intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phát triển năng lực viết cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn ở trường PT DTNT THPT Số 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đưa ra thực trạng của năng lực viết ở môn Ngữ văn trong đại bộ phận học sinh hiện nay; Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực viết góp phần nâng cao chất lượng môn văn ở trường Nội trú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phát triển năng lực viết cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn ở trường PT DTNT THPT Số 2

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT CHO HỌC SINH GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 Lĩnh vực: Ngữ Văn
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT CHO HỌC SINH GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 Lĩnh vực: Ngữ Văn Tác giả: Phan Thị Hồng Trương Thị Thanh Thủy Ngũ Thị Hiền Tổ: Ngữ Văn Năm thực hiện: 2022 - 2023 Số điện thoại: 0947 936 655
  3. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................. 1 2.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 1 2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................. 2 6. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................. 2 7. Đóng góp của đề tài............................................................................................... 2 B. NỘI DUNG........................................................................................................... 3 I. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 3 1.1. Dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực. ............................ 3 1.1.1 Khái niệm năng lực .......................................................................................... 3 1.1.2. Dạy học phát triển năng lực............................................................................ 4 1.1.3. Mục tiêu hình thành các năng lực của môn Ngữ văn ..................................... 4 1.2. Năng lực viết trong dạy học môn Ngữ văn ........................................................ 4 1.2.1. Khái niệm năng lực viết .................................................................................. 4 1.2.2. Vai trò của năng lực viết ................................................................................. 5 1.2.3. Những yêu cầu của năng lực viết đối với từng bậc học .................................. 5 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 6 2.1. Thực trạng chung về dạy học phát triển năng lực viết ở học sinh THPT .......... 6 2.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 6 2.1.2. Hạn chế ........................................................................................................... 6 2.2. Thực trạng cụ thể về dạy học phát triển năng lực viết ở trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An. ................................................................................................. 9 2.2.1. Đặc điểm tình hình của trường PTDTNT THPT số 2 ..................................... 9 2.2.2. Những mặt ưu điểm và hạn chế về công tác phát triển năng lực viết ở trường PTDTNT THPT số 2, Nghệ An ................................................................................ 11
  4. II. Một vài giải pháp góp phần phát triển năng lực viết cho học sinh trường PTDTNT THPT số 2, Nghệ An. ............................................................................. 13 1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .............................................................................. 13 2. Một vài giải pháp cụ thể ...................................................................................... 13 2.1. Phát triển năng lực viết thông qua giờ học trên lớp. ........................................ 13 2.1.1 Với các giờ học theo chương trình GDPT 2018 ............................................ 13 2.1.2. Với các giờ học theo chương trình GDPT 2006 ........................................... 17 2.2. Phát triển năng lực viết qua hoạt động ngoại khóa ......................................... 28 2.2.1. Phát triển năng lực viết văn qua hoạt động chuyên san thường kì của trường PT DTNT số 2 .......................................................................................................... 28 2.2.2. Phát triển năng lực viết qua hoạt động bình tập san.................................... 32 2.2.3. Phát triển năng lực viết qua bảng tin, trang tin điện tử ............................... 35 2.2.4. Phát triển năng lực viết qua những lá thư tay .............................................. 37 2.2.5. Rèn luyện kĩ năng viết qua các cuộc thi viết ................................................. 40 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................... 41 3.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 41 3.2 Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................... 41 3.2.1 Nội dung khảo sát........................................................................................... 41 3.2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................................... 41 3.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 41 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài. ............................. 42 3.4.1. Sự cấp thiết của đề tài. .................................................................................. 42 3.4.1. Sự khả thi của các giải pháp đã đề xuất. ...................................................... 42 III. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 42 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 46
  5. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa có quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”.Thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26/11/2018 ban hành về chương trình giáo dục tổng thể đã trình bày đầy đủ những yêu cầu cần đạt về năng lực học sinh. Theo đó, dạy học phát triển năng lực hiện là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng, cốt lõi của ngành. Để đạt được mục tiêu đó thì bản thân mỗi chúng ta- người cầm phấn phải xác định được nhiệm vụ cốt lõi của từng môn học gắn với từng năng lực, kĩ năng cụ thế từ đó giúp học sinh đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục tổng thế. 1.2. Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng trong hệ thống các môn học của chương trình giáo dục phổ thông. Mac-xim-Gor-ki từng nói “Văn học là nhân học”, văn học góp phần giáo dục tư tưởng bồi dưỡng nhân cách, nuôi dưỡng tâm hồn con người. Bên cạnh đó, môn Ngữ văn còn là môn học công cụ, có nhiệm vụ hình thành phát triển ở học sinh các phẩm chất năng lực đặc thù, tiêu biểu là bốn năng lực đọc, viết, nói và nghe. Năng lực viết là một trong bốn năng lực không thể thiếu đối với mỗi học sinh, dù là học sinh chuyên hay không chuyên văn vẫn rất cần đến các kĩ năng tạo lập văn bản, kĩ năng dùng ngôn ngữ để diễn đạt trong văn bản… nhằm phục vụ cho học tập và làm việc sau khi rời ghế nhà trường. 1.3. Trường PT DTNT THPT Số 2 là ngôi trường với nhiệm vụ đặc biệt: Giáo dục và đào tạo con em đồng bào miền núi ở những vùng miền đặc biệt khó khăn , chủ yếu là con em dân tộc Thái, Thổ,... điểm đầu vào thấp, thiếu thốn về vật chất, hạn chế về kĩ năng, xa gia đình, luôn khao khát tình cảm, học sinh ở đây quen với ngôn ngữ bản địa nên việc diễn đạt ngôn ngữ trong trang viết còn nhiều hạn chế. Vậy mà sau 3 năm học tập, điểm thi tốt nghiệp THPT của các em luôn đứng thứ 2 toàn tỉnh, đặc biệt môn Ngữ văn 2 năm liền giữ vị trí đầu bảng. Kết quả đó là thành tựu lớn lao được kết tinh từ nhiều nguyên nhân, trong đó một trong những nguyên nhân hàng đầu là sự phù hợp của phương pháp giảng dạy đối với đối tượng. Và quan trọng nhất là công tác phát triển năng lực viết luôn được đề cao ở bộ môn Ngữ Văn. Từ những lí do, trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp phát triển năng lực viết cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn ở trường PT DTNT THPT Số 2” 2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu - Thấy được thực trạng của năng lực viết ở môn Ngữ văn trong đại bộ phận học sinh hiện nay. 1
  6. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực viết góp phần nâng cao chất lượng môn văn ở trường Nội trú. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Người viết tập trung vào các kinh nghiệm rèn năng lực viết cho học sinh trường DTNT 3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối 10, 11, 12 ở trường DTNT số 2 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, thông tin - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thống kê, so sánh - Phương pháp phân tích, tổng hợp…. 5. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm học 2019 đến nay, kiểm nghiệm qua các kì thi tốt nghiệp THPT 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022. - Thời gian viết và hoàn thiện: Năm học 2022-2023 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung của đề tài gồm: - Cơ sở lí luận - Thực trạng về năng lực viết của học sinh nói chung, năng lực viết của học sinh trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An nói riêng. - Một vài giải pháp nhằm nâng cao năng lực viết góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ Văn ở trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An. - Kết quả đạt được 7. Đóng góp của đề tài Sáng kiến góp phần phát triển năng lực viết cho học sinh DTNT trong quá trình học tập môn Ngữ văn trong nhà trường và tạo nền tảng kiến thức, kĩ năng cho các em sau khi rời trường THPT. 2
  7. B. NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học của đề tài 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực. 1.1.1 Khái niệm năng lực Phạm trù năng lực thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: (1) Năng lực (Capacity/Ability) hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng (hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định; (2) Năng lực (Compentence) thường gọi là năng lực hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/ một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động. Từ các cách hiểu trên, có nhiều định nghĩa khác nhau về Năng lực. Ví dụ: Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002). Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí (John Erpenbeck 1998). Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001). Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (1992), năng lực được giải thích với hai nghĩa: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một loạt hành động nào đó; Năng lực là: Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [8, 656]. Tài liệu CT GDPT năm 2018 giải thích khái niệm năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học. Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, các thuộc tính cá nhân khác nhau. Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện thành công trong hoạt động thực tiễn. 3
  8. 1.1.2. Dạy học phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực từ lâu đã được áp dụng ở các nước có nền giáo dục tiên tiến và phát triển. Đây là xu hướng dạy học nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của hoạt động dạy, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học phát triển năng nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức. Trong bối cảnh kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, có sự hội nhập và giao lưu văn hóa, kinh tế với các nước trên thế giới, dạy học phát triển năng lực giúp học sinh chuẩn bị tâm thế về mọi mặt cả tri thức lẫn kĩ năng, phẩm chất… để nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống mới. 1.1.3. Mục tiêu hình thành các năng lực của môn Ngữ văn Môn Ngữ văn là môn học quan trọng và chiếm thời lượng số tiết học nhiều ở chương trình THPT. Ngữ văn là môn học được tích hợp từ ba phân môn là văn, tiếng Việt và làm văn. Về cơ bản đây vừa là môn học nghệ thuật vừa là môn học thực hành. Chính vì vậy, mục tiêu của môn Ngữ văn là hình thành và phát triển cho học sinh hai năng lực quan trọng là Năng lực thẩm mĩ và Năng lực ngôn ngữ. - Năng lực thẩm mĩ: Mục tiêu của môn Ngữ văn là giúp học sinh có năng lực khám phá và thưởng thức cái đẹp. Học sinh phát hiện ra cái đẹp và có những rung động thẩm mĩ. Cái đẹp trong các văn bản nghệ thuật thường không bộc lộ ra bên ngoài mà được ẩn giấu qua từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ… nên học sinh phải giải mã được nó, hiểu và cảm nó. Từ đó, các em nhận ra được cái đẹp trong cuộc sống, hướng bản thân mình tới cái đẹp, cái thiện. - Năng lực ngôn ngữ: Năng lực ngôn ngữ gồm năng lực làm chủ ngôn ngữ và năng lực sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và tạo lập văn bản. Ở phương diện này, môn Ngữ Văn có mục tiêu giúp học sinh hiểu và cảm nhận được sự giàu đẹp của tiếng Việt, nắm được các quy tắc ngữ pháp, chính tả… một cách thuần thục để giao tiếp trong các tình huống, môi trường khác nhau. Một phần rất quan trọng nữa là giúp học sinh biết sử dụng tiếng việt để tạo lập ra các văn bản chuẩn mực. Không những thế, các em còn phải có khả năng cảm thụ, thông hiểu và vận dụng hiểu biết vào việc thực hành viết các kiểu loại văn bản thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. 1.2. Năng lực viết trong dạy học môn Ngữ văn 1.2.1. Khái niệm năng lực viết Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện chuyển bước từ chương trình giáo dục chú trọng phát triển kiến thức sang chương trình chú trọng phát triển năng lực cho học sinh. Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ để phát triển năng lực giao tiếp, một năng lực được coi là cốt lõi của người học. Viết là một trong những 4
  9. hoạt động thể hiện năng lực giao tiếp. Theo tài liệu Tài liệu bồi dưỡng giáo viên phổ thông đại trà, modul 2, sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất,năng lực học sinh trung học phổ thông môn Ngữ Văn diễn giải viết trong dạy học môn Ngữ Văn là kĩ năng tạo lập văn bản gồm: kĩ thuật viết và viết câu, đoạn, văn bản. Trong đó yêu cầu cụ thể gồm: các yêu cầu về quy trình tạo lập văn bản và thực hành viết theo đặc điểm của các kiểu văn bản [1, tr.13]. Như vậy, viết là hoạt động truyền đạt thông tin – một trong hai quá trình của hoạt động giao tiếp là tạo lập ngôn bản và tiếp nhận ngôn bản. Dạy viết trong môn Ngữ Văn là hình thành và phát triển kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo quy trình và đặc điểm thể loại văn bản. Như vậy, năng lực viết có thể hiểu là người học có khả năng viết một cách độc lập khi được yêu cầu thực hiện và bài viết thể hiện đầy đủ các tiêu chí của một bài viết sáng tạo; khả năng nhận biết được ích lợi của việc viết; nhận biết khi nào thì cần viết và viết như thế nào để giải quyết được vấn đề; người đọc sẽ có nhận thức, thái độ, hành động như người viết mong muốn. 1.2.2. Vai trò của năng lực viết Viết là một trong những hoạt động thể hiện, truyền đạt thông tin – một trong hai quá trình của hoạt động giao tiếp là tiếp nhận và tạo lập văn bản. Quy trình thực hành viết văn bản cần được cụ thể hóa: xác định được nhiệm vụ, mục đích và đối tượng tiếp nhận văn bản; thu thập thông tin; lập dàn ý; viết bản thảo; đánh giá và rà soát; chia sẻ bài viết; hoàn thiện bài viết. Quy trình này có những hỗ trợ cụ thể cho học sinh khi gặp khó khăn trong việc tạo lập văn bản. 1.2.3. Những yêu cầu của năng lực viết đối với từng bậc học Đối với hoạt động viết, ở cấp tiểu học: yêu cầu học sinh viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản; viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh; viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). Ở cấp trung học cơ sở: học sinh viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng; viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản. Ở cấp trung học phổ thông: học sinh viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; Viết 5
  10. được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn; bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng chung về dạy học phát triển năng lực viết ở học sinh THPT 2.1.1. Ưu điểm Trong sự chuyển mình của thế giới trước các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật của thời đại 4.0, giáo dục nước nhà đã có những bước tiến dài. Các bước đi khởi sắc và mạnh mẽ đó đã chuyển đổi cơ bản môn học Ngữ văn với quan niệm truyền thống sang hiện đại, phù hợp thời đại mới. Một trong những bước chuyển mình đó của bộ môn phải kể đến phương pháp dạy học chú trọng tính thực hành. Năng lực viết vì thế mà được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Trong những năm qua, môn Ngữ văn đã có nhiều thay đổi trong dạy học cũng như kiểm tra đánh giá. Có được sự thay đổi cần tiết này phải kể đến vai trò chỉ đạo chuyên môn quyết liệt và hợp lí từ lãnh đạo các cấp, nhất là vai trò quan trọng của chuyên viên bộ môn. Sự thay đổi tích cực về phương pháp giảng dạy cũng như kiêm rtra đánh giá, đặc biệt là thay đổi hợp lí cấu trúc đề thi qua các kì thi của tỉnh nhà đã tác động tích cực tới sự chuyển mình trong công tác dạy và học. Cùng với sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường, môn Ngữ văn đã thực sự thay đổi về cách dạy, cách học, từ đó mà việc rèn luyện năng lực viết cho học sinh cũng được chú trọng và đạt được những thành tự bước đầu. Một trong những thuận lợi nữa của bộ môn Ngữ văn đó là quy tụ được một đội ngũ giáo viên lành nghề, dạn dày kinh nghiệm, có ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp. Trong việc dạy học môn Ngữ văn nói chung, dạy viết nói riêng luôn đầy nhiệt tình, say mê, trách nhiệm. Chính vì thế những năm gần đây, năng lực viết của bộ môn có nhiều tiến bộ vượt bậc. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng qua kết quả thi tốt nghiệp THPT với những vị trí cao liên tiếp trong hai năm gần đây trên bảng xếp hạng toàn quốc. 2.1.2. Hạn chế 6
  11. Tuy vậy, xét một cách khách quan năng lực viết của đại bộ phận học sinh bậc THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Đâu đó vẫn tồn tại hiện tượng ngồi nhầm lớp ở hầu khắp các vùng miền. Nhiều học sinh lên cấp 3 vẫn “ăn chưa nên đọi, nói chưa nên lời”, viết câu văn chưa chuẩn, không biết cách diễn đạt ý trong một bài văn. Hiện tượng dùng từ sai, sai chính tả, sai phong cách ngôn ngữ còn rất phổ biến. Rất nhiều em chưa viết đúng quy định của một tờ đơn xin nghỉ học hoặc ghi sai quy cách của một bản tường tình, bản kiểm điểm. Rất nhiều em chưa từng tiếp xúc và không biết bắt đầu thế nào với một biên bản hội họp…Đó quả là những tực trạng đáng buồn, đáng lo, đáng được quan tâm trăn trở. Nhưng có vẻ như nó quá phổ biến nên chúng ta thừa nhận như một lẽ đương nhiên! Một trong những điều đáng quan tâm nữa ở bộ môn Ngữ văn trong việc rèn năng lực viết đó là khả năng nhận thức việc đổi mới môn học cưa cao. Nhiều giáo viên đã qua thời tuổi trẻ, tuy nhiều kinh nghiệm giảng dạy nhưng chưa thực sự bắt nhịp kịp thời với cái mới. Họ bị sức ì ngăn cản, họ ngại học hỏi công nghệ thông tin, ngại bước qua biết bao điều tâm đắc của lối dạy cũ để mở lòng với một điều mới mẻ khá kém cạnh chất văn chương…Một số giáo viên vẫn còn tư duy bảo thủ, thiếu tin tưởng vào sự thay đổi, khả năng tiếp cận nắm bắt thông tin, xu thế thời đại hạn chế, vì thế thực sự chuyển mình trong dạy học văn để chú trọng luyện viết vẫn là một vấn đề nan giải. Với bộ phận giáo viên đã thay đổi cũng vướng vào một vài vướng mắc khác: Đó là phương pháp, có là cơ sở vật chất, đó là sự kiên trì khi bắt tay vào chỗ nào cũng thấy vô vàn khó khăn bất cập. Đồng lương ít ỏi, áp lực công việc ngày càng cao, yêu cầu của bộ môn Ngữ văn lại luôn khó nhất trong hệ thống các môn học…những điều này quả là những rào cản khiến dạy học phát triển năng lực nói chung, việc luyện viết cho học sinh nói riêng vẫn còn khá nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Theo tìm hiểu, cũng đã có nhiều giải pháp được đề cập đến trong những sáng kiến trước đây liên quan đến việc luyện viết trong môn Ngữ. Tuy nhiên giải pháp trực tiếp về cách thức luyện viết thì chưa được chú trọng, vẫn còn tản mạn, cảm tính và chưa mang tính xây dựng một cách hệ thống, toàn diện. Đứng trước thực trạng đó, tôi thiết nghĩ cần phải có những giải pháp phát triển năng lực viết cho học THPT góp phần nâng cao chất lượng bộ môn một cách nghiêm túc, hệ thống toàn diện và mang tính khả thi cao. Trước những thực trạng chung của dạy học phát triển năng lực viết và thấy được tính cấp bách của nó, đầu năm học 2019-1020, chúng tôi đã điều tra 50 giáo viên của ba trường đó là THPT Lê Viết Thuật, THPT Nguyễn Trường Tộ- Hưng Nguyên, THPT Diễn Châu 2 và 110 học sinh ở ba trường trên địa bàn Thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên, Huyện Diễn Châu, huyện Anh Sơn ( thuộc các lớp 11C ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ- Hưng Nguyên, 12 D1 ở trường THPT Lê 7
  12. Viết Thuật và lớp 11D ở trường THPT Diễn Châu 2) để biết được nhận thức của giáo viên THPT và học sinh về vai trò của dạy học phát triển năng lực viết cũng như năng lực viết ở các em học sinh. Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra giáo viên và học sinh với nội dung câu hỏi như sau: Bảng 1. Câu hỏi dành cho giáo viên Câu hỏi Câu trả lời Tần số Tỉ lệ % Câu 1: Theo thầy(cô), Không quan trọng 3 6 việc hình thành và phát triển năng lực viết cho Bình thường 11 22 học sinh có quan trọng không? Quan trọng 36 72 Câu 2: Thầy (cô) đã tìm Chưa có giải pháp 28 56 được giải pháp gì để phát triển năng lực viết cho Đã tìm ra giải pháp 20 40 học sinh? nhưng chưa hiệu quả Đã tìm ra giải pháp và 2 4 thực hiện có hiệu quả Bảng 2. Câu hỏi dành cho học sinh Theo em năng lực viết có quan trọng trong việc nâng cao chất lượng môn Ngữ văn không? Câu trả lời Tần số Tỉ lệ % Hoàn toàn không có ý nghĩa 3 2,7 % Không quan trọng 7 6,4% Bình thường 50 45,5% Quan trọng 30 27,3% Rất quan trọng 20 18,1% Tổng 110 100% Em có hứng thú với các tiết học thực hành luyện viết ở môn Ngữ Văn không? Câu trả lời Tần số Tỉ lệ % Hoàn toàn không có ý nghĩa 3 2,7 % Không quan trọng 7 6,4% Bình thường 50 45,5% 8
  13. Quan trọng 30 27,3% Rất quan trọng 20 18,1% Tổng 110 100% Khả năng viết văn của em ở các kiểu bài đã học? Câu trả lời Tần số Tỉ lệ % Hoàn toàn không vững 3 2,7 % Vững ở một vài kiểu bài 7 6,4% Vững vàng 50 45,5% Rất vững vàng 30 27,3% Tổng 110 100% 2.2. Thực trạng cụ thể về dạy học phát triển năng lực viết ở trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An. 2.2.1. Đặc điểm tình hình của trường PTDTNT THPT số 2 Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An là nơi “ Tạo nguồn, đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, khỏe, có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cao của từng dân tộc ” cho các huyện miền núi, cho tỉnh nhà. Năm học 2012-2013 là năm học đầu tiên, Trường chính thức khai giảng với 05 lớp học gồm 150 em học sinh. Những năm đầu thành lập nhà trường vừa phải mượn trường cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư pham Nghệ An để học tập và sinh hoạt vừa phải xây dựng nhà trường, đến năm 2014 trường mới về đúng cơ sở của trường. Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An là một loại hình trường đặc biệt. Đặc biệt vì mục tiêu nhiệm vụ của trường, đặc biệt vì đối tượng là học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt vì các em phải sống xa quê hương, làng bản, gia đình, từ mọi miền núi cao của miền Tây xứ Nghệ về sống tập trung trong trường nội trú giữa thành phố để học hành, rèn luyện. Những năm đầu mới thành lập được sự quan tâm của UBND tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo và các ngành thầy và trò nhà trường đã vượt muôn vàn khó khăn để cùng nhau dạy và học góp phần xây dựng nên một trường Dân tộc nội trú vững mạnh về chất lượng, khang trang về vật chất, khẳng định được vị thế của mình là một trong những trường đứng đầu trong hệ thống các trường THPT Dân tộc nội trú trên toàn quốc và các trường THPT trong tỉnh. Ở đây các em phải sống xa nhà mọi hoạt động từ học tập đến sinh hoạt ngày ngày đều do các em tự lập. Vì thế cán bộ giáo viên của trường vừa thực hiện nhiệm vụ người thầy, người cô, vừa gánh vác trách nhiệm như người cha, người mẹ, tổ chức nuôi dạy học sinh một cách tốt nhất, lấy tiêu chí “ Trường là nhà – Thầy cô là cha mẹ - Bạn bè là anh em” để giáo dục các em. 9
  14. Trải qua 12 năm xây dựng và phát triển, trường đã trở thành một trong những ngôi trường có chất lượng tốt nhất của giáo dục dân tộc và miền núi. Trong năm học 2022 – 2023 nhà trường có 18 lớp với gần 700 học sinh. Đội ngũ cán bộ giáo viên – nhân viên gồm: 4 Cán bộ quản lí, 43 giáo viên giảng dạy và 27 nhân viên khác. Tỉ lệ giáo viên/ lớp đảm bảo theo định biên và yêu cầu giảng dạy. Ban giám hiệu là một tập thể đoàn kết, nhất trí năng động, sáng tạo và có tầm nhìn khoa học. Trong công tác chỉ đạo, điều hành luôn chủ động có kế hoạch cụ thể, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Công tác tổ chức, triển khai kịp thời, kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Khi thực hiện luôn chủ động điều chỉnh chế kế hoạch kịp thời sát với thực tế. Được sự tin tưởng cao của Cán bộ giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh. Đội ngũ giáo viên, nhân viên phục vụ vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết, trách nhiệm, nhiệt tình, yêu thương học sinh như con. Chất lượng học tập của các em năm sau cao hơn năm trước ( Kết quả thi Tốt nghệp THPT Quốc gia: Điểm trung bình trong hai năm liên tục 2019 và 2020 đứng thứ 4 toàn tỉnh, gần đây nhất là năm 2021 đứng thứ 2 toàn tỉnh; Kết quả học sinh giỏi tỉnh hàng năm đều đứng tốp 10 các trường THPT ở bảng A). Đời sống các em học sinh ngày càng được nâng cao, bữa ăn được cải thiện, không chỉ no mà đảm bảo về dinh dưỡng. Trường có khuôn viên rộng với tổng diện tích trên 50.000 m2, có hệ thống tường rào được xây kiên cố, có khu hiệu bộ, các phòng học, phòng chức năng được bố trí hợp lý, cảnh quan hài hòa với ao cá, nhà sàn, các sân bóng chuyền, vườn hoa… tạo môi trường xanh, sạch, đẹp và thân thiện. 2.2.1.1. Thuận lợi. Học sinh sống tập trung trong khuôn viên nhà trường, rất thuận lợi cho việc triển khai học tập và các hoạt động giáo dục. Các em ngoan ngoãn, ý thức tổ chức kỉ luật cao, tính cách thật thà, chăm chỉ, dễ mến. Theo quy định của nhà trường học sinh toàn trường các em tập trung học tập ngày 2 buổi sáng - chiều, các buổi tối học sinh tự học trên lớp với sự quản lí giám sát của bộ phận trực đêm. Điện thoại di động và mạng Internet sử dụng dưới sự điều hành giám sát của giáo viên chủ nhiệm, đoàn thanh niên. Ngoài giờ học và tự học, các em giải trí chủ yếu bằng thể thao, sinh hoạt tập thể và đọc sách báo. Thông tin các em được cập nhật thường xuyên qua các loại báo giấy, được đọc hằng ngày và đọc tập trung theo đơn vị lớp vào các buổi sinh hoạt đầu giờ và phát thanh tối thứ 7. Ngoài ra, các em được nhà trường tổ chức học võ, học bơi, tổ chức các lớp tiếng anh do giáo viên nước ngoài trực tiếp giảng dạy. Với môi trường học tập và sinh hoạt gần như khép kín, học sinh nhà trường có điều kiện rất thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dạy học cũng như hình thành phát triển phẩm chất, năng lực. 2.2.1.2. Khó khăn. Hầu hết các em là con em dân tộc thiểu số, đến từ những vùng miền khó khăn, thiếu thốn. Các em đi xa nhà, chưa quen với cuộc sống tập thể, ngại giao tiếp, tự ti, khó hòa đồng. Một số em dè dặt trong bày tỏ tâm tư nguyện vọng, tiếp thu kiến thức và kĩ năng đào tạo một cách thụ động. Điều kiện gia đình các em đa 10
  15. phần còn nhiều khó khăn, sách vở và tư liệu phục vụ học tập không thể tự trang bị mà phụ thuộc vào nguồn có sẵn từ thư viện nhà trường. Lối sống tập thể, nội trú góp phần quan trọng trong việc tập trung học tập và tổ chức các hoạt động ngoài giờ nhưng cũng khá tù túng và gò bó với một số em học sinh chưa thích nghi kịp thời với môi trường, vì thế thời gian đầu không tránh khỏi hiện tượng các em buồn chán, nản chí, muốn quay về với gia đình. Để khắc phục điều này, nhà trường và các tổ chức, thầy cô giáo đã rất quan tâm, áp dụng nhiều cách thức mềm mỏng, linh hoạt, khích lệ, động viên để các em có thêm động lực và quyết tâm vượt khó yên tâm học tập và rèn luyện. 2.2.2. Những mặt ưu điểm và hạn chế về công tác phát triển năng lực viết ở trường PTDTNT THPT số 2, Nghệ An Bên cạnh những mặt ưu điểm và hạn chế chung về công tác phát triển năng lực viết cho học sinh tại trường THPT như đã trình bày ở trên, công tác này tại trường PTDTNT THPT số 2, Nghệ An hiện nay còn tồn tại những ưu điểm, hạn chế sau: 2.2.2.1.Ưu điểm Trong những năm qua, Ban giám hiệu nhà trường luôn chú trọng chỉ đạo công tác đổi mới phương pháp dạy học, tập trung thay đổi cách dạy cách học để phù hợp với xu thế thời đại mới. Đội ngũ giáo viên bộ môn nhiệt tình, tâm huyết, đã chú trọng đến việc dạy cách thức, dạy phương pháp, phát huy năng lực của học trò. Môn Ngữ văn là một môn học được nhiều học sinh nội trú say mê, hứng thú, không chỉ bởi những năng khiếu sẵn có từ các em mà còn vì bề dày thành tích về chất lượng bộ môn đã trở thành truyền thống của trường. Môi trường nội trú cũng là một môi trường rất thuận lợi cho việc “học thầy không tày học bạn”, vì thế, ít nhiều các em học sinh tự bảo ban nhau, kèm cặp, học hỏi lẫn nhau vô cùng hiệu quả. 2.2.2.2. Hạn chế Tuy nhiên việc phát triển năng lực viết diễn ra chưa đều trong đại đa số học sinh của trường. Các em học khối tự nhiên thường có xu hướng thờ ơ với môn Ngữ văn, và việc luyện viết đương nhiên khó thực hiện ở các lớp học này. Mặc dù tư duy logic và khả năng lập luận của các em khối khoa học tự nhiên khá tốt, nhưng việc không trau dồi vốn từ, không nắm vững kiểu loại văn bản, kĩ thuật viết, diễn đạt ý chưa tốt đã dẫn đến chất lượng các bài viết ở bộ phận học sinh này khá yếu kém. Mặt khác, sự nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học ở các giáo viên diễn ra không đồng đều. Có những giáo viên ngại thay đổi, chưa hiểu rõ sự cần thiết, tầm quan trọng của dạy học phát triển năng lực. Tâm lí dạy học chú trọng thi cử vẫn còn tồn tại, dẫn đến dạy viết, luyện viết chưa thật sự được coi trọng. Qua khảo sát 230 học sinh, trong đó 110 HS khối 11, 110 HS khối 12 và 110 HS khối 10 được lựa chọn ngẫu nhiên của trường PTDTNT THPT số 2 trong năm học 2021-2022: Câu hỏi: Em có hứng thú với các tiết học viết văn không? 11
  16. Số câu trả lời Khối Rất hứng thú Bình thường Không hứng thú Khối 10 20 40 50 Khối 11 30 44 36 Khối 12 50 30 30 Câu hỏi: Việc rèn luyện kĩ năng viết trong các giờ dạy văn có được giáo viên chú trọng không? Số câu trả lời Khối Không Ít Nhiều Khối 10 0 10 100 Khối 11 12 12 86 Khối 12 0 8 102 Câu 3: Theo em khả năng viết văn của bản thân có cần thiết cho việc học môn Văn và cho cuộc sống sau này không? Câu trả lời Tần số Tỉ lệ % Hoàn toàn không cần thiết 0 0% Không quan trọng 3 2,7% Bình thường 6 5,5% Quan trọng 40 36% Rất quan trọng 61 55% Tổng 110 100% Từ những khảo sát trên chúng tôi nhận thấy: Việc phát triển năng lực viết là vô cùng quan trọng và cần thiết. Tuy vậy không phải giáo viên nào cũng coi trọng và đề cao, cũng không phải học sinh nào cũng ý thức rõ và dành thời gian cho việc luyện viết. Hiện nay, chương trình giáo dục 2018 đã triển khai được gần một năm học, trong đó quy định khá cụ thể rõ ràng cho các tiết viết với những yêu cầu cứng về thời lượng, kiểu bài, nội dung, chủ đề. Tin rằng, đây sẽ là những thay đổi thực sự giúp giáo viên và học sinh có những nhận thức cũng như cách tiếp cận phù hợp về phương pháp dạy - học, giúp năng lực viết của học sinh dần được nâng cao. Tuy vậy, cần có cái nhìn đa dạng hơn trong việc luyện viết văn cho học sinh. Công việc này không phải chỉ bó buộc trong một vài tiết dạy, không thể chỉ là những bài tập 12
  17. được giới hạn trong sách giáo khoa, mà rất cần thiết sự linh hoạt, rộng mở, biến việc dạy viết trở thành hoạt động tự nhiên, gần gũi, gây hứng thú, trở thành niềm thích thú đam mê. Biến việc học viết văn cực khổ, mệt mỏi, gò bó trở thành niềm vui, sự thú vị không chỉ trong không gian lớp học, đó quả là những cách thức cần nhận thức, áp dụng và triển khai. Chính vì lẽ đó thật cần thiết những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao năng lực viết cho học sinh trường nội trú. II. Một vài giải pháp góp phần phát triển năng lực viết cho học sinh trường PTDTNT THPT số 2, Nghệ An. 1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp - Phải phù hợp xu thế thời đại và thực hiện theo chỉ đạo của các cấp, các ngành về công tác dạy học phát triển năng lực. (Thực hiện Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục khẳng định đổi mới chương trình theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học) - Đảm bảo phù hợp tâm lí, tính cách, sở thích của học sinh THPT. Với lứa tuổi nào, các em khao khát khám phá, tìm tòi, mong muốn được sáng tạo, thể hiện. Các giải pháp phát triển năng lực viết cần dựa trên đặc điểm tâm lí và năng lực của học sinh để phát huy khả năng, sở thích, tạo sự lôi cuốn, sôi động cho các hoạt động. Qua đó mà hình thành năng lực dựa trên hứng thú, sở thích, nhu cầu từ bản thân. - Đảm bảo tính hoạt động thực tiễn GD tại trường DTNT THPT số 2 . Các giải pháp được đề xuất cho việc tổ chức quá trình học tập được thực thi trong thực tiễn hoạt động trải nghiệm và tiến hành ở trường DTNT THPT số 2. Điều đó có nghĩa là các giải pháp phải đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường, giúp HS nắm kiến thức và kỹ năng thực hành tương ứng, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề cơ bản của GD ở trường THPT đặt ra. Các giải pháp phải phù hợp với điều kiện của nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, đảm bảo tính hiện đại, thiết thực, hài hòa về nội dung, phương pháp, tạo điều kiện để người học hình thành và phát huy nhiều phẩm chất, năng lực quan trọng. 2. Một vài giải pháp cụ thể 2.1. Phát triển năng lực viết thông qua giờ học trên lớp. 2.1.1 Với các giờ học theo chương trình GDPT 2018 Môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 hướng đến phát triển triển toàn diện cho học sinh bao gồm các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Tuy theo cấu trúc bài kiểm tra của học sinh, phần viết chỉ chiếm số điểm 4/10 nhưng vai trò quan trọng của năng lực viết không vì thế mà giảm sút. Bởi năng lực viết không chỉ thể hiện ở cấu trúc phần Viết mà ngay ở phần Nói và Nghe cũng liên 13
  18. quan chặt chẽ. Bởi để Nói và Nghe hiệu quả, người nói phải chuẩn bị các nội dung bằng cách Viết ra bài chuẩn bị của mình, bên cạnh đó người Nghe lại cần ghi chép nội dung đã nghe để chuẩn bị cho phần phản biện, thảo luận. 2.1.1.1. Thống kê các dạng bài viết cần học trong 3 bộ sách giáo khoa lớp 10 hiện hành Trong chương trình Ngữ văn 10 bộ sách Kết nối tri thức hiện nay phần viết thuộc các dạng sau: - Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm truyện ( chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật; nhân vật trong tác phẩm truyện) (Bài 1 và bài 7) - Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ ( Bài 2) - Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm (Bài 3) và viết bài luận về bản thân (Bài 9) - Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (Bài 6) - Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề ( Bài 4 và bài 5) - Viết văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng Ở bộ sách Cánh Diều, phần viết thuộc các dạng: - Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội ( Bài 1 và bài 5) - Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề (Bài 2) - Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quan hay một quan niệm (Bài 3), Viết bài luận về bản thân (Bài 4) - Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (Bài 6); phân tích , đánh giá một tác phẩm thơ (Bài 7) và phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học ( Bài 8) Ở bộ sách Chân Trời Sáng Tạo, phần viết thuộc các dạng: - Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể (Bài 1) - Viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một bài thơ ( Bài 3) - Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình (Bài 6) - Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch (Bài 8) - Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội ( Bài 2) - Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm (Bài 7), Viết bài luận về bản thân (Bài 9) - Viết báo cáo nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú ( Bài 4) - Viết một văn bản nội quy hướng dẫn nơi công cộng ( Bài 5) Ngoài các dạng bài viết nêu trên, ở mỗi bài sẽ có hoạt động kết nối đọc – viết yêu cầu học sinh viết đoạn văn về một vấn đề cụ thể lien quan đến bài đọc. Nhìn chung ở cả 3 bộ sách đang hướng đến rèn kĩ năng viết cho người học biết cách viết các loại văn nghị luận (Văn học và xã hội), bài luận và một số kiểu 14
  19. văn bản thông tin, nghiên cứu khoa học… phù hợp xu hướng thời đại và xu hướng chọn nghề nghiệp của các em sau này. 2.1.1.2. Giải pháp phát triển năng lực viết cho học sinh trong chương trình 2018 a. Mục đích Nhìn trong tổng thể, kĩ năng viết có mối liên hệ chặt chẽ với các kĩ năng còn lại. Phát triển năng lực viết cho học sinh sẽ phát huy được năng lực đọc và năng lực nói và nghe. Để viết một bài văn tốt, ngoài năng lực ngôn ngữ, học sinh phải biết vận dụng tri thức đã học ở phần đọc. Đọc hiểu thấu đáo các văn bản, học sinh sẽ có cơ sở để viết. Khi học sinh viết tốt thì khả năng thuyết trình về một vấn đề nào đó trước đám đông của học sinh sẽ hiệu quả, thuyết phục bởi trước khi nói các em phải chuẩn bị bằng bài viết. b. Cách thức thực hiện Hiện tại, trường PT DTNT THPT Số 2 đang sử dụng bộ sách Kết nối tri thức nên trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi đóng góp một số giải pháp để phát triển năng lực viết của học sinh trong bộ sách này. Tất cả các bài viết trong sách giáo khoa, nhà biên soạn đã hướng dẫn kĩ cho học sinh từng bước để viết một văn bản theo yêu cầu. Chúng tôi chỉ hướng đến cách thức mà chúng tôi đang thực hiện nhằm phát triển năng lực viết cho học sinh ở các dạng bài. - Bám sát sách giáo khoa, nắm vững các bước làm văn Vào các giờ học chính khóa trên lớp, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ và phân tích văn bản tham khảo, bám vào hướng dẫn của sách giáo khoa trình bày để nắm được một cách chi tiết, cụ thể các bước từ yêu cầu đến chuẩn bị viết; tìm ý và lập dàn ý; viết và chỉnh sửa hoàn thiện bài viết. Sau khi học sinh nắm vững cách làm bài, giáo viên cung cấp ngữ liệu là văn bản thơ/ đoạn thơ hoặc truyện/đoạn truyện ngoài sách giáo khoa đối với dạng viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyên/thơ để học sinh áp dụng. Còn đối với các dạng viết khác thì giáo viên cho học sinh viết bài theo từng dạng đề phù hợp với từng thể loại Các em sẽ vận dụng kiến thức vừa học trong phần tri thức ngữ văn và đọc các văn bản để làm bài. Do thời lượng thời gian ở trên lớp không đủ để viết một bài hoàn chỉnh, do đó giáo viên yêu cầu các em đọc kĩ ngữ liệu, tự xác định các tín hiệu, yếu tố cần có để lập dàn ý bài. - Tăng cường luyện tập thực hành vào các giờ học buổi chiều Vào các giờ học buổi chiều, giáo viên cho học sinh trao đổi, thảo luận để tự đưa ra một dàn ý hợp lí nhất. Các em cùng nhau bàn bạc phân tích dựa trên tri thức về thể loại đã học. Dàn ý đó phải do học sinh xây dựng, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng. Do các lớp 10 thời gian đầu mới vào trường, kĩ năng viết còn non, nên giáo viên sẽ phải hướng dẫn viết từng phần như mở bài, triển khai đoạn (Như phần hướng dẫn học sinh trong giờ học chương trình GDPT 2006). Với 15
  20. các em học sinh còn non, giáo viên không được vội vàng mà phải từ từ hướng dẫn các em áp dụng từng cách một. - Phát huy lợi thế nội trú bằng cách phân nhóm luyện viết theo nội dung cho sẵn. Vào các giờ tự học vào buổi tối, học sinh dành thời gian nghiên cứu tham khảo thêm các tài liệu để hoàn chỉnh bài viết. Các em trao đổi với nhau theo nhóm nhỏ để đưa ra các ý tưởng bài viết dựa theo dàn ý đã xây dựng từ giờ học buổi chiều. Sau khi trao đổi với nhau, cá nhân mỗi em sẽ áp dụng kiến thức giáo viên hướng dẫn viết kết hợp với tài liệu tham khảo để hoàn thiện bài viết của mình. - Linh hoạt trong kiểm tra đánh giá bài làm để học sinh nhận ra cụ thể nhất ưu điểm, nhược điểm của bài viết Toàn bộ bài viết của các em yêu cầu giáo viên phải đọc và chỉnh sửa cụ thể, chi tiết từng bài. Một vài bài đầu giáo viên chấm dựa trên các tiêu chí, nhận xét, chỉnh sửa ý, lời…. cho các em. Khi học sinh dần quen với cách nhận xét, chỉnh sửa bài của mình, giáo viên giao cho các em nhiệm vụ mới là chấm chéo, tức học sinh tự chấm bài của nhau. Mục đích của việc chấm chéo là luyện kĩ năng đọc hiểu, phân tích đánh giá một sản phẩm, từ đó rút ra kinh nghiệm kĩ năng cho mình. Với cách làm này, giáo viên phải chấp nhận vất vả hơn là vừa chấm bài viết vừa chấm bài nhận xét. Giáo viên yêu cầu lớp trưởng phân công danh sách chấm chéo, và danh sách này sẽ thay đổi theo tuần để các học sinh có cơ hội được đọc bài của nhiều bạn hơn. Các em sẽ chấm và nhận xét bài của bạn bằng màu mực tím để không trùng với nhận xét chung bằng mực đỏ của giáo viên. Người chấm cuối cùng là giáo viên. Giáo viên sẽ phải chấm toàn bộ bài của học sinh, nhận xét, sửa lỗi cả bài viết lẫn phần chấm của học sinh. Khi chấm, giáo viên phải nhận xét rất tỉ mỉ, cụ thể để học sinh biết lỗi sai của mình mà khắc phục. Khi nhận xét, ngoài dựa vào bảng kiểm để đưa ra những cái làm được và chưa được của bài viết thì giáo viên vẫn phải trên cơ sở động viên, khích lệ học làm tốt hơn. Giáo viên phải đưa ra các lời nhận xét theo chiều hướng tích cực khiến học sinh phát hiện ra điểm mạnh của mình để tiếp tục phát huy, nhận ra hạn chế nhưng vẫn vui vẻ nhận để khắc phục. Sau khi chấm xong, giáo viên trả bài, có nhận xét chung và có lời khen đến một số bài viết và bài chấm xuất sắc, động viên những bài chưa thật tốt lần sau viết tốt hơn. Còn đối với dạng bài viết văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng, giáo viên sẽ chọn một số bài chụp và trình chiếu cho cả lớp cùng xem và nhận xét, đánh giá. c. Kết quả Ở những bài viết đầu học sinh còn chưa quen nên khá vất vả cho giáo viên. Các em nhận xét, sửa… theo suy nghĩ của các em nên có những bài giáo viên sẽ 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2