Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH Lĩnh vực: Quản lý Giáo dục 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH --- --- MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH Lĩnh vực: Quản lý Giáo dục Nhóm tác giả: Hoàng Thị Kim Liên – SĐT: 0915918515 Nguyễn Thị Thu Hà – SĐT: 0949691177 Cao Đức Tài – SĐT: 0982870555 Nghệ An, tháng 04 năm 2023 2
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2025 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Muốn đạt được mục tiêu đó trước hết cần tập trung làm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng và hiệu quả của nền giáo dục theo định hướng: "Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo; Đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế quản lý giáo dục...” Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới PPDH, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. Đồng thời vẫn tiếp tục tận dụng các ưu điểm của phương pháp truyền thống và dần dần làm quen với những PPDH mới. Công cuộc đổi mới giáo dục nói chung, việc thay đổi chương trình, SGK phổ thông mà đi kèm với nó là đổi mới PPDH đòi hỏi một nỗ lực, một quyết tâm, nhiệt tình lớn của Đảng, Nhà nước, của từng trường học, từng GV và HS. Việc tìm kiếm các giải pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH trong các nhà trường không chỉ là nhiệm vụ của các cấp quản lý giáo dục ở tầm vĩ mô mà còn là nhiệm vụ cụ thể, trước mắt và cấp bách của cán bộ quản lý các nhà trường. Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, SGK mới trong năm học này ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, Nghệ An hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong quản lý chỉ đạo đổi mới PPDH. Nhưng cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH cho các nhà trường ở địa phương này. Xuất phát từ lý luận, thực tiễn và đòi hỏi khách quan của công tác quản lý giáo dục, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. 3
- 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Các giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu. Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung như nhau, nhưng bài học có để lại những dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn các em hay không, có làm cho các em yêu thích những vấn đề đã học và biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không là tuỳ thuộc ở phương pháp của người thầy. Nhưng thực tiễn các nhà trường hiện nay vẫn chưa thật sự chuyển biến. Phần lớn các thầy cô giáo vẫn dạy theo phương pháp cũ: Thầy đọc trò ghi, học sinh bị nhồi nhét kiến thức trong sự quá tải về chương trình, nội dung dạy học. Còn các phương pháp tích cực, sáng tạo mà ta mong muốn trở thành những phương pháp chủ đạo trong nhà trường, chưa trở thành hiện thực. Mặc dù vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định là một trong những nội dung quan trọng nhất của hoạt động nhà trường thời gian qua. Chúng ta đã hết sức cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học với mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc thay đổi cách dạy, cách học cũ kĩ, lỗi thời cho nên hiệu quả đạt dược vẫn còn hạn chế. Vì vậy, để đổi mới phương pháp dạy học cần quan tâm tới vấn đề quản lý phương pháp dạy học của CBQL giáo dục. Với mong muốn góp phần khiêm tốn của mình vào việc đổi mới phương pháp dạy học và quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT, nhóm tác giả đề tài mạnh dạn nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An 2. Một số khái niệm cơ bản. 2.1. Phương pháp dạy học. "Phương pháp" nói chung là một khái niệm rất trừu tượng vì nó không mô tả những trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà nó chủ yếu mô tả phương hướng vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn 4
- của con người. Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học. Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học và luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục các nước. 2.2. Đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động dạy học để xây dựng cách thức, phương pháp học tập của học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo qua đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tìm kiếm các phương pháp dạy học mới và cải tạo các phương pháp cổ truyền cho phù hợp với nội dung hiện đại, theo hướng nâng cao tính tích cực độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực nội sinh của người học, đổi mới cách điều khiển quá trình dạy học và đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường. Cụ thể là: 2.3. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. 2.3.1. Quản lý. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể thấy rõ: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Như vậy: Quản lý phương pháp dạy học của CBQL là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, của CBQL đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học.Vì phương pháp dạy học luôn luôn hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố khác của quá trình dạy học như: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Phương tiện - Hình thức - Kết quả, nên quản lý phương pháp dạy học cũng cần tiến hành đồng bộ với các thành tố đó, đặc biệt cần tác động vào mối quan hệ Thầy - Trò. 2.3.2. Phương tiện quản lý của người CBQL. Phương tiện quản lý là những gì mà chủ thể quản lý sử dụng như một công cụ trong quá trình hoạt động của mình. CBQL là người được xã hội giao cho những trọng trách và quyền hành nhất định; là người nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; là người trực tiếp quản lý và điều hành một đội ngũ nhân lực, được cung cấp về tài lực, vật lực và nắm trong tay các phương tiện thông tin. Đó là những yếu tố mà người CBQL có quyền sử dụng để điều khiển hoạt động quản lý của mình có hiệu quả. Các phương tiện quản lý phương pháp dạy học chủ yếu của CBQL bao gồm: Chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực, vật lực dạy học, hệ thống thông tin và môi trường dạy học. 5
- Bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học là cơ cấu về bộ máy quản lý, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của nhà trường, đó là đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, nhân viên phục vụ dạy học và các lực lượng khác tham gia giáo dục. CBQL giao nhiệm vụ và quyền hạn cho từng người, từng bộ phận phải rõ ràng, hợp lý, không có sự chồng chéo, phải tương xứng giữa quyền hạn và với trách nhiệm. Như vậy, hiệu quả hoạt động quản lý phương pháp dạy học phụ thuộc nhiều vào việc CBQL sử dụng các phương tiện quản lý. Đó là: Hiệu lực của chế định GD - ĐT, năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, giá trị và tác đụng của nguồn tài lực, vật lực, chất lượng của hệ thống thông tin và môi trường dạy học. 2.3.3. Yêu cầu đối với người CBQL trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL được quy định cụ thể trong Luật Giáo dục (2005). Luật Giáo dục quy định về việc ban hành điều lệ nhà trường. Với những nhiệm vụ và quyền hạn đó, người CBQL phải thường xuyên rèn luyện, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây: + CBQL là nhà quản lý, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên cơ sở của pháp luật. + CBQL là người tổ chức thực hiện, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản lý, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường. + CBQL là nhà sư phạm, nhà giáo dục mẫu mực có tâm hồn cao thượng, thường xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên, là người nhạy cảm, có sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm hoá con người. + CBQL là nhà hoạt động chính trị - xã hội và là nhà văn hoá, là người duy trì, phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường. + CBQL còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, người CBQL cần tận dụng kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện nguồn kinh phí nhà trường chủ yếu do Nhà nước cung cấp thì có hạn, CBQL cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, nhiều CBQL đã dành một tỷ lệ thời gian, sức lực thích đáng cho công tác đối ngoại để tìm kiếm các nguồn nhân lực và tổ chức các hoạt động chuyên môn, làm cho các hoạt động của nhà trường thêm phong phú và hiệu quả. Như vậy, để làm tốt các chức năng của mình, người CBQL cần phải thực hiện tốt các vai trò chủ yếu: Vừa là nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động Chính trị - Văn hoá - Xã hội, nhà ngoại giao và quan trọng hơn là nhà tổ chức trong thực tiễn. 6
- 3. Một số PPDH tích cực ở trường THPT. 3.1. Phương pháp làm việc theo nhóm. Phương pháp này nhằm giúp HS phát huy khả năng độc lập, sáng tạo và hợp tác trong hoạt động cùng nhau. Khi triển khai GV phải xác định rõ các nhiệm vụ và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, ấn định thời gian hoạt động; phân chia lớp thành các nhóm, xác định vị trí hoạt động của nhóm; HS thực hiện hoạt động theo nhiệm vụ được giao cho từng nhóm và cử một thư ký ghi biên bản, cử một đại diện để trình bày; GV giám sát hoạt động của các nhóm và hỗ trợ khi cần thiết; kết quả thảo luận được ghi chép lại, đại diện mỗi nhóm trình bày; giáo viên tổng kết, nhận xét. Khi sử dụng phương pháp này, những vấn đề giao cho HS thảo luận phải là những vấn đề gây được tranh luận, bàn bạc, không quá vụn vặt, mỗi vấn đề thảo luận trong khoảng 8-10 phút, số lượng người trong nhóm phù hợp là từ 6 đến 8 người. 3.2. Phương pháp Hỏi - Đáp trong giờ học. Nhằm tăng cường kỹ năng suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức; Xác định mức độ hiểu bài cũng như kinh nghiệm sẵn có của HS; Hướng dẫn HS hình thành khả năng tự tìm tòi kiến thức. Khi triển khai sử dụng phương pháp này GV phải xây dựng được hệ thống câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với nội dung bài học, dành thời gian hợp lý cho HS suy nghĩ, gọi HS trả lời, GV có thể ghi vắn tắt các câu trả lời của HS lên bảng GV và HS cùng bình luận các câu trả lời hoặc HS có thể đặt ra các câu hỏi về vấn đề vừa trao đổi; GV tóm tắt các câu trả lời và kết luận. Điểm cần chú ý khi sử dụng phương pháp này là câu hỏi phải được chuẩn bị chu đáo, có chất lượng; GV phải kiểm soát được nội dung và thời gian HS trả lời câu hỏi. Phương pháp này có thể tiến hành trong mọi thời điểm của giờ học và mọi loại hình lớp học. 3.3. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. Nhằm làm tăng sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn; Nâng cao kỹ năng phân tích và khái quát từ tình huống cụ thể; Phát triển khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác trong giải quyết vấn đề. Khi triển khai phương pháp này GV cần lưu ý: Vấn đề phải được chuẩn bị trước, mang tính thực tế, điển hình, phù hợp với nội dung bài và đảm bảo tính sư phạm; Đồng thời GV phải chuẩn bị tốt về lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề. 3.4. Phương pháp thực hành thí nghiệm. Nhằm mục đích củng cố kiến thức, rèn kỹ năng cho HS hoặc thông qua các thí nghiệm để HS quan sát các hiện tượng, giải thích để hình thành các kiến thức mới. Khi triển khai GV phải chuẩn bị các dụng cụ thực hành thí nghiệm chu đáo; Đảm bảo các quy định về vệ sinh, an toàn trong thực hành thí nghiệm. Khi sử dụng phương pháp này trong một số bộ môn cần có phòng học bộ môn, các 7
- phương tiện, thiết bị, vật tư dùng để thực hành hoặc thí nghiệm phải đảm bảo yêu cầu để khi tiến hành không làm sai lệch kiến thức cần nắm. 3.5. Phương pháp trực quan. Giúp HS lĩnh hội bài học một cách trực quan, thông qua trực quan để làm rõ nội dung bài giảng; Bằng trực quan thu hút sự chú ý và giúp HS hiểu, ghi nhớ bài tốt hơn; Giúp HS có thể khái quát nội dung bài và phát hiện được những mối lên hệ của các kiến thức dễ dàng hơn. Khi thực hiện GV phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với nội dung bài giảng; Phải sắp xếp theo trình tự hợp lý và để HS dễ quan sát; Đồ dùng trực quan phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ. 4. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học. 4.1. Đổi mới về cách dạy của thầy. Hướng đến làm thay đổi tính chất hoạt động nhận thức của học sinh: Chuyển từ tái hiện sang sáng tạo. Đây là điều đầu tiên mà nhà quản lý cần tập trung giải quyết. Hiện nay, hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học chủ yếu vẫn là vận dụng trí nhớ, là khả năng tái hiện. Nhưng mục tiêu mà dạy học cần phải đạt được là hình thành năng lực sáng tạo cho học sinh. Vì vậy then chốt của việc đổi mới phương pháp dạy học là phải hướng đến việc tăng cường các PP sáng tạo, bằng việc tổ chức các hoạt động học tập độc lập của học sinh trong quá trình dạy học. Điều đáng lưu ý là giữa tái hiện sáng tạo có mối liên hệ chặt chẽ. Không thể sáng tạo được nếu không tái hiện tốt, tái hiện tốt là cơ sở, là nền tảng cho hoạt động sáng tạo. 4.2 Đổi mới cách học của học sinh. Bằng việc tăng cường hoạt động tự học của học sinh, tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Chú trọng rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học tập thì cốt lõi là phương pháp tự học, tự học ngay cả trên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên. Nhưng cần đặc biệt coi trọng hoạt động tự học có tính sáng tạo và cần phối hợp hoạt động tự học sáng tạo với tự học tái hiện một cách hợp lý trong quá trình dạy học. Đổi mới cách dạy học của Thầy, đổi mới cách học của Trò chính là đổi mới mối quan hệ thầy trò trong dạy học. Mối quan hệ một chiều thầy giảng, trò nghe, ghi nhớ hiện nay cần được thay bằng mối quan hệ hợp tác hai chiều thầy tổ chức, hướng dẫn, cố vấn, trọng tài, còn trò là chủ thể hoạt động. 4.3. Tăng cường thí nghiệm thực hành, tăng cường rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề của thực tế đời sống. Kết hợp học với hành là một trong những quan điểm giáo dục quan trọng nhất của Đảng ta. Việc nắm vững lý thuyết chỉ là để biết, để nhận thức bản chất hiện tượng, sự kiện, điều quan trọng hơn là cần hành động cải tạo thực tiễn. Ngày nay, các PTKT hiện đại đã trở nên phổ biến, có tiềm năng to lớn về tri thức 8
- và phương pháp làm việc, cho phép tổ chức nhiều hình thức hoạt động dạy học phong phú và có hiệu quả. Vì vậy, việc sử dụng các PTKT hiện đại vào dạy học phải được xem là một nội dung quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. 4.4. Tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc. Dạy học phải tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Một bài học hay là bài học đạt được mục đích về kiến thức, về kỹ năng và đem lại những ấn tượng sâu sắc, những cảm xúc mạnh mẽ trong học sinh. Chính những cảm xúc này là chất xúc tác để biến nhận thức thành thái độ và niềm tin khoa học. Tóm lại, các nội dung cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là đổi mới cách dạy của thầy, đổi mới cách học của trò, đổi mới mối quan hệ thầy trò trong dạy học, tăng cường thực hành cho học sinh, tăng cường sử dụng các phương tiện kỷ thuật hiện đại vào dạy học, tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc trong dạy học. 5. Nội dung quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. Từ sự nghiên cứu lý luận và quan sát thực tiễn, có thể thấy rằng, người CBQL có thể thông qua các tổ chức để quản lý con người và quản lý công việc. Cụ thể có thể quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học thông qua các tổ chức sau đây: Tổ chuyên môn; Tổ chủ nhiệm và các đoàn thể khác trong nhà trường; Đội ngũ giáo viên; Tập thể học sinh; Hội cha mẹ học sinh và các lực lượng khác ngoài nhà trường. Trong khi triển khai hoạt động của các tổ chức, thực tế công việc của CBQL thường diễn ra theo chu kì như sau: Kích thích động viên, tạo động lực; Soạn thảo kế hoạch, phổ biến kế hoạch, tổ chức cho các đơn vị lập kế hoạch; Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, đánh giá. Kích thích, động viên, tạo động lực là việc làm cần thiết khi mở đầu bất cứ hoạt động nào. Để lập kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học, CBQL cần căn cứ vào các định hướng về đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lý, dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường để hình dung một cách tổng quát về các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng bước đi cụ thể và thời gian tương ứng, dự kiến các biện pháp để thực hiện. Sau khi soạn thảo kế hoạch, yêu cầu các đơn vị thảo luận, góp ý bổ sung để hoàn chỉnh kế hoạch và trình cấp trên phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã được duyệt, CBQL phổ biến và hướng dẫn các đơn vị và cá nhân xây dựng kế hoạch riêng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, từng cá nhân. Đồng thời với việc lập kế hoạch sát đúng, CBQL cần trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện kế hoạch để đảm bảo cho sự thành công của quá trình đổi mới phương pháp dạy học. 9
- Người dạy và người học là những chủ thể có vai trò quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học cũng như sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học. Vì vậy, trọng tâm của quản lý phương pháp dạy học là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh và phải được bắt đầu từ quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. 5.1. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. Để quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết cần cụ thể hóa các chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lý thành quy định nội bộ để tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho hiệu phó hoặc trực tiếp hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học cho từng năm học, yêu cầu phải đổi mới được một số vấn đề nào đó. Kế hoạch của tổ phải rất cụ thể, chi tiết, ưu tiên đổi mới cái gì trong mỗi năm học, xác định được ai làm? làm vào khi nào? dự kiến kết quả đạt được. Đặc biệt cần đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, phải chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề cụ thể của từng môn học. Đồng thời, CBQL cần phải kiểm tra tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá của tổ. 5.2. Quản lý hoạt động của GVCN và các đoàn thể khác trong trường. Giáo viên chủ nhiệm là người có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giáo dục động cơ, thái độ học tập của học sinh, là người có kế hoạch chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn và các đoàn thể trong trường để giáo dục học sinh, là nhân tố tác động tích cực đến cha mẹ học sinh, tư vấn cho họ về phương pháp dạy con tự học. Vì vậy, CBQL cần quy định, tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt tổ chủ nhiệm, quản lý chặt chẽ tổ chủ nhiệm với các nội dung sau đây: - Xây dựng kế hoạch: Chú ý đến mục đích của kế hoạch và các nhiệm vụ chủ đạo trong từng năm học, từng quý, từng tháng, từng tuần, kế hoạch phối hợp với các đoàn thể trong trường để giáo dục động cơ, thái độ học tập cho học sinh, như tổ chức Đoàn thanh niên. Trong kế hoạch, cần chú ý đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt bằng việc tổ chức các chuyên đề phong phú, đa dạng và linh hoạt. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ học tập do các giáo viên bộ môn đề ra, giữ vững nề nếp sinh hoạt và quản lý học sinh theo quy định của nhà trường, đồng thời thông qua việc tổ chức vui chơi, giải trí bổ ích, để giáo dục lòng ham hiểu biết, sự say mê học tập của học sinh. - Kiểm tra, đánh giá thi đua học sinh theo tiêu chuẩn chung đã quy định. Đồng thời với việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, CBQL cần trực tiếp tác động và quản lý hoạt động của giáo viên. 5.3. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên thông qua sự phân cấp quản lý cho hiệu phó, cho các tổ chuyên môn và tổ chủ nhiệm. Tuy nhiên, để đảm bảo tính nghiêm minh và sự nhất quán trong dạy học nói chung và đổi mới phương 10
- pháp dạy học nói riêng, trong nhiều trường hợp hiệu trưởng cần phổ biến và tác động trực tiếp đến từng giáo viên về những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất. Chẳng hạn quản lý việc soạn bài, quản lý giờ lên lớp, quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ dạy, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Đây là những nội dung cơ bản về quản lý hoạt động của giáo viên mà cả hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn cần quan tâm. Quản lý hoạt động của giáo viên bắt đầu từ quản lý việc soạn bài. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về một bài soạn chỉ là tiền đề cho sự thành công của một tiết dạy. Từ sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn, có thể nhận xét rằng quản lý giờ lên lớp, đặc biệt quản lý tốt mối quan hệ giữa thầy và trò có ý nghĩa quyết định trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Cần đổi mới cách đánh giá giờ dạy, chuyển từ chú ý đến nghệ thuật truyền thụ, sang đánh giá năng lực tổ chức các hoạt động tự lực, sáng tạo cho học sinh; Tuỳ đặc điểm của từng môn học để xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy một cách cụ thể theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, nhưng cần tôn trọng các đặc trưng cơ bản, đó là: Dạy học phải thông qua tổ chức hoạt động học tập, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh; Quan tâm đến dạy học cá thể kết hợp với dạy học hợp tác; Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung không thể thiếu trong quản lý hoạt động của giáo viên. Việc đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp kiểm tra, đánh giá. Vì Dạy - Học - Kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu then chốt của quá trình sư phạm. Thực tiễn giáo dục cho thấy rằng đánh giá, thi cử thế nào thì sẽ có lối dạy và lối học như thế ấy. Vì thế để đổi mới phương pháp dạy học, thì căn bản phải đổi mới cách kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cần phải đổi mới một cách đồng bộ về các khâu: Nội dung, hình thức kiểm tra, chấm chữa, đổi mới tiêu chí đo lường và đánh giá chất lượng học sinh, kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. 5.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm: Quản lý động cơ, thái độ học tập, quản lý phương pháp học tập ở trường cũng như ở nhà. Quản lý hoạt động học tập của học sinh trong đổi mới phương pháp dạy học cần tạo điều kiện để hình thành phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng tự học, bồi dưỡng thói quen, ý chí tự học của học sinh thông qua cách tổ chức hoạt động trong giờ học, từ đó rèn luyện cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, phương pháp đọc sách, đọc tài liệu, khơi dậy lòng say mê học tập, làm bộc lộ và phát triển năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Tuy nhiên, giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy mà không kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội thì không thể đạt được mục đích giáo dục. 11
- 5.5. Phối hợp hoạt động của hội cha mẹ học sinh. Hội cha mẹ học sinh là tổ chức đại diện cho tất cả cha mẹ học sinh, là những người nắm chính xác thông tin của học sinh, là cầu nối giữa nhà trường và cha mẹ học sinh. Hiệu trưởng cần chia sẻ với họ về những vấn đề nhà trường quan tâm, tận dụng những thế mạnh của họ, để họ quán triệt mục tiêu đổi mới đến mọi người và chính họ sẽ vận động cha mẹ học sinh hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường. Cần duy trì nề nếp sinh hoạt của hội cha mẹ học sinh, định kỳ họp toàn thể cha mẹ học sinh, thường xuyên tổ chức các hội nghị tư vấn về phương pháp dạy con tự học, về phối hợp các lực lượng khác để giáo dục học sinh, tổ chức báo cáo điển hình về nuôi dạy con tốt. Để tạo được động lực cho hoạt động dạy học, hiệu trưởng cần tạo ra bầu không khí đạo đức, các giá trị văn hoá và truyền thống nhà trường theo tinh thần tôn vinh các nhà giáo giỏi; Khơi dậy lòng biết ơn của học sinh, của phụ huynh đối với các thầy giáo giỏi đã cống hiến hết sức mình cho học sinh thân yêu. Các giá trị đó được tạo nên từ sự phát huy truyền thống hiếu học của gia đình, của địa phương, của nhân dân ta từ sự công minh, từ ý thức trách nhiệm, từ việc bảo đảm dân chủ và công bằng trong trường học. 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý đổi mới phương pháp dạy học. Để có thể quản lý có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học, cần tìm hiểu xem những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình quản lý. 6.1. Các nhân tố chủ quan. 6.1.1. Trình độ, năng lực, phẩm chất của hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất lượng và hiệu quả mọi hoạt động của trường mình. Sự đổi mới phương pháp dạy học có thành hiện thực hay không, đầu tiên phụ thuộc vào nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực triển khai trong thực tiễn của hiệu trưởng. Hiệu trưởng phải là người am hiểu sâu sắc về đổi mới phương pháp dạy học ít nhất trong lĩnh vực chuyên môn của mình, để có thể làm mẫu, hướng dẫn người dưới quyền thực hiện. Hiệu trưởng phải là người có trình độ tổ chức và năng lực triển khai ứng dụng những vấn để lý luận dạy học mới vào thực tiễn trường mình, biết tổ chức học tập và tổng kết kinh nghiệm để nhân ra diện rộng. 6.1.2.Trình độ, năng lực, phẩm chất của giáo viên. Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phẩm chất của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học. Các năng lực sư phạm cơ bản của giáo viên như sau: - Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, giáo dục; - Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học, giáo dục; 12
- - Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; - Năng lực giám sát, đánh giá kết quả hoạt động dạy học, giáo dục; - Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học, giáo dục. Đây là năm loại năng lực cơ bản của người giáo viên, nhưng cần nhấn mạnh rằng: Năng lực chuẩn bị giáo án, lên lớp, giảng bài, tổ chức hoạt động trên lớp và kiểm tra đánh giá là những năng lực quan trọng nhất. 6.1.3. Phẩm chất và năng lực của học sinh. Phẩm chất và năng lực học sinh có ảnh hưởng quan trọng đến việc quản lý phương pháp dạy học. Nếu học sinh chăm, ngoan, có động cơ và ý chí học tập tốt, lại thông minh, sắc sảo và được lựa chọn cẩn thận về trình độ học vấn như các trường chuyên, lớp chọn thì cách tổ chức, quản lý phương pháp dạy học của CBQL phải khác hẳn các trường bình thường. Các CBQL, giáo viên có kinh nghiệm thường tiến hành điều tra khảo sát khá cẩn thận để nắm vững đối tượng các lớp đầu cấp học, đầu năm học, nhằm xây dựng kế hoạch dạy học được sát đúng. 6.2. Các nhân tố khách quan. Có nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình quản lý đổi mới phương pháp dạy học. Sau đây là những nhân tố chính: 6.2.1. Chính sách, chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết của các đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học; Các văn bản, chỉ thị của ngành GD&ĐT đã được các cấp quản lý cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện. Đó là môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông hiện nay. 6.2.2. Điều kiện dạy học thực tế của nhà trường. Đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với những yêu cầu về TBDH, về thư viện, về các PTKT hiện đại, về cơ sở vật chất nói chung, nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho việc hoạt động độc lập hoặc theo nhóm của học sinh. Vì vậy, Hiệu trưởng cần có kế hoạch xây dựng CSVC, TBDH, có biện pháp huy động lực lượng hỗ trợ kinh phí để trang bị đồng bộ, từng bước chuẩn hoá, hiện đại hoá hệ thống CSVC, TBDH theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. 6.2.3. Gia đình, cộng đồng xã hội. Học sinh không thể có phương pháp học tập tốt nếu gia đình không tạo điều kiện, không khuyến khích, giúp đỡ học sinh trong học tập. Truyền thống văn hoá, môi trường đạo đức chung của mỗi gia đình, mỗi dòng họ, mỗi cộng đồng gần gũi với học sinh, có thể trở thành tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm động cơ, thái độ, phương pháp học tập của học sinh. Vì vậy tăng cường vai trò của gia đình, của cộng đồng xã hội trong việc tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh tự học là vô cùng cần thiết. 13
- Trong quá trình quản lý phương pháp dạy học, thì các yếu tố chủ quan được xem là nội lực, còn các yếu tố khách quan được xem là ngoại lực. Theo quy luật của sự phát triển thì ngoại lực dù có quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện, nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển bản thân sự vật. Điều đó giải thích tại sao một số em xuất thân từ những gia đình nghèo khó, trình độ học vấn của bố mẹ không cao, nhưng lại có những năng lực nổi trội. II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH, HUYỆN NGHI LỘC 1. Khái quát đặc điểm trường THPT Nguyễn Duy Trinh 1.1 Khái quát đặc điểm nhà trường Trường THPT Nguyễn Duy Trinh thành lập năm 1961, nhà trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia năm 1995 và công nhận lại chuẩn năm 2018. - Về quy mô trường lớp: Năm học 2022- 2023 trường có 36 lớp với 1597 học sinh, tất cả là hệ công lập. - Về cán bộ giáo viên: tổng số 91người, trong đó cán bộ quản lý: 4; giáo viên: 81; nhân viên: 6; ngoài ra trường có hợp đồng ngắn hạn 3 nhân viên (02 làm công tác bảo vệ, 01 làm lao công). Độ tuổi trung bình: 41 tuổi. - Về cơ sở vật chất: Trường có 40 phòng học cao tầng, các phòng chức năng, phòng học bộ môn, phòng học thông minh, phòng làm việc, phòng hội họp, nhà đa chức năng, hệ thống sân chơi, bãi tập đầy đủ tiện nghi. 1.2 Những thuận lợi và khó khăn về Kinh tế - Xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Những thuận lợi Trường nằm ở vị trí trung tâm của Huyện Nghi Lộc, có vị trí địa lý tương đối thuận lợi về giao thông, trên Quốc lộ 1A. Hệ thống điện, đường, trường trạm phát triển nhanh và đồng bộ. Hệ thống chính trị ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, một bộ phận người dân có điều kiện kinh tế khá. Có nguồn nhân lực dồi dào, mặt bằng dân trí tương đối cao, người dân luôn có ý thức phát huy truyền thống văn hoá, truyền thống hiếu học của quê hương Nghi Lộc. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp làm cho ngành nghề phát triển đa dạng, dẫn tới dịch chuyển cơ cấu lao động, tạo điều kiện cho việc phân luồng sau THCS và THPT. Cùng với sự tăng trưởng vững chắc của kinh tế, hàng năm Huyện ủy -Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân huyện đã có những chính sách xã hội phù hợp làm cho mức sống của người dân được cải thiện, con em có điều kiện học tập tốt hơn. Công tác xã hội hoá giáo dục, khuyến học, khuyến tài được đẩy mạnh làm cho các chương trình phát triển giáo dục được thực hiện một cách thuận lợi như: 14
- Xây dựng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho nhà trường. Những khó khăn Mức sống và khả năng tích luỹ của một bộ phận lớn người dân còn thấp, đặc biệt là đời sống của bà con vùng sản xuất nông nghiệp, vùng giáo. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Hàng năm phải chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, dịch bệnh. Tình trạng dân đông, thiếu nguồn lao động được đào tạo, thiếu việc làm đang là khó khăn lớn nhất của huyện. Kinh tế của nhân dân trong vùng còn thấp, trình độ dân trí chưa cao, giao thông đi lại khó khăn, nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục của một số cán bộ địa phương còn hạn chế. Nguồn đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường từ ngân sách còn hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Phòng học bộ môn, phòng thư viện đạt chuẩn, trang thiết bị các phòng học bộ môn đã được đầu tư nhưng chưa đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu của nội dung, chương trình giảng dạy SGK mới. Đội ngũ giáo viên lớn tuổi có kinh nghiệm nhưng sức bật và sự năng động giảm, một số sức khỏe hạn chế, mặc dù tuổi nghề cao song còn hạn chế về năng lực chuyên môn cũng như sức ì trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, số giáo viên này chưa thực sự là hạt nhân trong chuyên môn. Đội ngũ giáo viên trẻ (chiếm 2/3) mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn ít, trình độ chuyên môn không đồng đều. Một số ít nhận thức về nghiệp vụ, trách nhiệm còn hạn chế. Giáo viên nữ nhiều, đang ở tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ nên thời gian đầu tư cho chuyên môn còn hạn chế. Một số ở xa nên đi lại khó khăn. 2. Thực trạng đổi mới PPDH và công tác quản lý giáo dục ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc. 2.1. Thực trạng đổi mới PPDH và công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc. 2.1.1 Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên. Hàng năm, Trường có tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường cụm Nghi Lộc, Cửa Lò nhằm thúc đẩy phương pháp dạy học các bộ môn cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán bộ môn, từ đó triển khai đến tận từng giáo viên. Đã có nhiều bản tham luận có giá trị được đúc rút từ thực tiễn giảng dạy của GV. Đội ngũ GV đã có ý thức rất tốt trong việc ra đề kiểm tra theo hướng đổi mới và thực sự có tác dụng thúc đẩy chất lượng dạy học. Cách kiểm tra đánh giá đã được thực hiện đó là: Giáo viên đánh giá sát đúng với trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế tái hiện kiến thức máy móc, không yêu cầu làm theo bài mẫu mà khuyến khích ra đề “Mở”, đề nghị luận xã hội có nhiều liên hệ với cuộc sống, 15
- đòi hỏi học sinh phải sử dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và có thể biểu đạt chính kiến của mình khi làm bài. Đối với học sinh yếu, kém: việc lọc những học sinh yếu kém, lên kế hoạch phụ đạo được thực hiện thường xuyên trong toàn năm học; Phối kết hợp với cha mẹ học sinh kèm cặp, giúp đỡ để nâng dần kiến thức cho các em, hàng tháng thông báo kết quả học tập cho các gia đình. 2.1.2 Quản lý hoạt động học tập của học sinh. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt là học tập ở nhà, chưa được chú ý đúng mức. Học sinh chưa xây dựng kế hoạch tự học. Tổ chức chỉ đạo việc bồi dưỡng phương pháp và kỹ năng tự học cho học sinh thông qua hoạt động dạy học trên lớp và hoạt động ngoài giờ. Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập một cách nghiêm túc, nhằm kích thích sự nỗ lực, lòng say mê học tập và tạo niềm tin về sự công bằng trong phụ huynh và học sinh. Công tác vận động học sinh đến trường và giúp đỡ học sinh học tập yếu kém: Thực hiện sự chỉ đạo của Sở, ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức khảo sát phân loại học sinh yếu kém. Trên cơ sở phân loại đó yêu cầu tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch ôn tập; GV chủ nhiệm giúp đỡ về mặt tinh thần cho đối tượng học sinh này. Đây là những HS có nhiều khó khăn trong học lực. Đi kèm với đó là ý thức học tập của các em cũng không được tốt. Một số em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, ngoài việc học tập còn phải trợ giúp gia đình nên thời gian học tập bị hạn chế. Mặc dù vậy nhà trường đã tạo điều kiện động viên các em đến tham gia học tập đầy đủ, quản lý việc học tập một cách nghiêm túc. Theo dõi quá trình học tập để thông báo cho gia đình biết. Cuối học kỳ một và cuối năm học khảo sát lại thì thấy chất lượng của các em có nhiều chuyển biến. 2.1.3 Cơ sở vật chất thiết bị dạy học. Đã huy động các lực lượng, các tổ chức xã hội tham gia đóng góp nguồn lực để tăng cường CSVC, kỷ thuật phục vụ Dạy - Học, xây dựng phòng học, phòng thực hành bộ môn, sân chơi, bãi tập cho học sinh, mua sắm bàn ghế, xây dựng cảnh quan sư phạm trường học. Hàng năm có kế hoạch mua sắm, bổ sung những thiết bị hư hỏng, những hoá chất đã sử dụng hết; Xây dựng và sử dụng có hiệu quả quỹ khuyến học vào việc động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân và tập thể đạt nhiều thành tích trong công tác Dạy - Học. 2.2 Khảo sát tình hình đổi mới PPDH và công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Từ tháng 9/2022 đến tháng 3/2023, nhóm tác giả đề tài đã tổ chức khảo sát điều tra tình hình thực hiện đổi mới PPDH và các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở 5 tổ chuyên môn trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Số liệu điều tra được thực hiện 76 giáo viên, 05 TTCM và 04 CBQL về các mặt: Mức độ thực 16
- hiện các biện pháp trong chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và tác dụng của các biện pháp đó ở trường THPT thông qua đường link sau đây: https://docs.google.com/document/d/1dC9R38E5rwB9ts_FjDEcMmblq utUn09LnIHLKpajO1E/edit?usp=sharing * Về tình hình thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. Cách tính điểm như sau: - Mức độ thực hiện tích cực: 3 điểm - Mức độ thực hiện thường xuyên: 2 điểm - Mức độ thực hiện chưa thường xuyên: 1 điểm Qua những số liệu chúng ta có thể thấy: Về tình hình thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. Các biện pháp đang được CBQL thực hiện ở mức độ tích cực là: + BP 3: Quản lý phân công, phân nhiệm, với ̅ = 3.0 𝑋 + BP 2: Quản lý hoạt động của tổ CM, với ̅ = 2.75 𝑋 + BP 6: Đổi mới kiểm tra đánh giá, với ̅ = 2.75 𝑋 + BP 8: Quản lý hoạt động học tập của HS, với ̅ = 2.5 𝑋 Các biện pháp đang được CBQL thực hiện ở mức độ thường xuyên là: + BP 9: Các điều kiện đảm bảo, với ̅ = 2.25 𝑋 + BP 1: Giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức cho CBGV, với ̅ = 2.25 𝑋 + BP 10: Phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội, với ̅ = 2.0 𝑋 Các biện pháp ít được CBQL thực hiện là: + BP 4: Quản lý hoạt động của GVCN và các đoàn thể, với ̅ = 1.75 𝑋 + BP 7: Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV, với ̅ = 1.75 𝑋 + BP 5: Quản lý hoạt động ngoại khóa, với ̅ = 1.75 𝑋 Bảng 2.1: Kết quả điều tra mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh CÁN BỘ QL GIÁO VIÊN TỔNG TT Các biện pháp Thứ Thứ Thứ đang thực hiện ∑ ̅ 𝑋 ∑ ̅ 𝑋 ∑ ̅ 𝑋 bậc bậc bậc 1 Giáo dục tư tưởng, nâng cao 9 2.25 5 203 2.86 2 212 2.83 1 nhận thức cho CBGV 17
- 2 Quản lý hoạt động 11 2.75 2 163 2.30 5 174 2.32 5 của tổ CM 3 Quản lý Phân 12 3.0 1 150 2.11 7 162 2.16 7 công, phân nhiệm 4 Quản lý hoạt động của GV chủ 7 1.75 8 142 2.0 8 149 1.99 8 nhiệm và các đoàn thể 5 Quản lý hoạt động 7 1.75 8 110 1.55 10 117 1.56 10 ngoại khóa 6 Đổi mới Kiểm tra 11 2.75 2 200 2.82 3 211 2.81 3 Đánh giá 7 Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho 7 1.75 8 205 2.89 1 212 2.83 1 GV 8 Quản lý hoạt động học tập của 10 2.5 4 199 2.80 4 209 2.77 4 HS. 9 Các ĐK đảm bảo 9 2.25 5 156 2.20 6 165 2.2 6 10 Phối hợp Nhà trường-Gia đình- 8 2.0 7 124 1.75 9 132 1.76 9 Xã hôi. * Về tác dụng của các biện pháp trong chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: - Tác dụng rất tốt: 3 điểm. - Có tác dụng tốt: 2 điểm. - Ít tác dụng: 1 điểm. Kết quả điều tra tác dụng của các biện pháp trong chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học cho thấy các biện pháp có tác dụng rất tốt: + BP 7: Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV, với ̅ = 2.83 𝑋 + BP 1: Giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức cho CBGV, với ̅ = 2.83 𝑋 + BP 6: Đổi mới kiểm tra đánh giá, với ̅ = 2.81 𝑋 18
- + BP 8: Quản lý hoạt động học tập của HS, với ̅ = 2.77 𝑋 Các biện pháp có tác dụng tốt: + BP 9: Các điều kiện đảm bảo, với ̅ = 2.32 𝑋 + BP 2: Quản lý hoạt động của tổ CM, với ̅ = 2.2 𝑋 + BP 3: Quản lý phân công, phân nhiệm, với ̅ = 2.16 𝑋 + BP 4: Quản lý hoạt động của GVCN và các đoàn thể, với ̅ = 1.99 𝑋 Các biện pháp ít có tác dụng: + BP 10: Phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội, với ̅ = 1.76 𝑋 + BP 5: Quản lý hoạt động ngoại khóa, với ̅ = 1.56 𝑋 Bảng 2.2: Kết quả tác dụng của các biện pháp trong chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: CÁN BỘ QL GIÁO VIÊN TỔNG TT Các biện pháp ∑ ̅ 𝑋 Thứ ∑ ̅ 𝑋 Thứ ∑ ̅ 𝑋 Thứ đang thực hiện bậc bậc bậc 1 Giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức 10 2.5 4 195 2.75 4 205 2.73 4 cho CBGV 2 Quản lý hoạt động 12 3.0 1 205 2.89 1 217 2.89 1 của tổ CM 3 Quản lý Phân 7 1.75 9 110 1.55 10 117 1.56 10 công, phân nhiệm 4 Quản lý hoạt động của GV chủ nhiệm 8 2 7 175 2.46 7 183 2.44 7 và các đoàn thể 5 Quản lý hoạt động 7 1.75 9 125 1.76 9 132 1.76 9 ngoại khóa 6 Đổi mới Kiểm tra 11 2.75 3 198 2.79 3 209 2.79 3 Đánh giá 7 Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho 9 2.25 6 188 2.65 6 197 2.63 6 GV 8 Quản lý hoạt động 12 3 1 200 2.82 2 212 2.83 2 học tập của HS. 19
- 9 Các điều kiện đảm 8 2 7 165 2.32 8 173 2.31 8 bảo 10 Phối hợp Nhà trường-Gia đình- 10 2.5 4 190 2.68 5 200 2.67 5 Xã hôi. Như vậy các biện pháp đang thực hiện ở mức độ thường xuyên trở lên mà có tác dụng tốt là: + Quản lý hoạt động của tổ CM. + Quản lý hoạt động học tập của HS. + Đổi mới kiểm tra đánh giá. + Giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên. + Phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Các biện pháp có tác dụng tốt mà đang thực hiện ở mức độ không thường xuyên là: + Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV. + Quản lý hoạt động của GV chủ nhiệm và các đoàn thể. Biểu đồ 2.1: So sánh tương quan giữa mức độ thực hiện và tác dụng của 10 biện pháp quản lý đang áp dụng ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh 3 2.5 2 1.5 1 Thùc hiÖn 0.5 T¸c dông 0 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 Bp6 BP7 BP8 BP9 BP10 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn