intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong" nhằm nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong, từ đó đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong” Lĩnh vực (môn): Quản lý
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TÚY VÀ TÍN DỤNG ĐEN CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG” Đồng tác giả: Từ Thị Vân, Nguyễn Hồng Tư, Phan Huy Tĩnh Đơn vị: Trường THPT Quế Phong Năm thực hiện: Năm học 2021-2022 Lĩnh vực (môn): Quản lý Nghệ An, tháng 4 năm 2022
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 1 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu ........................... 1 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài ....................................................... 1 PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 2 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................................... 2 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 2 1.1. Giáo dục, giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội ........................... 2 1.2. Quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh................................................................................................... 3 1.3. Tệ nạn xã hội và hậu quả của tệ nạn xã hội ............................................... 4 1.4. Tệ nạn ma túy và tín dụng đen ................................................................... 4 1.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT .................................................. 4 1.6. Vai trò, ý nghĩa của các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh ............................................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 6 2.1. Khái quát về địa bàn huyện Quế Phong ..................................................... 6 2.2. Học sinh trường THPT Quế Phong............................................................ 6 3. Tổng quan các vấn đề đã nghiên cứu .......................................................... 10 4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong ....................................................... 11 5. Đánh giá việc thực hiện trong công tác QLGD kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong ........................ 13 5.1. Mặt làm được ........................................................................................... 13 5.2. Mặt hạn chế .............................................................................................. 14 5.3. Nguyên nhân của mặt mạnh và mặt hạn chế............................................ 15 II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TÚY VÀ TÍN DỤNG ĐEN CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG ................................................. 18 Biện pháp 1: Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh thông qua sử dụng mạng xã hội trong các cuộc thi của đoàn TNCS Hồ Chí Minh ................................................... 18 Biện pháp 2: Chỉ đạo tăng cường triển khai nội dung giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh một cách có hệ thống qua các môn văn hóa trên lớp ....................................................................................................... 20
  4. Biện pháp 3: Tổ chức tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề về giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh có sự tham gia của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường ........................................................................ 23 Biện pháp 4: Quản lý, phối hợp các lực lượng giữa nhà trường, gia đình và xã hội tham gia giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh .......................................................................................................................... 26 Biện pháp 5: Thành lập các Câu lạc bộ theo sở thích và hoạt động trải nghiệm thực tế để giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh .......................................................................................................................... 30 Biện pháp 6: Huy động nguồn kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh ...................................................................................................... 32 III. KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT .......................................................................................... 35 1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 35 2. Nội dung khảo sát........................................................................................ 35 3. Đối tượng và phương pháp khảo sát ........................................................... 35 3.1. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 35 3.2. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 35 4. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 37 4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất ...................... 37 4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất .................................. 39 IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN ............................................................... 41 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 45 1. Kết luận ....................................................................................................... 45 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 46 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 47 CÁC HÌNH ẢNH, LINK VIDEO VỀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP....... 47 1. Hình ảnh về chỉ đạo và thực hiện các biện pháp đề xuất ............................ 47 2. Theo phản ánh ngày 01/4/2022, Công an tỉnh Nghệ An triệt phá thành công chuyên án chuyên tổ chức cho nặng lãi (tín dụng đen) tạm giữ hình sự 04 đối tượng tại thị trấn Kim Sơn, huyện Quế Phong .................................................................. 50 3. Đường link các sản phẩm video và ảnh trên ứng dụng Padlet và youtobe và hình ảnh về sản phẩm tuyên truyền về ma túy và tín dụng đen .............................. 50
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1. BGH Ban giám hiệu 2. CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên 3. CBQL Cán bộ quản lý 4. THPT Trung học phổ thông 5. CMHS Cha mẹ học sinh 6. CNTT Công nghệ thông tin 7. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 8. GV Giáo viên 9. GVCN Giáo viên chủ nhiệm 10. HS Học sinh 11. KNS Kỹ năng sống 12. QLGD Quản lý giáo dục 13. THPT Trung học phổ thông 14. TNXH Tệ nạn xã hội DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng ........ 16 Biểu đồ 2: Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất ............................ 38 Biểu đồ 3: Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ............................... 40 Biểu đồ 4: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp....... 41 Biểu đồ 5: Tương quan giữa số lượng học sinh bị lôi kéo tham gia tệ nạn ma túy, tín dụng đen và bỏ học ......................................................................................... 42 Biểu đồ 6: So sánh xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm học ................. 43 Biểu đồ 7: So sánh xếp loại học lực của học sinh qua các năm học ...................... 44
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Thống kê học sinh các dân tộc trường THPT Quế Phong ------------------- 7 Bảng 2: Thống kê những TNXH có nguy cơ xâm nhập học đường qua khảo sát học sinh, CBQL, cán bộ đoàn và gv về học sinh---------------------------------------- 7 Bảng 3:Các kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội mà học sinh đã được giáo dục tại trường THPT Quế Phong ------------------------------------------------------------- 8 Bảng 4: Khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý, cán bộ đoàn về nguyên nhân học sinh tham gia vào tệ nạn ma túy và tín dụng đen --------------------------------------- 9 Bảng 5: Đánh giá của HS về mức độ thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội qua hoạt động GD --------------------------------------------12 Bảng 6: Đối tượng khảo sát ---------------------------------------------------------------35 Bảng 7: Bảng sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất -------------37 Bảng 8: Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ----39 Bảng 9: Số học sinh bị lôi kéo tham gia tệ nạn ma túy, tín dụng đen và bỏ học ---42 Bảng 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm học ---------------43 Bảng 11: Kết quả xếp loại học lực của học sinh qua các năm học ------------------44
  7. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, với mục tiêu giáo dục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh. Những năm gần đây, tệ nạn xã hội đã xâm nhập học đường và ngà càng có xu hướng gia tăng. Nhằm góp phần quản lý công tác giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành và phát triển các kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh, giảm thiểu tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập học đường, góp phần xây dựng văn hóa học đường, chuẩn bị cho các em tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách và bảo vệ Tổ quốc, xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 về phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Quế Phong là địa phương vùng biên giới có tình hình xã hội phức tạp, tiềm ẩn nhiều tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập học đường, trường THPT Quế Phong với hơn 90% là học sinh dân tộc thiểu số, sinh sống tại các xã vùng sâu, vùng biên giới, kỹ năng sống và kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội còn nhiều hạn chế, nhiều học sinh có nguy cơ bị lôi kéo, dụ dỗ tham gia các tệ nạn xã hội trong đó tệ nạn ma túy và tín dụng đen có nguy cơ rất lớn xâm nhập học đường. Do vậy việc tăng cường các giải pháp nhằm quản lý, chỉ đạo để giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tính dụng đen cho học sinh đang học tập tại trường là việc làm hết sức cấp thiết hiện nay do vậy chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong, từ đó đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu Học sinh đang học tại trường THPT Quế Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. 3.2. Đối tượng nghiên cứu 1
  8. Các biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống các tệ nạn ma túy và tín dụng đen có nguy cơ xâm nhập học đường phù hợp với học sinh tại trường THPT Quế Phong. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây: + Phương pháp nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế; + Phương pháp thực nghiệm điều tra, quan sát thực tiễn; + Phương pháp thống kê toán học; + Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm; + Phương pháp xây dựng giải pháp. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài 4.1. Tính mới của đề tài - Đề tài này được thực nghiệm tại trường THPT Quế Phong trong thời gian từ năm học 2020-2021. - Trên địa bàn huyện Quế Phong nói riêng và các Trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An nói chung chưa có đề tài nghiên cứu hoặc đề cập về vấn đề này. - Các biện pháp phù hợp với thực tế của nhà trường và xu thế của xã hội, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và sử dụng mạng xã hội phổ biến hiện nay để thực hiện. - Các biện pháp phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay. 4.2. Những đóng góp của đề tài Một, làm rõ thực trạng tệ nạn tín dụng đen và tệ nạn ma túy có nguy cơ xâm nhập học đường tại trường THPT Quế Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Hai, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội ma túy và tín dụng đen cho học sinh để từ đó có biện pháp quản lý và xây dựng được kế hoạch cụ thể triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh THPT. Ba, đề xuất một số biện pháp có hiệu quả nhằm tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo việc trang bị các kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh phù hợp với xu thế của xã hội về ứng dụng của mạng xã hội và các phần mềm ứng dụng trong việc tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội nói chung. 1
  9. PHẦN 2: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Giáo dục, giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội 1.1.1. Giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc thù (hay còn gọi là hiện tượng xã hội đặc biệt), bản chất đặc thù của nó là sự chuyển giao (truyền đạt và lĩnh hội) hệ thống kinh nghiệm xã hội, lịch sử của các thế hệ trước cho thế hệ sau một cách có mục đích, có tổ chức, đảm bảo cho thế hệ sau có được sự phát triển nhân cách thuận lợi, phù hợp với yêu cầu cuộc sống và phát triển xã hội. Giáo dục (nghĩa rộng) là quá trình xã hội hóa nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch qua các hoạt động được tổ chức một cách hợp lý và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm mỗi cá nhân chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội, lịch sử của loài người, phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần của họ trên cơ sở phù hợp với các yêu cầu của sự phát triển xã hội. Giáo dục (nghĩa hẹp) là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của giáo viên và học sinh hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, văn hóa phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục nhà trường và xã hội. Quá trình giáo dục là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm tạo điều kiện cho người được giáo dục tiếp thu lĩnh hội hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các chuẩn mực xã hội hình thành lý tưởng, niềm tin, động cơ, thái độ và những hành vi ứng xử phù hợp với mục đích giáo dục xác định. Trong quá trình này, nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo, đối tượng giáo dục giữ vai trò tự giác, tích cực, chủ động. 1.1.2. Giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội Giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của giáo viên và học sinh để thực hiện có hiệu quả, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH đề ra, góp phần hình thành, phát triển nhân cách người học một cách toàn diện so với chuẩn mực xã hội. Quá trình giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh bao gồm: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH. Hoạt động của giáo viên, học sinh và các đoàn thể tham gia vào giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH. Các nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh. 2
  10. 1.2. Quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh 1.2.1. Quản lý giáo dục Các thành tựu nghiên cứu về giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục (QLGD) là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục vì thông qua QLGD mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, thực hiện các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục… mới được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu, điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, lên trạng thái mới về chất”. Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ quản lý giáo dục (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật). 1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh Quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH là một phần của quản lý giáo dục kỹ năng sống nói chung. Đó là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh) nhằm đưa việc giáo dục phòng, chống TNXH đạt được kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH trong nhà trường chính là công việc mà người cán bộ quản lý (CBQL) thực hiện chức năng quản lý để tổ chức thực hiện. Đó chính là hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh. Từ đó, ta có thể nói: Quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường là một hệ thống những tác động hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội của nhà trường, hướng vào việc hình thành những hành vi chuẩn mực xã hội và rèn luyện những kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh đã đề ra theo kế hoạch chủ động và mục tiêu chương trình giáo dục. 3
  11. 1.3. Tệ nạn xã hội và hậu quả của tệ nạn xã hội Tệ nạn xã hội là hiện tượng có tính tiêu cực, biểu hiện thông qua các hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội vi phạm đạo đức, pháp luật hiện hành, phá vỡ thuần phong mỹ tục, lối sống lành mạnh, tiến bộ trong xã hội, có thể gây những hậu quả nghiêm trọng cho các cá nhân, gia đình và xã hội. Bản chất của tệ nạn xã hội là các hiện tượng trái với bản chất xã hội chủ nghĩa, thuần phong mỹ tục, pháp luật và đạo đức. Tệ nạn xã hội là biểu hiện cụ thể của lối sống vô tổ chức, coi thường các chuẩn mực đạo đức, xã hội và pháp luật, làm tha hóa các giá trị tốt đẹp của phong tục tập quán, văn hóa, phá vỡ tình cảm, hạnh phúc gia đình, phá hoại nhân cách, phẩm giá con người, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, sức khoẻ, giống nòi dân tộc… là con đường nhanh nhất dẫn đến tội phạm. Các tệ nạn xã hội có thể gây những tổn thương nghiêm trọng đối với sức khỏe, tinh thần của chính bản thân người tham gia, làm tha hóa về nhân cách, rối loạn về hành vi, rơi vào lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật và phạm tội. Đối với các gia đình có người thân tham gia các tệ nạn xã hội sẽ có thể bị khủng hoảng về mặt tài chính cũng như tinh thần, phát sinh các mâu thuẫn trong quan hệ gia đình, bạn bè. Có quan hệ chặt chẽ với tội phạm hình sự như các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, các tội phạm về ma túy, các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Đó là biểu hiện của các hiện tượng tiêu cực xã hội và có sự chuyển hoá lẫn nhau. 1.4. Tệ nạn ma túy và tín dụng đen Ma túy đã và đang len lỏi vào môi trường học đường. Nhiều học sinh bị dụ dỗ, lôi kéo trở thành nạn nhân hoặc tham gia tàng trữ, mua bán ma túy, tiềm ẩn gây ra những hệ lụy nghiêm trọng trong đời sống xã hội, mà trực tiếp là môi trường học đường và bản thân các em học sinh. Nguyên nhân dẫn đến học sinh sa ngã vào ma túy được cho là do tâm lý học sinh dễ bị kích động; chưa có bản lĩnh tự chủ trong cuộc sống, dễ bị rủ rê, lôi kéo và thiếu sự giám sát chặt chẽ của gia đình, nhà trường. Tín dụng đen, nhiều người nghĩ rằng tình trạng cho vay nặng lãi dẫn đến “tín dụng đen” chỉ xảy ra ngoài xã hội, ít ai biết môi trường học đường hiện nay cũng đang được các đối tượng “tín dụng đen” ngắm đến. Thực tế cho thấy, thời gian qua, tại các trường THPT, trường THCS địa bàn huyện Quế Phong đã có khá nhiều học sinh có liên quan đến tình trạng cho vay nặng lãi, từ đó phát sinh nhiều vấn đề phức tạp về ANTT nhà trường và xã hội nhiều học sinh đã phải bỏ học giữa chừng vì liên quan đến hai tệ nạn này. 1.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT Nắm bắt đặc điểm, nhận thức, tâm sinh lý của học sinh THPT là cơ sở cần thiết để chúng ta có cái nhìn đa chiều và đưa ra được các giải pháp cần thiết nhằm quản lý và giáo dục các em, nhất là đối với những học sinh có nguy cơ cao. 4
  12. Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18. Đây là giai đoạn phát triển, bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi vào tuổi người lớn, là tuổi đầu thanh niên. Ở lứa tuổi này các em có những thay đổi nhanh chóng về tâm lý, sinh lý. Về mặt sinh lý: ở tuổi này các em có sự phát triển khá hoàn chỉnh về cơ thể. Do có sự phát triển mạnh của các hoóc môn sinh dục ở tuổi vị thành niên, các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới, xuất hiện những cảm giác, cảm xúc giới tính mới lạ, chứa đựng rất nhiều tâm trạng: thiện cảm, buồn rầu, nhớ nhung, phấn khởi... Tuy nhiên, có một số em không kiểm soát được cảm xúc của mình dẫn đến bị lôi cuốn vào con đường yêu đương, tình ái nên các em rất dễ sa ngã, dễ bị rủ rê, lôi kéo vào các hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy kết quả học tập, lao động và sức khỏe bị giảm sút rõ rệt, có nhiều hành vi thiếu kiểm soát dẫn đến những hậu quả xấu ngoài ý muốn của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Về mặt tâm lý: lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn có những chuyển biến lớn về tâm lý. Các em mong muốn được tự lập, muốn làm người lớn, muốn được trao đổi, bàn bạc nhiều vấn đề hơn với người lớn và có xu hướng tách khỏi sự ràng buộc của gia đình. Học sinh là lứa tuổi của sự tò mò hiếu động và mong muốn khám phá những điều mới lạ, khẳng định mình nhưng học sinh rất dễ bị sa ngã. Dựa vào đó các tai họa của TNXH đã nhanh chóng xâm nhập và lan rộng trong môi trường thanh niên trường học. Xuất phát từ đặc điểm tâm lý lứa tuổi, tuổi học sinh thường ham vui, thích tìm hiểu, thậm chí thích khẳng định bản thân, hiếu thắng, đó là chỗ yếu để tệ nạn tấn công. Có nguyên nhân tình cờ, ngẫu nhiên hoặc do bạn bè rủ rê, lôi kéo; có nguyên nhân do sự buông lỏng của gia đình, nhà trường và tổ chức. Đối tượng học sinh trong độ tuổi có tâm, sinh lý đang phát triển, thường hiếu kỳ, thích thể hiện, nhưng khả năng nhận thức, hiểu biết về các vấn đề hậu quả tác động của TNXH rất hạn chế, chưa có các kỹ năng phòng, tránh các tệ nạn xã hội nên thường dễ bị các đối tượng lôi kéo tham gia vào các tệ nạn xã hội. 1.6. Vai trò, ý nghĩa của các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học trong đó đối tượng học sinh là đối tượng đặc biệt quan tâm. Điều đó cũng khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục kỹ năng vào trường học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục cho học sinh. Tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động, đặc biệt trong bối cảnh thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên phải chịu tác động đan xem của những yếu tố tích cực và tiêu cực vì vậy việc giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học 5
  13. sinh là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng. Nếu không được trang bị các kỹ năng sống cần thiết trong đó có kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội và có bản lĩnh vững vàng thì các em rất dễ trở thành nạn nhân của tình trạng lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc cảm. Mất lòng tin, mặc cảm lỗi lầm rồi sẽ làm các em không muốn tìm kiến sự giúp đỡ tích cực của bạn bè. Giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH giúp các em xác định giá trị của bản thân và khả năng sẵn sàng vượt qua các khó khăn, thử thách, cám dỗ trong cuộc sống, giúp các em xác định mục tiêu của cuộc sống hiện tại và trong tương lai. Học sinh nhà trường còn thiếu những kỹ năng sống nói chung và kỹ năng phòng, chống TNXH nói riêng việc trang bị cho các em các kỹ năng phòng, chống các TNXH có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển nhân cách, giúp con người biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh, tích cực và hành vi của con người. Người có nhận thức đúng thường có hành vi đúng. Như vậy có thể nói rằng, việc giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh là vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay, trong đó học sinh đang học tại trường THPT Quế Phong chủ yếu sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là học sinh dân tộc thiểu số phải chịu nhiều thiệt thòi, thuộc nhóm học sinh yếu thế, dễ bị tổn thương, nhằm giúp các em rèn luyện đạo đức, thói quen, hành vi tích cực, sẵn sàng đáp ứng và thích ứng trước sự phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, biết lựa chọn, phân tích các nguồn thông tin đa dạng trong bối cảnh hội nhập, có khả năng ứng phó tốt trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và cộng đồng, sống tích cực, chủ động và an toàn. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát về địa bàn huyện Quế Phong Quế Phong là huyện miền núi, vùng cao có đường biên giới với nước Lào, trong toàn huyện có một trường THPT và một trường GDNN-GDTX. Là địa bàn phức tạp về tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn ma túy, tín dụng đen, những tệ nạn này có nguy cơ xâm nhập học đường, học sinh dễ bị lôi kéo tham gia các tệ nạn xã hội rất cao, làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường, sự phát triển nhân cách của học sinh và sự tiến bộ của xã hội. Huyện Quế Phong có tỷ lệ dân số thiểu số trên 90%, các đồng bào dân tộc chủ yếu sống rải rác ở các xã vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế khó khăn, mặt bằng dân trí chưa cao, trong nhận thức của phụ huynh học sinh để phối hợp để giáo dục học sinh với lực lượng giáo dục còn hạn chế. 2.2. Học sinh trường THPT Quế Phong Học sinh trường THPT Quế phong với tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm 90,3% (Bảng 1), trong đó hơn 1200 học sinh ở trọ tại thị trấn Kim Sơn và các xã vùng lân cận. 6
  14. Hầu hết gia đình các em học sinh đều có hoàn cảnh kinh tế khó khăn (tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện chiếm 32,49%), nhận thức chưa đầy đủ, một bộ phận đua đòi, ăn chơi nên dễ bị các đối tượng xấu lợi dụng, dụ dỗ, lôi kéo tham gia các tệ nạn xã hội. Những đối tượng xấu thường nhắm đến là những học sinh ở trọ, học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu các kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội, ăn chơi, đua đòi để dụ dỗ, lôi kéo. Bảng 1: Thống kê học sinh các dân tộc trường THPT Quế Phong TT Dân tộc Tỷ lệ Ghi chú 1. Thái 82% 2. Kinh 9,7% 3. Hơ Mông 4,5% 4. Khơ mú 3,3% 5. Các dân tộc khác 0,5% Thổ, Tày, Nùng…. Với tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 90,3% trong tổng số học sinh của trường, khả năng nhận thức, vốn hiểu biết thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu nên các em học sinh có nguy cơ bị lôi kéo tham gia các tệ nạn xã hội lớn nhất, hơn nữa các em chưa được trang bị các kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội, do ở trọ xa nhà thiếu sự quản lý, giáo dục của gia đình nên nguy cơ càng cao. 2.2.1. Những tệ nạn xã hội có nguy cơ xảy ra với học sinh Bảng 2: Thống kê những TNXH có nguy cơ xâm nhập học đường qua khảo sát học sinh, CBQl, cán bộ Đoàn và GV về học sinh Khảo sát Khảo sát Khảo sát CBQl, cán học sinh Giáo viên TT Các loại TNXH bộ Đoàn, (n=289) (n=60) Đội (n=8) SL % SL % SL % 1. Bảo lực học đường 118 40,8 3 37,5 23 38,3 2. Uống rượu, bia 81 28,0 2 25 19 31,7 3. Tín dụng đen (vay nặng lãi) 209 72,3 7 87,5 53 88,3 Truy cập, lưu hành, sử dụng 4. 47 16,3 2 25 21 35,0 ấn phẩm đồi trụy 5. Ma túy, chất kích thích 131 45,3 7 87,5 52 86,7 6. Game online 242 83,7 7 87,5 56 93,3 7. Lô đề, đánh bài 167 57,8 3 37,5 25 41,7 7
  15. Phân tích kết quả trên cho thấy rằng TNXH có nguy cơ xâm nhập vào trường chủ yếu vẫn là hiện tượng nghiện game online, chơi điện tử omline qua điện thoại (83,7%, 87,5%, 93,3%); tiếp đến là vay tín dụng đen (72,3%, 87,5%, 88.3%); Ma túy, sử dụng chất kích thích (45.3%, 87,5%, 86,7%); Lô đề, đánh bài (57.9%, 35%, 42.2); Uống rượu, bia (28%, 25%, 31,7%); Lưu hành, sử dụng ấn phẩm đồi trụy (16.3%, 25%, 35%). Qua bảng tổng hợp cho thấy: Có nhiều tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập học đường tại trường THPT Quế Phong, trong đó tệ nạn ma túy và tín dụng đen (vay nặng lãi) là hai tệ nạn có nhiều cựu học sinh đã từng tham gia hoặc đã từng bị lôi kéo tham gia. Đây là con số đáng lo ngại về nguy cơ TNXH tác động tiêu cực đến học sinh, nhà trường và xã hội. 2.2.2. Các kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội mà học sinh đã được giáo dục tại trường THPT Quế Phong Trước sự phát triển của xã hội và sự phức tạp của địa bàn nhà trường đóng thì việc giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH là vấn đề cấp bách và cần thiết cho thanh thiếu niên đặc biệt với học sinh, là lứa tuổi trong thời kì phát triển với những thay đổi nhanh chóng về thể chất, trí tuệ, tâm lý, nhân cách và nhận thức. Vì vậy giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho các em là vô cùng cần thiết để đáp ứng đúng những chuẩn mực của xã hội ngày nay. Để đánh giá đúng về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh đã được triển khai, lồng ghép trong quá trình giáo dục ở các trường THPT Quế Phong, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi đối với GV, HS và phụ huynh. Bảng 3:Các kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội mà học sinh đã được giáo dục tại trường THPT Quế Phong HS PHHS TT Các kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội (n=261) (n=87) SL % SL % 1 Kỹ năng phòng, chống ma túy 215 82,4 71 81,6 2 Kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS 208 79,7 75 86,2 3 Kỹ năng phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em 135 51,7 57 65,5 4 Kỹ năng ứng phó với những tình huống căng 81 31,0 28 32,2 thẳng 5 Kỹ năng phòng, chống bạo lực học đường 172 65,9 39 44,8 6 Kỹ năng phòng, chống tín dụng đen 51 19,5 21 24,1 7 Kỹ năng phòng, chống thuốc lá, rượu bia 58 22,2 25 28,7 Qua bảng 3 cho thấy cả học sinh và phụ huynh học sinh đều nhất trí rằng các kỹ năng phòng, chống TNXH nêu trên đều đã được giáo dục tại các nhà trường, đặc biệt là các kỹ năng phòng chống ma túy 82.4% và 81.6%, phòng chống HIV/AIDS là 79.7% và 86.2%. Kỹ năng phòng, chống tín dụng đen ít được đề cập đến hơn với 19.5% và 24.1%. Quế Phong là địa bàn phức tạp về tệ nạn ma túy nên việc giáo dục 8
  16. cần thường xuyên, tệ nạn tín dụng đen tuy ít được đề cập nhưng những năm gần đây tệ nạn này đã len lỏi vào nhà trường, nhiều học sinh đã phải nghỉ học giữa chừng do bị dụ dỗi tham gia tệ nạn ma túy và tín dụng đen. 2.2.3. Nguyên nhân học sinh tham gia vào tệ nạn ma túy và tín dụng đen Với các em học sinh do nhận thức và vốn hiểu biết còn hạn chế, chủ yếu là ở trọ xa gia đình thiếu sự quả lý của gia đình, không làm chủ được bản thân, mà tệ nạn ma túy và tín dụng đen là những vấn đề rất nhạy cảm đối với lứa tuổi học sinh, liên quan tới cảm xúc và giới tính nên vô cùng phức tạp. Đồng thời với sự quản lý còn lỏng lẻo nhất là ngoài giờ học nếu không có biện pháp ngăn chặn kiên quyết, kịp thời thì tệ nạn ma túy và tín dụng đen lan rộng trong học sinh sẽ khó tránh khỏi. Để tìm hiểu nguyên nhân chúng tôi đã thực hiện khảo sát ý kiến của CBQL, GVCN và cán bộ đoàn trong trường để xác định nguyên nhân, kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 3. Bảng 4: Khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn về nguyên nhân học sinh tham gia vào tệ nạn ma túy và tín dụng đen Tổng số Tỉ lệ TT Các nguyên nhân người SL (%) đánh giá 1 Chưa hiểu hết tác tác hại, hậu quả 20 11 55 2 Bạn bè lôi kéo 20 14 70 3 Muốn khẳng định mình 20 13 65 4 Khủng hoảng tâm lý 20 7 35 5 Đua đòi 20 8 40 6 Nhà trường quản lý chưa chặt chẽ 20 4 20 7 Gia đình quản lý chưa chặt chẽ, ở trọ xa GĐ 20 17 85 8 Cơ quan chức năng quản lý chưa chặt chẽ 20 12 60 9 Thiếu thông tin 20 9 45 10 Những nguyên nhân khác 0 0 0 Kết quả ở bảng 4 cho thấy kết quả như sau: Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân lớn nhất học sinh tham gia tệ nạn ma túy và tín dụng đen trước hết là do sự quản lý lỏng lẻo của gia đình (có 17/20 ý kiến chiếm 85%) và cũng chính từ sự quản lý lỏng lẻo, thiếu sự quan tâm của gia đình nên tiếp đến là dễ bị bạn bè lôi kéo, rủ rê, sa ngã (14/20 ý kiến chiếm 70%), tiếp đến là sự quản lý chưa chặt chẽ của các cơ quan chức năng (12/20 ý kiến chiếm 60%). 9
  17. Về nguyên nhân chủ quan: Do bồng bột, thiếu sự hiểu biết, muốn tự khẳng định mình (13/20 ý kiến chiếm 65%), chưa hiểu rõ hết tác hại của ma túy à tín dụng đen (11/20 ý kiến chiếm 55%), thêm vào đó là việc thiếu thông tin về mức độ nguy hiểm của ma túy à tín dụng đen (9/20 ý kiến chiếm 45%) và cùng với những nguyên nhân khác đẩy học sinh rơi vào ma túy à tín dụng đen đã đặt câu hỏi vậy những người có trách nhiệm cần phải làm gì để loại bỏ ma túy à tín dụng đen ra khỏi nhà trường và đời sống xã hội. 3. Tổng quan các vấn đề đã nghiên cứu Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội được thể hiện trong Luật phòng, chống ma túy và các Nghị quyết, chỉ thị, văn bản chỉ đạo về giáo dục và đào tạo, luôn được sự quan tâm đặc biệt. Sở GD&ĐT Nghệ An hàng năm đã xây dựng Kế hoạch chỉ đạo, triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội với các cơ sở giáo dục, được các trường triển khai có hiệu quả nhất định. Năm học 2019-2020 toàn ngành GD Nghệ An có 634 sáng kiến kinh nghiệm, trong đó có 115 sáng kiến loại A, 519 sáng kiến loại B, các sáng kiến chỉ đề cập đến GD kỹ năng sống và GDPL cho học sinh như: tác giả Phạm Công Thành trường THPT Tân Kỳ “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả GD pháp luật cho HS THPT Tân Kỳ, Nghệ An”, Mai Xuân Toàn trường THPT Cát Ngạn “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Cát Ngạn”. Năm học 2020-2021 toàn ngành GD Nghệ An có có 787 sáng kiến, trong đó 122 sáng kiến loại A, 665 sáng kiến loại B, các sáng kiến đạt giải chỉ đề cập đến GD đạo đức, kỹ năng sống như: Nguyễn Công Đức và Phan Thị Minh Hiền trường THPT Phạm Hồng Thái “Tổ chức một số hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống cho học sinh ở trường THPT Phạm Hồng Thái”, tác giả Nguyễn Thị Hương và Nguyễn Thành Vinh trường THPT Tương Dương 1 “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị sống và dạy kỹ năng mềm cho học sinh dân tộc thiểu số huyện Tương Dương”. Nhìn chung, các SKKN nghiên cứu về giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống nói chung. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ tính cấp bách và hình thức giáo dục kỹ năng sống, đã đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu về quản lý hoạt động giáo dục từng kỹ năng sống riêng lẻ thì còn ít được nghiên cứu. Điều đó làm hạn chế hiệu quả của giáo dục và quản lý giáo dục những kỹ năng sống cụ thể, trong đó có giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh ở các nhà 10
  18. trường THPT để phù hợp với bối cảnh thực tế hiện nay nhất là học sinh vùng cao như huyện Quế Phong. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh, vì vậy để góp phần giáo dục kỹ năn phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh là vấn đề cấp bách trong các nhà trường hiện nay để góp phần giáo dục hành vi, nhận thức của học sinh theo đúng chuẩn mực của xã hội nhằm hạn chế và loại bỏ dần tệ nạn xã hội ra khỏi học đường trong giai đoạn hiện nay. 4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong Thời gian qua trường THPT Quế Phong đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục các kỹ năng cho học sinh như ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua chủ đề tự chọn, lồng ghép vào các môn học, qua hoạt động trải nghiệm…đã tạo điều kiện cho học sinh được giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm các kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen để từ đó giúp học sinh nhìn nhận một cách nghiêm túc về mức độ nguy hại của tệ nạn ma túy và tín dụng đen và đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần nắm bắt, tìm hiểu tâm tư của từng học sinh trong lớp, đặc biệt các em học sinh. Công tác tuyên truyền về hệ lụy của tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trong nhà trường luôn được các cấp, các ngành, các cán bộ quản lý ở các nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm giúp cho học sinh hiểu được tác hại, hậu quả của tệ nạn ma túy và tín dụng đen và tự biết cách phòng, chống để bảo vệ bản thân. Để hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh được hiệu quả, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An và chính quyền địa phương cũng đã có những chỉ đạo nhà trường tổ chức các hội nghị tư vấn, tuyên truyền kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen bằng nhiều hình thức khác nhau. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức về phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy và tín dụng đen đối với thanh niên học sinh qua các hoạt động như: Thi tìm hiểu, thi Rung chuông vàng, đóng các hoạt cảnh, tiểu phẩm, ra mắt các câu lạc bộ tuyên truyền hay thành lập đội thanh niên xung kích tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện học sinh vi phạm để có biện pháp giáo dục kịp thời. Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh thông qua các hoạt động GD ở trường chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phỏng vấn với GVCN và học sinh về mức độ thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen qua các hoạt động GD, kết quả thu được như sau: 11
  19. Bảng 5: Đánh giá của HS về mức độ thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội qua hoạt động GD Mức độ thực hiện Không Điểm Thường Chưa thực trung Hoạt động GD thường TT xuyên hiện bình xuyên (3 điểm) (1 điểm) (2 điểm) SL % SL % SL % Đưa nội dung giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy và tín dụng 1 256 98,1 5 1,9 0 0 2,98 đen vào hoạt động sinh hoạt lớp thứ 7, sinh hoạt chi Đoàn Đưa nội dung giáo dục kỹ năng 2 phòng, chống ma túy và tín dụng 211 80,8 18 6,9 32 12,3 2,69 đen lồng ghép vào các môn học Đưa nội dung giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy và tín dụng 3 183 70,1 55 21,1 23 8,8 2,61 đen cho học sinh vào hoạt động sinh hoạt ngoại khóa theo chủ đề Đưa nội dung giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy và tín dụng 4 167 64 60 23 34 13 2,51 đen cho học sinh vào hội thi của Đoàn TN Tuyên truyền, phổ biến qua phát 5 136 52,1 96 36,8 29 11,1 2,41 thanh và mạng xã hội Tổ chức hoạt động vẽ tranh tuyên 6 120 46 107 41 34 13 2,33 truyền cổ động trong nhà trường 7 Mời chuyên gia tư vấn giới thiệu 138 52,9 71 27,1 52 20 2,33 Mời Công an nói chuyện giới thiệu 8 về tác hại ma túy và tín dụng đen 136 52,1 62 23,8 63 24,1 2,28 cho học sinh Tổ chức giáo dục học sinh thông qua các tình huống giáo dục và các 9 123 47,1 44 16,9 94 36 2,11 tình huống thực tế trong cuộc sống và hoạt động trải nghiệm 12
  20. Xây dựng các quy định, yêu cầu thực hiện kỹ năng phòng, chống 10 ma túy và tín dụng đen và nhận 112 42,9 50 19,1 99 38 2,05 thức mức độ nguy hiểm của ma túy và tín dụng đen Xây dựng văn hoá nhà trường, nói 11 188 72 55 21,1 18 6,9 2,65 chuyện về tấm gương Trực tiếp nhắc nhở, phê phán hành 12 164 62,8 76 29,1 21 8,1 2,55 vi, biểu hiện xấu Tổng số HS được khảo sát: 261 Phân tích kết quả bảng 5 cho thấy hoạt động GD được thực hiện chủ yếu vẫn là các hình thức truyền thống như sinh hoạt chi đoàn, sinh hoạt lớp (98,1%, 80,8% ở mức độ thường xuyên); tiếp đến là nói chuyện về tấm gương, sinh hoạt ngoại khóa theo chủ đề, hội thi tìm hiểu, phê phán hành vi, biểu hiện xấu (72%70,1%-64%- 62,8%); còn nghe chuyên gia tư vấn và mời công an nói chuyện, giới thiệu ở mức độ thường xuyên (52,9%-52,1%). Các hình thức giáo dục còn lại như vẽ tranh tuyên truyền cổ động; thông qua các tình huống giáo dục và các tình huống thực tế trong cuộc sống; nêu các quy định, yêu cầu thực hiện kỹ năng phòng, chống ma túy và tín dụng đen và nhận thức mức độ nguy hiểm của ma túy và tín dụng đen còn ở mức độ giáo dục chưa thường xuyên (mức độ thường xuyên đều dưới 50%), đặc biệt trong đó hình thức thông qua các tình huống giáo dục và các tình huống thực tế trong cuộc sống; nêu các quy định, yêu cầu thực hiện kỹ năng phòng, chống ma túy và tín dụng đen và nhận thức mức độ nguy hiểm của ma túy và tín dụng đen có gần 40% ý kiến học sinh cho rằng chưa thực hiện. 5. Đánh giá việc thực hiện trong công tác QLGD kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong 5.1. Mặt làm được Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Nhệ An và chính quyền địa phương từ việc đánh giá, phân tích các kết quả khảo sát ở trên, cho thấy việc quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh ở trường THPT Quế Phong đã đạt được những kết quả nhất định. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ đạo về giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các em học sinh. Đã thực hiện chỉ đạo các tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên soạn bài có liên hệ, lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh vào các môn học trong giờ học chính khóa trong đó có kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2