intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh Trung học phổ thông

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:58

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sẽ giúp thầy, cô giáo phát huy được vai trò dẫn đường, truyền cảm hứng cho học sinh. Qua từng giờ dạy, không chỉ hình thành kỹ năng và các năng lực đọc hiểu Ngữ văn cho học sinh mà thầy cô giáo có cơ hội đổi mới về phương pháp dạy học, đi sâu vào tâm lý, tư tưởng học sinh để nắm bắt nội dung và nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học. Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh Trung học phổ thông

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1. Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả  các  lĩnh vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo… Do   đó, tổ chức Unesco đã đề xướng mục đích học tập đó là: “Học để biết, học để  làm, học để chung sống và học để  khẳng định mình” và nước ta cũng đã đề  ra   mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2011­2020 theo quyết định số711/QĐ­ TTg ngày 13/6/2012 là nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng,  toàn diện mọi thành tố  của quá trình dạy học hướng đến sự  hình thành, phát  triển năng lực và khả  năng học tập suốt đời cho học sinh.Trong đó năng lực tự  học là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành từ sớm cho mỗi cá nhân,   nhất là trong độ tuổi học sinh, góp phần giúp các em hình thành và rèn luyện khả  năng tự nghiên cứu và tự  học suốt đời.Muốn có được điều đó các em cần hình   thành và tạo lập cho mình động lực học tập đúng đắn và bền vững. 2. Để đảm bảo mục tiêu đổi mới dạy học môn Ngữ  văn THPT theo định  hướng phát triển năng lực học sinh, đồng thời góp phần vào giải quyết thực  trạng các em có xu hướng chán học, thờ ơ với môn Văn, giáo viên trên cả nước  đã chủ  động, sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp   và có hiệu quả. Tuy nhiên, điều cốt lõi và đầu tiên chính là mỗi học sinh cần có   động lực học tập nói chung và học môn Ngữ  văn nói riêng. Khi và chỉ  khi có  động lực học tập tốt mới  phát huy được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo   của người học, nối liền bục giảng với thực tiễn đời sống, gắn môi trường nhà  trường và môi trường xã hội. Mặt khác thành công của người giáo viên trong mỗi  bài dạy trước hết là khơi nguồn, dẫn lối rồi mới tới  những sáng kiến, ý tưởng  sáng tạo về  phương pháp, cách thức tổ  chức giờ  dạy. Do vậy, chú trọng  tăng   cường động lực học tập cho học sinh là việc làm rất cần thiết của người giáo   viên trong xu thế đổi mới này.   Xuất phát từ  những yêu cầu và thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện   đề  tài: “Một số  giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ  văn cho  học sinh Trung học phổ thông” cho sáng kiến của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Đối với giáo viên. Đề tài sẽ giúp thầy, cô giáo phát huy được vai trò dẫn đường, truyền cảm   hứng cho học sinh. Qua từng giờ dạy, không chỉ hình thành kỹ năng và các năng   lực đọc hiểu Ngữ  văn cho học sinh mà thầy cô giáo có cơ  hội đổi mới về  phương pháp dạy học, đi sâu vào tâm lý, tư tưởng học sinh để nắm bắt nội dung  1
  2. và nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học. Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn,   khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân. 2. 2. Đối với học sinh. Đề tài sẽ đem đến cho các em những giờ học bổ ích, sẽ giúp các em tăng  thêm sự  hứng thú đối với bài học tạo nên sức mạnh từ  bên trong để  khát khao  chiếm lĩnh tri thức, cảm thụ  cái hay cái đẹp của Văn học và đạt được những   mục tiêu tốt đẹp và ý nghĩa của mình. Đồng thời phát huy được năng lực tự tìm  tòi, khám phá tri thức, khả năng tự học, tự nghiên cứu... 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. 3.2. Đề  xuất những giải pháp nhằm tăng cường động lực học tập môn   Ngữ văn cho học sinh THPT.  3. 3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của   đề tài trong việc tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh THPT   để nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn. 4. Đối tượng, phạm vi, địa bàn khảo sát: 4.1. Ðối tượng nghiên cứu của đề  tài:  “Một số  giải pháp tăng cường  động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh Trung học phổ thông 4.2. Phạm vi, địa bàn khảo sát: Đề  tài tìm hiểu, khảo sát việc dạy học   một số  phương pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ  văn cho học sinh   Trung học phổ  thông của giáo viên Ngữ  văn và  học tại các trường THPT trên  địa bàn huyện tôi công tác.  5. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện tôi sử dụng các  nhóm phương pháp sau: ­ Phương pháp nghiên cứu lí luận ­ Phương pháp Test ­ Phương pháp khảo sát thực tiễn ­ Phương pháp thống kê, xử lí số liệu ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp ­ Phương pháp so sánh đối chiếu   ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm 6. Đóng góp mới của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài 2
  3. ­ Về  lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ  môn  Ngữ  văn về  một số  phương pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ  văn  cho học sinh THPT. ­ Về  thực tiễn: Đi sâu vào vấn đề  sử  dụng một số  phương pháp tăng  cường động lực học tập môn Ngữ văn cho học sinh THPT đã cải thiện và nâng  cao hiệu quả, chất lượng môn Ngữ văn rõ rệt:  giúp học sinh có được khát khao,  mong muốn, chủ  động, tích cực học tập cho chính mình cho gia đình và xã hội   với mục tiêu rõ ràng và ý nghĩa đồng thời rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh  trong xu thế hội nhập hiện nay. 6. 2. Những đóng góp của đề tài Với đề  tài này, tôi mong muốn sẽ  đóng góp phần nâng cao hiệu quả  dạy  học môn Ngữ văn trong trường họcvà lan tỏa ý nghĩa, giá trị của Ngữ văn trong   tâm hồn, cuộc sống mỗi thế hệ học sinh và đời sống văn hóa xã hội.  7. Cấu trúc của đề tài Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung đề tài  Phần III. Kết luận và một số đề xuất, kiến nghị 3
  4. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận 1.1. Tổng quan về động lực và động lực học tập Động lực học tập là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm từ rất sớm  của các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học giáo dục. Động lực học tập là  cái thúc đẩy người học thực hiện các hoạt động học tập đồng thời, định hướng,   duy trì và quyết định cường độ  của hành vi đó. Các học giả  nổi tiếng nghiên   cứu về động lực và tạo động lực có thể kể  đến như  Frederick Winslow Taylor  (1911) cùng Lý thuyết về cây gậy và củ  cà rốt; Abraham Harold Maslow (1943)   với Tháp nhu cầu, Douglas Mc Gregor(1960) cùn với Lý thuyết X và Y, Fridetick  Herzberg (1959) là  biểu đồ hai yếu tố tạo động lực bên trong và bên ngoài của  người lao động; Vroom &Brown (1964) với thuyết kỳ vọng; Adams (1965) với   thuyết công bằng... Ở  Việt Nam bắt đầu từ  nhưng năm 80 cua thê ky XX, v ̃ ̉ ́ ̉ ấn đề  động lực  học tập của học sinh, sinh viên đã được chú ý nghiên cứu như: Đô Mông Tuân ̃ ̣ ́  “Đông c ̣ ơ  hoat đông cua hoc sinh trong hoc tâp va anh h ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ưởng cua viêc tô ch ̉ ̣ ̉ ưć   ̣ ̣ hoat đông đên đông c ́ ̣ ơ”(1980). Nguyên Kê Hao“Đăc điêm va câu truc cua đông c ̃ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ơ  ̣ ̣ hoat đông hoc tâp trong s ̣ ̣ ự  phu thuôc vao cac kiêu khai quat tai liêu hoc tâp” ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣   (1981). Pham Thi Đ ̣ ̣ ức “Nhưng điêu kiên tâm li cua viêc hinh thanh đông c ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ơ nhân ̣   thưc trong hoat đông hoc tâp  ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ở hoc sinh thiêu niên” (1988).Môt sô nghiên c ̣ ́ ̣ ́ ứu sinh   ̃ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ đa bao vê thanh công luân an Pho tiên si Tâm li hoc vê đông c ́ ́ ̃ ́ ̣ ̀ ̣ ơ hoc tâp  ̣ ̣ ở cac Viên ́ ̣   nghiên cưu va Tr ́ ̀ ương Đai hoc  ̀ ̣ ̣ ở  Viêt Nam nh ̣ ư: Nhâm Văn Chăn Con (NCS   Campuchia) “Tim hiêu đông c ̀ ̉ ̣ ơ  hoc tâp cua hoc sinh câp 2” (1990).Khăm Phăn ̣ ̣ ̉ ̣ ́   Khăm On (NCS Lao) “Đông c ̀ ̣ ơ hoc tâp va quan hê cua no v ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ơi nguyên vong chon ́ ̣ ̣ ̣   ̀ ̉ ̣ nghê cua hoc sinh Lao” (1994). Trinh Quôc Thai “Nghiên c ̀ ̣ ́ ́ ứu đông c ̣ ơ hoc tâp cua ̣ ̣ ̉   ̣ hoc sinh l ơp 1 d ́ ươi anh h ́ ̉ ưởng cua ph ̉ ương phap nha tŕ ̀ ương” (1996). Lê Xuân ̀   Tiên “Đông c ́ ̣ ơ  hoc tâp cua hoc sinh l ̣ ̣ ̉ ̣ ơp 5” (1997).  Trân Thi Thin “Đông c ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ơ  hoc̣   ̣ ̉ tâp cua sinh viên S ư pham” (2004). D ̣ ương Thi Kim Oanh “Đông c ̣ ̣ ơ  cho tâp cua ̣ ̣ ̉   sinh viên cac nganh khoa hoc ky thuât” (2009). Lu ́ ̀ ̣ ̃ ̣ ận văn thạc sĩ Lê Thị  Thảo   “Nghiên cứu nhận dạng các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên   và đề  xuất các giải pháp vận dụng tại Trường Cao đẳng nghề  Kỹ  thuật công  nghiệp Việt Nam ­ Hàn Quốc” (2016) … ̣ ́ ́ ̉ ̃ ̀ ̣ ới vân đê đông c Ngoai ra môt sô tac gia đa đê câp t ̀ ́ ̀ ̣ ơ  hoc tâp trong cac tai ̣ ̣ ́ ̀  ̣ ̣ liêu, cac sach, cac bao cao va cac bai bao khoa hoc, nh ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ́ ư cac tac gia Hô Ngoc Đai, ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̣   ̣ Lê Ngoc Lan ̣ ̣ , Đăng Xuân Hoai, Đao Thi Oanh, Nguyên Hôi Loan vv… ̀ ̀ ̃ ̀ Như vậy, vấn đề  động lực nói chung, động lực học tập nói riêng có lịch   sử  nghiên cứu khá lâu dài, song chủ yếu  ở đối với sinh viên, học sinh cấp tiểu   học. Đối với đối tượng học sinh THPT hầu như chưa có đề tài nào nghiên cứu   trực tiếp về các giải pháp nâng cao động lực học tập môn Ngữ văn, có chăng chỉ  4
  5. mới có một số  đề  tài sáng kiến kinh nghiệm tạo hứng thú như: Trần Thị  Việt   Hằng “Tạo  hứng thú cho học sinh qua việc đổi mới cách thức ra đề    tự  luận   môn Ngữ  vănTHPT” (2013); Phạm Thị  Hằng “Cách tạo hứng thú cho học sinh   trong giờ  Văn bằng phương pháp đóng vai và vẽ  tranh  ở  nhà trường  phổ  thông  hiện nay” (2019)… Vì vậy, lựa chọn nghiên cứu đề  tài “Giải pháp nâng cao động lực học  tập môn Ngữ  văn  ở  trường THPT” là một điều cần thiết để  nâng cao chất  lượng, hiệu quả và giá trị của môn Ngữ văn cho học sinh. 1.1.1 Khái niệm động lực và động lực học tập 1.1.1.1. Khái niệm động lực          Có rất nhiều định nghĩa về  động lực song chúng ta có thể  khái quát lại:   Động lực (motivation): • Là lực thúc đẩy từ  bên trong cá nhân để  đáp  ứng các nhu cầu chưa thỏa   mãn. • Là yếu tố giúp con người đi đến hành động hay lựa chọn. • Là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường sự nỗ lực   để đạt được mục đích hay kết quả cụ thể • Là niềm hy vọng hay một sức mạnh khác giúp khởi đầu  một hành động   với nỗ lực tạo ra một kết quả cụ thể nào đó. Tóm lại: Động lực bao gồm tất cả những gì nhằm thôi thúc, khuyến khích  động viên con người thực hiện những hành vi theo mục tiêu. 1.1.1.2 Động lực học tập • Là sự  khát khao và tự  nguyện của người học tập đểnỗ  lực hướng tới   mục tiêu của bản thân. • Là những nhân tố  bên trong kích thích con người tíchcực học tập trong   điều kiện cho phép để đạt kết quả cao. • Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say  mê học tập nhằm đạt  được mục tiêu của gia đình, nhà trường cũng như bản thân người học tập. 1.1.2. So sánh khái niệm động lực và động cơ  Nhiều người cứ  băn khoăn đây là hai khái niệm gần nghĩa nhau cùng nghĩa  hay khác nghĩa có thể thay thế cho nhau được hay không. Trong tiếng Anh: motive   (động cơ, duyên cớ, lí do), Motivation (cố gắng, động lực, gắng sức). Trên thực tế  có thể hiểu động cơ là lý do tại sao chúng ta muốn làm một việc nào đó, còn động  lực nằm ngoài cả lý do mà bạn muốn làm, thôi thúc bạn làm, động cơ là cụ thể, còn  động lực là tổng quát (khó hình dung, không thể cảm nhận ngay). Động cơ là cần   đến sức mạnh, năng lượng hay tác động ngoại vi  trong khi động lực tồn tại từ bên  trong, do sức mạnh hay năng lượng nội tại tạo ra mà sức mạnh đó bao gồm cả sự  5
  6. tác động của các yếu tố ngoại vi đã được chuyển hóa thành nội tại. Nếu động cơ  là thích, muốn thì động lực là đam mê, cần phải. Nói cách khác, động cơ và động lực  có quan hệ  mật thiết,  ở  một góc độ  nào đó động cơ  là một phần của động lực,   nhưng trước đây các nhà nghiên cứu thường dùng khái niệm động cơ thay thế cho  động lực. Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Động cơ  “Cái có tác dụng chi phối,   thúc đẩy người ta suy nghĩ và hành động”còn động lực là “Cái thúc đẩy làm cho   phát triển” Do vậy, dù có thể có một vài sự phân biệt giữa động cơ và động lực trong  những trường hợp cụ  thể  nhưng trên thực tế  chúng ta thường dùng hai khái  niệm thay thế  cho nhau. Trong phạm vi đề  tài này chúng tôi cũng thống nhất  hiểu khái niệm này thống nhất và thay thế cho nhau. 1.1.3. Vai trò, bản chất của động lực trong cuộc sống và trong học tập   môn Ngữ văn 1.1.3.1. Vai trò Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của người học, trong đó  động lực học tập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất và đầu tiên thúc đẩy tính   tích cực hoạt động của con người. C. Mác đã khẳng định: “Con người ta sẽ   không làm bất cứ  điều gì, nếu nó không liên quan đến nhu cầu, động cơ  của   họ…” Vì vậy, xây dựng động lực học tập đúng đắn là một điều cần thiết trong  học tập.   Trong  “Từ  điển bách khoa tâm lý giáo dục”, do giáo sư  Phạm Minh Hạc chủ  biên, tác giả  Nguyễn Thơ  Sinh đã nêu “Động lực thường được coi là có nguồn  gốc từ  những khát khao, do cá nhân có một nhu cầu đặc biệt, hoặc do họ  chịu   ảnh hưởng từ những hấp dẫn đến từ đối tượng, một lý tưởng hoài bão, hay một   điều kiện, một vị trí nấc thang xã hội, hay một trạng thái tinh thần nào đó. Động  lực chính là nguồn gốc cung cấp năng lượng thôi thúc để  giúp cá nhân có thể  phấn đấu vươn lên.  Bên cạnh đó, trong công trình nghiên cứu về  động cơ  học tập của mình,  tác giả Nguyễn Kim Oanh đã khẳng định “Động cơ được xem là thành phần cơ   bản cấu thành nên xu hướng – đặc điểm chủ  đạo của nhân cách. Hệ  thống   động cơ  và các dạng hoạt động được định hướng bởi động cơ  được xem là   tham số quan trọng nhất của nhân cách”. Động cơ học tập của học sinh có một  vị trí vai trò trong việc hình thành năng lực nhân cách học sinh. Cả  hai mặt này  quan hệ hết sức chặt chẽ, khăng khít. Chỉ có dạy người tốt mới dạy chữ được.  Quá trình học sinh phải nhận thức sâu sắc mục đích học tập của bản thân là học  không chỉ  có tri thức mà chính học là để  làm người theo đúng bốn trụ  cột của   UNESCO (Jacques Delors 1996) từ đó có động lực học tập.  Đó là lý do căn bản chúng ta cần tạo cho học sinh có động lực học tập,  động lực đó phải đủ  mạnh, đủ  sức lôi cuốn người học hoàn thành nhiệm vụ  6
  7. học tập của mình. Từ đó học sinh phải có đủ  nghị lực quyết tâm cao, tập trung   sức lực để vượt qua những khó khăn trong việc học tập của mình. Tất cả những  việc này phải trở thành nội năng để học sinh có khả năng tự học có kết quả. 1.1.3.2 Bản chất   Bàn về động cơ  học tập của học sinh, theo nhà tâm lý học người Mỹ  Geen  (1995) Động lực có 4 bộ phận chức năng chính: ­ Tính chủ động cần thiết ­ Có định hướng để đi đến một kết quả hành động ­ Có một cường độ mạnh (hoặc yếu) nhiều hay ít ­ Có tính kiên định, nhất quán trước sau như một”    Từ nghiên cứu thực tiễn, Valleran (1992) cho rằng học sinh và sinh viên có  bảy loại động lực học tập, bao gồm: (1) Thiếu động lực, (2) Động lực điều   chỉnh bên ngoài, (3) Động lực điều chỉnh nhập nội, (4) Động lực điều chỉnh xác  nhận, (5) Động lực hướng đến hiểu biết, (6) Động lực hướng đến trải nghiệm  và (7) Động lực hướng đến thành tựu. Mới đây tác giả Dương Thị Kim Oanh, trường Đại học Sư phạm kỹ thuật   thành phố Hồ  Chí Minh đã khái quát hai vấn đề  quan trọng thể hiện được bản  chất của động cơ học tập phải bắt đầu từ “Thỏa mãn nhu cầu người học” và nó  phải “Định hướng thúc đẩy, duy trì hoạt động học tập” Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về động lực nhưng đều nói lên  bản chất của động lực là những gì kích thích con người hành động để  đạt tới  mục tiêu nào đó. Người GV cần tạo cho học sinh có động lực sống, thôi thúc  học sinh hành động cho những mục tiêu sống cao cả, có đủ  nghị  lực vượt qua  những cám dỗ, ham muốn tầm thường hàng ngày, tích cực rèn luyện những thói  quen tốt. 1.4. Phân loại động lực học tập Động lực học tập là một khái niệm đa chiều, sự  biểu hiện phong phú, nó  được đánh giá bởi nhiều tiêu chí hữu hình và vô hình cũng như có nhiều hướng  tiếp cận khác nhau. Vì thế, việc xác định toàn diện các nhân tố có tác động đến   động lực học tập cũng như  phân loại động lực học tập của  học sinh là không  dễ dàng. Co nhiêu cach phân loai đông c ́ ̀ ́ ̣ ̣ ơ hoc tâp. Kê th ̣ ̣ ́ ừa cac cach phân loai đa ́ ́ ̣ ̃  ́ ̀ ̣ co vê đông c ơ hoc tâp cua hoc sinh, sinh viên co thê xem xet đông c ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ơ hoc tâp cua ̣ ̣ ̉   ngươi hoc noi chung theo 4 loai c ̀ ̣ ́ ̣ ơ ban sau: ̉ ̣ Đông cơ nhân th ̣ ưc­ khoa hoc ́ ̣ ̣ Đông cơ xa hôi trong hoc tâp ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ Đông cơ ca nhân ́ ̣ Đông cơ nghê nghiêp ̀ ̣ 7
  8.         Ngay   từ  nhưng ̃   năm   1951   đên ́   nhưng̃   năm   80   cuả   thế  kỷ   XX,   L.I.   ̀ ́ ̣ Bôzhôvich va cac công s ự tiên hanh nghiên c ́ ̀ ứu sự phat triên đông c ́ ̉ ̣ ơ hoc tâp cua ̣ ̣ ̉   ̣ ̉ hoc sinh phô thông, đa cho th ̃ ấy: Sự  phat triên đông c ́ ̉ ̣ ơ  hoc tâp  ̣ ̣ ở  hoc sinh phô ̣ ̉  ̣ thông diên ra theo 3 giai đoan: Giai đoan th ̃ ̣ ứ nhât (Hoc sinh l ́ ̣ ơp 1 va l ́ ̀ ơp 2), đông ́ ̣   cơ xa hôi trong hoc tâp chiêm  ̃ ̣ ̣ ̣ ́ ưu thê; Giai đoan th ́ ̣ ứ hai (Hoc sinh l ̣ ơp 3 đên l ́ ́ ớp 6  ̉ ­7), tinh cam đao đ ̀ ̣ ức trong hoc tâp chiêm  ̣ ̣ ́ ưu thê; Giai đoan th ́ ̣ ứ ba (Hoc sinh ̣   lơn), đông c ́ ̣ ơ hoc tâp h ̣ ̣ ương vao nghê nghiêp t ́ ̀ ̀ ̣ ương lai (Hưng thu hoc tâp h ́ ́ ̣ ̣ ướng   ̣ ̣ vao viêc chon nghê) ̀ ̀ Tuy   nhiên,   qua   nghiên   cứu   lịch   sử   tập   trung   thống   nhất   quan   A.K.  ̀ ̣ Markôva va công s ự: A.B. Orlôv, L.M. Phridman vao nh ̀ ưng năm 80 đa nêu lên ̃ ̃   ̣ ́ ̣ môt sô nôi dung c ơ ban vê đông l ̉ ̀ ̣ ực hoc tâp cua hoc sinh. Theo ba, đê nghiên c ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̉ ứu   ̣ đông l ực hoc tâp cua hoc sinh phai phân tich nôi dung hoat đông hoc tâp và phân ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣   ́ ự  đinh h tich s ̣ ương cua hoc sinh vao nhiêm vu va ph ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ương phap th ́ ực hiên hoat ̣ ̣  ̣ ̣ ̣ đông hoc tâp. A.K. Markôva đa chia đông l ̃ ̣ ực hoc tâp cua hoc sinh thanh 2 nhom ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ́   lơn va môi nhom lai chia thanh nhiêu đông l ́ ̀ ̃ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ực cu thê: ̣ ̉ ́ ứ nhât la nhom đông l Nhom th ́ ̀ ́ ̣ ực  nhân th ̣ ức (liên quan đên nôi dung va qua ́ ̣ ̀ ́  trinh th ̀ ực hiên hoat đông hoc tâp) gôm co đông l ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ực nhân th ̣ ưc rông; đông l ́ ̣ ̣ ực  hoc̣   ̣ ̣ tâp nhân th ưc; đông l ́ ̣ ực  tự  hoc. Đ ̣ ộng lực hoàn thiện tri thức (động lực mang   tính nhận thức) là mong muốn khao khát chiếm lĩnh, mở  rộng tri thức, say mê   với việc học tập…, bản thân tri thức và phương pháp dành tri thức có sức hấp   dẫn, lôi cuốn người học. Loại động lực này giúp người học luôn nỗ  lực, khắc  phục trở  ngại từ  bên ngoài để  đạt nguyện vọng bên trong. Nó giúp người học   duy trì hứng thú và ham muốn học hỏi, tìm tòi, vượt qua những trở  ngại khó  khăn để đạt được những mục tiêu trong học tập.    ́ ư hai la nhom đông l Nhom th ́ ̀ ́ ̣ ực xa hôi bao gôm đông l ̃ ̣ ̀ ̣ ực xa hôi rông; đông ̃ ̣ ̣ ̣   lực xa hôi hep; đông l ̃ ̣ ̣ ̣ ực hợp tac xa hôi.  ́ ̃ ̣ Đông c ̣ ơ co tinh xa hôi rông rai; đông c ́ ́ ̃ ̣ ̣ ̃ ̣ ơ  ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ở hưng thu hoc tâp,  nay sinh trong chinh qua trinh hoc tâp, thê hiên  ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ở sự thoa man ̉ ̃  vơi kêt qua, lam cho hoc sinh tăng c ́ ́ ̉ ̀ ̣ ường đô hoc tâp, tinh đinh h ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ướng cua hoat ̉ ̣  ̣ ́ ̣ ự khăc phuc kho khăn trong hoc tâp.  đông tri tuê, s ́ ̣ ́ ̣ ̣ Động lực quan hệ xã hội: học  sinh học bởi sự lôi cuốn hấp dẫn của các yếu tố khác là đáp ứng mong đợi của   cha mẹ, cần có bằng cấp vì lợi ích tương lai, lòng hiếu danh hay sự khâm phục   của bạn bè … đây là những mối quan hệ xã hội cá nhân được hiện thân ở  đối   tượng học. 1.1.5. Quá trình hình thành động lực học tập Tháp nhu cầu Maslow được tạo ra là để  tìm hiểu và phân tích nhu cầu và   động lực của mỗi con người. Vì vậy khi  ứng dụng học thuyết này vào trong  giáo dục, mục đích là để thầy cô, cha mẹ hiểu được học sinh, con cái của mình.  Từ  đó họ  có thể  đồng hành cùng người học trong việc giáo dục và quá trình   trưởng thành. Tương ứng với mỗi cấp độ sẽ là nhu cầu khác nhau, trong đó: 8
  9. Động lực học tập là một trong những thành phần có tính chất then chốt   nhất trong việc học tập (Slavin, 2008). Động lực học tập tạo nên một nguồn  sức mạnh, một nguồn năng lực mạnh mẽ  khiến chủ  thể  hành động và duy trì   hành động để đạt được kết quả. Kết quả học tập, những gì mà sinh viên học và  ứng dụng được vào thực tiễn có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sau này của họ.  Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng động lực học tập của sinh viên chịu tác động   bởi các nhóm nhân tố thuộc về nhà trường, nhân tố thuộc về gia đình và nhân tố  thuộc về đặc tính cá nhân của sinh viên đó. Do đó theo J.Piaget “nhà trường kiểu  mới phải làm việc một cách chủ động dựa trên nhu cầu hứng thú cá nhân”. Do đó quá trình giáo dục ở đây không phải chỉ biết “đòi hỏi” học sinh “phải  thế này, phải thế kia” mà cái chính là nhà sư  phạm phải chủ động tìm phương   pháp tác động để  giúp cho học sinh tự  phấn đấu đạt được những điều tốt đẹp  mà chúng mong muốn; đồng thời đây cũng chính là mong muốn của các nhà giáo   dục và cha mẹ học sinh. Như vậy là phải chuyển hóa được những mong muốn  của các lực lượng giáo dục thành cái học sinh cũng mong muốn. Đó chính là nhu  cầu và hứng thú cá nhân của học sinh. Sự tác động giữa các nhân tố  tạo ra nội   năng được thể hện qua sơ đồ sau: 9
  10. Như  vậy miền giao của vòng tròn 1,2,3 càng lớn lên bao nhiêu, giáo dục   càng dễ thành công và hiệu quả bấy nhiêu. Theo Barbara McCombs nghiên cứu đã cho thấy để sinh viên được thúc đẩy  học tập một cách tối ưu phải cần: 1.    Xem việc học tập là hứng thú và là mục đích của bản thân họ. 2.    Tin rằng họ có đủ kỹ năng và năng lực để đạt được các mục đích ngày một  cách hoàn hảo. 3.    Xem bản thân họ là nhân tố có trách nhiệm trong việc xác định và đạt được  các mục tiêu đó. 4.    Nắm được các ý tưởng  ở  cấp độ  cao hơn cũng như  các kỹ  năng tự  điều   chỉnh nhằm đạt đuợc mục tiêu. 5.    Tận dụng quá trình mã hóa, xử lý và gợi nhớ thông tin một cách hiệu quả. 6.    Kiểm soát cảm xúc và và tâm trạng có thể làm thuận tiện hoặc cản trở việc   học tập và động lực học tập. 7.    Trình bày kết quả học tập chứng minh mình đạt đuợc mục đích đề ra NHÀ TRƯỜNG PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG  PHÁP GIÁO DỤC 10
  11. HỌC SINH HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH NỖ LỰC HÀNH ĐỘNG CÁ  NHÂN BIẾT TỰ HỌC SỚM XÁC ĐỊNH  ­ CÓ Ý THỨC  LÝ TƯỞNG  HỌC NGHỀ NGHIỆP  ­ CÓ QUYẾT    TÂM HỌC  ­ CÓ PHƯƠNG    PHÁP HỌC ĐỘNG LỰC HỌC VÀ SỐNG CÓ Ý CHÍ LẬP THÂN, LẬP  NGHIỆP CÓ TRÁCH NHIỆM VỚI:  BẢN THÂN ­ GIA ĐÌNH ­ Xà HỘI                   Mô hình quá trình tạo động lực học tập và sống cho học sinh  Như vậy, để tạo động lực học tập môn Ngữ văn nói riêng và học tập nói  chung, chúng ta phải coi trọng nhu cầu của học sinh theo t háp nhu cầu và phối  hợp các yếu tố của gia đình, nhà trường để  tạo nên sự  thống nhất, phù hợp và   hiệu quả. Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu đó sẽ  tạo được động lực vững   bền và mạnh mẽ  cho không chỉ  học sinh mà cả  giáo viên, nhà trường và gia  đình. 1.2  Khái quát về Văn học và vai trò của môn Ngữ văn trong cuộc sống   và trong quá trình học tập bậc THPT 1.2.1 Khái niệm 11
  12. Văn học là bộ môn nghệ thuật lấy con người làm đối tượng nhận thức  trung tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung, lấy ngôn từ làm  chất liệu xây dựng hình tượng. Văn học tuân theo quy luật của cái đẹp nhằm  thỏa mãn nhu cầu về tình cảm vô cùng phong phú của con người. Đôi khi văn học không trực tiếp miêu tả con người nhưng con người vẫn là  trung tâm mà văn học hướng tới. Văn học không chỉ phản ánh đời sống con  người mà còn nói lên những mơ ước, khát vọng, những tâm tư tình cảm của con  người, trong chiều sâu tâm hồn với tất cả sự đa dạng và phong phú của nó.  Chính vì thế M. Gor ki đã định nghĩa ngắn gọn: Văn học là nhân học. 1.2.2. Đặc trưng của văn học  Văn học là cách vẽ về toàn bộ cuộc sống, con người, thiên nhiên được nhà  văn sáng tạo qua liên tưởng, tưởng tượng để  thể  hiện tư  tưởng, tình cảm và   khái quát hiện thực một cách có thẩm mĩ khi ta cảm nhận được hình tượng thì  mới cảm nhận được cái hay, cái đẹp và ý nghĩa của văn chương. Văn học phải   cảm nhận bằng tất cả  tâm hồn, phải dùng trí tưởng tượng, sự  liên tưởng, suy  luận cảm xúc với tất cả mọi giác quan và tâm hồn mới có thể  hình dung được   những sự vật, hiện tượng trong đời sống, 1.2.3. Chức năng, giá trị văn học Văn học là sản phẩm kết tinh từ cuộc sống, đáp ứng những nhu cầu khác  nhau của con người rồi trở lại tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. Ba  giá trị cơ bản của văn học gồm: Giá trị nhận thức, giá trị giáo dục và giá trị thẩm  mĩ. 1.2.3.1. Giá trị nhận thức Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lí giải hiện   thực đời sống, chuyển hóa vào nội dung tác phẩm, đáp ứng nhu cầu nhận thức  của người đọc. Với tính chất phi vật thể  và tính hình tượng, văn học có khả  năng phá vỡ  giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế  của mỗi cá   nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi.   Chính vì vậy, văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống, muốn hiểu   biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động hiệu quả vào cuộc sống. Đồng  thời, nhận thức nhiều mặt của cuộc sống với những thời gian, không gian khác  nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai của vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập  quán...), giúp người đọc hiểu đời, hiểu được bản chất của con người (mục đích  tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh...), từ đó hiểu chính bản thân. 1.2.3.2. Giá trị giáo dục Ngoài nhu cầu hiểu biết, con người còn có nhu cầu hướng thiện, khao   khát cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương. Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng  tình cảm, nhận xét, đánh giá của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động và có   khả  năng giáo dục người đọc.Văn học đem đến cho con người những bài học   12
  13. quý giá về lẽ sống. Văn học hình thành giúp con người biết yêu, ghét đúng đắn,   làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Đặc trưng giáo dục của văn học là con đường cảm xúc tới nhận thức, tự  giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức...) Văn học cảm hóa con người bằng hình   tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự  giác, thấm   sâu, lâu bền. Văn học góp phần hoàn thiện bản thân con người, hướng con   người tới những hành động cụ thể, thiết thực. 1.2.3.3. Giá trị thẩm mĩ Thế  giới hiện thực đã có sẵn vẻ  đẹp nhưng không phải ai cũng có thể  nhận biết và cảm thụ. Nhà văn đã đưa cái đẹp vào tác phẩm, giúp người đọc  vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận, rung động được cái đẹp  của tác phẩm. Đó chính là văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn  hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, cuộc đời, lịch sử...).Văn học  đi sâu miêu tả  vẻ  đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư  tưởng, tình cảm,  những hành động, lời nói...).Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những vật  rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. Hình thức đẹp của tác phẩm   (kết cấu, ngôn ngữ...) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị  thẩm   mĩ. 1.2.4 Vai trò môn Ngữ văn trong trường THPT Môn Ngữ Văn là một môn học rất quan trọng, chiếm thời lượng lớn trong  chương trình học của học sinh. Môn Ngữ  văn góp phần giáo dục tư  tưởng và   bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Bởi “ Văn học là nhân học”, là góp  phần lớn vào hình thành nhân cách đạo đức của mỗi con người một yếu tố quan   trọng trong chất lượng và giá trị con người cũng như cuộc sống. Gần gũi hơn với đời sống thường ngày của chúng ta, học văn là học cách   để diễn đạt trôi chảy ý nghĩa của bản thân, tạo nên những câu nói đẹp, những  bài luận sắc sảo. Có thể nói thông qua Văn học chúng ta có thể tích lũy được vô  vàn những tri thức quý giá cho bản thân. Học Văn giúp cho chúng ta trau dồi vốn  từ và cách sử dụng ngôn từ khéo léo hơn. Qua học môn Văn ta học cách chia sẻ  dễ  dàng hơn, có  tấm lòng  đồng cảm chia sẻ  với tấm lòng yêu thương con   người. Tìm hiểu, đi sâu vào các tác phẩm văn học, ta sẽ  nâng cao được nhận  thức, bồi dưỡng được tư tưởng tình cảm tốt và nâng cao tính thẩm mỹ của bản   thân. Việc học văn rất quan trọng, nhưng không phải ai cũng có thể  hiểu được  giá trị của nó đối với chính bản thân mỗi con người, bởi giá trị của nó nằm sâu   bên trong và tiềm ẩn, nuôi dưỡng tư tưởng chúng ta hàng ngày. Ngoài những ảnh hưởng về đời sống tinh thần, rèn luyện nhân cách, hỗ trợ  về  diễn đạt và tư  duy cho những môn học khác…môn Ngữ  Văn còn có vị  trí  quan trọng trong chương trình THCS và THPT. Đặc biệt đối với những lớp cuối  cấp, môn Ngữ Văn là môn thi bắt buộc, là môn thi chọn học sinh giỏi các cấp,  môn thi đại học của nhiều tổ hợp như khối C, D, M, S, V,…  13
  14. Như vậy, môn Ngữ văn có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi học sinh   và mỗi con người, từ  đó  ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, tương lai đất  nước. Bên cạnh đó, từ đặc trưng riêng của Văn học – nghệ thuật ngôn từ  đã tạo  nên những giá trị lớn là nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ nhưng đó cũng chính là   những khó khăn nhất định khi ta học Văn học vì không chỉ cần lí trí mà bằng cả  tâm hồn mình, bằng cả  vốn sống, nhân cách của mỗi người. Chính vì vậy,   nhiệm vụ  của người giáo viên trước cho học sinh hiểu được những giá trị  lớn  lao đó, những vẻ đẹp của văn chương. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc tăng cường động   lực  học tập môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn tôi công tác. 2.1.1 Thực trạng học tập của học sinh Để  tìm hiểu thực trạng dạy học chú ý đến tạo động lực học tập của học  sinh tại địa phương ở các trường THPT trên địa bàn công tác, tôi tiến hành khảo   sát 350 HS lớp 11 tại 05 trường THPT từ tháng 2/2020 bằng nhiều phương pháp  nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học  để xử lí số liệu. Học  Trường  sinh STT THPT Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Trường số 1 85 24,3% 2 Trường số 2 85 24,3% 3 Trường số 3 75 21,4% 4 Trường số 4 70 20% 5 Trường số 5 35 10% Tổng 350 100% Bảng 1.1. Số lượng học sinh tham gia khảo sát đề tài Cụ  thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các trường trên  địa bàn để  các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của  mình về việc áp dụng các giải pháp tăng cường động lực học môn Ngữ văn cho  học sinh THPT.(Phiếu điều tra ở phụ lục 1A) ­ Kết quả khảo sát thực trạng dạy học tăng cường động lực học tập môn  Ngữ văn cho HS THPT tại địa phương: Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng dạy học tăng cường động lực học tập   môn Ngữ văn cho HS THPT 14
  15. Mức độ và Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất quan  Không quan  Quan trọng trọng trọng 1 Em   đánh   giá   như   thế  nào về  vai trò của động  lực   trong  việc   học  tập  89% 11% 0% hiện nay? Ngoài giờ  học trên lớp  Thường  Không bao  Em   đã   giành   bao   nhiêu  Thỉnh thoảng 2 xuyên giờ thời   gian   tìm   hiểu   về  động   lực   học   tập   và  vận dụng nó trong hoạt  28% 61.7% 10,3% động học Ngữ văn? 3 Em   có   thực   hiện   kế  Không có kế  hoạch tăng cường  động  Có Không hoạch lực học tập đã đề ra khi  học tập  không? 51 % 17.5% 31.5% ­ Kết quả trên cho thấy: ­ Về thái độ của học sinh khi được hỏi về vai trò của động lực học tập có   89% rất quan trọng, 11% quan trọng nhưng chỉ  có 51 % thực hiện được, còn   17.5% không thực hiện có đến 31.5 % không có kế hoạch, điều đó cho thấy sự  cần thiết phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, để tạo động  lực, hứng thú say mê học tập cho người học. 2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên Để tìm hiểu thực trạng dạy học chú ý đến động lực học tập của học sinh   tại địa phương ở  các trường THPT trên địa bàn công tác, tôi tiến hành khảo sát  44 GV tại 05 trường THPT từ tháng 2/2020 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu  như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để  xử  lí số  liệu. Bảng 2.1. Số lượng giáo viên tham gia khảo sát đề tài Trườn Giáo viên STT g  Số lượng Tỉ lệ (%) THPT 1 Trường số 1 12 28,6 % 15
  16. 2 Trường số 2 9 25% 3 Trường số 3 11 25% 4 Trường số 4 8 14,3 % 5 Trường số 5 4 7,1 % Tổng 44 100% ­ Kết quả khảo sát thực trạng dạy học tăng cường động lực tại địa  phương: ((Phiếu điều tra ở phụ lục 1B) Bảng 2.2. Kết quả thực trạng  dạy học  tăng cường động lực học tập môn Ngữ   văn cho HS THPT                          Mức độ ­ Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất cần  Không cần  Cần thiết thiết thiết Theo thầy (cô) việc tăng  cường động lực học tập  1 91% 9% 0% cho học sinh có cần thiết  không? Thầy (cô) có chú trọng  Thường  Không bao  Thỉnh thoảng việc tăng cường động lực  xuyên giờ 2 học tập cho HS  hay  không ? 6.9% 36.3% 56,8% Thái độ  học tập của HS  Không hứng  Rất hứng thú Hứng thú thay đổi khi được hướng  thú dẫn tăng cường động lực  5 học tập học như thế  58% 26% 16% nào ? Từ  kết quả khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy:  Có đến 9 1% GV được khảo  sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 9% chọn phương án “cần thiết” để  tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn cho HS. Tuy nhiên, khi thực hiện thì  mới  43.2 % giáo viên thực hiện.  Phần lớn giáo viên chưa chú trọng việc tăng cường động lực học tập môn  Ngữ văn cho học sinh, mới dừng lại ở việc tích hợp một cách sơ sài vấn đề giáo   dục ý thức cho học sinh bằng cách lồng ghép vào nội dung bài dạy chính khóa   trên lớp có liên quan. Cũng chính vì thế mà phần lớn các giáo viên chưa hài lòng  với hiệu quả giáo dục ở mảng nội dung này cho học sinh. 16
  17.  Việc phát triển dạy học các giải pháp tăng cường động lực cho HS tại địa  phương hiện nay rất được quan tâm để  thực hiện. Tất cả  91% GV được khảo  sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 9% chọn phương án “cần thiết” để  dạy học tăng cường động lực học tập cho HS.           Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có nhiều nguyên nhân học sinh không có  động lực học  tập môn Ngữ  văn  như:  Học  sinh không có mục tiêu học tập,  học sinh không có  ước mơ, học sinh không có tinh thần trách nhiệm, học sinh  không có môi trường học tập tốt  và  phù hợp,  học sinh không có người đồng  hành, tính tự lập, tự học chưa cao… 2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo Để có được kết luận thuyết phục về thực trạng tài liệu tham khảo, chúng  tôi đã tiến hành khảo sát các tài liệu tham khảo tại thư  viện của trường nhận  thấy không có tài liệu nào chính thống để tăng cường động lực cho học sinh mà  chỉ có một số sách như: Hạt giống tâm hồn, sách giáo khoa, sách tham khảo… Vì vậy việc nghiên cứu và áp dụng đề  tài các giải pháp tăng cường động   lực học tập môn Ngữ  văn cho học sinh  ở  trường THPT   hi vọng sẽ  trở  thành  nguồn tài liệu tham khảo hữu ích, thiết thực cho giáo viên trong quá trình dạy  học, giáo dục. 2.4. Thực trạng về thi cử và kiểm tra, đánh giá Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy  học là vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát   triển năng lực học sinh. Tuy nhiên việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng   theo chuẩn kiến thức kĩ năng thông qua các bài kiểm tra định kì và đánh giá từ  một kênh: giáo viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh  giá quá trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh   khác nhau: học sinh tự  đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá  học sinh. Thực hiện các giải pháp tăng cường động lực học tập môn Ngữ văn ở  trường THPT tạo cơ  hội cho giáo viên đánh giá học sinh từ  nhiều kênh  và coi  trọng vận dụng vào thực tiễn đảm bảo việc đánh giá học sinh theo định hướng   phát triển năng lực. Kết quả  khảo sát  đó là một trong những minh chứng thuyết phục  để  chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài. Từ cơ  sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã tìm ra những giải pháp  hiệu quả  để  tăng cường động lực học tập môn Ngữ  văn  ở  trường THPT cho  học sinh, khắc phục thực trạng học sinh học tập bị   động, thiếu nhiệt huyết,   chưa phát huy được năng lực của bản thân góp phần đổi mới dạy học và giáo  dục phù hợp với thời đại. 17
  18. II. ĐỀ  XUẤT MỘT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐỘNG LỰC HỌC  TẬP MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT. Qua thực tế  kinh nghiệm giảng dạy gần 20 năm, trong đó có nhiều năm  chủ nhiệm và dạy môn Ngữ văn ở các lớp chọn khối C và cả các lớp cơ bản tôi   đã luôn trăn trở làm sao để tạo được động lực học tập môn Ngữ văn cho các em  để các em học tập bằng lòng đam mê, nội lực của chính mình. Tôi đã đúc rút lại   các giải pháp cơ bản như sau: 1. Tạo động lực thông qua việc giáo dục nhân cách, vun đắp ước mơ,   mục đích học tập và định hướng nghề nghiệp 1.1. Đối với tất cả HS Môn Ngữ  văn có những đặc trưng,  ưu việt riêng và có vai trò quan trọng   trong việc “học làm người” nên bản thân người giáo viên phải hiểu rõ và làm   cho học sinh cũng hiểu rõ điều đó để  tất cả  các HS dù thích hoặc học tốt môn  khác, khối khác đều xác định rõ mục tiêu đích đến là một con người hạnh phúc,  có giá trị đối với cuộc đời. Muốn có được điều đó cần xây dựng được nền tảng  “tam bảo” (ba gốc) gồm: Đức (Đạo đức) – Trí (Trí tuệ) – Lực (Nghị lực) những  điều này không thể  có đâu khác nếu không đến với Văn học. Do đó đã là con  người và là HS thì không thể  và không nên không học môn Ngữ  văn bởi “Văn  học là nhân học” (M. Gor ki). Điều này giáo viên dạy Văn cần làm rõ ngay từ  đầu khi các em bước vào trương THPT và trong tiết học Văn đầu tiên. Đồng   thời trong từng tiết dạy cần làm rõ được những giá trị của Văn học đặc biệt là   cần rút ra được những bài học cho chính bản thân HS. Ví dụ: Khi dạy văn bản Chí Phèo của Nam Cao cần làm cho học sinh hiểu  rõ “ba gốc” trong bài: ­ Đức: Từ  sức mạnh của tình yêu thương của dân làng Vũ Đại đã cưu mang   nuôi nấng “đứa con hoang” trở thành một anh canh điền lực lưỡng lương thiện,   giàu lòng tự trọng. Từ tình người, tình yêu của thị Nở thức tỉnh và đưa Chí Phèo  thoát khỏi kiếp sống của quỷ  dữ   để  trở  lại con người với niềm khát khao  lương thiện “trời  ơi, hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người   biết bao”. Cũng từ  niềm tin tưởng tuyệt đối vào bản chất lương thiện của  người nông dân dù có bị  đầy đọa cả  nhân hình lẫn nhân tính đến tha hóa vẫn  âm ỉ cháy trong tâm hồn Chí Phèo. Từ đó, chúng ta mới hiểu rõ cần có tình yêu  thương, cần sống và bảo vệ bản tính lương thiện của chính mình đừng để như  Chí Phèo tuyệt vọng đau đớn khi nhận ra “Tao thèm lương thiện…” cũng đồng  thời nhận ra hiện thực phũ phàng “Không! Không ai có thể xóa được những vết   sẹo trên mặt tao. Không, chỉ có cách này…”          ­  Trí: Qua tác phẩm Chí phèo giúp ta hiểu được hiện thực xã hội nông   thôn  Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945, trong xã hội thực dân nửa  phong kiến tàn bạo, độc ác đó, con người bị đày đọa đến tận cùng, ta cũng hiểu  thêm về từng loại người trong xã hội, hiểu về mối quan hệ chặt chẽ giữa con   18
  19. người với hoàn cảnh, cá thể  với cộng đồng, hiểu được quy luật đấu tranh để  sinh tồn và để sống cho ra con người…          ­  Lực: Qua đó giúp ta hiểu được con người cần rèn luyện nghị lực mạnh  mẽ, kiên trì để vượt qua hoàn cảnh và những thử thách, cám dỗ  trong cuộc đời  Nghị  lực đó tạo nên bởi nhu cầu sinh tồn của con người và nhân cách tốt đẹp  của chính mình thông qua quá trình trưởng thành và quá trình tha hóa của Chí   Phèo.           Từ đó, giáo dục nhân cách đạo đức cho HS có ý thức trách nhiệm với chính  mình, với gia đình và xã hội.           Bên cạnh đó, trong Ngữ văn còn có phân môn Tiếng Việt và Làm văn giúp   cho người học biết cách sử  dụng đúng chuẩn, hay và hiệu quả  ngôn ngữ  dân   tộc. Phát huy được những tiềm năng của tiếng Việt góp phần quan trọng trong  việc phát triển ngôn ngữ, khả  năng giao tiếp, khả  năng bày tỏ  thể  hiện những  suy nghĩ, tư tưởng mong muốn của bản thân. Làm văn giúp cho HS biết cách sử  dụng các phương thức biểu đạt, các cách tạo lập được văn bản phù hợp trong  cuộc sống, tăng khả năng quan sát, miêu tả, bày tỏ cảm xúc, khả năng lập luận,  phân tích, chứng minh, phản biện…Do vậy, GV cần chú trọng không chỉ  văn  bản mà cả  hai phân môn này và đặc biệt chú trọng phần thực hành, luyện tập   sau mỗi bài học và vận dụng vào cuộc sống.  Không chỉ chú trọng việc hình thành nhân cách cho tất cả các học sinh, mà  môn Ngữ  văn còn là một trong ba môn bắt buộc thi tốt nghiệp nên tất cả  đều   phải có ý thức học tập để đạt được kết quả tốt nhất.        1.2. Đối với HS có năng khiếu và khả năng Văn học GV cần hiểu được cảm hứng và nhu cầu của HS thông qua việc tìm hiểu lí  lịch cá nhân, lí lịch học tập và chia sẻ qua phiếu điều tra hoặc trực tiếp. Sau đó   GV  cần vun đắp, khơi gợi, ước mơ lí tưởng về niềm hạnh phúc được sống với  đam mê, phát huy được năng lực sở  trường của bản thân đem lại thành công  trong sự nghiệp và cuộc sống.  Khuyến khích động viên các em tham gia dự  tuyển, bồi dưỡng và dự  thi  học sinh giỏi trường, giỏi tỉnh và có thể  cả  quốc gia nếu thật sự xuất sắc. Bởi   đây là cơ hội để các em chuyên sâu khám phá vẻ đẹp và giá trị của văn chương   cũng như thỏa sức sáng tạo. Bên cạnh đó, nếu đạt được kết quả tốt thì đem lại  những giá trị  thiết thực đáp  ứng các nhu cầu cơ  bản của người học như: nhu   cầu vật chất (tiền thưởng), nhu cầu xã hội, giao lưu học hỏi, nhu cầu được tôn  trọng, tôn vinh ngưỡng mộ và nhu cầu thể hiện mình khẳng định mình. Bên cạnh đó, với những HS đạt được học sinh giỏi có giải có thể  được   tuyển thẳng  hoặc  được cộng điểm thi  đại học, một số  ngành còn được cộng  điểm xét tuyển biên chế, tuyển dụng (ngành sư phạm) sau khi ra trường. 19
  20. GV cần luôn luôn động viên khuyến khích những học sinh có năng lực  học   môn Văn định hướng phấn đấu học tập để học ngành nghề chứ không chỉ mục   đích tốt nghiệp. Đồng thời, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ về các   khối thi, ngành thi, các trường tuyển sinh các khối thi có môn Văn và điểm  chuẩn của năm liền kề. Trước tiên, cho HS tự  tìm hiểu thông qua nhiều kênh như  các anh chị  đi   trước, qua những tài liệu điều cần biết về  tuyển sinh, qua internet… sau đó  dùng kỹ  thuật mảnh ghép theo từng nhóm thống kê lại, hoàn thiện kẻ  hoặc in   bảng lớn treo ở lớp chọn khối C  Bảng  2.1 Bảng thống kê các khối thi và các ngành thi có môn Văn TT KHỐI NGÀNH 1 C00(Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí) Quân đội Luật Báo chí và truyền thông Du lịch  Quản lý nhà nước Sư phạm lịch sử  Sư phạm Ngữ văn  Giáo dục Tiểu học Chính trị học  Giáo dục chính trị  Quản lý giáo dục  Sư phạm Địa lý  Quản lý văn hóa Công tác Xã hội  Quản trị Du lịch và Lữ hành Ngôn Ngữ Nhật Maketing  Việt Nam học  2 C03(Ngữ văn, Toán học, Lịch  Nghiệp vụ An ninh sử) Nghiệp vụ Cảnh sát  Luật  Quản lý nhà nước  Quản trị kinh doanh Chính trị học  Kế toán  Sư phạm Lịch sử  Giáo dục Tiểu học  Giáo dục chính trị  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2