intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

6
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm cải thiện những kĩ năng của HS trong lao động và ứng xử khi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào HĐTN, HN ở địa phương; Một phần nhỏ giúp các em định hướng được con đường nghề nghiệp tương lai của bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT CỬA LÒ LĨNH VỰC: TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT CỬA LÒ LĨNH VỰC: TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP Nhóm tác giả: Tổ bộ môn Số điện thoại 1. Nguyễn Thị Kim Chung KHTN 0967259349 2. Nguyễn Thị Thảo Toán – Tin 0987644727 3. Nguyễn Thị Sửu KHXH 0976698321 Năm thực hiện 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học: ................................................................................................ 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3 6. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................ 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài .................................................................. 4 8. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................. 5 1.1. Khái niệm về năng lực............................................................................................. 5 1.2. Khái niệm về hợp tác ............................................................................................... 5 1.3. Khái niệm về năng lực hợp tác ................................................................................ 5 1.3.1. Các yêu cầu cần đạt về năng lực hợp tác của HS THPT. ..................................... 5 1.3.2. Quy trình phát triển năng lực hợp tác ................................................................... 6 1.4. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường THPT hiện nay ............................ 7 1.4.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm .................................................................... 7 1.4.2. Vị trí, vai trò và các hình thức của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp........... 7 1.5. Vai trò của giáo viên dạy hướng nghiệp. ................................................................ 8 1.6. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm đối với công tác trải nghiệm, hướng nghiệp ....... 8 1.7. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lớp. ................................................................. 8 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 8 2.1. Tình hình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS lớp 10 tại trường THPT Cửa Lò. ........................................................................................................................... 8 2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường THPT Cửa Lò hiện nay ..................................................................................................................... 9 2.3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT Cửa Lò hiện nay ......................................... 9
  4. 2.4. Khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT Cửa Lò hiện nay ........................ 10 2.4.1. Mục đích khảo sát............................................................................................... 10 2.4.2. Cách tiến hành .................................................................................................... 10 2.4.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 10 3. Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò ........................................... 12 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................................... 12 3.2. Giải pháp cụ thể ..................................................................................................... 12 3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát huy NLHT của học sinh lớp 10 trong HĐ TN, HN ... 12 3.2.2. Giáo viên dạy hướng nghiệp, GVCN lớp tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, hướng dẫn đội ngũ cán bộ lớp ........................................................................ 13 3.2.3. Phát huy vai trò của học sinh ............................................................................. 17 3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường THPT ........................................................................................ 29 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................ 42 4.1. Mục đích khảo sát.................................................................................................. 42 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ....................................................................... 42 5. Hiệu quả của đề tài ................................................................................................. 45 PHẦN III. KẾT LUẬN .............................................................................................. 48 1. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 48 1.1. Tính mới ................................................................................................................ 48 1.2. Tính khoa học ........................................................................................................ 48 1.3. Tính khả thi, ứng dụng thực tiễn ........................................................................... 48 2. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................................. 49 2.1. Đối với nhà trường: ............................................................................................... 49 2.2. Đối với giáo viên: .................................................................................................. 49 2.3. Đối với gia đình: .................................................................................................... 49 2.4. Đề xuất hướng phát triển đề tài ............................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 52
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5 NLHT Năng lực hợp tác 6 HĐTN, HN Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 7 CLB Câu lạc bộ 8 GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp 9 GDPT Giáo dục phổ thông 10 PPDH Phương pháp dạy học 11 KTDH Kĩ thuật dạy học
  6. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chọn đề tài Hiện nay trong bối cảnh của thời đại và đất nước đang ra sức đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức lí thuyết cũng như kỹ năng thực hành nhằm đảm bảo cung ứng nhu cầu lao động của thị trường. Để hội nhập và từng bước sánh bằng với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, đối với giáo dục Việt Nam phải đào tạo nên những thế hệ trẻ giỏi lý thuyết và biết vận dụng cơ sở lý thuyết vào thực hành, thực tiễn cuộc sống. Đó là những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng với sự phát triển nhanh, đa dạng của xã hội. Chính vì thế toàn ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới nhằm mục đích giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, thực hành rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui hứng thú trong học tập và rèn luyện. Năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong ba nhóm năng lực chung cốt lõi mà chương trình GDPT 2018 đã xác định các năng lực chung cần có đối với mỗi HS, trong đó NLHT đóng vai trò, vị trí quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Tương tác, thảo luận, đề xuất ý tưởng với người khác sẽ giúp chúng ta phát huy vai trò của mỗi cá nhân, phát huy vai trò của tập thể. Hành động xây dựng ý tưởng để chia sẻ thông tin hoặc cùng lập kế hoạch để thuyết phục người khác là một phần quan trọng trong học tập và làm việc. Khi hợp tác tốt sẽ giúp chúng ta chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau để phát huy tốt tiềm năng của từng người. Sự liên kết, phối hợp ăn ý với nhau sẽ tạo ra được nhiều giá trị hơn so với việc tận dụng sức mạnh của từng người riêng lẻ. NLHT không những là cầu nối gắn kết mối quan hệ giữa mọi người với mọi người mà NLHT còn là chìa khóa dẫn lối thành công trên nhiều lĩnh vực. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã xác định phải đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực: đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Trong đó, các phẩm chất và năng lực của HS sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông cần được hiểu là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của các nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau trong nhà trường cũng như ngoài xã hội với vai trò là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Một trong những sự đổi mới của ngành giáo dục hiện nay đó là đưa HĐTN, HN là hoạt động giáo dục bắt buộc trong Chương trình GDPT 2018. Đây là hoạt động giáo dục đặc thù, lần đầu được đưa vào chương trình với tư cách là một hoạt động giáo dục bắt buộc, với thời lượng, hệ thống các yêu cầu cần đạt và nội dung xác định. Do vậy, đây còn là nội dung tương đối mới đối với GV cấp THPT, qua hoạt động này sẽ giúp cho HS có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực 1
  7. tiễn, từ đó hình thành những phẩm chất cần thiết như: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ. Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương GDPT mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Trong quá trình triển khai và đi vào hoạt động tại trường THPT chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Trong HĐTN, HN, năng lực hợp tác là một phần rất quan trọng, không thể thiếu, thông qua NLHT giúp người học rèn luyện được nhiều kĩ năng như tổ chức nhóm, kỹ năng lắng nghe, phản hồi tích cực, kỹ năng tự đánh giá, đánh giá đồng đằng... John Dewey là nhà triết học, tâm lý học và nhà cải cách giáo dục người Mỹ đã cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người học phải trải nghiệm sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Ngoài ra còn nhiều tác giả nghiên cứu và đều nhấn mạnh vai trò của NLHT trong cuộc sống như: Slavin, Rosenshine, Meister, Renkl,… Trong quá trình giảng dạy, chủ nhiệm lớp và tham gia phụ trách hoạt động trải nghiệm chúng tôi đã trăn trở, tìm tòi các biện pháp với nhiều cách tiếp cận khác nhau với mong muốn đạt hiệu quả tốt nhất đáp ứng mục tiêu phát triển NLHT cho HS, góp phần đổi mới phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện đại. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng đề tài “Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài giúp HS phát triển NLHT trong HĐTN, HN lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò. Cụ thể hơn, nghiên cứu này hướng đến: Mục tiêu 1: Hướng HS quan tâm hơn đến nội dung và cách thức tổ chức của HĐTN, HN. Mục tiêu 2: HS tích cực, nhiệt tình tham gia các hoạt động của nội dung trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường, lớp khi được giao nhiệm vụ. Mục tiêu 3: Cải thiện những kĩ năng của HS trong lao động và ứng xử khi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào HĐTN, HN ở địa phương . Mục tiêu 4: Một phần nhỏ giúp các em định hướng được con đường nghề nghiệp tương lai của bản thân. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 3.1. Khách thể nghiên cứu Đề tài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là học sinh lớp 10 trường THPT Cửa Lò và một số trường THPT trên địa bàn phụ cận. 3.2. Đối tượng nghiên cứu 2
  8. Để những giải pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường THPT có đặc điểm tương tự, chúng tôi chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở HS khối lớp 10 trường THPT Cửa Lò, đặc biệt lớp 10A1 và 10D5. 4. Giả thuyết khoa học: Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi của sáng kiến “Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò” thì chắc chắn HĐTN, HN lớp 10 sẽ được cải thiện đáng kể dựa trên sự cải thiện chất lượng đội ngũ GV, đội ngũ ban cán sự lớp cũng như phát huy vai trò của mỗi HS. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu, phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về NLHT cho HS trong HĐTN, HN lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò. - Nghiên cứu thực trạng về NLHT của HS THPT Cửa Lò trong HĐTN, HN lớp 10 và những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng đó. - Đề xuất và thực nghiệm biện pháp nâng cao NLHT của HS trong HĐTN, HN lớp 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đối với hoạt động này. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp; Tổ chức tập huấn, hướng dẫn đội ngũ cán bộ lớp cách tìm hiểu, thiết kế các hoạt động nhằm tăng khả năng hợp tác của các thành viên trong lớp; Đa dạng hóa nhiều hình thức tổ chức hoạt động trong trải nghiệm, hướng nghiệp như: Hình thức trò chơi, đóng kịch, tổ chức các cuộc thi, câu lạc bộ…; Thiết kế một số giáo án về sử dụng các PPDH, KTDH tích cực vào giảng dạy HĐ TN, HN 10 nhằm phát triển NLHT của HS; Phát huy vai trò của HS thông qua vận dụng một số phương pháp dạy học như đóng vai, thảo luận nhóm,…dựa trên cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề. Về thời gian nghiên cứu, chúng tôi tập trung trong khoảng năm học 2022 - 2023. 6. Phương pháp nghiên cứu: Các phân tích trên giúp chúng tôi định vị cách nhìn khoa học đối với vấn đề nghiên cứu đặt ra và cho phép cụ thể hoá mục tiêu nghiên cứu thành các vấn đề và sử dụng các phương pháp nghiên cứu: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu về NLHT, các tài liệu về HĐTN, HN, các năng lực khác của HS THPT Cửa lò để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 3
  9. Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho GV và HS THPT nhằm thu thập các thông tin về NLHT trong HĐTN, HN lớp 10 của HS THPT Cửa Lò. 6.3. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn GV và HS nhằm thu thập thêm thông tin về NLHT trong HĐTN, HN lớp 10 của HS THPT Cửa Lò 6.4. Phương pháp trắc nghiệm. Sử dụng một số phần mềm khảo sát bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm để nắm bắt thực tiễn vấn đề, đề xuất giải pháp phù hợp. 6.5. Phương pháp quan sát. Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện về năng lực hợp tác trong HĐTN, HN lớp 10 của học sinh THPT Cửa Lò thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường của học sinh THPT Cửa Lò. 6.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Phát triển NLHT cho HS trong HĐTN, HN lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò là cần thiết và cấp bách. Năng lực hợp tác ở HS rất quan trọng, nhưng ở một số tiết học chúng ta chưa phát huy hết năng lực này của HS. Đề tài này, chúng tôi làm rõ tầm quan trọng của vấn đề phát triển NLHT cho HS. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 là một nội dung mới được đưa vào chương trình trong năm học 2022 – 2023 nên có những vấn đề cần chúng ta tìm hiểu và làm rõ. Kết hợp hai luận điểm đó, chúng tôi đề cập đến những giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng cao NLHT cho HS trong HĐTN, HN lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò. 8. Đóng góp của đề tài Đề tài đã nghiên cứu, đề xuất và đúc rút kinh nghiệm thành công những giải pháp phát triển NLHT cho HS lớp 10 thông qua các HĐTN, HN tại trường THPT Cửa Lò một cách tương đối đầy đủ và toàn diện. Giúp các em nhận biết được các tính cách của các thành viên khác trong tập thể lớp của mình, điểm mạnh, điểm yếu của từng người để bổ sung, phối hợp với nhau để đạt hiệu quả tốt hơn. GV tích lũy được các kinh nghiệm tổ chức các HĐTN, HN theo chương trình mới hiện nay cho HS, có khả năng ứng xử các tình huống linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy sư phạm. Đây cũng là đề tài đầu tiên áp dụng tại trường THPT Cửa Lò về việc phát triển NLHT trong môn HĐTN, HN. Dựa vào kết quả tích cực nhận được sẽ một phần giúp các GV, các nhà quản lý sẽ có những hoạch định tốt để xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc trong thời đại 4.0 hiện nay. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm về năng lực Khái niệm năng lực đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và có mặt trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau: Tâm lý học, Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Kinh tế học… Năng lực có một số từ đồng nghĩa hoặc nhiều nghĩa tương đồng như: “Khả năng” (ability); “Năng khiếu” (aptitude); “hiệu suất” (efficiency); “Hiệu quả” (effectiveness) và “Kỹ năng” (Skill). Vì các định nghĩa khoa học cho khái niệm năng lực rất đa dạng nên không thể xác định được một định nghĩa tập trung đơn lẻ. Tuy nhiên vẫn có thể giải thích và phát triển khái niệm năng lực theo những mục đích khoa học và thực tiễn. Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cá nhân có thể hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so với người khác. 1.2. Khái niệm về hợp tác Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình lao động của con người. Nó diễn ra thường xuyên trong gia đình và trong xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt: - Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng. - Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt được mục tiêu chung. - Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị được thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm. 1.3. Khái niệm về năng lực hợp tác Theo Tạp chí giáo dục, năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung. Trong học tập, khi hợp tác với nhau, HS học cách làm việc chung, cùng trao đổi, lắng nghe, giúp đỡ, hóa giải những bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp HS nâng cao NLHT và hiệu quả học tập. 1.3.1. Các yêu cầu cần đạt về năng lực hợp tác của HS THPT. Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình GDPT mới. Các yêu cầu cần đạt về NLHT của HS THPT bao gồm: 5
  11. - Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. - Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. - Tổ chức và thuyết phục người khác: Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. - Đánh giá hoạt động hợp tác: Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. 1.3.2. Quy trình phát triển năng lực hợp tác Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt về NLHT của HS THPT của Bộ GD – ĐT (2018), căn cứ vào thực tiễn dạy học, chúng tôi đề xuất các bước nhằm phát triển NLHT như sau: Bước 1: Xác định nội dung kiến thức, định hướng hoạt động có thể thực hiện. GV nghiên cứu chương trình, tìm hiểu mục tiêu, nội dung từng bài học; xác định kiến thức trọng tâm và kiến thức liên quan đến bài học; phương tiện hỗ trợ dạy học. Bước 2: Xác định các yêu cầu cần đạt về NLHT và mức độ cần phát triển của các yêu cầu cần đạt. GV cần tìm hiểu, phân tích đặc điểm của HS và NLHT của các em; xác định mức độ NLHT của HS để nắm rõ các yêu cầu nào cần rèn luyện và mức độ có thể phát triển sau quá trình rèn luyện. Nếu ban đầu HS chưa có NLHT hoặc có rất ít các yêu cầu cần đạt về NLHT, GV cần đưa ra các yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động học tập hợp tác ở mức thấp hơn, hoặc tăng cường sự hỗ trợ của GV trong quá trình các em hợp tác học tập. Bước 3: Xác định các biện pháp phát triển NLHT cho HS. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt về NLHT và mức độ phát triển đã được xác định ở bước 2, GV dự đoán các chỉ số hành vi tương ứng mà HS có thể biểu hiện, đối chiếu với hoạt động đã được định hướng ở bước 1, xác định hoạt động sẽ thực hiện, dự kiến các nhiệm vụ học tập, xác định biện pháp phù hợp để phát triển các yếu tố cần đạt về NLHT cho HS. Bước 4: Dự kiến các hoạt động dạy học. Với hoạt động đã được lựa chọn ở bước 3, GV cần xác định các hoạt động hợp tác của HS; dự kiến những hỗ trợ của GV, các hoạt động chủ đạo sẽ thực hiện trong tiến trình tổ chức dạy học; lên ý tưởng, 6
  12. yêu cầu về sản phẩm của hoạt động, dự kiến phương pháp dạy học và công cụ sử dụng trong quá trình kiểm tra, đánh giá từng hoạt động. Bước 5: Tổ chức dạy học. GV chuẩn bị các thiết bị, phương tiện dạy học và triển khai dạy học theo kế hoạch đã thiết kế. Bước 6: Kiểm tra, đánh giá NLHT của HS sau quá trình dạy học. Việc đánh giá kết quả hoạt động nhằm đánh giá mức độ đạt được các yêu cần cần đạt về NLHT với mục tiêu đặt ra. GV cần căn cứ vào kết quả đánh giá để có những điều chỉnh nội dung, thay đổi hình thức, phương pháp tổ chức dạy học trong việc phát triển NLHT cho HS và nâng cao chất lượng dạy học. 1.4. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường THPT hiện nay 1.4.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua”. Quan niệm này có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. 1.4.2. Vị trí, vai trò và các hình thức của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động này bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp THPT được gọi là HĐTN, HN. Trong HĐTN, HN các phẩm chất, năng lực cốt lõi của HS trong các mối quan hệ với bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp; được triển khai qua bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. Nội dung HĐTN, HN được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường; với bốn loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp (không đồng 7
  13. nghĩa với các hình thức này trong hoạt động giáo dục tập thể theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006), Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ. 1.5. Vai trò của giáo viên dạy hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình Giáo dục phổ thông mới là hoạt động giáo dục bắt buộc, không phải là một môn học nhưng nó lại vô cùng cần thiết đối với học sinh đặc biệt là học sinh THPT. Do đó, GV dạy hướng nghiệp có vai trò rất quan trọng. Muốn thực hiện tốt chương trình HĐTN, HN cho HS THPT yêu cầu GV các trường phải hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò, bản chất của HĐTN, HN trong chương trình GDPT mới. Từ đó người dạy cũng phải tìm hiểu, học tập để nâng cao kiến thức, kĩ năng của bản thân. Giáo viên dạy hướng nghiệp là người lên kế hoạch, kịch bản, xây dựng các ý tưởng để có tiết hướng nghiệp thành công. Cùng với đó là sự đồng hành, tham gia nhiệt tình, hợp tác của GVCN, ban cán sự lớp và tập thể lớp. 1.6. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm đối với công tác trải nghiệm, hướng nghiệp Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của một lớp học, là người thay mặt hiệu trưởng tổ chức các hoạt động, xây dựng lớp thành một tập thể vững mạnh để giáo dục HS theo mục tiêu đã đề ra. Lớp tốt, ngoan, có tiến bộ rõ rệt hay không nhờ vào công sức của người GVCN rất nhiều, đặc biệt là học sinh lớp 10 THPT - lớp đầu khối. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với vai trò, vị trí quan trọng như vậy, nên GVCN là người không thể thiếu trong hoạt động chung của lớp. Và là người đồng hành cùng nhà trường, giáo viên bộ môn và các em HS trong việc tổ chức các tiết học, các chủ đề. 1.7. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lớp. Cán bộ lớp là những người đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiến hành HĐTN, HN. Các em là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động này, đồng thời là những người điều hành hoạt động của các tổ, nhóm trong khâu chuẩn bị các nội dung ở nhà, triển khai hoạt động tại lớp, tại các địa điểm tiến hành. Đội ngũ cán bộ lớp là những người sẽ theo sát, nhắc nhở, động viên các bạn hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên hướng nghiệp và GVCN đề ra. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tình hình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS lớp 10 tại trường THPT Cửa Lò. Về phía nhà trường Thực tế trong những năm gần đây, trường chúng tôi đã quan tâm đến HĐTN, HN trong hoạt động dạy học cũng như hoạt động giáo dục đó là: các CLB, tham gia 8
  14. cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, tổ chức các hoạt động dã ngoại, tham quan các mô hình sản xuất nhỏ ở địa phương, tổ chức các diễn đàn. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế về hình thức tổ chức, chưa thực sự thúc đẩy được sự say mê, sáng tạo của học sinh trong hoạt động này. Về phía giáo viên: Với đội ngũ cán bộ GV trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương HS, luôn tìm tòi các phương pháp tốt nhất để giảng dạy cho HS một cách hiệu quả. Tuy nhiên, HĐTN, HN là hoạt động mà năm đầu tiên đưa vào giảng dạy theo chương trình THPT mới, GV giảng dạy chỉ được tập huấn đợt ngắn hạn của Sở hoặc hoạt động trao đổi hỗ trợ nhau trong nhóm, tổ nên một số GV còn bỡ ngỡ, chưa thực sự chuyên nghiệp trong hoạt động này. Về phía học sinh: Đa số HS sinh nhận thức được đây là hoạt động quan trọng và thiết thực giúp cho các em chuẩn bị tốt hơn cho tương lai, có cái nhìn rõ hơn về ngành nghề, sự phù hợp với bản thân và điểm mạnh của mình. Tuy nhiên, vẫn còn một số HS cho rằng hoạt động này làm tiêu tốn nhiều thời gian và tham gia còn hình thức. 2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường THPT Cửa Lò hiện nay Hiện nay, việc dạy học phát triển NLHT cho HS đã và đang được sự quan tâm của nhà trường và GV giảng dạy, GV phụ trách. Tuy nhiên,việc dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT Cửa Lò hiện nay vẫn còn ít nhiều hạn chế. Một số GV vẫn chưa có đủ kinh nghiệm và kiến thức thực tế để hướng dẫn HS phát triển năng lực hợp tác trong HĐTN, HN, cơ sở vật chất của nhà trường tại một vài thời điểm còn chưa đầy đủ. Hệ thống đánh giá hiện tại vẫn đặt nhiều sự chú trọng vào thành tích cá nhân của từng HS, ít quan tâm đến thành tích của nhóm. Điều này cản trở phát triển NLHT của HS. 2.3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT Cửa Lò hiện nay Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 là một phần quan trọng của chương trình giảng dạy tại trường THPT Cửa Lò, hoạt động giúp HS có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu về các ngành nghề và sự lựa chọn nghề nghiệp sau này, giúp HS phát triển NLHT và chuẩn bị cho tương lai nghề nghiệp, giúp HS có thể khám phá và phát triển bản thân. Tuy nhiên, thực trạng dạy học phát triển NLHT cho HS trong hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn. GV chủ yếu tập trung vào việc truyền đạt kiến thức về các ngành nghề, mà chưa đưa ra cơ hội cho HS thực hành và trải nghiệm thực tế. Điều này khiến HS khó có thể hiểu được nghề nghiệp một cách toàn diện. Học sinh thường chỉ được định làm việc độc lập, mà không có cơ hội để học cách làm việc trong nhóm hay trau dồi NLHT. 9
  15. 2.4. Khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT Cửa Lò hiện nay 2.4.1. Mục đích khảo sát Khảo sát mức độ quan tâm về dạy học theo hướng phát triển NLHT trong HĐTN, HN lớp 10 đối với GV và sự hứng thú thể hiện NLHT trong HĐTN, HN đối với HS. 2.4.2. Cách tiến hành - Tiến hành điều tra với 35 GV tham gia giảng dạy trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường THPT Cửa Lò. (Mẫu phiếu điều tra được chúng tôi thể hiện trong phụ lục 1) - Tiến hành điều tra với 115 HS lớp 10 nơi chúng tôi công tác về sự hứng thú thể hiện NLHT trong HĐTN, HN. (Mẫu phiếu điều tra được chúng tôi thể hiện trong phụ lục 2) 2.4.3. Kết quả khảo sát - Sau khi thu thập 35 ý kiến của GV tham gia HĐTN, HN qua mẫu Google Form với link khảo sát: https://forms.gle/brX5vVkyDqAQ46G18 chúng tôi thu được kết quả: có 57.1% thầy cô rất muốn tìm hiểu và có thể đang tìm hiểu, có 20% thầy cô đang tìm hiểu, hơn 10% thầy cô đang thực hiện dạy học theo hướng phát triển NLHT. Câu 2: Theo Thầy (Cô) dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho HS trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có thể đạt được những kết quả gì? - Tạo được sức mạnh tập thể trong việc giải quyết vấn đề học tập của HS. - Giúp HS không phải suy nghĩ nhiều vì đã có bạn cùng đồng hành. - Giúp HS nhớ lâu, hiểu sâu sắc vấn đề đã học hơn. - Tạo được môi trường thân thiện, đoàn kết, bình đẳng trong học tập của HS. 10
  16. - Phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Kết quả thu được như sau: Từ những khảo sát trên chúng tôi nhận thấy: Hầu hết giáo viên thấy được việc phát triển NLHT cho học sinh là cần thiết và rất muốn tìm hiểu và đang tích cực tìm hiểu để áp dụng vào các hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp. Các GV đều nhận thấy việc phát triển NLHT trong HĐTN, HN của HS góp phần nâng cao sức mạnh tập thể, giúp HS nhớ lâu, hiểu sâu sắc vấn đề, phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo được môi trường thân thiện, đoàn kết, bình đẳng trong học tập. - Sau khi thu thập 115 câu trả lời của HS lớp 10 qua mẫu Google Form với link khảo sát: https://forms.gle/G7sYSQga1eXK8uqt8 chúng tôi thu được một số kết quả đáng chú ý như sau: Nội dung khảo sát Kết quả Câu 1: Em có hứng thú khi tham gia các Rất hứng thú: 47 (40.9%) hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Hứng thú: 61 (53.0%) không? Ít hứng thú: 7 (6.1%) Không hứng thú: 0 (0%) Câu 2: Trong hoạt động trải nghiệm, Thường xuyên: 83 (72.2%) hướng nghiệp, em có tham gia hợp tác Thỉnh thoảng: 32 (27.8%) cùng các bạn để giải quyết vấn đề không? Không: 0 (0%) Câu 3: Theo em, kĩ năng hợp tác trong Rất quan trọng: 68 ( 51.1%) hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có Quan trọng: 46 (40.0%) quan trọng không? Ít quan trọng: 0 (0.8%) Không quan trọng: 1 (0.9%) 11
  17. Hình ảnh khảo sát thực trạng đối với HS: Phụ lục 3 Từ kết quả trên ta có thể thấy rõ thực trạng cụ thể là: - Nhìn chung phần lớn HS hứng thú với HĐTN, HN, khi có yêu cầu các em thường xuyên hợp tác với nhau để giải quyết vấn đề, tuy nhiên NLHT trong hoạt động trải nghiệm của các em còn ít được thực hiện, một số hoạt động hợp tác chỉ mang tính hình thức, trong nhóm học tập chỉ tập trung vào một vài bạn tham gia thực hiện nhiệm vụ nên hiệu quả của hoạt động hợp tác chưa cao. - Học sinh chưa phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân vì các hoạt động hợp tác mà giáo viên đưa ra chưa phù hợp hoặc chưa cụ thể nên các em phối hợp với nhau chưa nhịp nhàng, chưa tạo sự mới mẻ,… Với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, là GVCN, tham gia các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm của nhà trường và sự học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, từ các thầy cô trên các cộng đồng dạy học tích cực, chúng tôi xác định rõ thực trạng trên, bản thân chúng tôi luôn nỗ lực học hỏi và tìm kiếm nhiều cách để giúp đỡ HS phát huy các ưu thế của bản thân, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập bằng cách tăng cường phát triển NLHT cho các em trong HĐTN, HN. 3. Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp Để đề xuất một số giải pháp phát triển NLHT cho HS trong HĐTN, HN lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò, chúng tôi đã dựa trên những cơ sở sau: Thứ nhất là kết quả của phiếu điều tra khảo sát với giáo viên THPT Cửa Lò Thứ hai là kết quả của phiếu điều tra khảo sát đối với học sinh THPT Cửa Lò 3.2. Giải pháp cụ thể 3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát huy năng lực hợp tác của học sinh lớp 10 trong HĐ TN, HN Dựa trên cơ sở khoa học và tình hình thực tế chúng tôi lập kế hoạch thực hiện đề tài như sau: Thời gian Nội dung Cách thức tiến hành Tháng 8, 9/2022 - Nghiên cứu thực trạng và - Phân công nhiệm vụ cho tiến hành khảo sát đối với mỗi cá nhân. học sinh tại trường THPT - Lập form khảo sát, tiến Cửa Lò. hành phân tích số liệu. - Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu về hoạt 12
  18. động TNHN lớp 10 theo - Cùng với GVCN, GV phụ chương trình GDPT mới. trách hoạt động TNHN - Xây dựng kế hoạch, thiết hướng dẫn cán bộ lớp, học kế giáo án và hướng dẫn sinh lớp chủ nhiệm thiết kế đội ngũ cán bộ lớp và triển và vận dụng trong các hoạt khai một số hoạt động tại động. trường THPT Cửa Lò - Thực nghiệm tại lớp 10A1, 10D5. Từ tháng 10/2022 đến tháng - Thực nghiệm tại lớp - GV dạy hướng nghiệp, 4/2023 10A1, 10D5 và 1 số lớp 10 GVCN tổ chức các hoạt được nhà trường giao phụ động trải nghiệm, hướng trách chung. dẫn đội ngũ cán bộ lớp phát huy khả năng làm việc của nhóm. - Thiết kế giáo án phát huy khả năng hợp tác của HS. - Đánh giá năng lực hợp tác - Phân nhóm cho HS thiết của HS thông qua các hoạt kế các trò chơi, đóng vai, động tự thiết kế các hoạt động khác... - Rút kinh nghiệm. Tháng 3, 4/2023 Khảo sát thực trạng sau - Lập form khảo sát, tiến khi áp dụng phát triển năng hành phân tích số liệu lực hợp tác cho học sinh - Rút kinh nghiệm. trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 tại trường THPT Cửa Lò và học sinh lớp 10A1, 10D5. 3.2.2. Giáo viên dạy hướng nghiệp, GVCN lớp tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, hướng dẫn đội ngũ cán bộ lớp 3.2.2.1. Giáo viên tham gia các lớp tập huấn cùng trải nghiệm các hoạt động Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV là một hoạt động có ý nghĩa. Đây là môn học mới cho nên việc tổ chức tập huấn để mỗi GV nắm chắc mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm là rất cần thiết. Trước đây, khi tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, đa số GV làm thay HS ở hầu hết các khâu: lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị… Tuy nhiên, với HĐTN, HN 13
  19. yêu cầu tất cả HS đều được tham gia đầy đủ các bước khi tổ chức hoạt động nên đội ngũ GV phải được tập huấn nắm vững các yêu cầu, nội dung, xây dựng kế hoạch, hình thức tổ chức hoạt động phù hợp với HS và điều kiện thực tế của nhà trường. Trường THPT Cửa Lò đã tổ chức cho GV tham gia lớp tập huấn các nội dung do Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai, sau đó tiếp tục triển khai tập huấn đại trà trong nhà trường với những GV tham gia giảng dạy. Buổi tập huấn hoạt động TN, HN của các thầy cô trường THPT Cửa Lò. Ngoài việc GV tham gia các lớp tập huấn, nhà trường còn chú trọng phát triển đội ngũ GV kiêm nhiệm, GV phụ trách làm nhiệm vụ tư vấn, cố vấn các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Có những GV đã được tiếp cận từ trước thông qua hoạt động hướng nghiệp, hoạt động Đoàn thể, ...nhưng cũng có 1 số GV năm học này lần đầu mới tham gia. Chính vì vậy các cơ sở giáo dục cần quan tâm nghiên cứu, xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV kiêm nhiệm, GV phụ trách để hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đạt kết quả như mong muốn. Các thầy, cô giáo kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn các chương trình ngoại khóa của nhà trường như: HĐTN, HN; Lịch sử địa phương;.. 14
  20. 3.2.2.2. Học hỏi từ đồng nghiệp, đơn vị bạn, các lớp học dạy học tích cực online Có thể nói sự xuất hiện của HĐTN, HN trong chương trình giáo dục phổ thông mới mang lại luồng gió mới trong giáo dục, tạo hứng thú cho học trò bởi sự mới mẻ, gần gũi và thiết thực. Hiện nay, tại các trường THPT ở Thị xã Cửa Lò, ở Thành phố Vinh và ở khắp các trường học, các hình thức tổ chức hoạt động này cũng rất đa dạng và phong phú, tùy vào tình hình thực tế của nhà trường, GV và HS. Cũng có trường tổ chức thành các chủ đề dạy theo chuyên đề, tổ chức tham quan, trải nghiệm ngoài nhà trường, cho HS đến những địa điểm, địa danh nổi bật để HS biết, tham quan và học hỏi. Việc học hỏi, tham khảo, vận dụng từ các trường bạn cũng là điều rất cần thiết, nhất là trong tình hình năm đầu tiên thực hiện chương trình HĐTN, HN theo chương trình GDPT mới. Hình ảnh một số trường THPT gần địa bàn triển khai HĐTN, HN 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2