intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã tìm ra được các giải pháp đồng bộ để định hướng và hình thành phát triển nhân cách học sinh. Giúp cho học sinh trường THPT Cát Ngạn phát triển một cách toàn diện vừa phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình GDPT mới, vừa giúp các em hoàn thiện nhân cách để bước vào ngưỡng cửa cuộc đời một cách thuận lợi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ====***==== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội góp phần định hƣớng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trƣờng THPT Lĩnh vực: Quản lý Năm học: 2022 - 2023 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN ====***==== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội góp phần định hƣớng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trƣờng THPT Cát Ngạn Lĩnh vực: Quản lý Nhóm tác giả: Mai Xuân Toàn Nguyễn Hữu Tân Đơn vị công tác: Trường THPT Cát Ngạn Địa chỉ: Thanh Liên, Thanh Chương, Nghệ An 2
  3. Năm học: 2022 - 2023 3
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ THPT Trung học phổ thông UBND Uỷ ban nhân dân CB-GVCNV Cán Bộ giáo viên công nhân viên BGDĐT Bộ giáo dục và đào tạo TNCS Thanh niên cộng sản GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 4
  5. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 1 1. Phạm vi nghiên cứu. 1 2. Đối tƣợng nghiên cứu. 2 III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2 VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 2 VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI 3 1. Tính mới của đề tài 3 2. Những đóng góp của đề tài 3 B. NỘI DUNG. 4 I. Cơ sở lý luận và tực tiễn. 4 1. Cơ sở lý luận. 4 2. Cơ sở thực tiễn. 4 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TẠI ĐƠN VỊ 5 TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN TRONG NHỮNG NĂM QUA. 1. Đặc điểm chung của nhà trƣờng. 5 2. Những thuận lợi, khó khăn. 7 2.1. Những thuận lợi. 7 2.2. Những khó khăn. 7 3. Chất lƣợng đạo đức của học sinh lớp đầu cấp. 8 3.1. Số liệu khảo sát chất lƣợng văn hoá đầu vào. 8 3.2. Khảo sát về đạo đức ý thức tổ chức kỷ luật của học sinh đầu cấp 9 3.3 . Khảo sát về gia cảnh, vùng miền của học sinh nhà trƣờng 10 3.3.1. Khảo sát về gia cảnh học sinh theo học tại trƣờng 10 3.3.2. Số lƣợng học sinh theo vùng miền 11 4. Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, và xã hội trong những 12 năm qua tại trƣờng THPT Cát Ngạn. 5
  6. 5. Đánh giá công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, và xã hội và những yếu tố tác động đến định hƣớng hình thành và phát triển nhân 15 cách cho học sinh. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI GÓP PHẦN ĐỊNH HƢỚNG VÀ HÌNH THÀNH PHÁT 17 TRIỂN NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN 1. Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã 17 hội trong việc giáo dục học sinh. 2. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể nhà trƣờng 21 với chính quyền địa phƣơng và hội phụ huynh. 2.1. Phối hợp trong giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh 23 2.2. Phối hợp trong giáo dục pháp luật 24 2.3. Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống 27 2.4. Phối hợp trong xây dựng môi trƣờng văn hóa học đƣờng lành mạnh 28 2.5. Phối hợp trong công tác xã hội hóa giáo dục 29 3. Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thanh niên trong nhà trƣờng và 30 đoàn thanh niên địa phƣơng trong việc phối hợp hai chiều. 4. Xây dựng mạng lƣới phối hợp từ Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm các lớp với Ban đại diện, các phụ huynh học sinh 34 các chi hội trong quản lý, theo dõi và nắm bắt tình hình các em 5. Phát huy vai trò của sổ liên lạc điện tử trong việc thông tin tới phụ 36 huynh và học sinh. 6. Tăng cƣờng vai trò của gia đình trong việc tổ chức các sân chơi lành 37 mạnh cho các em học sinh. 7. Tổ chức các hoạt động cộng đồng, hoạt động thiện nguyện để giáo dục 39 hình thành phát triển nhân cách cho học sinh.. IV. KẾT QUẢ THU ĐƢỢC TỪ ĐỀ TÀI. 41 1. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh 41 2. Sự thay đổi trong nhân cách của học sinh 42 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 43 3.1.Mục đích khảo sát: 43 3. 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát: 43 3.2.1.Nội dung khảo sát 43 3.2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá 43 3.3. Đối tƣợng khảo sát: 44 3. 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã 44 6
  7. đề xuất. 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 44 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 45 C. KẾT LUẬN 47 I. Kết luận 47 II. Kiến nghị . 47 1. Đối gia đình, xã hội 47 2. Đối với các tổ chức đoàn thể 48 3. Đối với Sở GD & ĐT. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 PHỤ LỤC 7
  8. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trường THPT Cát Ngạn đóng trên địa bàn thượng huyện của huyện Thanh Chương. Địa bàn tuyển sinh rộng, trong đó học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng tái định cư chiếm gần 1/3 tổng số học sinh. Gồm học sinh thuộc nhiều đồng bào dân tộc khác nhau như Thái, Khơ- mú, Mông, Đan lai. Phong tục tập quán của học sinh con em đồng bào dân tộc cũng khác so với các em vùng xuôi. Chất lượng đầu vào của học sinh thường thấp, đại đa số các em có học lực trung bình, tỷ lệ học sinh khá giỏi không cao. Nhiều em có hoàn cảnh éo le như bố mẹ đi làm ăn xa ở với ông bà, mồ côi bố hoặc mẹ, bố mẹ ly dị...Nhiều gia đình học sinh ở xa trường, đường xá đi lại còn gặp khó khăn, để duy trì việc học tập một số học sinh phải thuê phòng ở trọ không có sự quan tâm, chăm sóc thường xuyên của bố mẹ. Nên một bộ phận học sinh khi mới vào trường chưa có ý thức thái độ, động cơ học tập đúng đắn. Thậm chí có những học sinh còn biểu hiện tư tưởng lệch lạc, lối sống không lành mạnh và coi thường kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Nhưng nhà trường luôn xác định giáo dục tri thức luôn phải gắn với nhiệm vụ giáo dục đạo đức. Thông qua “dạy chữ" để “dạy người", giáo dục đạo đức là một khâu then chốt để giáo dục nhân cách con người. Lúc sinh thời Hồ Chủ Tịch rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ trẻ. Bác nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó''. Bác còn chỉ rõ “Dạy cũng như học phải chú trọng cả Đức lẫn Tài. Đức là đạo đức cách mạng, công tác giáo dục đạo đức trong trường học là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của nhà trường XHCN". Như vậy Đức và Tài là hai phạm trù cơ bản để đánh giá nhân cách của một con người. Cho nên để phát triển nhân cách phải hình thành, rèn luyện phẩm chất đạo đức, giá trị đạo đức phù hợp. Từ những lý do trên và thực tiễn kinh nghiệm nhiều năm làm công tác quản lý chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn” để nghiên cứu nhằm khắc phục các hạn chế nói trên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu. Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh theo học tại trường THPT Cát Ngạn. Phạm vi thời gian: Đề tài này thực hiện suốt trong 3 năm học từ 2020- 2023. 2. Đối tƣợng nghiên cứu. - Học sinh THPT, phụ huynh có học sinh theo học tại trường THPT Cát Ngạn. - Giải pháp phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội. 8
  9. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu, đưa ra giải pháp phối hợp, góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn nhằm tạo cho các em có ý thực học tập tốt, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. - Đề xuất các giải pháp hữu hiệu để định hướng giáo dục cho các em học sinh trong việc hình thành và phát triển nhân cách đạo đức của mình. IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập - Phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động - Phương pháp so sánh trước và sau khi tác động vào việc triển khai các giải pháp giáo dục kĩ năng sống. - Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Từ những nhận định ban đầu, chúng tôi xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: 1. Phân tích thực trạng về thuận lợi, khó khăn của phụ huynh và học sinh trong việc phối hợp giáo dục hình thành nhân cách cho các em. 2. Xây dựng các hoạt động phối hợp giáo dục đối với nhà trường gia đình và xã hội 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm đề tài trong các năm học:2020 -2021, 2021- 2022, 2022-2023. VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU Bảng tiến độ thực hiện công việc: STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 15/9/2022 đến - Chọn đề tài, viết đề cương - Bản đề cương . 15/11/2022 - Đăng ký với tổ 2 15/11/2022đến - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu viết phần 15/12/2022 - Khảo sát thực trạng cơ sở lý luận - Tổng hợp số liệu - Xử lý số liệu khảo sát 3 15/12/2022đến Trao đổi, học hỏi kinh - Bảng số liệu 15/1/2023 nghiệm qua đồng nghiệp, - Triển khai thực tiễn qua đề xuất biện pháp các hoạt động ngoài giờ 9
  10. - Áp dụng thử nghiệm lên lớp 4 15/1/2023 đến Viết Sáng kiến kinh nghiệm - Bản nháp Sáng kiến kinh 15/2/2023 nghiệm 5 15/2/2023 đến Hoàn thiện Sáng kiến kinh - Bản Sáng kiến kinh 21/3/2023 nghiệm nghiệm chính thức VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI 1. Tính mới của đề tài Đây là đề tài mới, chúng tôi đúc rút được trong quá trình công tác và tổ chức thực hiện thành công tại trường THPT Cát Ngạn. Hiện nay chưa có SKKN của các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An nghiên cứu hoặc đề cập về vấn đề này. 2. Những đóng góp của đề tài Đề tài đã tìm ra được các giải pháp đồng bộ để định hướng và hình thành phát triển nhân cách học sinh. Giúp cho học sinh trường THPT Cát Ngạn phát triển một cách toàn diện vừa phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình GDPT mới, vừa giúp các em hoàn thiện nhân cách để bước vào ngưỡng cửa cuộc đời một cách thuận lợi. 10
  11. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỰC TIỄN. 1. Cơ sở lý luận. Như chúng ta có thể thấy, trong nền giáo dục thế hệ trẻ thì không thể phủ nhận trách nhiệm cho một chủ thể cá nhân nào mà bắt buộc là trách nhiệm chung. Để đất nước được phát triển toàn diện về mọi mặt thì phải dựa trên những thế hệ trẻ cống hiến cho đất nước về sau và để lớp trẻ đạt được thành tích như vậy thì ngoài năng khiếu, tiềm năng có sẵn thì buộc phải được giáo dục theo đường lối tư tưởng của Đảng và nhà nước ta. Nhân cách, tính cách của một con người được hình thành dựa trên nền tảng giáo dục gồm 4 yếu tố: giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và tự giáo dục. Trong các yếu tố đó, giáo dục gia đình đóng vai trò đặt nền móng cơ bản. Môi trường đầu tiên mà mỗi đứa trẻ tiếp xúc – gia đình – sẽ là những ảnh hưởng đầu tiên và quan trọng nhất đối với sự phát triển tâm lý và tính cách của trẻ. Mỗi đứa trẻ khi sinh ra như một trang giấy trắng, bản thân trẻ chưa hình thành một tính cách rõ rệt. Những nét vẽ đầu tiên lên trang giấy đó có thể sẽ quyết định cả cuộc đời. Nếu con người được hấp thụ một nền giáo dục gia đình tốt thì họ có cơ hội trở thành một người hữu ích cao hơn những người khá Nhà trường được xem là cái nôi thứ hai sau gia đình, có nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ. Thông qua “dạy chữ" để “dạy ngƣời", giáo dục nhà trường cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản, hiện đại, hình thành những năng lực, phẩm chất trí tuệ từ đó phát triển những phẩm chất đạo đức, nhân cách. Nếu như thế hệ trẻ được hình thành nhân cách từ trong gia đình thì nhà trường có công bồi đắp, rèn luyện để nhân cách ấy trở nên tốt đẹp, giúp các em trở thành công dân tốt trong tương lai. Xã hội có vai trò trong việc hỗ trợ, hợp tác với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục, tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, ngăn chặn hoạt động có ảnh hưởng xấu đến người học. Tạo điều kiện để công dân trong độ tuổi quy định thực hiện nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh. Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp học sinh phát triển nhân cách một cách toàn diện là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục học sinh ở bậc THPT nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và mọi người trong xã hội. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong lịch sử giáo dục của từng quốc gia, khuôn mẫu và phương cách rèn đạo đức có tính đa dạng và độc lập tương đối, ứng với hoàn cảnh lịch sử của mỗi 11
  12. nước nhưng tựu trung vẫn là hướng tới các giá trị vĩnh hằng là chân, thiện, mỹ. Mục tiêu cao cả nhất, tối thượng nhất của bất kỳ một nền giáo dục nào cũng phải nhằm tới giáo dục những con người được tình cảm thiêng liêng với Tổ quốc. Tình yêu Tổ quốc không phải là khái niệm trừu tượng, đó là tình yêu con người, có trách nhiệm với chính mình và với cộng đồng, là sự điều chỉnh lối sống sao cho không làm tổn hại đến đất nước, không làm ảnh hưởng xấu tới xã hội. Việc định hướng và hình thành nhân cách cho học sinh nói chung và học sinh cấp phổ thông THPT nói riêng ở nước ta ngày càng trở nên cấp bách trước xu thế mở cửa, hội nhập và sự phát triển của không gian mạng. Hiện nay, mặt trái của quá trình này đang tác động tiêu cực đến đạo đức, nhân cách của một bộ phận dân cư, nhất là tầng lớp thanh - thiếu niên. Tình trạng thanh - thiếu niên có quan điểm, suy nghĩ cách nhìn lệch lạc, sai trái đến xã hội, công đồng bây giờ không phải là hiếm. Có những hành vi đối ngược với thuần phong mỹ tục của dân tộc, có cách nhìn tiêu cực trong xã hội, thậm chí phủ nhận lịch sử hào hùng của dân tộc trong kháng chiến chống ngoại xâm, có những bài viết, bình luận cổ xuý phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Một bộ phận thanh niên thích đua đòi, hưởng thụ, coi mình là trung tâm, đối tượng được thụ hưởng, được phục vụ mà không chịu khó học tập lao động. Trong trường học nhiều học sinh thiếu tu dưỡng đạo đức, rèn luyện nhân cách, tình trạng bạo lực, lối sống buông thả có chiều hướng gia tăng đã gây nhiều lo lắng cho các bậc phụ huynh, người làm công tác giáo dục và cả xã hội. Trong xã hội số hiện nay, việc phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội để giáo dục các em là một thành tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách thói quen cho một thế hệ trẻ. Với một ngôi trường địa bàn tuyển sinh rộng, có nhiều thành phần học sinh thuộc các dân tộc khác nhau theo học. Số học sinh sống xa gia đình ở trọ học chiếm tỷ lệ cao thì việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục định hướng, phát triển nhân cách cho các em là vấn đề cấp thiết. Chỉ có phối hợp tốt giữa ba môi trường giáo dục này mới giúp các em có ý thức thái độ đúng đắn trong học tập, có trách nhiệm với bản thân và xã hội, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TẠI ĐƠN VỊ TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN TRONG NHỮNG NĂM QUA. 1. Đặc điểm chung của nhà trƣờng. Trung học phổ thông Cát Ngạn được thành thành lập năm 2003 theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An với tên gọi Trường phổ thông Bán công Cát Ngạn. Đến năm năm học 2009 -2010, theo quyết định số 3974/ QĐ-UBND ngày 14/08/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc chuyển đổi trường THPT BC Cát Ngạn thành trường công lập với tên gọi mới là: Trường THPT Cát Ngạn. Việc 12
  13. chuyển đổi mô hình trường thành trường công lập là một tin vui với tập thể CB- GVCNV, học sinh và nhân dân trên địa bàn trường đóng. Trường THPT Cát Ngạn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, thực hiện nhiệm vụ giáo dục, tổ chức quá trình dạy và học theo các quy chế, quyết định và văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An. Trường đóng trên địa bàn xã Thanh Liên, huyện Thanh Chương có diện tích khuôn viên 14800 m2, tổng diện tích xây dựng 1500m2, gồm 3 dãy nhà cao tầng tường gạch, cột bê tông, nền gạch, mái bê tông lợp tôn; còn lại là nhà cấp 4 tường gạch, nền gạch, khung lợp mái bằng gỗ, mái lợp ngói . Chủ trương của trường là giáo dục toàn diện, trong đó không chỉ quan tâm phát triển tri thức, kỹ năng tư duy mà còn giúp học sinh rèn luyện và phát triển nhân cách. Nhà trường nỗ lực xây dựng một môi trường giáo dục thân thiện, nơi mỗi học sinh đều được quan tâm và chăm lo tốt nhất, được tạo điều kiện tối ưu để phát triển toàn diện, được chuẩn bị hành trang để tự tin bước vào cuộc sống, tạo dựng thành công trong thời đại hội nhập quốc tế. Trong những năm qua, nhà trường đã tích cực đầu tư cơ sở vật chất theo mô hình chuẩn, các phòng thí nghiệm, trang thiết bị dạy học luôn được nâng cấp, đầu tư mới; ứng dụng hiệu quả các phần mềm quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên theo hướng đủ và ổn định về số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn về chất lượng; xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý trong quản lý nhằm tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển chung của nhà trường; đáp ứng tốt các yêu cầu cần thiết của một trường học tiến tiến, hiện đại và yêu cầu ngày càng cao của giáo dục hiện đại. Đến nay đã hơn 18 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đạt được những thành quả đáng khích lệ với kết quả các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông 99,3% trong năm học 2021 -2022, tỷ lệ đậu đại học, cao đẳng 28%, … Những kết quả về giáo dục, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kết quả thi đại học – cao đẳng nhà trường đã đạt được đã chứng minh trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã và đang là một trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của phụ huynh và học sinh. Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ( số liệu đầu năm học 2022-2023) - Khối 10 5 lớp với 205 học sinh. - Khối 11 5 lớp với 181 học sinh - Khối 12 5 lớp với 178 học sinh - Giáo viên: 32 người - Nhân viên: 4 người - Ban giám hiệu: 3 người 13
  14. - Tổ chức công đoàn: 39 công đoàn viên - Tổ chức đoàn thanh niên: có 16 chi đoàn với 568 đoàn viên thanh niên 2. Những thuận lợi, khó khăn. 2.1. Những thuận lợi Đa số các giáo viên đều tâm huyết, gắn bó với nghề, có trách nhiệm trước học sinh. Nhiều giáo viên có năng lực chuyên môn tốt. Nề nếp học tập, sinh hoạt và làm việc của các tổ chức, cá nhân trong đơn vị được duy trì. Công tác quản lý chuyên môn, xây dựng cơ sở vật chất, lao động, vệ sinh môi trường được tăng cường. Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên từng bước được nâng lên; khối đoàn kết nội bộ được giữ vững. Cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, các công trình phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, sinh hoạt cơ bản đảm bảo và phát huy tốt hiệu quả. Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên được công nhận vững mạnh xuất sắc, được cấp trên khen tặng. Trường luôn nhận được sự ủng hộ, quan tâm giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn trường đóng, Huyện và Tỉnh, các cấp uỷ chính quyền các xã trên địa bàn trường đóng. Đặc biệt là sự quan tâm sát sao của chính quyền địa phương xóm Liên Thành, xóm Liên Đồng, UBND xã Thanh Liên, trong đó việc phối hợp để giáo dục các học sinh chậm tiến được công an địa phương quan tâm thường xuyên. Bên cạnh đó các bậc phụ huynh có con em theo học tại trường thường xuyên liên lạc trao đổi góp ý cho nhà trường về việc phối hợp giáo dục con em trong học tập và rèn luyện. 2.2. Những khó khăn. Chất lượng đầu vào học sinh lớp 10 thấp. Hiện tượng học sinh bỏ học, chuyển trường vẫn còn lớn ảnh hưởng đến sự ổn định quy mô của trường, lớp. Tình trạng sa sút về chất lượng đạo đức, bạo lực học đường ở một bộ phận học sinh hiện vẫn chưa chấm dứt. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Một số giáo viên đang ở độ tuổi nuôi con nhỏ nên việc dành thời gian đầu tư cho chuyên môn chưa nhiều. Mặc dù không nhiều nhưng vẫn còn tư tưởng an phận thủ thường, ngại học hỏi, thiếu sự cố gắng trong phấn đấu dẫn đến chất lượng giáo viên không đồng đều, một số lĩnh vực còn hạn chế. Một số lượng lớn học sinh ở xa, có hoàn cảnh khó khăn, con hộ nghèo, bố mẹ làm ăn xa, bố mẹ ly hôn, ở trọ để theo học… ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đặc biệt là công tác phối hợp để giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho các em. 14
  15. 3. Chất lƣợng đạo đức của học sinh lớp đầu cấp. 3.1. Kết quả khảo sát chất lượng văn hoá đầu vào trong 3 năm gần đây PHIẾU KHẢO SÁT Em hãy cho biết một số thông tin về bản thân và trả lời các nội dung sau Em hãy giới thiệu về bản thân:………………………………………………….. Học sinh lớp:…………………………………………………………………… Câu 1: Em hãy cho biết xếp loại học lực của bản thân trong năm học lớp 9? A. Học lực giỏi B. Học lực khá C. Học lực trung bình D. Học lực yếu Câu 2: Điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 của em ở mức nào sau đây? A. Điểm thi từ 30 điểm trở lên B. Điểm thi từ 20 đến dưới 30 điểm C. Điểm thi từ 10 điểm đến dưới 20 điểm D. Điểm thi dưới 10 điểm * Kết quả khảo sát về học lực và điểm tuyển sinh đầu vào của ba năm học từ năm học 2020 -2021, 2021-2022, 2022-2023. Học lực học sinh đầu cấp Điểm xét tuyển vào lớp 10 Trung Giỏi Khá Yếu Số bình học Từ 10 Năm Từ 20 sinh điểm học Trên 30 điểm đến Dưới lớp đến S S điểm dưới 30 10 điểm 10 % % SL % SL % dưới 20 L L điểm điểm S S % SL % % SL % L L 2020 - 198 2 1 76 38 114 58 6 3 90 45.5 104 52.5 2 1.01 2 1.01 2021 2021 - 199 3 1.5 54 27 138 69 4 2 12 6.03 134 67.3 52 26.1 1 0.5 2022 2022 - 205 3 1.5 47 23 152 74 3 1.5 0 0 0 0 142 69.3 63 30.7 2023 Từ số liệu khảo sát về chất lượng văn hoá đầu vào ở lớp 9 lớp cuối cấp, chúng ta thấy một thực tế đó là chất lượng văn hoá đầu vào thấp, trong đó số lượng học sinh ở mức trung bình tương đối cao từ 60% trở lên. Đặc biệt năm học 2022 - 2023 có đến 75% học sinh ở mức trung bình thậm chí có những học sinh xếp loại 15
  16. học lực yếu. Trong khi đó số lượng khá giỏi chiếm tỉ lệ không nhiều ở mức 22% đến 36 % trong các năm được khảo sát. Bên cạnh đó điểm thi tuyển sinh đầu vào tương đối thấp (trừ năm học 2020 -2021 xét tuyển học bạ các năm học cấp 2) còn lại các năm học khác điểm thi của học sinh trên 30 điểm rất ít chỉ có 12 em ở năm học 2021 -2022. Năm học gần nhất 2022 -2023 các môn thi văn toán không nhân hệ số 2 nên điểm thi xét điểm ròng tương đối thấp so với mặt bằng chung của các trường THPT trên toàn huyện Thanh Chương. Trong đó, số học sinh trên 20 điềm không có em nào, số lượng học sinh có điểm tuyển sinh dưới 10 điểm có 63 em chiếm tỉ lệ 30% số học sinh được tuyển, có những em bài thi ba môn công lại nhỏ hơn 8 điểm. Từ chất lượng đầu vào thấp ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 3.2. Kết quả khảo sát về đạo đức ý thức tổ chức kỷ luật của học sinh đầu cấp PHIẾU KHẢO SÁT Em hãy cho biết một số thông tin về bản thân và trả lời các nội dung sau Em hãy giới thiệu về bản thân:………………………………………………….. Học sinh lớp:…………………………………………………………………… Câu 1: Em đã từng vi phạm những lỗi nào trong những lỗi sau đây? A. Chưa từng vi phạm nội quy, quy định của lớp B. Vi phạm bạo lực học đường C. Bỏ trốn học đi chơi D. Vi phạm pháp luật Câu 2: Em hãy cho biết có bao nhiêu lần vi phạm nhà trường phải mời phụ huynh đến để trao đổi ? A. Chưa có lần nào B. Bị một lần mời phụ huynh trao đổi C. Bị hai lần mời phụ huynh trao đổi D. Trên hai lần mời phụ huynh trao đổi Câu 3: Em hãy cho biết mức xếp loại hạnh kiểm của bản thân năm cuối cấp (Lớp 9)? A. Xếp loại tốt B. Xếp loại khá C. Xếp loại trung bình ( Loại đạt) D. Xếp loại yếu ( chưa đạt) Câu 4: Em hay cho biết bản thân có thay đổi như thế nào sau khi giáo viên chủ nhiệm nhà trường làm việc với phụ huynh? A. Có sự tiến bộ và không tái phạm B. Có sự tiến bộ chậm C. Chưa có sự tiến bộ và vẫn vi phạm D. Không chọn đáp án nào trên 16
  17. Số Chọn Chọn Chọn Chọn học câu trả câu trả câu trả câu trả sinh lời A lời B lời C lời D đƣợc khảo SL % SL % SL % SL % Câu hỏi khảo sát sát Câu 1: Em đã từng vi phạm những lỗi nào 205 170 82.9 26 12.7 7 3.41 2 0.98 trong những lỗi sau đây? Câu 2: Em hãy cho biết có bao nhiêu lần vi phạm 205 170 82.9 25 12.2 6 2.93 4 1.95 nhà trường phải mời phụ huynh đến để trao đổi ? Câu 3: Em hãy cho biết mức xếp loại hạnh kiểm 205 162 79 37 18 4 1.95 2 0.98 của bản thân năm cuối cấp (Lớp 9)? Câu 4: Em hay cho biết bản thân có thay đổi như thế nào sau khi giáo viên 205 27 13.2 5 2.44 3 1.46 170 82.9 chủ nhiệm nhà trường làm việc với phụ huynh? Từ chất lượng văn hoá đầu vào thấp kéo theo ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức lối sống thấp. Còn nhiều học sinh vi phạm về đạo đức lối sống tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm ở mức trung bình (mức đạt) đang còn chiếm tỉ lệ khá cao có 4 em ( 2%), đặc biệt còn có 2 em ở mức yếu đây là những em không đậu tốt nghiệp năm trước đó phải rèn luyện lại mới đủ điều kiện thi vào 10 năm sau. Trong số 205 em được khảo sát có đến 35 em vi phạm về nội quy nề nếp trước đó phải mời phụ huynh đến phối hợp giáo dục, có 5 em phải mời phụ huynh đến để làm việc 2 lần trở lên. Việc khắc phục những khuyết điểm của các em cũng tương đối chậm vẫn còn 3 em chưa khắc phục triệt để vi phạm, chưa có sự thay đổi chuyển biến trong rèn luyện sau khi làm việc với phụ huynh. Ở câu khảo sát số 4 có 175 em (83,3%) chọn đáp án D (Không chọn đáp án nào trên) đây là những em trong quá trình học tập chưa vi phạm lần nào. 3.3 . Khảo sát về gia cảnh, vùng miền của học sinh nhà trường. 3.3.1. Khảo sát về gia cảnh học sinh theo học tại trƣờng Chúng tôi tiến hành khảo sát về gia cảnh của học sinh trong toàn trường với số học sinh được khảo sát là 560 em trong năm học 2022-2023, kết quả cụ thể: 17
  18. Số học sinh Số em đƣợc trong hoàn Nội dung khảo sát khảo sát cảnh Tỉ lệ % Học sinh mồ côi bố hoặc mẹ 560 32 5,71 Học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa 560 52 9,29 Học sinh có bố mẹ ly hôn 560 23 4,11 Số học sinh ở với ông bà 560 28 5,00 Số học sinh hoàn cảnh gia đình 560 149 26,61 hộ nghèo cận nghèo Học sinh ở trọ theo học tại trường 560 169 30,18 Qua số liệu khảo sát cho thấy có nhiều học sinh có hoàn cảnh éo le mà nhà trường và xã hội cần phải quan tâm nhiều hơn trong việc phối hợp giáo dục các em. Trong số 560 học sinh trong toàn trường được khảo sát về hoàn cảnh có đến 1/4 là học sinh rơi vào hoàn cảnh con mồ côi, bố mẹ ly hôn, bố mẹ đi làm ăn xa, ở với ông bà theo học… Từ con số này cho thấy việc quan tâm phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho các em là điều rất quan trong đối với nhà trường. Mặt khác trong số học sinh được khảo sát thì số em thuộc diện hộ nghèo cận nghèo chiếm số lượng tương đối lớn 149 em ( 26,61%); số học sinh ở trọ theo học cũng tương đối cao 169 em ( 30,18%) chiếm gần 1/3 học sinh của trường, đây cũng là những học sinh chủ yếu là con em đồng bào dân tộc ở hai xã Ngọc Lâm, Thanh Sơn khu tái định cư Bản Vẽ, có một số em ở xa ngoài vùng tuyển sinh của trường. Vì vậy việc quan tâm phối hợp với các chủ trọ chính quyền địa phương và phụ huynh của các em là cần thiết trong việc quản lý giáo dục các em. 3.3.2. Số lƣợng học sinh theo vùng miền. Năm học Năm học Địa bàn Tỉ lệ% Tỉ lệ% TT 2021 -2022 2022 -2023 1 Xã Thanh Liên 94 17.97 102 18.21 2 Xã Thanh Mỹ 105 20.08 109 19.46 3 Xã Hạnh Lâm 89 17.02 71 12.68 4 Xã Thanh Sơn 104 19.89 121 21.61 5 Xã Ngọc Lâm 28 5.35 27 4.82 6 Xã Thanh Đức 24 4.59 30 5.36 18
  19. 7 Xã Thanh Nho 7 1.34 12 2.14 8 Xã Thanh Hoà 5 0.96 6 1.07 9 Xã Phong Thịnh 9 1.72 9 1.61 10 Xã Cát Văn 10 1.91 8 1.43 11 Xã Thanh Tiên 18 3.44 19 3.39 12 Xã Đại Đồng 11 2.10 12 2.14 13 Xã Thanh Lĩnh 5 0.96 7 1.25 14 Xã Thanh Hương 3 0.57 6 1.07 15 Xã Thanh Thịnh 0.00 7 1.25 16 Các xã khác 11 2.10 14 2.50 Tổng 523 100.00 560 100.00 Nhìn vào kết quả phân bố học sinh vùng miền ở trên ta thấy ngoài vùng tuyển sinh của nhà trường là địa bàn 10 xã vùng Cát Ngạn thì nhà trường còn đón nhiều em ngoài vùng tuyển sinh về theo học. Trong những năm vừa qua công tác tuyển sinh của nhà trường gặp nhiều khó khăn, nên gần như năm nào cũng có học sinh đến từ những vùng khác gần như phủ khắp địa bàn huyện Thanh Chương, việc này ảnh hưởng rất lớn tới công tác phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường đối với các em. Đặc biệt số học sinh ngoài vùng tuyển sinh thường có tư tưởng theo học một năm rồi xin chuyển về trường THPT gần nhà nên việc chấp hành các nội quy định đôi lúc chưa thực sự nghiêm túc, tư tưởng không ổn định để tập trung cho việc học tập rèn luyện đây cũng là khó khăn của nhà trường trong việc phối hợp giáo dục. 4. Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong những năm qua tại trƣờng THPT Cát Ngạn. Xuất phát từ chất lượng đầu vào của trường thấp và những khó khăn trong công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội, nhà trường đã quan tâm xây dựng các tiêu chí phối hợp phug hợp với thực tại của đơn vi để triển khai đạt hiệu quả cao. Việc triển khai các chủ trương đường lối của đảng, các văn bản của ngành đuơc chú trọng và tuyên truyền sâu rông đến toàn thể giáo viên, phụ huynh học sinh như: Các văn bản chỉ đạo từ Trung ương: Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Luật Giáo dục số 43/2019/QH 14 ngày 14/6/2019, Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của 19
  20. Chính phủ, quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 3/10/2018 cuả Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 – 2025”; Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 2161/QĐ- BGDĐT ngày 26/6/2017 ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Chỉ thị số 71/2008/CT- BGDĐT ngày 23/12/2008 về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh sinh viên; Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 ban hành Điều lệ Trường tiểu học; Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Các văn bản nghị quyết của tỉnh Nghệ An về giáo dục: Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An; Công văn số 1708/UBND.VX ngày 20/3/2019 của UBND tỉnh về việc tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 80 của Chính phủ; Kế hoạch số 520/KH-UBND ngày 26/8/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 – 2025; Đặc biệt nhà trường đã triển khai và thực hiện hiệu quả Kế hoạch số: 2244/KH-SGD&ĐT ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc Triển khai mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2026”. Có nhiều kết quả chuyến biến trong phối hợp giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho người học. Trong đó, tập trung xây dựng hoàn thiện 11 tiêu chí trong kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông của sở giáo dục hiện nay. Cùng với việc triển khai các chủ trương nghị quyết cấp trên trong công tác phối hợp giáo dục nhà trường đã xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường với hội cha mẹ học sinh, giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên trong công tác giáo dục học sinh. Xây dưng quy chế phối hợp giữa nhà trường với công an địa phương theo hướng dẫn Thông tư Liên tịch số 06/2015/TTLT-BCA-BGDĐT và Quy chế phối hợp 594/QC-CAT-GD&ĐT ngày 05/9/2016 về quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở GD&ĐT. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0