Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh Trung học phổ thông
lượt xem 2
download
Đề tài sẽ giúp thầy, cô giáo phát huy được vai trò dẫn đường, truyền cảm hứng cho học sinh. Qua từng giờ dạy, không chỉ hình thành kỹ năng và các năng lực đọc hiểu Ngữ văn cho học sinh mà thầy cô giáo có cơ hội đổi mới về phương pháp dạy học, đi sâu vào tâm lý, tư tưởng học sinh để nắm bắt nội dung và nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học. Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh Trung học phổ thông
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1. Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo… Do đó, tổ chức Unesco đã đề xướng mục đích học tập đó là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình” và nước ta cũng đã đề ra mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 20112020 theo quyết định số711/QĐ TTg ngày 13/6/2012 là nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh.Trong đó năng lực tự học là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành từ sớm cho mỗi cá nhân, nhất là trong độ tuổi học sinh, góp phần giúp các em hình thành và rèn luyện khả năng tự nghiên cứu và tự học suốt đời.Muốn có được điều đó các em cần hình thành và tạo lập cho mình động lực học tập đúng đắn và bền vững. 2. Để đảm bảo mục tiêu đổi mới dạy học môn Ngữ văn THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đồng thời góp phần vào giải quyết thực trạng các em có xu hướng chán học, thờ ơ với môn Văn, giáo viên trên cả nước đã chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp và có hiệu quả. Tuy nhiên, điều cốt lõi và đầu tiên chính là mỗi học sinh cần có động lực học tập nói chung và học môn Ngữ văn nói riêng. Khi và chỉ khi có động lực học tập tốt mới phát huy được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, nối liền bục giảng với thực tiễn đời sống, gắn môi trường nhà trường và môi trường xã hội. Mặt khác thành công của người giáo viên trong mỗi bài dạy trước hết là khơi nguồn, dẫn lối rồi mới tới những sáng kiến, ý tưởng sáng tạo về phương pháp, cách thức tổ chức giờ dạy. Do vậy, chú trọng tăng cường động lực học tập cho học sinh là việc làm rất cần thiết của người giáo viên trong xu thế đổi mới này. Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh Trung học phổ thông” cho sáng kiến của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Đối với giáo viên. Đề tài sẽ giúp thầy, cô giáo phát huy được vai trò dẫn đường, truyền cảm hứng cho học sinh. Qua từng giờ dạy, không chỉ hình thành kỹ năng và các năng lực đọc hiểu Ngữ văn cho học sinh mà thầy cô giáo có cơ hội đổi mới về phương pháp dạy học, đi sâu vào tâm lý, tư tưởng học sinh để nắm bắt nội dung 1
- và nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học. Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân. 2. 2. Đối với học sinh. Đề tài sẽ đem đến cho các em những giờ học bổ ích, sẽ giúp các em tăng thêm sự hứng thú đối với bài học tạo nên sức mạnh từ bên trong để khát khao chiếm lĩnh tri thức, cảm thụ cái hay cái đẹp của Văn học và đạt được những mục tiêu tốt đẹp và ý nghĩa của mình. Đồng thời phát huy được năng lực tự tìm tòi, khám phá tri thức, khả năng tự học, tự nghiên cứu... 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. 3.2. Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh THPT. 3. 3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh THPT để nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn. 4. Đối tượng, phạm vi, địa bàn khảo sát: 4.1. Ðối tượng nghiên cứu của đề tài: “Một số giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh Trung học phổ thông 4.2. Phạm vi, địa bàn khảo sát: Đề tài tìm hiểu, khảo sát việc dạy học một số phương pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh Trung học phổ thông của giáo viên Ngữ văn và học tại các trường THPT trên địa bàn huyện tôi công tác. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp Test Phương pháp khảo sát thực tiễn Phương pháp thống kê, xử lí số liệu Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp so sánh đối chiếu Phương pháp thực nghiệm sư phạm 6. Đóng góp mới của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài 2
- Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn về một số phương pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh THPT. Về thực tiễn: Đi sâu vào vấn đề sử dụng một số phương pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh THPT đã cải thiện và nâng cao hiệu quả, chất lượng môn Ngữ văn rõ rệt: giúp học sinh có được khát khao, mong muốn, chủ động, tích cực học tập cho chính mình cho gia đình và xã hội với mục tiêu rõ ràng và ý nghĩa đồng thời rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong xu thế hội nhập hiện nay. 6. 2. Những đóng góp của đề tài Với đề tài này, tôi mong muốn sẽ đóng góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn trong trường họcvà lan tỏa ý nghĩa, giá trị của Ngữ văn trong tâm hồn, cuộc sống mỗi thế hệ học sinh và đời sống văn hóa xã hội. 7. Cấu trúc của đề tài Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung đề tài Phần III. Kết luận và một số đề xuất, kiến nghị 3
- PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận 1.1. Tổng quan về động lực và động lực học tập Động lực học tập là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm từ rất sớm của các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học giáo dục. Động lực học tập là cái thúc đẩy người học thực hiện các hoạt động học tập đồng thời, định hướng, duy trì và quyết định cường độ của hành vi đó. Các học giả nổi tiếng nghiên cứu về động lực và tạo động lực có thể kể đến như Frederick Winslow Taylor (1911) cùng Lý thuyết về cây gậy và củ cà rốt; Abraham Harold Maslow (1943) với Tháp nhu cầu, Douglas Mc Gregor(1960) cùn với Lý thuyết X và Y, Fridetick Herzberg (1959) là biểu đồ hai yếu tố tạo động lực bên trong và bên ngoài của người lao động; Vroom &Brown (1964) với thuyết kỳ vọng; Adams (1965) với thuyết công bằng... Ở Việt Nam bắt đầu từ nhưng năm 80 cua thê ky XX, v ̃ ̉ ́ ̉ ấn đề động lực học tập của học sinh, sinh viên đã được chú ý nghiên cứu như: Đô Mông Tuân ̃ ̣ ́ “Đông c ̣ ơ hoat đông cua hoc sinh trong hoc tâp va anh h ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ưởng cua viêc tô ch ̉ ̣ ̉ ưć ̣ ̣ hoat đông đên đông c ́ ̣ ơ”(1980). Nguyên Kê Hao“Đăc điêm va câu truc cua đông c ̃ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ơ ̣ ̣ hoat đông hoc tâp trong s ̣ ̣ ự phu thuôc vao cac kiêu khai quat tai liêu hoc tâp” ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ (1981). Pham Thi Đ ̣ ̣ ức “Nhưng điêu kiên tâm li cua viêc hinh thanh đông c ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ơ nhân ̣ thưc trong hoat đông hoc tâp ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ở hoc sinh thiêu niên” (1988).Môt sô nghiên c ̣ ́ ̣ ́ ứu sinh ̃ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ đa bao vê thanh công luân an Pho tiên si Tâm li hoc vê đông c ́ ́ ̃ ́ ̣ ̀ ̣ ơ hoc tâp ̣ ̣ ở cac Viên ́ ̣ nghiên cưu va Tr ́ ̀ ương Đai hoc ̀ ̣ ̣ ở Viêt Nam nh ̣ ư: Nhâm Văn Chăn Con (NCS Campuchia) “Tim hiêu đông c ̀ ̉ ̣ ơ hoc tâp cua hoc sinh câp 2” (1990).Khăm Phăn ̣ ̣ ̉ ̣ ́ Khăm On (NCS Lao) “Đông c ̀ ̣ ơ hoc tâp va quan hê cua no v ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ơi nguyên vong chon ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ nghê cua hoc sinh Lao” (1994). Trinh Quôc Thai “Nghiên c ̀ ̣ ́ ́ ứu đông c ̣ ơ hoc tâp cua ̣ ̣ ̉ ̣ hoc sinh l ơp 1 d ́ ươi anh h ́ ̉ ưởng cua ph ̉ ương phap nha tŕ ̀ ương” (1996). Lê Xuân ̀ Tiên “Đông c ́ ̣ ơ hoc tâp cua hoc sinh l ̣ ̣ ̉ ̣ ơp 5” (1997). Trân Thi Thin “Đông c ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ơ hoc̣ ̣ ̉ tâp cua sinh viên S ư pham” (2004). D ̣ ương Thi Kim Oanh “Đông c ̣ ̣ ơ cho tâp cua ̣ ̣ ̉ sinh viên cac nganh khoa hoc ky thuât” (2009). Lu ́ ̀ ̣ ̃ ̣ ận văn thạc sĩ Lê Thị Thảo “Nghiên cứu nhận dạng các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên và đề xuất các giải pháp vận dụng tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam Hàn Quốc” (2016) … ̣ ́ ́ ̉ ̃ ̀ ̣ ới vân đê đông c Ngoai ra môt sô tac gia đa đê câp t ̀ ́ ̀ ̣ ơ hoc tâp trong cac tai ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ liêu, cac sach, cac bao cao va cac bai bao khoa hoc, nh ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ́ ư cac tac gia Hô Ngoc Đai, ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ Lê Ngoc Lan ̣ ̣ , Đăng Xuân Hoai, Đao Thi Oanh, Nguyên Hôi Loan vv… ̀ ̀ ̃ ̀ Như vậy, vấn đề động lực nói chung, động lực học tập nói riêng có lịch sử nghiên cứu khá lâu dài, song chủ yếu ở đối với sinh viên, học sinh cấp tiểu học. Đối với đối tượng học sinh THPT hầu như chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về các giải pháp nâng cao động lực học tập môn Ngữ văn, có chăng chỉ 4
- mới có một số đề tài sáng kiến kinh nghiệm tạo hứng thú như: Trần Thị Việt Hằng “Tạo hứng thú cho học sinh qua việc đổi mới cách thức ra đề tự luận môn Ngữ vănTHPT” (2013); Phạm Thị Hằng “Cách tạo hứng thú cho học sinh trong giờ Văn bằng phương pháp đóng vai và vẽ tranh ở nhà trường phổ thông hiện nay” (2019)… Vì vậy, lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao động lực học tập môn Ngữ văn ở trường THPT” là một điều cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả và giá trị của môn Ngữ văn cho học sinh. 1.1.1 Khái niệm động lực và động lực học tập 1.1.1.1. Khái niệm động lực Có rất nhiều định nghĩa về động lực song chúng ta có thể khái quát lại: Động lực (motivation): • Là lực thúc đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu cầu chưa thỏa mãn. • Là yếu tố giúp con người đi đến hành động hay lựa chọn. • Là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường sự nỗ lực để đạt được mục đích hay kết quả cụ thể • Là niềm hy vọng hay một sức mạnh khác giúp khởi đầu một hành động với nỗ lực tạo ra một kết quả cụ thể nào đó. Tóm lại: Động lực bao gồm tất cả những gì nhằm thôi thúc, khuyến khích động viên con người thực hiện những hành vi theo mục tiêu. 1.1.1.2 Động lực học tập • Là sự khát khao và tự nguyện của người học tập đểnỗ lực hướng tới mục tiêu của bản thân. • Là những nhân tố bên trong kích thích con người tíchcực học tập trong điều kiện cho phép để đạt kết quả cao. • Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê học tập nhằm đạt được mục tiêu của gia đình, nhà trường cũng như bản thân người học tập. 1.1.2. So sánh khái niệm động lực và động cơ Nhiều người cứ băn khoăn đây là hai khái niệm gần nghĩa nhau cùng nghĩa hay khác nghĩa có thể thay thế cho nhau được hay không. Trong tiếng Anh: motive (động cơ, duyên cớ, lí do), Motivation (cố gắng, động lực, gắng sức). Trên thực tế có thể hiểu động cơ là lý do tại sao chúng ta muốn làm một việc nào đó, còn động lực nằm ngoài cả lý do mà bạn muốn làm, thôi thúc bạn làm, động cơ là cụ thể, còn động lực là tổng quát (khó hình dung, không thể cảm nhận ngay). Động cơ là cần đến sức mạnh, năng lượng hay tác động ngoại vi trong khi động lực tồn tại từ bên trong, do sức mạnh hay năng lượng nội tại tạo ra mà sức mạnh đó bao gồm cả sự 5
- tác động của các yếu tố ngoại vi đã được chuyển hóa thành nội tại. Nếu động cơ là thích, muốn thì động lực là đam mê, cần phải. Nói cách khác, động cơ và động lực có quan hệ mật thiết, ở một góc độ nào đó động cơ là một phần của động lực, nhưng trước đây các nhà nghiên cứu thường dùng khái niệm động cơ thay thế cho động lực. Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Động cơ “Cái có tác dụng chi phối, thúc đẩy người ta suy nghĩ và hành động”còn động lực là “Cái thúc đẩy làm cho phát triển” Do vậy, dù có thể có một vài sự phân biệt giữa động cơ và động lực trong những trường hợp cụ thể nhưng trên thực tế chúng ta thường dùng hai khái niệm thay thế cho nhau. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi cũng thống nhất hiểu khái niệm này thống nhất và thay thế cho nhau. 1.1.3. Vai trò, bản chất của động lực trong cuộc sống và trong học tập môn Ngữ văn 1.1.3.1. Vai trò Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của người học, trong đó động lực học tập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất và đầu tiên thúc đẩy tính tích cực hoạt động của con người. C. Mác đã khẳng định: “Con người ta sẽ không làm bất cứ điều gì, nếu nó không liên quan đến nhu cầu, động cơ của họ…” Vì vậy, xây dựng động lực học tập đúng đắn là một điều cần thiết trong học tập. Trong “Từ điển bách khoa tâm lý giáo dục”, do giáo sư Phạm Minh Hạc chủ biên, tác giả Nguyễn Thơ Sinh đã nêu “Động lực thường được coi là có nguồn gốc từ những khát khao, do cá nhân có một nhu cầu đặc biệt, hoặc do họ chịu ảnh hưởng từ những hấp dẫn đến từ đối tượng, một lý tưởng hoài bão, hay một điều kiện, một vị trí nấc thang xã hội, hay một trạng thái tinh thần nào đó. Động lực chính là nguồn gốc cung cấp năng lượng thôi thúc để giúp cá nhân có thể phấn đấu vươn lên. Bên cạnh đó, trong công trình nghiên cứu về động cơ học tập của mình, tác giả Nguyễn Kim Oanh đã khẳng định “Động cơ được xem là thành phần cơ bản cấu thành nên xu hướng – đặc điểm chủ đạo của nhân cách. Hệ thống động cơ và các dạng hoạt động được định hướng bởi động cơ được xem là tham số quan trọng nhất của nhân cách”. Động cơ học tập của học sinh có một vị trí vai trò trong việc hình thành năng lực nhân cách học sinh. Cả hai mặt này quan hệ hết sức chặt chẽ, khăng khít. Chỉ có dạy người tốt mới dạy chữ được. Quá trình học sinh phải nhận thức sâu sắc mục đích học tập của bản thân là học không chỉ có tri thức mà chính học là để làm người theo đúng bốn trụ cột của UNESCO (Jacques Delors 1996) từ đó có động lực học tập. Đó là lý do căn bản chúng ta cần tạo cho học sinh có động lực học tập, động lực đó phải đủ mạnh, đủ sức lôi cuốn người học hoàn thành nhiệm vụ 6
- học tập của mình. Từ đó học sinh phải có đủ nghị lực quyết tâm cao, tập trung sức lực để vượt qua những khó khăn trong việc học tập của mình. Tất cả những việc này phải trở thành nội năng để học sinh có khả năng tự học có kết quả. 1.1.3.2 Bản chất Bàn về động cơ học tập của học sinh, theo nhà tâm lý học người Mỹ Geen (1995) Động lực có 4 bộ phận chức năng chính: Tính chủ động cần thiết Có định hướng để đi đến một kết quả hành động Có một cường độ mạnh (hoặc yếu) nhiều hay ít Có tính kiên định, nhất quán trước sau như một” Từ nghiên cứu thực tiễn, Valleran (1992) cho rằng học sinh và sinh viên có bảy loại động lực học tập, bao gồm: (1) Thiếu động lực, (2) Động lực điều chỉnh bên ngoài, (3) Động lực điều chỉnh nhập nội, (4) Động lực điều chỉnh xác nhận, (5) Động lực hướng đến hiểu biết, (6) Động lực hướng đến trải nghiệm và (7) Động lực hướng đến thành tựu. Mới đây tác giả Dương Thị Kim Oanh, trường Đại học Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã khái quát hai vấn đề quan trọng thể hiện được bản chất của động cơ học tập phải bắt đầu từ “Thỏa mãn nhu cầu người học” và nó phải “Định hướng thúc đẩy, duy trì hoạt động học tập” Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về động lực nhưng đều nói lên bản chất của động lực là những gì kích thích con người hành động để đạt tới mục tiêu nào đó. Người GV cần tạo cho học sinh có động lực sống, thôi thúc học sinh hành động cho những mục tiêu sống cao cả, có đủ nghị lực vượt qua những cám dỗ, ham muốn tầm thường hàng ngày, tích cực rèn luyện những thói quen tốt. 1.4. Phân loại động lực học tập Động lực học tập là một khái niệm đa chiều, sự biểu hiện phong phú, nó được đánh giá bởi nhiều tiêu chí hữu hình và vô hình cũng như có nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Vì thế, việc xác định toàn diện các nhân tố có tác động đến động lực học tập cũng như phân loại động lực học tập của học sinh là không dễ dàng. Co nhiêu cach phân loai đông c ́ ̀ ́ ̣ ̣ ơ hoc tâp. Kê th ̣ ̣ ́ ừa cac cach phân loai đa ́ ́ ̣ ̃ ́ ̀ ̣ co vê đông c ơ hoc tâp cua hoc sinh, sinh viên co thê xem xet đông c ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ơ hoc tâp cua ̣ ̣ ̉ ngươi hoc noi chung theo 4 loai c ̀ ̣ ́ ̣ ơ ban sau: ̉ ̣ Đông cơ nhân th ̣ ưc khoa hoc ́ ̣ ̣ Đông cơ xa hôi trong hoc tâp ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ Đông cơ ca nhân ́ ̣ Đông cơ nghê nghiêp ̀ ̣ 7
- Ngay từ nhưng ̃ năm 1951 đên ́ nhưng̃ năm 80 cuả thế kỷ XX, L.I. ̀ ́ ̣ Bôzhôvich va cac công s ự tiên hanh nghiên c ́ ̀ ứu sự phat triên đông c ́ ̉ ̣ ơ hoc tâp cua ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ hoc sinh phô thông, đa cho th ̃ ấy: Sự phat triên đông c ́ ̉ ̣ ơ hoc tâp ̣ ̣ ở hoc sinh phô ̣ ̉ ̣ thông diên ra theo 3 giai đoan: Giai đoan th ̃ ̣ ứ nhât (Hoc sinh l ́ ̣ ơp 1 va l ́ ̀ ơp 2), đông ́ ̣ cơ xa hôi trong hoc tâp chiêm ̃ ̣ ̣ ̣ ́ ưu thê; Giai đoan th ́ ̣ ứ hai (Hoc sinh l ̣ ơp 3 đên l ́ ́ ớp 6 ̉ 7), tinh cam đao đ ̀ ̣ ức trong hoc tâp chiêm ̣ ̣ ́ ưu thê; Giai đoan th ́ ̣ ứ ba (Hoc sinh ̣ lơn), đông c ́ ̣ ơ hoc tâp h ̣ ̣ ương vao nghê nghiêp t ́ ̀ ̀ ̣ ương lai (Hưng thu hoc tâp h ́ ́ ̣ ̣ ướng ̣ ̣ vao viêc chon nghê) ̀ ̀ Tuy nhiên, qua nghiên cứu lịch sử tập trung thống nhất quan A.K. ̀ ̣ Markôva va công s ự: A.B. Orlôv, L.M. Phridman vao nh ̀ ưng năm 80 đa nêu lên ̃ ̃ ̣ ́ ̣ môt sô nôi dung c ơ ban vê đông l ̉ ̀ ̣ ực hoc tâp cua hoc sinh. Theo ba, đê nghiên c ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̉ ứu ̣ đông l ực hoc tâp cua hoc sinh phai phân tich nôi dung hoat đông hoc tâp và phân ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ự đinh h tich s ̣ ương cua hoc sinh vao nhiêm vu va ph ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ương phap th ́ ực hiên hoat ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ đông hoc tâp. A.K. Markôva đa chia đông l ̃ ̣ ực hoc tâp cua hoc sinh thanh 2 nhom ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ́ lơn va môi nhom lai chia thanh nhiêu đông l ́ ̀ ̃ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ực cu thê: ̣ ̉ ́ ứ nhât la nhom đông l Nhom th ́ ̀ ́ ̣ ực nhân th ̣ ức (liên quan đên nôi dung va qua ́ ̣ ̀ ́ trinh th ̀ ực hiên hoat đông hoc tâp) gôm co đông l ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ực nhân th ̣ ưc rông; đông l ́ ̣ ̣ ực hoc̣ ̣ ̣ tâp nhân th ưc; đông l ́ ̣ ực tự hoc. Đ ̣ ộng lực hoàn thiện tri thức (động lực mang tính nhận thức) là mong muốn khao khát chiếm lĩnh, mở rộng tri thức, say mê với việc học tập…, bản thân tri thức và phương pháp dành tri thức có sức hấp dẫn, lôi cuốn người học. Loại động lực này giúp người học luôn nỗ lực, khắc phục trở ngại từ bên ngoài để đạt nguyện vọng bên trong. Nó giúp người học duy trì hứng thú và ham muốn học hỏi, tìm tòi, vượt qua những trở ngại khó khăn để đạt được những mục tiêu trong học tập. ́ ư hai la nhom đông l Nhom th ́ ̀ ́ ̣ ực xa hôi bao gôm đông l ̃ ̣ ̀ ̣ ực xa hôi rông; đông ̃ ̣ ̣ ̣ lực xa hôi hep; đông l ̃ ̣ ̣ ̣ ực hợp tac xa hôi. ́ ̃ ̣ Đông c ̣ ơ co tinh xa hôi rông rai; đông c ́ ́ ̃ ̣ ̣ ̃ ̣ ơ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ở hưng thu hoc tâp, nay sinh trong chinh qua trinh hoc tâp, thê hiên ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ở sự thoa man ̉ ̃ vơi kêt qua, lam cho hoc sinh tăng c ́ ́ ̉ ̀ ̣ ường đô hoc tâp, tinh đinh h ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ướng cua hoat ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ự khăc phuc kho khăn trong hoc tâp. đông tri tuê, s ́ ̣ ́ ̣ ̣ Động lực quan hệ xã hội: học sinh học bởi sự lôi cuốn hấp dẫn của các yếu tố khác là đáp ứng mong đợi của cha mẹ, cần có bằng cấp vì lợi ích tương lai, lòng hiếu danh hay sự khâm phục của bạn bè … đây là những mối quan hệ xã hội cá nhân được hiện thân ở đối tượng học. 1.1.5. Quá trình hình thành động lực học tập Tháp nhu cầu Maslow được tạo ra là để tìm hiểu và phân tích nhu cầu và động lực của mỗi con người. Vì vậy khi ứng dụng học thuyết này vào trong giáo dục, mục đích là để thầy cô, cha mẹ hiểu được học sinh, con cái của mình. Từ đó họ có thể đồng hành cùng người học trong việc giáo dục và quá trình trưởng thành. Tương ứng với mỗi cấp độ sẽ là nhu cầu khác nhau, trong đó: 8
- Động lực học tập là một trong những thành phần có tính chất then chốt nhất trong việc học tập (Slavin, 2008). Động lực học tập tạo nên một nguồn sức mạnh, một nguồn năng lực mạnh mẽ khiến chủ thể hành động và duy trì hành động để đạt được kết quả. Kết quả học tập, những gì mà sinh viên học và ứng dụng được vào thực tiễn có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sau này của họ. Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng động lực học tập của sinh viên chịu tác động bởi các nhóm nhân tố thuộc về nhà trường, nhân tố thuộc về gia đình và nhân tố thuộc về đặc tính cá nhân của sinh viên đó. Do đó theo J.Piaget “nhà trường kiểu mới phải làm việc một cách chủ động dựa trên nhu cầu hứng thú cá nhân”. Do đó quá trình giáo dục ở đây không phải chỉ biết “đòi hỏi” học sinh “phải thế này, phải thế kia” mà cái chính là nhà sư phạm phải chủ động tìm phương pháp tác động để giúp cho học sinh tự phấn đấu đạt được những điều tốt đẹp mà chúng mong muốn; đồng thời đây cũng chính là mong muốn của các nhà giáo dục và cha mẹ học sinh. Như vậy là phải chuyển hóa được những mong muốn của các lực lượng giáo dục thành cái học sinh cũng mong muốn. Đó chính là nhu cầu và hứng thú cá nhân của học sinh. Sự tác động giữa các nhân tố tạo ra nội năng được thể hện qua sơ đồ sau: 9
- Như vậy miền giao của vòng tròn 1,2,3 càng lớn lên bao nhiêu, giáo dục càng dễ thành công và hiệu quả bấy nhiêu. Theo Barbara McCombs nghiên cứu đã cho thấy để sinh viên được thúc đẩy học tập một cách tối ưu phải cần: 1. Xem việc học tập là hứng thú và là mục đích của bản thân họ. 2. Tin rằng họ có đủ kỹ năng và năng lực để đạt được các mục đích ngày một cách hoàn hảo. 3. Xem bản thân họ là nhân tố có trách nhiệm trong việc xác định và đạt được các mục tiêu đó. 4. Nắm được các ý tưởng ở cấp độ cao hơn cũng như các kỹ năng tự điều chỉnh nhằm đạt đuợc mục tiêu. 5. Tận dụng quá trình mã hóa, xử lý và gợi nhớ thông tin một cách hiệu quả. 6. Kiểm soát cảm xúc và và tâm trạng có thể làm thuận tiện hoặc cản trở việc học tập và động lực học tập. 7. Trình bày kết quả học tập chứng minh mình đạt đuợc mục đích đề ra NHÀ TRƯỜNG PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC 10
- HỌC SINH HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH NỖ LỰC HÀNH ĐỘNG CÁ NHÂN BIẾT TỰ HỌC SỚM XÁC ĐỊNH CÓ Ý THỨC LÝ TƯỞNG HỌC NGHỀ NGHIỆP CÓ QUYẾT TÂM HỌC CÓ PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐỘNG LỰC HỌC VÀ SỐNG CÓ Ý CHÍ LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP CÓ TRÁCH NHIỆM VỚI: BẢN THÂN GIA ĐÌNH XÃ HỘI Mô hình quá trình tạo động lực học tập và sống cho học sinh Như vậy, để tạo động lực học tập môn Ngữ văn nói riêng và học tập nói chung, chúng ta phải coi trọng nhu cầu của học sinh theo t háp nhu cầu và phối hợp các yếu tố của gia đình, nhà trường để tạo nên sự thống nhất, phù hợp và hiệu quả. Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu đó sẽ tạo được động lực vững bền và mạnh mẽ cho không chỉ học sinh mà cả giáo viên, nhà trường và gia đình. 1.2 Khái quát về Văn học và vai trò của môn Ngữ văn trong cuộc sống và trong quá trình học tập bậc THPT 1.2.1 Khái niệm 11
- Văn học là bộ môn nghệ thuật lấy con người làm đối tượng nhận thức trung tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung, lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng. Văn học tuân theo quy luật của cái đẹp nhằm thỏa mãn nhu cầu về tình cảm vô cùng phong phú của con người. Đôi khi văn học không trực tiếp miêu tả con người nhưng con người vẫn là trung tâm mà văn học hướng tới. Văn học không chỉ phản ánh đời sống con người mà còn nói lên những mơ ước, khát vọng, những tâm tư tình cảm của con người, trong chiều sâu tâm hồn với tất cả sự đa dạng và phong phú của nó. Chính vì thế M. Gor ki đã định nghĩa ngắn gọn: Văn học là nhân học. 1.2.2. Đặc trưng của văn học Văn học là cách vẽ về toàn bộ cuộc sống, con người, thiên nhiên được nhà văn sáng tạo qua liên tưởng, tưởng tượng để thể hiện tư tưởng, tình cảm và khái quát hiện thực một cách có thẩm mĩ khi ta cảm nhận được hình tượng thì mới cảm nhận được cái hay, cái đẹp và ý nghĩa của văn chương. Văn học phải cảm nhận bằng tất cả tâm hồn, phải dùng trí tưởng tượng, sự liên tưởng, suy luận cảm xúc với tất cả mọi giác quan và tâm hồn mới có thể hình dung được những sự vật, hiện tượng trong đời sống, 1.2.3. Chức năng, giá trị văn học Văn học là sản phẩm kết tinh từ cuộc sống, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của con người rồi trở lại tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. Ba giá trị cơ bản của văn học gồm: Giá trị nhận thức, giá trị giáo dục và giá trị thẩm mĩ. 1.2.3.1. Giá trị nhận thức Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống, chuyển hóa vào nội dung tác phẩm, đáp ứng nhu cầu nhận thức của người đọc. Với tính chất phi vật thể và tính hình tượng, văn học có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi. Chính vì vậy, văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống, muốn hiểu biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động hiệu quả vào cuộc sống. Đồng thời, nhận thức nhiều mặt của cuộc sống với những thời gian, không gian khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai của vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán...), giúp người đọc hiểu đời, hiểu được bản chất của con người (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh...), từ đó hiểu chính bản thân. 1.2.3.2. Giá trị giáo dục Ngoài nhu cầu hiểu biết, con người còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương. Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng tình cảm, nhận xét, đánh giá của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động và có khả năng giáo dục người đọc.Văn học đem đến cho con người những bài học 12
- quý giá về lẽ sống. Văn học hình thành giúp con người biết yêu, ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Đặc trưng giáo dục của văn học là con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức...) Văn học cảm hóa con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học góp phần hoàn thiện bản thân con người, hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực. 1.2.3.3. Giá trị thẩm mĩ Thế giới hiện thực đã có sẵn vẻ đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. Nhà văn đã đưa cái đẹp vào tác phẩm, giúp người đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận, rung động được cái đẹp của tác phẩm. Đó chính là văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, cuộc đời, lịch sử...).Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng, tình cảm, những hành động, lời nói...).Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ...) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. 1.2.4 Vai trò môn Ngữ văn trong trường THPT Môn Ngữ Văn là một môn học rất quan trọng, chiếm thời lượng lớn trong chương trình học của học sinh. Môn Ngữ văn góp phần giáo dục tư tưởng và bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Bởi “ Văn học là nhân học”, là góp phần lớn vào hình thành nhân cách đạo đức của mỗi con người một yếu tố quan trọng trong chất lượng và giá trị con người cũng như cuộc sống. Gần gũi hơn với đời sống thường ngày của chúng ta, học văn là học cách để diễn đạt trôi chảy ý nghĩa của bản thân, tạo nên những câu nói đẹp, những bài luận sắc sảo. Có thể nói thông qua Văn học chúng ta có thể tích lũy được vô vàn những tri thức quý giá cho bản thân. Học Văn giúp cho chúng ta trau dồi vốn từ và cách sử dụng ngôn từ khéo léo hơn. Qua học môn Văn ta học cách chia sẻ dễ dàng hơn, có tấm lòng đồng cảm chia sẻ với tấm lòng yêu thương con người. Tìm hiểu, đi sâu vào các tác phẩm văn học, ta sẽ nâng cao được nhận thức, bồi dưỡng được tư tưởng tình cảm tốt và nâng cao tính thẩm mỹ của bản thân. Việc học văn rất quan trọng, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được giá trị của nó đối với chính bản thân mỗi con người, bởi giá trị của nó nằm sâu bên trong và tiềm ẩn, nuôi dưỡng tư tưởng chúng ta hàng ngày. Ngoài những ảnh hưởng về đời sống tinh thần, rèn luyện nhân cách, hỗ trợ về diễn đạt và tư duy cho những môn học khác…môn Ngữ Văn còn có vị trí quan trọng trong chương trình THCS và THPT. Đặc biệt đối với những lớp cuối cấp, môn Ngữ Văn là môn thi bắt buộc, là môn thi chọn học sinh giỏi các cấp, môn thi đại học của nhiều tổ hợp như khối C, D, M, S, V,… 13
- Như vậy, môn Ngữ văn có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi học sinh và mỗi con người, từ đó ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, tương lai đất nước. Bên cạnh đó, từ đặc trưng riêng của Văn học – nghệ thuật ngôn từ đã tạo nên những giá trị lớn là nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ nhưng đó cũng chính là những khó khăn nhất định khi ta học Văn học vì không chỉ cần lí trí mà bằng cả tâm hồn mình, bằng cả vốn sống, nhân cách của mỗi người. Chính vì vậy, nhiệm vụ của người giáo viên trước cho học sinh hiểu được những giá trị lớn lao đó, những vẻ đẹp của văn chương. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn tôi công tác. 2.1.1 Thực trạng học tập của học sinh Để tìm hiểu thực trạng dạy học chú ý đến tạo động lực học tập của học sinh tại địa phương ở các trường THPT trên địa bàn công tác, tôi tiến hành khảo sát 350 HS lớp 11 tại 05 trường THPT từ tháng 2/2020 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Học Trường sinh STT THPT Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Trường số 1 85 24,3% 2 Trường số 2 85 24,3% 3 Trường số 3 75 21,4% 4 Trường số 4 70 20% 5 Trường số 5 35 10% Tổng 350 100% Bảng 1.1. Số lượng học sinh tham gia khảo sát đề tài Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc áp dụng các giải pháp tăng cường động lực học môn Ngữ văn cho học sinh THPT.(Phiếu điều tra ở phụ lục 1A) Kết quả khảo sát thực trạng dạy học tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho HS THPT tại địa phương: Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng dạy học tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho HS THPT 14
- Mức độ và Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất quan Không quan Quan trọng trọng trọng 1 Em đánh giá như thế nào về vai trò của động lực trong việc học tập 89% 11% 0% hiện nay? Ngoài giờ học trên lớp Thường Không bao Em đã giành bao nhiêu Thỉnh thoảng 2 xuyên giờ thời gian tìm hiểu về động lực học tập và vận dụng nó trong hoạt 28% 61.7% 10,3% động học Ngữ văn? 3 Em có thực hiện kế Không có kế hoạch tăng cường động Có Không hoạch lực học tập đã đề ra khi học tập không? 51 % 17.5% 31.5% Kết quả trên cho thấy: Về thái độ của học sinh khi được hỏi về vai trò của động lực học tập có 89% rất quan trọng, 11% quan trọng nhưng chỉ có 51 % thực hiện được, còn 17.5% không thực hiện có đến 31.5 % không có kế hoạch, điều đó cho thấy sự cần thiết phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, để tạo động lực, hứng thú say mê học tập cho người học. 2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên Để tìm hiểu thực trạng dạy học chú ý đến động lực học tập của học sinh tại địa phương ở các trường THPT trên địa bàn công tác, tôi tiến hành khảo sát 44 GV tại 05 trường THPT từ tháng 2/2020 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Bảng 2.1. Số lượng giáo viên tham gia khảo sát đề tài Trườn Giáo viên STT g Số lượng Tỉ lệ (%) THPT 1 Trường số 1 12 28,6 % 15
- 2 Trường số 2 9 25% 3 Trường số 3 11 25% 4 Trường số 4 8 14,3 % 5 Trường số 5 4 7,1 % Tổng 44 100% Kết quả khảo sát thực trạng dạy học tăng cường động lực tại địa phương: ((Phiếu điều tra ở phụ lục 1B) Bảng 2.2. Kết quả thực trạng dạy học tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho HS THPT Mức độ Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất cần Không cần Cần thiết thiết thiết Theo thầy (cô) việc tăng cường động lực học tập 1 91% 9% 0% cho học sinh có cần thiết không? Thầy (cô) có chú trọng Thường Không bao Thỉnh thoảng việc tăng cường động lực xuyên giờ 2 học tập cho HS hay không ? 6.9% 36.3% 56,8% Thái độ học tập của HS Không hứng Rất hứng thú Hứng thú thay đổi khi được hướng thú dẫn tăng cường động lực 5 học tập học như thế 58% 26% 16% nào ? Từ kết quả khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Có đến 9 1% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 9% chọn phương án “cần thiết” để tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho HS. Tuy nhiên, khi thực hiện thì mới 43.2 % giáo viên thực hiện. Phần lớn giáo viên chưa chú trọng việc tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh, mới dừng lại ở việc tích hợp một cách sơ sài vấn đề giáo dục ý thức cho học sinh bằng cách lồng ghép vào nội dung bài dạy chính khóa trên lớp có liên quan. Cũng chính vì thế mà phần lớn các giáo viên chưa hài lòng với hiệu quả giáo dục ở mảng nội dung này cho học sinh. 16
- Việc phát triển dạy học các giải pháp tăng cường động lực cho HS tại địa phương hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 91% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 9% chọn phương án “cần thiết” để dạy học tăng cường động lực học tập cho HS. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có nhiều nguyên nhân học sinh không có động lực học tập môn Ngữ văn như: Học sinh không có mục tiêu học tập, học sinh không có ước mơ, học sinh không có tinh thần trách nhiệm, học sinh không có môi trường học tập tốt và phù hợp, học sinh không có người đồng hành, tính tự lập, tự học chưa cao… 2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo Để có được kết luận thuyết phục về thực trạng tài liệu tham khảo, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các tài liệu tham khảo tại thư viện của trường nhận thấy không có tài liệu nào chính thống để tăng cường động lực cho học sinh mà chỉ có một số sách như: Hạt giống tâm hồn, sách giáo khoa, sách tham khảo… Vì vậy việc nghiên cứu và áp dụng đề tài các giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh ở trường THPT hi vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích, thiết thực cho giáo viên trong quá trình dạy học, giáo dục. 2.4. Thực trạng về thi cử và kiểm tra, đánh giá Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng theo chuẩn kiến thức kĩ năng thông qua các bài kiểm tra định kì và đánh giá từ một kênh: giáo viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau: học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh. Thực hiện các giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn ở trường THPT tạo cơ hội cho giáo viên đánh giá học sinh từ nhiều kênh và coi trọng vận dụng vào thực tiễn đảm bảo việc đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã tìm ra những giải pháp hiệu quả để tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn ở trường THPT cho học sinh, khắc phục thực trạng học sinh học tập bị động, thiếu nhiệt huyết, chưa phát huy được năng lực của bản thân góp phần đổi mới dạy học và giáo dục phù hợp với thời đại. 17
- II. ĐỀ XUẤT MỘT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐỘNG LỰC HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT. Qua thực tế kinh nghiệm giảng dạy gần 20 năm, trong đó có nhiều năm chủ nhiệm và dạy môn Ngữ văn ở các lớp chọn khối C và cả các lớp cơ bản tôi đã luôn trăn trở làm sao để tạo được động lực học tập môn Ngữ văn cho các em để các em học tập bằng lòng đam mê, nội lực của chính mình. Tôi đã đúc rút lại các giải pháp cơ bản như sau: 1. Tạo động lực thông qua việc giáo dục nhân cách, vun đắp ước mơ, mục đích học tập và định hướng nghề nghiệp 1.1. Đối với tất cả HS Môn Ngữ văn có những đặc trưng, ưu việt riêng và có vai trò quan trọng trong việc “học làm người” nên bản thân người giáo viên phải hiểu rõ và làm cho học sinh cũng hiểu rõ điều đó để tất cả các HS dù thích hoặc học tốt môn khác, khối khác đều xác định rõ mục tiêu đích đến là một con người hạnh phúc, có giá trị đối với cuộc đời. Muốn có được điều đó cần xây dựng được nền tảng “tam bảo” (ba gốc) gồm: Đức (Đạo đức) – Trí (Trí tuệ) – Lực (Nghị lực) những điều này không thể có đâu khác nếu không đến với Văn học. Do đó đã là con người và là HS thì không thể và không nên không học môn Ngữ văn bởi “Văn học là nhân học” (M. Gor ki). Điều này giáo viên dạy Văn cần làm rõ ngay từ đầu khi các em bước vào trương THPT và trong tiết học Văn đầu tiên. Đồng thời trong từng tiết dạy cần làm rõ được những giá trị của Văn học đặc biệt là cần rút ra được những bài học cho chính bản thân HS. Ví dụ: Khi dạy văn bản Chí Phèo của Nam Cao cần làm cho học sinh hiểu rõ “ba gốc” trong bài: Đức: Từ sức mạnh của tình yêu thương của dân làng Vũ Đại đã cưu mang nuôi nấng “đứa con hoang” trở thành một anh canh điền lực lưỡng lương thiện, giàu lòng tự trọng. Từ tình người, tình yêu của thị Nở thức tỉnh và đưa Chí Phèo thoát khỏi kiếp sống của quỷ dữ để trở lại con người với niềm khát khao lương thiện “trời ơi, hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao”. Cũng từ niềm tin tưởng tuyệt đối vào bản chất lương thiện của người nông dân dù có bị đầy đọa cả nhân hình lẫn nhân tính đến tha hóa vẫn âm ỉ cháy trong tâm hồn Chí Phèo. Từ đó, chúng ta mới hiểu rõ cần có tình yêu thương, cần sống và bảo vệ bản tính lương thiện của chính mình đừng để như Chí Phèo tuyệt vọng đau đớn khi nhận ra “Tao thèm lương thiện…” cũng đồng thời nhận ra hiện thực phũ phàng “Không! Không ai có thể xóa được những vết sẹo trên mặt tao. Không, chỉ có cách này…” Trí: Qua tác phẩm Chí phèo giúp ta hiểu được hiện thực xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945, trong xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo, độc ác đó, con người bị đày đọa đến tận cùng, ta cũng hiểu thêm về từng loại người trong xã hội, hiểu về mối quan hệ chặt chẽ giữa con 18
- người với hoàn cảnh, cá thể với cộng đồng, hiểu được quy luật đấu tranh để sinh tồn và để sống cho ra con người… Lực: Qua đó giúp ta hiểu được con người cần rèn luyện nghị lực mạnh mẽ, kiên trì để vượt qua hoàn cảnh và những thử thách, cám dỗ trong cuộc đời Nghị lực đó tạo nên bởi nhu cầu sinh tồn của con người và nhân cách tốt đẹp của chính mình thông qua quá trình trưởng thành và quá trình tha hóa của Chí Phèo. Từ đó, giáo dục nhân cách đạo đức cho HS có ý thức trách nhiệm với chính mình, với gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, trong Ngữ văn còn có phân môn Tiếng Việt và Làm văn giúp cho người học biết cách sử dụng đúng chuẩn, hay và hiệu quả ngôn ngữ dân tộc. Phát huy được những tiềm năng của tiếng Việt góp phần quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ, khả năng giao tiếp, khả năng bày tỏ thể hiện những suy nghĩ, tư tưởng mong muốn của bản thân. Làm văn giúp cho HS biết cách sử dụng các phương thức biểu đạt, các cách tạo lập được văn bản phù hợp trong cuộc sống, tăng khả năng quan sát, miêu tả, bày tỏ cảm xúc, khả năng lập luận, phân tích, chứng minh, phản biện…Do vậy, GV cần chú trọng không chỉ văn bản mà cả hai phân môn này và đặc biệt chú trọng phần thực hành, luyện tập sau mỗi bài học và vận dụng vào cuộc sống. Không chỉ chú trọng việc hình thành nhân cách cho tất cả các học sinh, mà môn Ngữ văn còn là một trong ba môn bắt buộc thi tốt nghiệp nên tất cả đều phải có ý thức học tập để đạt được kết quả tốt nhất. 1.2. Đối với HS có năng khiếu và khả năng Văn học GV cần hiểu được cảm hứng và nhu cầu của HS thông qua việc tìm hiểu lí lịch cá nhân, lí lịch học tập và chia sẻ qua phiếu điều tra hoặc trực tiếp. Sau đó GV cần vun đắp, khơi gợi, ước mơ lí tưởng về niềm hạnh phúc được sống với đam mê, phát huy được năng lực sở trường của bản thân đem lại thành công trong sự nghiệp và cuộc sống. Khuyến khích động viên các em tham gia dự tuyển, bồi dưỡng và dự thi học sinh giỏi trường, giỏi tỉnh và có thể cả quốc gia nếu thật sự xuất sắc. Bởi đây là cơ hội để các em chuyên sâu khám phá vẻ đẹp và giá trị của văn chương cũng như thỏa sức sáng tạo. Bên cạnh đó, nếu đạt được kết quả tốt thì đem lại những giá trị thiết thực đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người học như: nhu cầu vật chất (tiền thưởng), nhu cầu xã hội, giao lưu học hỏi, nhu cầu được tôn trọng, tôn vinh ngưỡng mộ và nhu cầu thể hiện mình khẳng định mình. Bên cạnh đó, với những HS đạt được học sinh giỏi có giải có thể được tuyển thẳng hoặc được cộng điểm thi đại học, một số ngành còn được cộng điểm xét tuyển biên chế, tuyển dụng (ngành sư phạm) sau khi ra trường. 19
- GV cần luôn luôn động viên khuyến khích những học sinh có năng lực học môn Văn định hướng phấn đấu học tập để học ngành nghề chứ không chỉ mục đích tốt nghiệp. Đồng thời, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ về các khối thi, ngành thi, các trường tuyển sinh các khối thi có môn Văn và điểm chuẩn của năm liền kề. Trước tiên, cho HS tự tìm hiểu thông qua nhiều kênh như các anh chị đi trước, qua những tài liệu điều cần biết về tuyển sinh, qua internet… sau đó dùng kỹ thuật mảnh ghép theo từng nhóm thống kê lại, hoàn thiện kẻ hoặc in bảng lớn treo ở lớp chọn khối C Bảng 2.1 Bảng thống kê các khối thi và các ngành thi có môn Văn TT KHỐI NGÀNH 1 C00(Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí) Quân đội Luật Báo chí và truyền thông Du lịch Quản lý nhà nước Sư phạm lịch sử Sư phạm Ngữ văn Giáo dục Tiểu học Chính trị học Giáo dục chính trị Quản lý giáo dục Sư phạm Địa lý Quản lý văn hóa Công tác Xã hội Quản trị Du lịch và Lữ hành Ngôn Ngữ Nhật Maketing Việt Nam học 2 C03(Ngữ văn, Toán học, Lịch Nghiệp vụ An ninh sử) Nghiệp vụ Cảnh sát Luật Quản lý nhà nước Quản trị kinh doanh Chính trị học Kế toán Sư phạm Lịch sử Giáo dục Tiểu học Giáo dục chính trị 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 288 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 195 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 180 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 143 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 35 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 74 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 33 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn