dẫn dắt quá trình nhận thức của học sinh để chiếm lĩnh, kiến tạo ý nghĩa của văn bản một cách tích cực, chủ động, hiệu quả. Trong đọc hiểu văn bản có thể sử dụng nhiều chiến thuật như: Đánh dấu và ghi chú bên lề, cộng tác ghi chú, cuộc giao tiếp văn học, câu hỏi kết nối tổng hợp, đọc suy luận, cuốn phim trí óc, tổng quan về văn bản…Dựa vào đặc trưng của VBTT chúng tôi lựa chọn 3 chiến thuật: Tổng quan về văn bản, đánh dấu và ghi chú bên lề, câu hỏi kết nối tổng hợp. 2.1.1. Chiến thuật “Tổng quan về văn bản” Chiến thuật ‘Tổng quan về văn bản” tạo tâm thế cho người đọc, kích hoạt được những tri thức nền, quan sát được những yếu tố liên quan nằm bên ngoài tác phẩm. Trên cơ sở đó huy động những tri thức nền, phỏng đoán, đánh giá nội dung và hình thức của văn bản trước khi tiến hành hoạt động đọc. Những độc giả không có kĩ năng đọc thường đọc thẳng vào văn bản mà không tận dụng những tri thúc nền sẵn có của mình. Chính vì vậy quá trình đọc hiểu không có hiệu quả. Người đọc có kĩ năng, thành thạo chiến thuật sẽ tìm được những thông tin liên quan chặt chẽ tới văn bản để chiếm lĩnh một cách nhanh nhất. 2.1.1.1 Mục đích sử dụng 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2