intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực học tập môn Hóa học cho học sinh lớp 10 ban KHXH

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:82

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là xây dựng giải pháp chung cho việc tăng cường sự hiệu quả, tính tích cực trong hoạt động dạy – học của môn Hóa học. Giúp học sinh có cách tiếp cận, cách nhìn, cách học tập một sự tích cực trong môn học. Giúp giáo viên có phương pháp tốt hơn khi giảng dạy cho học sinh, đặc biệt là học sinh ban KHXH được nhẹ nhàng, vui vẻ hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực học tập môn Hóa học cho học sinh lớp 10 ban KHXH

  1. NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV Giáo viên HS Học sinh NXBGD Nhà xuất bản giáo dục PTHH Phương trình hoá học CTTQ Công thức tổng quát CTPT Công thức phân tử CTCT Công thức cấu tạo SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông 2
  2. MỤC LỤC TT Nội dung Trang PHẦN I MỞ ĐẦU I Lý do chọn đề tài 3 II Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 3 III Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 4 IV Phương pháp nghiên cứu 4 V Phạm vi nghiên cứu 4 VI Kế hoạch nghiên cứu 4 VII Những đóng góp của đề tài 5 PHẦN II NỘI DUNG Chương I Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 6 I Cơ sở lí luận 6 II Cơ sở thực tiễn 6 Chương II Nội dung 10 I Một số khái niệm 10 II Một số giải pháp tăng cường tính tích cực học tập môn hoá học. 15 III Thiết kế một số bài dạy minh hoạ 20 Chương 3 Thực nghiệm sư phạm 55 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56 Tài liệu tham khảo 3
  3. Tên SKKN:   "MỘT SÔ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC  CHO HỌC SINH LỚP 10 BAN KHXH" PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, Đảng – nhà nước ta đang rất quan tâm đến vấn đề  dạy và  học tích cực, đặc biệt là vai trò của người học đó là sự tích cực độc lập, tích cực tư duy trong   học tập. Quá trình dạy – học là một hoạt động phức tạp, quá trình này do nhiều yếu tố tạo   nên như  năng lực nhận thức, động cơ  học tập, sự  quyết tâm, môi trường học tập,  phương  pháp, kĩ thuật, cách thức tổ chức của giáo viên, ....  Yếu tố để đánh giá được tính tích cực, sự hiệu quả của học sinh và đ ể đánh giá đúng  phương pháp, kĩ thuật, cách thức tổ chức của giáo viên đó là cách thức thực hiện triển khai  lí  luận của phương pháp dạy học và kết quả  từ  học sinh như  là sự  hứng thú, thái độ  khi học;  kết quả bằng điểm số khi kiểm tra và thi cử.  Thực tiễn quá trình dạy học của tôi tại trường THPT Nam Đàn 1, tôi nhận thấy  các   học sinh học định hướng môn KHXH tiếp cận môn Hóa học rất nặng nề,  rất "sợ", gần như  không có sự hứng thú, ít có sự tích cực trong hoạt động học tập và kết quả  thu được từ  học   sinh phải nói là rất thấp. Nguyên nhân của vấn đề là từ thực tiễn: Thứ nhất với đặc điểm môn học thì Hóa học  là môn học rất trừu tượng , kiến thức nhiều, đòi hỏi học sinh có phẩm chất năng lực cao . Thứ  hai là với học sinh thì do Hoá học là môn học khó, mất đi cái gốc của môn học này ở  THCS  (đặc biệt năm học 2019­2020 lại nghỉ do dịch Covid)   hơn nữa là học sinh học định hướng thi  các môn KHXH, những học sinh này đều thuộc loại chung là học sinh ban KHXH và vì thế mà  những học sinh này đều rất thờ ơ khi học tập môn Hóa học. Thứ ba là với giáo viên thì một là   chưa phân tích hết các yếu tố đến từ học sinh để hiểu vì sao học sinh không tích cực học, hai   là quá rập khuôn kiến thức của SGK, ba là phương pháp tổ chức, kĩ thuật tổ chức hoạt động  dạy học chưa phù hợp, .... Từ  những nguyên nhân trên tôi đã đúc rút và đưa ra một số  giải pháp để  giảng dạy   nhằm tăng cường tính tích cực học tập môn Hóa học cho học sinh ban KHXH  ở  trường   THPT. Do đó tôi chọn đề tài : " Một số giải pháp tăng cường tính tích cực học tập môn  Hóa học cho học sinh lớp 10 ban KHXH" . 4
  4. II­ Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. 1. Mục đích ­ Xây dựng giải pháp chung cho việc tăng cường sự  hiệu quả, tính tích cực trong  hoạt động dạy – học của môn Hóa học. ­ Giúp học sinh có cách tiếp cận, cách nhìn, cách học tập một sự  tích cực trong   môn học. ­ Giúp giáo viên có phương pháp tốt hơn khi giảng dạy cho học sinh, đặc biệt là   học sinh ban KHXH được nhẹ nhàng, vui vẻ hơn. ­ Kết nối giữa giáo viên với học sinh được thân thiện, tích cực hơn. 2. Nhiệm vụ ­ Nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề tài. ­ Đưa ra giải pháp để thực hiện đề tài. ­ Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi của đề tài. III­ Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 1. Khách thể nghiên cứu ­ Quá trình giảng dạy kiến thức mới cho học sinh ở trên lớp tại trường THPT, đặc  biệt là với học sinh ban KHXH. ­ Quá trình ôn tập, luyện tập cho học sinh. ­ Các phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học tại trường THPT. ­ Phương pháp dạy học đặc thù cho học sinh ban KHXH. 2. Đối tượng nghiên cứu ­ Học sinh khối lớp 10 trường THPT Nam Đàn 1 ban cơ bản không có tiết tự chọn  môn Hoá học.  3. Giả thuyết khoa học ­ Học sinh tiếp cận được cách thức học tập môn học Hóa học. ­ Năng lực nhận thức, tính tích cực của học sinh sẽ được nâng cao. IV­ Phương pháp nghiên cứu 1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nhóm các khái niệm cơ bản, các phương pháp tính, các công thức tính. 2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Kết quả đánh giá kĩ năng làm bài của học sinh Kết quả đánh giá sự vận dụng của học sinh vào việc giải quyết bài tập trong chủ đề 5
  5. V. Phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 ban KHXH hoặc ban Cơ bản (không có tiết Tự chọn   môn Hoá học) ­ Địa điểm nghiên cứu: Các lớp 10 D1, D4, D5 Trường THPT Nam Đàn 1 VI. Kế hoạch nghiên cứu ­ Đề  tài được bắt đầu nghiên cứu trong quá trình đánh giá kết quả  học tập của học   sinh, so sánh các đối tượng học sinh, kinh nghiệm giảng dạy của bản thân dành cho các loại   đối tượng học sinh từ những năm học trước đây. ­ Thời gian viết và hoàn thiện: 12/2020 ­ 3/2021. VII­ Những đóng góp của đề tài 1. Sáng kiến chỉ ra được các giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực học tập của   học sinh lớp 10 ban KHXH. 2. Kết hợp đồng bộ  các giải pháp trong đề  tài luôn giúp học sinh có sự  hứng thú,  sự tích cực hơn trong hoạt động dạy – học môn Hoá học. 3. Tạo được bước chuyển trong giảng dạy môn học Hoá học, thay đổi lối mòn cho  cách dạy môn học có tính trừu tượng cao như này. 4. Trên cơ sở này đề xuất xây dựng các giải pháp cụ  thể cho từng  đối tượng học  sinh THPT và cho các khối lớp còn lại. 6
  6. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận Điều 30 của Luật giáo dục mới năm 2019 như sau: "Phương pháp giáo dục phổ thông  phát huy tính tích cực, tự giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng   môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú   học tập, kĩ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực   người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục". Từ  năm học 2022­2023 sẽ áp dụng chương trình GDPT mới 2018 trong đó có việc là   môn Hoá học là một trong các nhóm môn mà học sinh được lựa chọn có học hay không học. Trên cơ sở của yêu cầu cấp thiết việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy   các phẩm chất năng lực của học sinh, người thầy cần vận dụng và sáng tạo các phương  pháp, cách thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm đem lại tính tích cực, sự hứng thú, sự  tự  tin   trong học tập cho học sinh. II. Cơ sở thực tiễn 1­ Thực trạng chung của học sinh ban KHXH khi học tập môn Hóa học.  Thực tiễn quá trình dạy học của tôi tại trường THPT Nam Đàn 1, tôi nhận thấy  các   học sinh học định hướng ban KHXH tiếp cận môn Hóa học rất nặng nề, gần như không có  sự hứng thú, ít có sự tích cực trong hoạt động học tập và kết quả thu được từ  học sinh phải   nói là rất thấp, cực thấp. Kết quả  định lượng qua những lần thi KSCL hay thi THPTQG nói   chung là thấp so với mặt bằng chung của học sinh thuộc cùng vùng miền. Qua thực tiễn tìm hiểu tôi thấy được những nguyên nhân sau:  Thứ nhất với môn học thì môn Hóa học là môn học rất trừu tượng nhưng cũng rất thực tiễn   đòi hỏi học sinh có phẩm chất năng lực cao.  Thứ hai là với học sinh thì do một là môn học khó, học sinh mất đi cái gốc của môn học này ở  THCS; hai là các học sinh không có tư  tưởng học với tất cả  các môn nói chung (gọi là đến   trường cho có tên); ba là học sinh học định hướng thi khối C, D, … những học sinh này đều  thuộc loại chung là học sinh ban KHXH và vì thế  mà những học sinh này đều rất thờ  ơ  khi  học tập môn Hóa học.  Thứ  ba là với giáo viên thì một là chưa phân tích hết các yếu tố đến từ  học sinh để  hiểu vì  sao học sinh không tích cực học, hai là quá rập khuôn kiến thức của SGK, ba là phương pháp  tổ chức, kĩ thuật tổ chức hoạt động dạy học chưa phù hợp, .... Để giúp học sinh ban KHXH có cái nhìn tích cực hơn trong học tập môn Hoá học, trên   cơ  sở  phân tích các nguyên nhân  ảnh hưởng đến tính tích cực của các học sinh không lựa   chọn định hướng khối thi có môn Hoá học tại trường THPT Nam Đàn 1 tôi đề  xuất một số  biện pháp giúp nâng cao tính tích cực trong hoạt động học tập của các em học sinh này. 2 ­ Điểm mạnh của việc đưa ra các giải pháp tích cực cho học sinh học tập tốt.  7
  7. ­ Giúp học sinh tích cực hơn, hứng thú hơn trong học tập môn Hoá học. ­ Giúp học sinh tiết kiệm thời gian trong một tiết học, học sinh có thời gian để  thấm   nhuần kiến thức, có thời gian để nghĩ và hiểu nó. ­ Giúp học sinh khoẻ, vui, luôn tràn niềm tin cho sự học. 3 – Điểm khác so với các đề tài đã có cùng hình thức Qua tìm hiểu mặc dù tôi đã thấy có nhiều đề  tài của các giáo viên cùng đề  cập đến   vấn đề tạo hứng thú, tích cực học tập môn Hoá học. Tuy nhiên tôi vẫn nhận thấy các đề  tài   đó chưa cụ thể hoá cho từng đối tượng học sinh. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra thêm một vài ý  tưởng để cụ thể hoá cho đối tượng học sinh gọi là không chuyên Hoá.  Những ý tưởng này tôi đã áp dụng cho một số lớp học sinh khối 10 mà tôi đứng lớp tại   trường THPT Nam Đàn 1 và cũng nhận thấy được có sự  chuyến biến tích cực trong thái độ  học tập của đối tượng học sinh này đối với môn Hoá học, đặc biệt ở lớp 10D1. 8
  8. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Lí luận về phương pháp và kĩ thuật tổ chức dạy­học môn Hóa học.  1. Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học là gì?           Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về  phương pháp dạy học (PPDH). Ở trong  này  PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong   những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.           PPDH có ba bình diện:           ­ Bình diện vĩ mô là quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy  học phát huy tính tích cực của HS,…   ­ Bình diện trung gian là PPDH cụ  thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận,  nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi, …           ­ Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học . Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm  vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép,   kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật hoàn tất một nhiệm vụ,...           Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các   tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.           Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ,   trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật   khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, ...  2. Một số phương pháp dạy học tích cực liên quan đến đề tài nghiên cứu *  Phương pháp dạy học nhóm * Phương pháp giải quyết vấn đề  * Phương pháp dạy học dự án * Phương pháp Bàn tay nặn bột * Phương pháp dạy học theo góc 2.1. Phương pháp dạy học nhóm *  Dạy học nhóm còn  có những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo   nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong một khoảng  thời gian nhất định, mỗi nhóm sẽ  tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ  sở  được phân  công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước  toàn lớp. * Dạy học nhóm thường được áp dụng để  đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề  đã  học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới. 9
  9. *  Dạy học nhóm nếu được tổ  chức tốt sẽ  phát huy được tính tích cực, tính trách   nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS. * Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:  Giai đoạn 1: Làm việc toàn lớp:  ­ Giới thiệu chủ đề ­ Xác định nhiệm vụ các nhóm ­ Thành lập nhóm Giai đoạn 2: Làm việc nhóm ­ Chuẩn bị chỗ làm việc ­ Lập kế hoạch làm việc ­ Thoả thuận quy tắc làm việc ­ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ ­ Chuẩn bị báo cáo kết quả. Giai đoạn 3: Làm việc toàn lớp ­ Các nhóm trình bày kết quả ­ Đánh giá kết quả. * Cách chia nhóm: Chia nhóm theo bàn học, theo mùa sinh, theo các màu sắc yêu thích,  theo cùng trình độ, theo giới tính, theo sở thích, .... 2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề           * Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề  là PPDH đặt ra trước HS   các vấn đề nhận  thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có  vấn đề, kích thích họ tự chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. * Quy trình thực hiện:  ­ Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống; ­  Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra; ­ Liệt kê các cách giải quyết có thể có ; ­ Phân tích, đánh giá kết quả  mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá  trị) ; ­ So sánh kết quả các cách giải quyết ; ­ Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất; ­ Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn; ­ Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác. 2.3. Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) 10
  10. * Dạy học theo dự  án còn gọi là phương pháp dự  án, trong đó HS thực hiện một   nhiệm vụ  học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.  Nhiệm vụ  này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện   và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả  dự  án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. * Quy trình thực hiện:       ­  Bước1: Lập kế hoạch + Lựa chọn chủ đề + Xây dựng tiểu chủ đề + Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập  ­ Bước 2: Thực hiện dự án + Thu thập thông tin + Thực hiện điều tra + Thảo luận với các thành viên khác + Tham vấn giáo viên hướng dẫn ­ Bước 3: Tổng hợp kết quả + Tổng hợp các kết quả + Xây dựng sản phẩm + Trình bày kết quả + Phản ánh lại quá trình học tập 2.4. PP Bàn tay nặn bột *  Bàn tay nặn bột   là một phương pháp dạy học tích cực  dành cho các môn học tự  nhiên, đó là phương pháp giảng dạy dựa trên tìm tòi khám phá  thí nghiệm. Phương pháp này  chú trọng tới việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu   để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống . Với một vấn  đề  khoa học,  HS  có thể  tự  đặt ra câu hỏi, giả  thiết từ  hiểu biết ban  đầu, tiến hành thí  nghiệm, nghiên cứu, kiểm chứng, so sánh, phân tích, thảo luận và đưa ra kết luận phù hợp.  Phương pháp này kích thích sự tò mò, ham mê khám phá của học sinh. * Phương pháp "Bàn tay nặn bột"  luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận  thức, chính các em là người tìm ra câu trả  lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ  của giáo  viên. Thầy cô giáo sẽ nêu vấn đề để  học sinh tự đi tìm tình huống cần giải quyết thông qua   hoạt động thực hành, thí nghiệm do chính các em tự làm, hoạt động thảo luận nhóm để  đưa   ra những giả thiết. Thầy cô sẽ giúp học sinh chứng minh những giả thiết của các em và cùng  các em tìm ra câu trả lời đúng. * Mục tiêu của phương pháp "Bàn tay nặn bột" là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám  phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học,   11
  11. phương pháp "Bàn tay nặn bột" còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ  năng diễn đạt thông  qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. * Tiến trình dạy theo phương pháp "Bàn tay nặn bột" GV: Là người hướng dẫn (đưa ra tình huống có vấn đề) và cũng là trung gian hoạt động bên   cạnh học sinh, giúp học sinh giải quyết được các vấn đề đang nghiên cứu.      B1: Đưa ra tình huống có vấn đề và xác định vấn đề cần giải quyết.           B2: Tổ chức các hoạt động để giải quyết vấn đề.           B3: Củng cố, định hướng mở rộng HS: Tiến trình thực nghiệm: Gồm có 5 bước:               B1: Đưa ra tình huống có vấn đề.               B2: Làm việc cá nhân hoặc theo nhóm ( đưa ra câu hỏi, dự đoán kết quả, giải thích)               B3: Tiến hành thực nghiệm.               B4: So sánh kết quả với dự đoán.               B5: Kết luận, mở rộng. 2.5. PPDH theo góc * Là một phương pháp học tập theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau  tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Học theo   góc người học được lựa chọn họat động và phong cách học: Cơ  hội “Khám phá”, ‘Thực   hành”; Cơ  hội mở  rộng, phát triển, sáng tạo; Cơ  hội đọc hiểu các nhiệm vụ  và hướng dẫn  bằng văn bản của người dạy; Cơ  hội cá nhân tự  áp dụng và trải nghiệm. Do vậy, học theo   góc kích thích người học tích cực thông qua hoạt động; Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng   thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân   cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi.  * Dạy học theo góc có những điểm tương đồng với dạy học theo nhóm, theo cặp và   một số phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học khác. Ưu điểm của học theo góc trong dạy   học là người dạy có thể  giao nhiều nhiệm vụ  với các mức độ  và năng lực khác nhau theo  từng nội dung học tập,  mỗi cá nhân tự hoàn thành nhiệm vụ với sự tương tác của  thầy giáo  và thành viên trong nhóm. Mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ  các phương tiện đáp ứng nội dung   học tập và nhiệm vụ  các góc  cùng hướng tới mục tiêu bài học. Dạy học theo góc có thể  áp  dụng ở hầu hết các dạng bài học và các bài tập tích hợp kiến thức nhiều môn học.   3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực có trong đề tài nghiên cứu Đọc, hiểu nội dung các kĩ thuật dạy học giúp giáo viên có được sự  phong phú trong   cách thức dạy học. Giúp giờ học của học sinh luôn sôi động, tích cực, đạt hiệu quả cao.  Các kĩ thuật mà tôi thường sử dụng trong dạy học là: * Kĩ thuật chia nhóm * Kĩ thuật giao nhiệm vụ 12
  12. * Kĩ thuật đặt câu hỏi * Kĩ thuật khăn trải bàn * Kĩ thuật các mảnh ghép * Kĩ thuật động não * Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”  * Kĩ thuật xem, phân tích Video * Kỹ thuật Kipling (5W1H) (What, where, when, who, why, how). 13
  13. II. MỘT SỐ  GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN   HOÁ HỌC CHO HỌC SINH BAN KHXH. Trên tinh thần nghiên cứu thực tiễn về cách tiếp cận môn học của học sinh, cách ghi   chép của học sinh trong giờ học, nội dung dạy học mà học sinh tiếp nhận, thời lượng thực   hiện các bước của học sinh trong giờ học, sự ghi nhớ nội dung bài học cũ, tính tích cực học  tập của học sinh lớp 10 ban KHXH tại trường THPT Nam Đàn 1, tôi đã thấy rõ các vấn đề  còn hạn chế của học sinh và tôi cũng dự đoán đối với học sinh không chỉ ở trường tôi mà còn  rất nhiều trường, không chỉ  học sinh lớp 10 mà còn khối học sinh khác, không chỉ  học sinh   ban KHXH mà còn một phần số học sinh của ban KHTN, ... Vì thế tôi đề xuất đưa ra một số  giải pháp như  sau để  nhằm tăng cường tính tích cực học tập cho học sinh lớp 10 tại trường   THPT Nam Đàn 1.  * Giải pháp lựa chọn nội dung dạy học kiến thức mới và dạy học các bài luyện   tập cho học sinh. * Giải pháp tạo vở ghi chép bài dành cho học sinh ban KHXH. * Giải pháp khởi động bài học * Giải pháp tương tác kết nối với học sinh ngoài giờ học nhờ vào việc sử dụng  công nghệ thông tin mạng internet. * Kết hợp với giải pháp đổi mới phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học do Bộ  GD&ĐT tập huấn, triển khai.  14
  14. 1.  Giải pháp lựa chọn nội dung dạy học kiến thức mới và dạy học các bài luyện tập   cho học sinh ban KHXH.  Theo tôi, để học sinh ban KHXH có được tính tích cực trong học tập môn Hoá học thì  người giáo viên cần nghiên cứu, chọn lọc các kiến thức, phản  ứng đảm bảo các yếu tố  sau   trong bài giảng của mình: a. Với nội dung bài học kiến thức mới + Cần chọn lọc các kiến thức trọng tâm nhất, càng ít càng tốt, không cần đi vào chiều sâu   kiến thức. + Cần chọn lọc các nội dung câu hỏi có liên quan đến vai trò thực tiễn, giải quyết vấn đề  thực tiễn.  + Cần chọn lọc các phản  ứng cơ bản nhất, dễ viết PTHH nhất cho học sinh. Các phản ứng   này có các hoá chất thường gặp như kim loại Na, K, Mg, Ca, Ba, Al, Fe, Cu, Ag ; các phi kim  như H2, Cl2, O2, S ; các axit HCl, H2SO4, HNO3 ; muối của các kim loại trên. + Củng cố, khắc sâu kiến thức của mỗi bài học bằng lược đồ tư duy. b. Với nội dung dạy học bài luyện tập, ôn tập + Hệ thống hoá kiến thức bằng lược đồ tư duy. + Lựa chọn hệ thống câu hỏi chủ yếu mức độ nhận biết và mức độ thông hiểu, mức độ vận   dụng thấp. + Lựa chọn hệ thống bài tập chủ yếu mức độ thông hiểu, mức độ vận dụng thấp.  + Lựa chọn các câu hỏi bài tập gắn với thực tiễn, gần với học sinh nhất.  c. Một số ví dụ về lựa chọn nội dung câu hỏi bài tập có gắn với thực tiễn (Xem phụ lục 1) 2. Giải pháp tạo vở ghi chép bài dành cho học sinh ban KHXH. Từ thực tiễn dạy học, ta thấy được các học sinh ban này thường chủ  yếu là ghi chép   bài giảng, đặc biệt hầu như là trên bảng chữ nào thì học sinh ghi chữ đó. Thứ 2 là học sinh cứ  nhìn từng chữ một để ghi, vì thế thời gian dành cho việc ghi chép của học sinh cũng là tương  đối nhiều. Do vậy để  tiết kiệm thời gian cho việc ghi chép của học sinh và cũng để  học sinh  không ghi sai, lại có được những kiến thức trọng tâm nhất thì một giải pháp nữa được đề  xuất đưa vào đó là tạo một vở ghi bài giảng cho học sinh. Và có thể trong vở bài soạn này có   những bài tập rèn luyện cho phù hợp với đối tượng học sinh đang dạy. Ví dụ:  TẬP VỞ GHI HỌC SINH CHỦ ĐỀ HALOGEN (Xem ở phụ lục 2) 3. Giải pháp khởi động bài học 15
  15. 1. Khởi động 1 phút:   "Khoẻ để học – Học là phải khoẻ" Một đoạn nhạc kết hợp với vài động tác thể thao để tạo sự hứng khởi, khoẻ mạnh, có  niềm tin trong giờ học. Đoạn nhạc mà tôi chọn để  bắt đầu giờ  học đó là "Chicken Dance" hoặc "Just Dance   Kids" 2. Khởi động bài học 5 phút :  "Kiến thức cũ – Học để chơi – Chơi mà học" Thực hiện các bài giảng mà phần khởi động bài học sử  dụng các trò chơi như  Lật ô  chữ, Câu cá, Lật ảnh, ....  Các câu hỏi của trò chơi này chính là nội dung cần kiểm tra bài cũ  hoặc phần dẫn nhập cho bài mới.  3. Dẫn nhập vào bài dạy Mở  đầu bài dạy là một trong các bước triển khai thực hiện một bài dạy.  Vì vai trò  "mở đầu" nên nó có ảnh hưởng đến suốt giờ học.  Mở đầu bài tốt sẽ tạo cho học sinh có tâm  thế  tốt, có sự  tích cực trong suốt   quá trình dạy và học. Mục đích của mở  đầu là l àm cho  người học tập trung, chú ý, quan tâm định hướng được mình sẽ  học cái gì và bước ban đầu  tạo sự tích cực tham gia vào bài học. Mở đầu bài dạy phải đáp ứng được các tiêu chí:  ­ Ngắn gọn, súc tích. ­ Thể hiện sự nhiệt tình, tạo sự gần gũi, thân thiện và sự hài hước đúng mực. ­ Bao quát được sự quan tâm chú ý của toàn bộ học sinh trong lớp. Cách mở bài:  * Mở bài trực tiếp ­ Khái quát lại bài học trước từ  đó tạo mối liên hệ  với bài mới và chỉ  ra được tầm   quan trọng của bài học trong chương. ­ Giới thiệu tên bài và mục tiêu cần đạt được. ­ Giới thiệu tên bài và mô tả những hoạt động sắp thực hiện. * Mở bài gián tiếp ­ Nêu lên một sự kiện bất thường liên quan đến chủ đề bài dạy. ­ Đưa ra một vài con số  thống kê, chiếu một đoạn   video, hình  ảnh  hoặc một câu  chuyện có liên quan. ­ Đặt một loạt câu hỏi vấn đáp (đó là những câu hỏi gắn với kinh nghiệm, nội dung đã   học và nội dung liên quan tới bài mới hoặc đó là câu hỏi mang tính thách đố).  4. Giải pháp tương tác kết nối với học sinh ngoài giờ  học nhờ  vào việc sử  dụng công  nghệ thông tin và mạng internet. ­ Đây là một trong những điểm mới trong dạy học hiện nay trên tinh thần học mọi lúc,   học mọi nơi, học không cần phải đến trường,  16
  16. ­ Ngay tại thời điểm này công văn của Sở GD và ĐT Nghệ An cũng yêu cầu triển khai  cho học sinh, giáo viên. Mục đích thể hiện được rõ qua các vấn đề như là: + Giao nhiệm vụ cho học sinh trước và sau mỗi bài học + Xem được các bài viết, các video, .... + Giải đáp cho học sinh  + ..... ­ Trong năm học 2020­2021 tôi đã chủ động tương tác với học sinh qua "Fanpage Hoá  học"  + Trang video thí nghiệm hoá học: Do các video được sản xuất có bản quyền   từ người sản xuất được đẩy lên Youtube, nên để học sinh xem được cần tạo đường link liên   kết đến các video này. + Trang Hoá học vui, Hoá học gắn với thực tiễn. + Trang Học Hoá học: Nội dung  ở  trang này cũng kiểu giống năm học 2019­ 2020 khi chúng ta thực hiện dạy online do dịch Covid­19. Các nội dung bài giảng cũng như các  yêu cầu cho học sinh được giáo viên chuẩn bị chu đáo và đưa lên trang, học sinh chú ý xem và   thực hiện các yêu cầu được giao. + Sử dụng phần mềm "SHub Classroom" để yêu cầu học sinh làm bài kiểm tra. + Sử dụng phần mềm Zalo để tương tác trực tiếp với học sinh. 5.  Kết   hợp   giải   pháp  đổi   mới  phương   pháp,   kĩ   thuật   tổ   chức   dạy   và   học  do   Bộ  GD&ĐT triển khai tập huấn trong các modun gần đây. Tăng cường nghiên cứu, áp dụng hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại  mà Bộ GD&ĐT tập huấn như đã trình bày ở trên phần cơ sở lí luận cho mỗi chủ đề dạy học,   mỗi nội dung dạy học.  a. Phương pháp dạy học nhóm Ở trên đã trình bày phần cơ sở lí luận của phương pháp. Để  phương pháp đạt hiệu quả  cao   cần nhìn vào các yếu tố:           ­ Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?          ­ Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?          ­  HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?          ­ Cần chia nhóm theo tiêu chí nào? Tổ chức thực hiện ra sao?  b. Phương pháp giải quyết vấn đề  Như  trên đã trình bày về  cơ sở lí luận của phương pháp. Để  phương pháp đạt hiệu quả  cao   thì tình huống có vấn đề đưa ra cho HS xử lí cần thoả mãn:  ­ Phù hợp với chủ đề bài học  17
  17. ­ Phù hợp với trình độ nhận thức của HS ­ Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS ­ Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS   nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề. ­ HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề. ­ Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình  huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động. ­ Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có. c. Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) ­ Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời   sống, xã hội; có sự   kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động   thực tiễn, thực hành. ­  Nhiệm vụ  dự  án cần chứa đựng những vấn đề  phù hợp với trình độ  và khả  năng  cũng như sự hứng thú của HS.  ­ Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau   nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.  ­ Các dự  án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự  cộng tác làm   việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.  d. PP Bàn tay nặn bột  Dựa trên cơ sở lí luận của phương pháp, tình huống vấn đề đưa ra cho học sinh cần  gần gũi  với chúng về đề tài mà từ đó chúng sẽ hình thành các nghi vấn.  Học sinh sẽ tìm tòi, suy nghĩ  và đề ra những bước đi cụ thể của thực nghiệm.  e. PPDH theo góc  Dựa trên cơ sở lí luận của phương pháp, chủ đề nội dung dạy học theo góc nên có các yếu tố  (góc) đó là: Khám phá – Trải nghiệm – Phân tích – Áp dụng. 18
  18. III. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI DẠY MINH HOẠ Bài 21: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM HALOGEN I. Mục tiêu 1. Kiến thức:  HS biết những kiến thức sau:    ­ Vị trí nhóm halogen trong bảng tuần hoàn. ­ Tên nguyên tố, kí hiệu hoá học các nguyên tố Halogen. ­ Độ âm điện của Flo, Clo ; sự biến đổi độ âm điện. ­ Một số tính chất vật lí các đơn chất Halogen: Trạng thái, màu sắc, tính tan, tính độc. ­ Cấu hình electron lớp ngoài cùng, khuynh hướng hoá học. ­ Tính chất hoá học các đơn chất halogen là tính Oxi hoá mạnh. HS hiểu được các kiến thức sau: ­ Sự  biến đổi độ  âm điện là nguyên nhân của sự  thay đổi tính oxi hoá các đơn chất   Halogen. ­ Phân tử Halogen có 2 nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết CHT. ­ Số  electron lớp ngoài cùng là nguyên nhân gây nên tính chất hoá học đặc trưng các  nguyên tố Halogen. ­ Các số oxi hoá của các nguyên tố Halogen trong hợp chất. 2. Kĩ năng:  ­ Viết được cấu hình lớp electron ngoài cùng của nguyên tử  F, Cl, Br, I. ­ Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của  đơn chất dựa vào số oxi hoá hoặc dựa  vào số electron lớp ngoài cùng. ­ Viết được các phương trình hóa học minh hoạ  tính chất oxi hoá mạnh của các đơn  chất halogen. ­ Định lượng các chất của các phản ứng đơn giản (thể tích hoặc khối lượng).  3. Thái độ:  ­ Nhân ái ­ Chuyên cần ­ Trách nhiệm ­ Kỷ luật. ­ Say mê, hứng thú học tập, yêu khoa học. ­ Tích cực, chủ động. ­ Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường. 4. Năng lực: 19
  19. ­ Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. ­ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. ­ Năng lực tính toán. ­ Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. ­ Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, HS được rèn luyện về năng lực  tự học, năng lực hợp tác, làm việc nhóm,  phát hiện và giải quyết vấn đề. II. Phương pháp – kĩ thuật dạy học 1. Phương pháp: ­ Phương pháp hợp tác nhóm. ­ Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. 2. Kĩ thuật dạy học: ­ Kĩ thuật chia nhóm. ­ Kĩ thuật động não. ­ Kĩ thuật hỏi và trả lời. ­ Kĩ thuật sơ đồ tư duy. III.Chuẩn bị 1. Giáo viên:  ­ Giáo án điện tử; máy tính; máy chiếu đa năng. ­ Bảng phụ, bút màu ... 2. Học sinh: ­ Ôn tập kiến thức nguyên tố phi kim THCS. ­ Chuẩn bị bài thuyết trình (theo nhóm) phiếu học tập số 1. IV. Tiến trình dạy học Hoạt động khởi động trước giờ học: (1­2 phút)  "Khoẻ để học– Học là phải khoẻ" Mục tiêu:  Tạo không khí lớp học vui vẻ, học sinh khoẻ để học. GV: Mở đoạn nhạc "Chicken Dance"  GV+ HS: Múa theo nhạc. Hoạt động trải nghiệm kết nối: (5 phút) Nhiệm vụ: Thực hiện trò chơi "Bạn biết gì" Hình thức: Hoạt động độc lập cá nhân 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2